Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

KHOA DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO


----------

GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA

TÊN ĐỀ TÀI:
GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA VIỆT NAM - ẤN ĐỘ

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ XUÂN LỘC


SVTH MSSV
1. Tô Thu Phương 2100003244
2. Trần Đặng Kim Uyên 2100004359
3. Trần Thị Thảo Vân 2100002605
LỚP: 21DQN1A
NGÀNH: Quản trị nguồn nhân lực
NIÊN KHÓA: 2022- 2023

TP. HCM – 04/2023

1
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG SÁNG TẠO
----------

GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA

TÊN ĐỀ TÀI:
GIAO TIẾP LIÊN VĂN HÓA VIỆT NAM-ẤN ĐỘ

GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ XUÂN LỘC


SVTH MSSV
1. Tô Thu Phương 2100003244
2. Trần Đặng Kim Uyên 2100004359
3. Trần Thị Thảo Vân 2100002605
LỚP: 21DQN1A
NGÀNH: Quản trị nguồn nhân lực
NIÊN KHÓA : 2022- 2023

TP. HCM – 04/2023

3
4
BM-ChT-
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRUNG TÂM KHẢO THÍ HỌC KỲ 5 NĂM HỌC 2022 - 2023

PHIẾU CHẤM THI TIỂU LUẬN/BÁO CÁO


Môn thi: Giao tiếp liên văn hóa Lớp học phần: 21DQN1A
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 2
1. Tô Thu Phương Tham gia đóng góp: 100%
2. Trần Đặng Kim Uyên Tham gia đóng góp: 100%
3. Trần Thị Thảo Vân Tham gia đóng góp: 80%
Ngày thi: .......................................................................... Phòng thi: ..............................................
Đề tài tiểu luận/báo cáo của sinh viên : Giao tiếp liên văn hóa Việt Nam - Ấn Độ
Phần đánh giá của giảng viên (căn cứ trên thang rubrics của môn học):

Tiêu chí Điểm tối Điểm đạt


Đánh giá của giảng viên
(theo CĐR HP) đa được

Cấu trúc của 1.0


tiểu luận/báo cáo
Nội dung 8.0
- Các nội dung 6.5
thành phần

- Lập luận 1.0

- Kết luận 0.5

Trình bày 1.0

TỔNG ĐIỂM 10

Giảng viên chấm thi


(ký, ghi rõ họ tên)

5
MỤC LỤC

Phần 1: Mở đầu................................................................................................................... 7
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 7
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 8
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 8
1.4. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 8
1.4.1. Văn hóa .................................................................................................................. 8
1.4.2. Văn minh ................................................................................................................ 9
1.4.3. Giao tiếp liên văn hóa ............................................................................................ 9
1.5. Mối quan hệ ban giao giữa Việt Nam và Ấn Độ .............................................. 10
Phần 2: Nội dung .............................................................................................................. 11
Chương 1: Sự tác động qua lại và giao thoa văn hóa Việt Nam - Ấn Độ ................ 11
1.1. Giao lưu văn hóa vật chất Việt Nam - Ấn Độ ................................................... 11
1.1.1. Nghệ thuật kiến trúc ............................................................................................. 11
1.1.2. Ẩm thực ................................................................................................................ 14
1.2. Giao lưu văn hóa tinh thần Việt Nam - Ấn Độ ................................................. 16
1.2.1. Chữ viết ................................................................................................................ 16
1.2.2. Tôn Giáo ............................................................................................................... 17
1.2.3. Văn học ................................................................................................................ 17
1.2.4. Lễ hội.................................................................................................................... 18
Phần 3: Kết luận ............................................................................................................... 20
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 23

6
Phần 1: Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài

Đông Nam Á là một khu vực lịch sử văn hóa có nền tảng chung từ thời tiền sử được sản
sinh và phát triển trong một môi trường sinh thái tự nhiên xã hội của khu vực đó là nền
văn minh nông nghiệp lúa nước được phân bổ từ bờ Nam sông Dương Tử đến Đông Bắc
Ấn Độ sang cả châu Đại Dương. Trên cơ sở tầng văn hóa chung đó là tiếp biến với những
nền văn hóa khác đặc biệt là tiếp xúc với văn hóa Ấn Độ và Trung Quốc đã tạo thành
những nền văn hóa quốc gia khác nhau tất cả đã tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng của văn hóa khu vực Việt Nam một quốc gia ở Đông Nam Á cũng không nằm ngoài
xu hướng đó.
Ấn Độ là một quốc gia có nền văn minh cổ xưa được biết đến như là xứ sở của Tăng Lữ
và vũ nữ đất nước Ấn Độ trải qua mấy nghìn năm tôi luyện và hòa hợp kết tủa và phát
triển đã trở thành một dân tộc vĩ đại tràn đầy sức sống trong cộng đồng các dân tộc thế
giới văn hóa Ấn Độ là nền văn minh độc lập sừng sững tại phía đông thế giới với một nét
văn hóa riêng biệt của mình đương nhiên trong quá trình phát triển lịch sử Đông Nam Á
nói chung và Việt Nam nói riêng. Chịu ảnh hưởng của các nền văn minh bên ngoài sau sự
tác động ấy không vì thế mà biến khu vực này thành khu vực Hán hóa hay Ấn Độ hóa mà
nó đã lựa chọn những gì thích hợp đồng thời giữ vững các đặc điểm của mình chứ không
phải tiếp thu tất cả những gì xa lạ. Việt Nam đã tiếp thu ở văn hóa Ấn Độ những nét đặc
sắc nhất đồng thời kết hợp vào những gì đang tồn tại trong chính nền văn hóa bản địa của
mình từ đó tạo nên một nền văn hóa đa dạng và phong phú.
Để góp phần tìm hiểu thêm sự tiếp xúc của văn hóa Việt Nam và văn hóa Ấn Độ nhóm
chúng em chọn đề tài giao lưu văn hóa Việt Nam Ấn Độ để làm đề tài tiểu luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu toàn diện về sự tiếp xúc và giao tiếp lưa giữa hai nền văn hóa Việt Nam - Ấn Độ
ở nhiều khía cạnh khác nhau.

7
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Đề tài nghiên cứu về sự tiếp xúc văn hóa giữa Việt Nam với Ấn Độ nên đối
tượng nghiên cứu của đề tài này là sự tiếp xúc văn hóa giữa hai quốc gia Việt Nam và
Ấn Độ.

Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm toàn bộ lãnh thổ đất nước Việt Nam - Ấn Độ và mối
quan hệ từ lịch sử cho đến ngày nay

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, thống kê, thu nhập tài
liệu, tổng hợp và nhiều phương pháp nghiên cứu liên ngành khác.

1.4. Cơ sở lý luận
1.4.1. Văn hóa

- Theo PGS. TSKH Trần Ngọc Thêm Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội.

- Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá
khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ
thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của
mỗi dân tộc”

- Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.

- Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo
dục và đào tạo xuất bản năm 1998: Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con
người sáng tạo ra trong lịch sử.

8
- Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn qua quá trình tương tác
giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa là của con người, do con người
sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn hóa được con người giữ gìn, sử dụng để phục vụ
đời sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

1.4.2. Văn minh

- Văn minh là một xã hội phức tạp, thể hiện phẩm chất tiên tiến từ một xã hội đồng nhất.
Mọi cư dân sinh sống trong xã hội cùng một văn hóa, nhưng không phải tất cả mọi cư dân
đều sống trong nền văn minh.

- Xét chung thì văn minh chỉ là sự sáng tạo văn hóa, nhờ 1 trật tự xã hội gây ra và kích
thích. Nó gồm 4 yếu tố căn bản: sự phòng xa về kinh tế, sự tổ chức chính trị, những
truyền thống luân lí và sự thăng tiến trí thức, phát triển nghệ thuật. Chỉ khi nào không còn
sự hỗn độn, sự bất an nữa thì văn minh mới phát sinh được.

Như vậy, văn minh là tổng những giá trị vật chất và tinh thần mà con người đã sáng tạo ra
trong giai đoạn phát triển cao của xã hội, phạm vi nghiên cứu của lịch sử văn minh rất
rộng. Đó là quá trình phát triển kinh tế, quan hệ xã hội, tư tưởng, chữ viết, văn học,
phuong tục, tập quán, y phục, nhà cửa cho đến khoa học, giáo dục.

1.4.3. Giao tiếp liên văn hóa

Giao tiếp liên văn hóa chính là sự giao tiếp giữa các nền văn hóa, giữa các cộng đồng văn
hóa khác nhau với những phương thức sống và thế giới quan khác nhau. Bản thân sự giao
tiếp liên văn hóa không phải là một hiện tượng mới mẻ, mà đã trải qua lịch sử hàng ngàn
năm, gắn liền với số phận của tất cả các dân tộc, các cộng đồng người trên thế giới

Cho đến nay, khi bước vào thế kỷ XXI, nhân loại đã đạt được những thành tựu to lớn về
khoa học và công nghệ. Nhờ các phương tiện truyền thông hiện đại, nhờ mạng internet,
điện thoại di động, điện thoại truyền hình, nhờ vô số các kênh truyền thanh và truyền hình
quốc tế, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của kỹ nghệ giao thông nội địa và quốc tế, nhất là kỹ
nghệ hàng không, v.v., cơ hội giao lưu, giao tiếp đối thoại, học hỏi lẫn nhau giữa các nền
văn hóa và các cộng đồng văn hóa trên khắp hành tinh ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
9
Trong bối cảnh ấy, toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế lịch sử không thể tránh khỏi, lôi
cuốn tất cả các dân tộc, các nền văn hóa trên thế giới. Do vậy, giao tiếp liên văn hóa đã
trở thành một bộ phận không thể tách rời của đời sống xã hội đương đại, trở thành lĩnh
vực được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu, như nhân học, văn hóa học, sử học,
xã hội học, tâm lý học, v.v

1.5. Mối quan hệ ban giao giữa Việt Nam và Ấn Độ

Việt Nam và Ấn Độ đều là những nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Sự giao thoa
giữa hai nền văn hóa Việt Nam và Ấn Độ trong một thời gian dài từ lịch sử cho đến hiện
tại là cầu nối thúc đẩy văn hóa lan tỏa đến mỗi người dân

Từ rất sớm Việt Nam và Ấn Độ đã có mối liên hệ và giao lưu văn hóa, tôn giáo và hai
nước đã chia sẻ điểm tương đồng về nhiều mặt, trong đó đặc biệt nhất là lĩnh vực văn hóa.
Lịch sử giao lưu văn hóa Việt Nam - Ấn Độ được thể hết sức sinh động thông qua sự hiện
diện của những ngôi chùa Phật giáo và ngôi đền Hindu giáo nằm rải rác trên khắp Việt
Nam. Giao lưu văn hóa Việt Nam - Ấn Độ cũng được tiếp tục phát triển trong thời hiện
đại khi hai nước cùng tiến hành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Trải qua nhiều
thời kỳ, giao lưu văn hóa Việt Nam - Ấn Độ được tiếp nối phát triển trở thành nền tảng
vững chắc cho mối quan hệ đối tác chiến lược giao lưu toàn diện giữa hai nước.

Cho đến thời điểm hiện nay, các tổ chức hữu nghị Ấn Độ đã luôn phối hợp với Hội Hữu
nghị Việt Nam - Ấn Độ để tổ chức các sự kiện giao lưu văn hóa rộng khắp cả nước tại hai
quốc gia. Những sự kiện giao lưu văn hóa, nghệ thuật đặc sắc trong các liên hoan hữu
nghị Ấn Độ - Việt Nam ở các bang Ấn Độ và các tỉnh, thành phố Việt Nam đã thu hút sự
chú ý và quan tâm của hàng nghìn người từ nhiều tầng lớp nhân dân đến tham dự. Điều
này giúp nhân rộng và phổ biến sự hiểu biết về văn hóa giữa hai nước Việt Nam - Ấn Độ
một cách nhanh chóng và hiệu quả.

10
Phần 2: Nội dung

Chương 1: Sự tác động qua lại và giao thoa văn hóa Việt Nam - Ấn Độ
1.1. Giao lưu văn hóa vật chất Việt Nam - Ấn Độ
1.1.1. Nghệ thuật kiến trúc

Trong lịch sử, văn hóa Ấn Độ đã lưu dấu cũng như có sự ảnh hưởng đến văn hóa Việt
Nam. Về kiến trúc ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ thể hiện qua các công trình có tính chất
tôn giáo như đền, tháp, điêu khắc trên phù điêu thể hiện rất rõ. Nó vừa mang đậm nét
riêng của Ấn Độ đồng thời dung hòa, linh hoạt biến đổi để hòa nhập với nền văn hóa của
các nước đến Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng.
Điều đó thể hiện thông qua các công trình người Champa (được xây dựng từ nhiều loại
vật liệu như gạch và đá). Nền kiến trúc của Ấn Độ đã được chúng ta dung hòa và chọn lọc
trở thành công trình kiến trúc nổi bật tại Việt Nam như thánh địa Mỹ Sơn ( Quảng Nam)
hay đền....cho phù hợp với nền văn hóa của từng nước khác nhau và trở thành điểm nổi
bật của chính nước đó như: Borobudur (Indonesia), Angkor Wat (Campuchia), đặc biệt ở
Việt Nam thì có thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam).
Có nhiều câu chuyện thú vị xoay quanh các cuộc khai quật khảo cổ học gần đây và trùng
tu các di tích của đạo Hindu ở Thánh địa Mỹ Sơn.
Khu đền tháp Mỹ Sơn là nơi được xem là Thánh địa Ấn Độ giáo còn xót lại của Vương
Quốc Chămpa. Trải qua hàng trăm năm lịch sử, nhưng nơi đây vẫn được người dân đã gìn
giữ và cải tạo hệ thống đền tháp vĩ đại này. Nhìn chung lối kiến trúc nơi đây chịu ảnh
hưởng nhiều của Ấn Độ giáo, các đền tháp ở đây được xây dựng bằng gạch đá ghép với
những mảng trang trí bằng sa thạch vô cùng tinh tế và độc đáo chủ yếu quay về hướng
Đông có tư thế vút lên cao lên trời biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết như ngọn núi
Mêru (Ấn Độ). Cấu trúc đền được chia thành 3 phần chính: đế tháp, thân tháp và đỉnh
tháp.
Khu di tích được chia thành các khu vực như sau:
Khu A: Cụm tháp A (Kalan Mỹ Sơn A1) thờ một bộ Linga, có 6 ngôi đền nhỏ đối xứng
nhau bao quanh thờ các vị thần phương hướng (trừ 2 hướng Đông, Tây). Khi đến với Mỹ
Sơn du khách có thể đứng ngắm nhìn toàn bộ khu đền tháp.
11
Khu B: là cụm tháp trung tâm của Thánh địa Mỹ Sơn, nơi đây có 1 tháp chính và 3 tháp
phụ, tọa lạc tại khu đồi phía Tây.
Khu C: là nơi đây tập hợp rất nhiều đền, tháp, bia ký, các bức phù điêu, những tác phẩm
điêu khắc ấn tượng, độc đáo nhất tại Thánh địa Mỹ Sơn. Tọa lạc tại đồi phía Nam và là
địa điểm mà bạn chắc chắn không nên bỏ lỡ khi tham quan quần thể di tích này.

Xét về tổng thể, đền tháp ở Mỹ Sơn chia thành nhiều cụm nhưng được xây dựng theo
cùng một nguyên tắc: đền thờ chính tượng trưng cho núi Meru - trung tâm vũ trụ, là nơi
hội tụ của thần linh và thờ thần Siva; xung quanh là tháp thờ các vị thần trông coi hướng
trời, đặc biệt là cụm nào cũng có thờ linga - yoni (sinh thực khí) hay linh tượng Shiva.
Nét độc đáo là các phiến gạch, đá được xếp với nhau vô cùng khít khao, đến nay vẫn chưa
ai có thể biết được kết dính bằng chất liệu gì, thậm chí kỹ thuật nung gạch vẫn còn là điều
bí ẩn. Các công trình gạch nung với trụ đá được trang trí nhiều loại hoa văn khác nhau
trên các trụ đá cùng với những tượng tròn và phù điêu sa thạch được chạm khắc dựa theo
các thần thoại hy lạp của Ấn Độ giáo… Sự kết hợp hài hòa với những mô típ chạm trổ
tinh xảo trên các mảng tường gạch ngoài tháp đã tạo cho quần thể đền tháp Mỹ Sơn vẻ
đẹp mỹ miều sinh động mang những nét đặc trưng riêng biệt nhất của các phong cách
nghệ thuật Chămpa.

Hình 1: Thánh địa Mỹ Sơn


Nguồn: Nụ cười Mê Kông

12
Một kiến trúc tiêu biểu khác chúng ta có thể thấy ngay tại TP. Hồ Chí Minh, văn hoá Ấn
Độ vẫn còn hiện hữu thông qua công trình nổi tiếng như đền Mariamman là những điểm
du lịch nổi tiếng và thu hút được rất nhiều khách du lịch đến tham quan. Đền có tên gốc là
Mariamman, thờ nữ thần Mariamman, vị thần của mùa màng bội thu, mưa thuận gió hoà,
đất đai màu mỡ, mang lại sức khỏe dồi dào, hôn nhân suôn sẻ,… còn có tên gọi khác là
chùa bà Ấn là tên mà người dân thường dùng để gọi ngôi đền Hindu giáo của người gốc
Ấn. Ngôi đền được xây dựng từ đầu thế kỉ 20, khi mà có một số đông người dân Ấn Độ di
cư qua Việt Nam và sống tập trung ở gần khu vực đền. Hiện nay, đền vẫn được những
người gốc Ấn trông coi cẩn thận như là nơi linh thiêng nhất của họ. Hàng ngày, có rất
đông khách – có cả người gốc Ấn lẫn người Việt, du khách nước ngoài đến thắp nhang và
cầu mong phước lành đến với bản thân và gia đình của họ. Chùa Bà Ấn Độ được thiết kế
bao gồm: khu vực chính điện thờ vị nữ thần Mariamman và hai bảo vệ Maduraiveeran
(bên trái) và Pechiamman (bên phải). Ngay lối vào là chính điện là nơi thờ nữ thần
Mariammam, cạnh bên là hai điện phụ thờ hai vị thần bảo vệ. Khu vực này được rào chắn
chặt chẽ vì là nơi linh thiêng nên chỉ có những người được phụ trách cúng lễ mới được
vào đây, đặc biệt cấm phụ nữ. Ở vị trí chính giữa trên tầng cao của điện chính là tượng nữ
thần Mariamman với gương mặt đỏ hung. Tượng bà có nhiều tay để thể hiện cho sức
mạnh và sự uy quyền, trong đó có một bên tay cầm đinh ba, một tay bưng chén cơm.
Quanh đền còn có nhiều tượng bà Mariamman với đủ mọi kích thước lớn nhỏ cùng tượng,
tranh ảnh của những vị thần khác trong Hindu giáo. Khách tham quan có thể dễ dàng
nhận thấy, chạy dọc ở trên tường là hình tượng của 18 vị thần ở 18 tư thế khác nhau. Các
vị thần được khắc họa theo từng phong thái khác nhau, biểu tượng cho những mong cầu
ước nguyện của người dân. Quan sát ở góc bên trái điện là sư tử Simha Vahanam – đây là
linh vật được vị thần Mariamman dung để cưỡi. Với lối kiến trúc hình chữ U vô cùng độc
đáo này tạo nên sự mới lạ, thú vị, thu hút rất nhiều du khách ghé thăm cũng như tạo được
sự ấm áp, gần gũi.

13
Hình 2: Đền Mariamman
Nguồn: Global Indian

1.1.2. Ẩm thực

Ẩm thực Ấn Độ vô cùng đa dạng và đặc sắc, không thể không nhắc đến món ăn truyền
thống là món cà ri nổi tiếng đã được phổ biến ở khắp nhiều quốc gia trên thế giới, ở Việt
Nam cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ, món cà ri ở đây là món ăn xuất hiện
hầu hết trong các bữa tiệc cưới hoặc đám giỗ. Tuy nhiên, khi vào Việt Nam thì người Việt
Nam cũng đã có những sự biến đổi sao cho phù hợp với khẩu vị của mình. Ở Ấn Độ, tên
gọi cà ri bắt nguồn từ chữ curry trong tiếng Anh, từ kari trong tiếng Tamil, có nghĩa là
“nước sốt” và chỉ đến nhiều món ăn được phổ biến rộng rãi ở miền Nam Ấn Độ được nấu
bằng rau hay thịt trộn với cơm. Nếu trong bữa ăn của người Việt Nam căn bản nhất là
cơm, canh và món mặn thì người Ấn Độ dùng cà ri trong mỗi bữa cơm hàng ngày và
được thay đổi bằng nhiều thực phẩm khác nhau như hải sản, trứng, gà, dê, rau, bắp cải
khô. Món cà ri kiểu Ấn khi du nhập vào Việt Nam đã có những cải biến sao cho phù hợp
với khẩu vị của từng vùng miền. Chẳng hạn như người Nam thì nấu cà ri với cùng với
nước cốt dừa, còn người Bắc thì lại thích nấu cà ri với sữa bò tươi. Các loại nguyên liệu
chính trong món cà ri của người Việt thường là thịt gà, bò, dê kèm thêm cà rốt, khoai tây,
khoai môn... và một số gia vị đặc trưng khác. Món cà ri Ấn Độ còn được người Chăm ở
nước ta cải biên với nhiều khẩu vị mới lạ. Chẳng hạn trong bữa cơm bình dân của người
Chăm thường thấy có món pài ga ghênh, bao gồm hạt gạo rang xay nhuyễn thành thính

14
rồi nấu chung với cà ri, cà rốt, đu đủ sống, cà pháo, củ cải,... Ngoài những gia vị thông
thường còn có thêm trái bứa chua và cả mắm bò hóc của người Khmer cho thêm phần
đậm đà và hấp dẫn hơn. Khác với cà ri Ấn nấu đặc sệt thì cà ri ở Việt Nam thường được
nấu khá nhiều nước, do không sử dụng nhiều loại gia vị như người Ấn nên mùi vị món cà
ri thường không quá nồng. Và đặc biệt, ở Việt Nam người ta không ăn bốc mà dùng đũa
và muỗng. Người Ấn thường chỉ ăn cà ri với cơm và bánh mì, nhưng người Việt Nam còn
chan cà ri ăn cùng bún (ăn kèm giống như một loại nước lèo). Món cà ri Ấn khi du nhập
vào Việt Nam đã trở nên rất phổ biến và được nhiều người yêu thích. Nó không chỉ được
biết đến ở các nhà hàng, quán ăn mà đã đi vào đời sống của mỗi gia đình bên mâm cơm
hàng ngày và trở thành một món ăn quen thuộc đối với mỗi người Việt Nam.

Hình 3: Cà ri Ấn Độ Hình 4: Cà ri Việt Nam


Nguồn: Eva

Một loại bánh khác tuy đơn giản nhưng lại vô cùng phổ biến. Đó là bánh Samosa là loại
bánh hình tam giác được chiên giòn, hình bán nguyệt hoặc hình tứ nguyệt rất đa dạng tùy
vào nhu cầu của người nặn bánh. Vỏ bánh samosa của Ấn Độ được làm bằng bột mì đa
dụng, gọi là vỏ bánh Maida. Nhân bánh bao gồm các nguyên liệu như khoai tây luộc, ớt
xanh, đậu Hà Lan các loại gia vị hoặc nhân hoa quả.Có rất nhiều loại samosa nhưng phổ
biến nhất là samosa kiểu miền Bắc. Bánh gồm 2 phần là vỏ và nhân. Samosa có thể là
nhân rau củ hoặc cũng có thể là nhân ngọt tùy thuộc vào sở thích của người ăn. Samosa
của người thường được dùng làm món chay và ăn kèm với chutney bạc hà.

15
Khoảng thời gian gần đây, samosa dần dần trở nên phổ biến ở các nước trên thế giới và cả
ở Việt Nam. Vì tính chất bánh khá đơn giản và những thành phần nguyên liệu trong bánh
đều phù hợp với khẩu vị người Việt Nam. Phần vỏ bánh samosa thật ra chính là vỏ bánh
pía quen thuộc của chúng ta. Còn nhân thì thường khoai tây luộc là chính cùng với một
vài nguyên liệu và gia vị khác. Bánh sao khi đã được nắn cẩn thận sẽ đem đi chiên vàng
ngập dầu cho đến khi chuyển màu vàng giòn đẹp mắt.

Hình 5: Bánh Samosa


Nguồn: Sưu Tầm
1.2. Giao lưu văn hóa tinh thần Việt Nam - Ấn Độ
1.2.1. Chữ viết

Người Chăm đã sử dụng một loại chữ viết khá sớm để tạc khắc chữ trên các bia đá. Chữ
viết này có nguồn gốc từ chữ Brahmi (Ấn Độ), lâu dần người Chăm hoàn thiện chữ viết
này sử dụng để khắc tiếng Chăm. Akhar Thrah là chữ viết phổ biến và rộng rãi dùng để
ghi chép tất cả công việc hành chính, chép sử, sáng tác văn chương. Akhar trở thành chữ
viết chính thức của vương quốc Champa từ thế kỷ 17.

16
Hình 6: Chữ Brahmi Hình 7: Chữ Akhar Thrah
Nguồn: Sưu Tầm
1.2.2. Tôn Giáo

Ấn Độ được biết đến là cái nôi của một số tôn giáo lớn như: Ấn Độ giáo, Phật giáo,…
Đây là ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ ra bên ngoài khu vực mạnh mẽ nhất. Chính vì thế,
tôn giáo cũng là lĩnh vực mà các nước Đông Nam Á chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ
Ấn Độ.
Phật giáo truyền vào Việt Nam rất sớm, có thể từ thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên.
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Lang trong Phật giáo Việt Nam sử luận thì các tu sĩ đi
theo thuyền buôn Ấn Độ là những người đầu tiên truyền đạo Phật vào nước ta với tín
ngưỡng đơn sơ: thờ Phật, đốt trầm, tụng kinh, chữa bệnh, trừ tà và bày phép cúng
dường. Người Việt thích ứng và tiếp biến đạo Phật một cách nhanh chóng và văn hóa
bản địa bởi đạo Phật vốn có tinh thần bình đẳng và bác ái chủ trương dân chủ không
đẳng cấp. Với tín ngưỡng đa thần người Việt dễ dàng tiếp nhận Phật giáo. Các nhà sư
Việt Nam đã sang tập Ấn Độ để học tập và trao đổi cùng các nhà sư Ấn Độ thành lập
thành các dòng tư tưởng riêng.

Tại Việt Nam chùa chiền không chỉ là nơi để thờ phụng, cúng lễ, diễn ra các nghi thức
tôn giáo mà còn là nơi giữ gìn và phát triển nền văn hóa tinh thần truyền thống của
dân tộc với nhiều lễ hội, hoạt động trong sinh hoạt đến từ nền văn hóa dân gian. Tại
đây, giữa Phật giáo với văn hóa dân gian có nhiều mối quan hệ giao lưu gắn bó với
nhau. Điều này, các bậc tiền nhân khi xưa đã ghi chép lại trong các bộ sử sách như
Việt điện u linh, Lĩnh Nam chích quái. Đó là Thánh Gióng tức thần Phù Đổng hay
Đổng Thiên Vương trong Việt điện u linh; là Chử Đồng Tử, Man Nương, Từ Đạo
Hạnh, Nguyễn Minh Không trong Lĩnh Nam chích quái. Những câu chuyện viết về
các vị trên là những minh chứng cho sự giao lưu hội nhập giữa nền văn hóa Phật giáo
Ấn Độ và văn hóa dân gian Việt Nam.

1.2.3. Văn học

17
Từ đầu công nguyên, chúng ta chịu ảnh hưởng văn hóa rất lớn từ các nước Ấn Độ,
Trung Hoa, Ả Rập, Tây Âu…. Văn học bắt đầu xuất hiện và phát triển ở Champa
được thể hiện qua các bài xướng ca, các câu thần chú được ghi trên bia đá. Ở Việt
Nam, các tác phẩm sử thi của Ấn Độ đã trở thành một trong những món ăn tinh thần
hấp dẫn được nhân dân ta truyền từ đời này sang đời khác. Nổi tiếng nhất là hai bộ sử
thi Mahabharta và Ramayana. Sử thi Mahabharta một trong hai tác phẩm sử thi nổi
tiếng nhất Ấn Độ là Bản Trường Ca gồm 200.000 câu thơ riêng lẻ với những triết lý
quan trọng được giảng dạy và nó vẫn còn tác dụng cho đến tận ngày nay. Sử thi
Ramayana là sử thi cổ viết theo thể trường ca bằng tiếng Sanskrit và là một phần quan
trọng của bộ kinh Ấn Độ giáo. Đây là bộ sử thi lớn thứ hai sau sử thi Mahabharta. Bộ
sử thi là sự ngợi ca chiến công và đề cao đạo đức của hoàng tử Rama, ca ngợi mối
tình thủy chung của nàng Sita, đồn thời phản ánh sự phát triển của xã hội người
Arrian. Sự ảnh hưởng nhất định của nền văn học Ấn Độ đến văn học Việt Nam đã góp
phần làm phong phú và đa dạng thêm các tác phẩm có giá trị. Trở thành những tác
phẩm tiêu biểu được lưu giữ đến ngày nay.

Hình 8: Sử thi Mahabharta Hình 9: Sử thi Ramayana

Nguồn: báo đại biểu nhân dân Nguồn: Sưu tầm

1.2.4. Lễ hội

Bên cạnh những ảnh hưởng từ tôn giáo, kiến trúc, chữ viết, văn hóa ẩm thực hay lễ
hội của Việt Nam đều có những khía cạnh chịu sự tác động mạnh mẽ của nền văn hóa
18
Ấn Độ. Chỉ cần để ý thời gian tổ chức, mục đích và tính chất lễ hội giữa Việt Nam và
Ấn Độ đều có những nét tương đồng.

Nếu như ở Việt Nam, Tết Nguyên Đán là dịp lễ truyền thống của dân tộc thì đối với
người Ấn Độ lễ hội truyền thống chính là Diwali hay còn gọi là lễ hội Ánh sáng.

- Lễ hội ánh sáng vốn là lễ hội tiêu biểu tượng trưng cho nền văn hóa Ấn Độ, lễ hội
này có tên Diwali, là một lễ hội quan trọng của Ấn Độ giáo. Ý nghĩa của lễ hội này là
dạy cho con người biết vượt qua sự ngu dốt và tiền đến Ánh Sáng của tri thức. Lễ hội
thường được tổ chức trong 3 ngày, từ ngày 14 đến ngày 16 của tháng Thadingyut
(tháng 10).

Hình 10: Lễ hội ánh sáng Ấn Độ Hình 11: Lễ hội ánh sáng Việt Nam

Nguồn:Vietravel Nguồn: Vietnammoi.vn

- Lễ hội Holi hay còn được gọi là “Lễ hội Sắc màu”, “Lễ hội mùa xuân” là lễ hội
truyền thống quan trọng của Ấn Độ được diễn ra vào mùa xuân. Lễ hội Holi là biểu
tượng của sự vui mừng và chiến thắng của cái thiện trước cái ác, Lễ hội được tổ chức
nhằm tôn vinh điều thiện trước cái ác, sự tự do và không phân biệt giai cấp, cộng đồng
thông qua hành động ném bột màu vào nhau. Holi chính là lễ hội mùa xuân phổ biến
nhất tại Ấn Độ, và hiện nay lễ hội này đã được lan truyền và phổ biến ở nhiều khu vực
trong đó có Việt Nam.

19
Hình 12: Lễ hội Holi tại Ấn Độ Hình 13: Lễ hội Holi tại Việt Nam

Nguồn: Sưu tầm

Phần 3: Kết luận

Các văn hóa cổ trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã dung hợp với nền văn hóa Ấn Độ qua
quan niệm cũng như đời sống tâm linh Phật giáo. Nền văn hóa lâu đời trên lãnh thổ Việt
Nam đã thâu hóa văn hóa Ấn Độ vào dòng chảy văn hóa bản địa của họ, tiếp nhận nền
văn hóa Ấn Độ giáo, tích hợp và kế thừa liên tục để tạo nên sức mạnh to lớn mới cho các
văn hóa từ lâu đời đó, tạo nên động lực chính thúc đẩy sự phát triển của hệ thống văn hóa
Việt Nam hiện đại. Chúng ta đã thấy được văn hóa của Ấn Độ có ảnh hưởng rộng rãi như
thế nào đến văn hóa nghệ thuật của Việt Nam nhưng người dân Việt Nam không tiếp thu
văn hóa Ấn Độ một cách thụ động mà chúng ta tiếp thu một cách có sáng tạo và chọn lọc
để tạo ra cho chính mình một nền văn hóa, một mô hình tổ chức chính trị - xã hội rất riêng
biệt và đặc trưng của mình.

PHỤ LỤC

20
Hình 1: Thánh địa Mỹ Sơn. Nguồn: Nụ cười Mê Kông

Hình 2: Đền Mariamma. Nguồn: Global Indian

Hình 3: Cà ri Ấn Độ Hình 4: Cà ri Việt Nam


Nguồn: Eva

21
Hình 5: Bánh Samosa. Nguồn: Sưu Tầm

Hình 6: Chữ Brahmi Hình 7: Chữ Akhar Thrah


Nguồn: Sưu tầm

Hình 8: Sử thi Mahabharta Hình 9: Sử thi Ramayana

Nguồn: báo đại biếu nhân dân Nguồn: Sưu tầm

22
Hình 10. Lễ hội ánh sáng Ấn Độ Hình 11. Lễ hội ánh sáng Việt Nam

Nguồn: Vietravel Nguồn: Vietnammoi.vn

Hình 12. Lễ hội Holi tại Ấn Độ Hình 13. Lễ hội Holi tại Việt Nam

Nguồn: Sưu tầm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Phú (2019), (Báo tin tức Việt nam), Hào hứng lễ hội Sắc màu Holi tại Hà Nội.
Ngày truy cập 16/4/2023, https://baotintuc.vn/van-hoa/hao-hung-le-hoi-sac-mau-
holi-tai-ha-noi-20190407215614625.htm.

23
2. TS. Nguyễn Vũ Hảo (2019), Giao tiếp liên văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa:
một số vấn đề triết học. Truy cập ngày 17/4/2023, https://www.chungta.com/nd/tu-
lieu-tra-cuu/giao_tiep_lien_van_hoa_trong_boi_canh_toan_cau_hoa-2.html.

3. Nguyễn Kỳ Hân (2018), Báo cáo về sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến Việt
Nam. Ngày truy cập 16/4/2023. (https://baigiang.violet.vn/present/su-phat-trien-
lich-su-va-nen-van-hoa-da-dang-cua-an-do-12492939.html).

4. Nguyễn Hương (2022), Văn hóa là gì? Các loại hình văn hóa phổ biến tại Việt
Nam. Truy cập ngày 17/4/2023, https://luatvietnam.vn/linh-vuc-khac/van-hoa-la-
gi-883-91007-article.html.

5. Nguyễn Minh Giang (2021), Tiếp biến văn hóa Ấn Độ trong lịch sử Việt Nam.
Ngày truy cập 16/4/2022. (http://thanhdiavietnamhoc.com/tiep-bien-van-hoa-an-
do-trong-lich-su-viet-nam/).

6. Nguyễn Hiến Lê ( 2019), (Nguồn gốc văn minh), NXB Hồng Đức.

7. PGS.TS Nguyễn Công Lý, Phật giáo Việt Nam trong mối giao lưu - tiếp biến với
Phật giáo Ấn Độ, Phật giáo Trung Quốc và văn hoá - tín ngưỡng dân gian bản địa.
Ngày truy cập 16/4/2023.
(http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=e76432
a7-0947-4953-86f6-cc04e3b17a2a&groupId=13025).

8. TS. Lê Thị Hằng Nga - TS. Huỳnh Thanh Loan (2022), Ngoại giao văn hóa và
giao lưu nhân dân kết nối Việt Nam - Ấn Độ. Truy cập ngày 17/4/2023,
https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-
/2018/826020/ngoai-giao-van-hoa-va-giao-luu-nhan-dan-ket-noi-viet-nam---an-
do.aspx

9. Trần Thị Thảo(2022) Thánh địa Mỹ Sơn – Di sản kiến trúc Ấn Độ giáo thời Chăm
Pa duy nhất còn tồn tại ở Việt Nam. Ngày truy cập 17/4/2023
(https://tttt.ninhbinh.gov.vn/festival-ninh-binh-2022-trang-an-ket-noi-di-san/thanh-

24
dia-my-son-di-san-kien-truc-an-do-giao-thoi-cham-pa-duy-nhat-con-ton-tai-o-viet-
nam-3372.html )

10. PYS Travel (2022), Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ với khu vực Đông Nam Á. Ngày
truy cập 16/4/2022. (https://www.pystravel.vn/tin/4271-anh-huong-van-hoa-an-do-
voi-khu-vuc-dong-nam-a.html, 4 16).

25

You might also like