Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Quy Trinh San Xuat Thach Dua
(123doc) Quy Trinh San Xuat Thach Dua
Bảng 1. Trọng lượng quả và các bộ phận của trái dừa qua các tháng trồng...................2
Bảng 2.Thành phần hóa học của nước dừa.....................................................................4
Bảng 3. Các acid amin có trong nước dừa......................................................................4
Bảng 4. Lượng đường khử và protein có trong nước dừa vào các giai đoạn khác nhau.5
Bảng 5. Hàm lượng vitamin và chất khoáng trong nước dừa........................................5
Bảng 6. Độ pH, hàm lượng chất khô hòa tan, độ đục của nước dừa...............................6
Bảng 7. Hàm lượng acid ascorbic, đường tổng, đường khử của nước dừa.....................7
Bảng 8.Hàm lượng protein và lipid của nước dừa..........................................................7
Bảng 9. Hàm lượng các chất khoáng của nước dừa theo thời gian trồng ( mg/l)...........8
Bảng 10. Một số thông số vật lý và hóa lý của nước dừa...............................................9
Bảng 11. Tiêu chuẩn vi sinh lựa chọn nước dừa.............................................................9
Bảng 12. Một số chỉ tiêu nước theo QCVN 01:2009/BYT..........................................10
Bảng 13. Các chỉ tiêu hóa lí của nước uống ở Châu Âu ( trích từ bảng quy định số
80/778/ EEC..................................................................................................................12
Bảng 14. Các chỉ tiêu của đường trắng (TCVN-6995:2001 về đường trắng)...............14
Bảng 15. Chỉ tiêu cảm quan đường saccharose.............................................................15
Bảng 16. Các chỉ tiêu chất lượng của DAP..................................................................16
Bảng 17. Chỉ tiêu cảm quan của Natri benzoate...........................................................16
Bảng 18. Chỉ tiêu hóa học của Natri benzoate..............................................................17
Bảng 19. Chỉ tiêu chất lượng của acid acetic................................................................18
Bảng 20. Thành phần Sunphat amon............................................................................18
Bảng 21. Chỉ tiếu chất lượng của Ammonium sulphate...............................................18
Bảng 22. Chất lượng acid citric sử dụng trong thực phẩm được quy định theo TCVN
5516-1991......................................................................................................................19
Bảng 23. Chỉ tiêu hóa - lý của acid citric......................................................................20
Bảng 24. Chỉ tiêu lựa chọn hương dừa..........................................................................22
Bảng 25. Tiêu chuẩn lựa chọn Na2CO3.........................................................................22
Bảng 26. Tiêu chí lựa chọn MgSO4.7H2O.....................................................................23
Bảng 27. Tiêu chí lựa chọn Peptone..............................................................................23
Bảng 28. Chỉ tiêu lựa chọn của cao nấm men...............................................................24
Bảng 29. Sự khác biệt giữa các loài Acetobacter..........................................................27
Bảng 30. Ảnh hưởng của pH đến quá trình phát triển của A.xylinum.........................34
Bảng 31. Trạng thái thạch dừa phụ thuộc nhiệt độ.......................................................35
Bảng 32. Thành phần dinh dưỡng của một số môi trường nuôi cấy chủng vi sinh vật
Acetobacter xylinum BHN2...........................................................................................36
Bảng 33. Khả năng tạo màng của Acetobacter xylinum BHN2 trong các môi trường
khác nhau.......................................................................................................................37
Bảng 34. Thành phần môi trường nuôi cấy với vi khuẩn Acetobacter xylinum BHN2.37
Bảng 35. Thành phần môi trường sau phối trộn............................................................43
Bảng 36. Môi trường hoạt hóa vi khuẩn Acetobacter xylinum BHN2.........................49
Bảng 37. Thành phần dinh dưỡng của thạch dừa..........................................................69
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
I. Giới thiệu chung về nước dừa
1. Đặc điểm và cấu tạo của trái dừa
Cây dừa có tên khoa học là Cocos nucifera L, thuộc ngành Hiển hoa bí tử,
nhóm Đơn tử diệp, bộ Spacidiflorales, họ Palmae, chi Cocos, loài Nucifera. Đặc điểm
của bộ này là thân tròn, suông, không nhánh, có mô bao lấy phát hoa. Hoa được mang
trên một gié to, gọi là buồng, hoa đực riêng, hoa cái riêng nhưng trên cùng một cây.
Trái dừa là một trái nhân cứng đơn mầm, bao gồm một gáo cứng bao bọc phần
cơm dừa bên trong; nhân bên ngoài là lớp xơ dừa dày. Cấu tạo cắt ngang trái dừa già
từ ngoài vào trong gồm có hai phần, là lớp biểu bì và hạt. Phía ngoài là lớp biểu bì
nhẵn, có sáp; kế đến là lớp trung bì (vỏ trái dừa) chứa xơ màu nâu, trong cùng là lớp
gỗ màu vàng nâu rất cứng, gọi là lớp nội bì (vỏ trái trong hay gáo dừa). Dưới lớp nội
bì là hạt dừa. Cấu tạo của hạt dừa như sau: bên ngoài và vỏ hạt (lớp màng mỏng màu
nâu đỏ, dính chặt vào gáo); bên trong chứa phôi nhũ (còn gọi là cơm dừa) trắng bóng,
dày 1 - 2 cm và nước dừa, có màu trắng đục, chiếm ¾ lòng gáo.
1
Hình 2. Cấu tạo trái dừa
2
2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nước dừa
Đối với quả dừa tươi thì thành phần quan trọng nhất là nước dừa. Một trái dừa
trung bình có chứa 300 ml nước, chiếm 21-25% trọng lượng trái dừa. Nước dừa có
chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, protein, lipid, vitamin và các khoáng chất với
nồng độ rất loãng.
Hiện nay tại Việt Nam và một số quốc gia, nguồn nguyên liệu chính để sản xuất
thạch dừa là nước dừa. Tùy theo giống dừa, tuổi của quả dừa mà các thành phần hóa
học trong nước dừa có khác nhau. Lượng đường khử tổng và protein trong nước dừa
tăng lên khi dừa càng chín (cao nhất là vào tháng thứ 9, sau đó giảm dần). Đường ở
đây có thể là glucose, sucrose hay sorbitol.
Việc chọn lựa nguyên liệu nước dừa để làm môi trường nuôi cấy tạo thạch dừa
dựa trên rất nhiều lí do. Cụ thể ở những vùng có nhiều dừa thì quá trình sản xuất thạch
dừa từ nguyên liệu nước dừa già có hiệu quả kinh tế rất cao, bởi nó vừa tốt cho quá
trình lên men khi cân bằng thành phần dinh dưỡng hợp lí cho vi khuẩn lên men phát
triển và giải quyết được vấn đề môi trường khi nước dừa già là phế thải từ các nhà máy
sản xuất sản xuất cơm dừa nạo sấy.
Do đó, việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, phế phụ liệu từ các quá
trình sản xuất thực phẩm khác sẽ là một lựa chọn tối ưu, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho quá trình sản xuất thạch dừa.
3
Bảng 2.Thành phần hóa học của nước dừa
STT Thành phần % khối lượng
1 Chất khô 4,71
2 Đường tổng số 2,08
3 Tro 0,02
4 K 3,12
5 Na 1,5
6 Ca 2,9
7 Mg 3,0
8 Fe 0,01
9 Cu 0,04
10 P 3,7
11 S 3,4
12 Protein 0,55
13 Dầu béo 0,74
14 Tỷ trọng 1,02
Ngoài ra, trong nước dừa còn có một số chất kích thích sinh trưởng như 1,3-
Diphenyl Urea, Hexitol, Phyllococosine, Ribosid, Myo-imisitol, Sorbitol,
cylleeinositol, Zeatin… Hoạt tính chung của nước dừa là do tác dụng tổng hợp của
từng loại hợp chất có trong nước dừa. Các chất này tương đối chịu nhiệt, vì vậy nước
dừa còn phát huy tác dụng tốt sau quá trình thanh trùng.
5
3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hóa lí theo độ tuổi thu hoạch của nước dừa
3.1 Độ pH, hàm lượng chất khô hòa tan và độ đục
Bảng 6. Độ pH, hàm lượng chất khô hòa tan, độ đục của nước dừa
Hàm lượng
Độ đục
Chỉ tiêu pH chất khô hòa
¿ ¿)
tan ( g/100ml)
Tháng thứ 8 5.6 ± 0.27 6.01 ± 0.46 0.65 ± 0.08
Tháng thứ 9 5.87 ± 0.24 5.27 ± 0.64 0.74 ± 0.04
Tháng thứ 10 5.89 ± 0.14 5.02 ± 0.44 0.8 ± 0.1
Tháng thứ 11 5.97 ± 0.19 4.41 ± 0.44 0.82 ± 0.05
Tháng thứ 12 6.32 ± 0.12 4.28 ± 0.5 0.9 ± 0.09
Các số liệu cho thấy pH của nước dừa tăng theo độ tuổi, thấp nhất là ở tháng
thứ 8 ( 5.6 ± 0.27) và tháng thứ 12 là cao nhất ( 6.32 ± 0.12). Trong khi đó, hàm lượng
chất khô hòa tan lại giảm dần theo độ tuổi, cao nhất là ở tháng thứ 8 ( 6.01 ± 0.46) và
tháng thứ 12 là thấp nhất ( 4.28 ± 0.5). Hàm lượng chất khô bị ảnh hưởng bởi hàm
lượng đường có trong nước dừa nên hàm lượng đường giảm làm hàm lượng chất khô
trong nước dừa cũng giảm theo.
Độ đục nước dừa tăng dần theo độ tuổi, ở tháng thứ 8 là thấp nhất ( 0.65 0A) và
tháng thứ 12 là cao nhất ( 0.9 0A). Do độ đục tỉ lệ thuận với độ tuổi của quả dừa có thể
giải thích là do khi dừa càng già thì hàm lượng lipid càng cao do đó độ đục tăng lên.
Hàm lượng Acid ascorbic cao sẽ làm cho nước dừa có vị chua, do đó cần chọn
thời gian thích hợp để thu hoạch tùy theo mục đích ứng dụng. Hàm lượng đường tổng
trong nước dừa cũng có vai trò quan trọng đến mục đích sử dụng. Hàm lượng đường
cao giúp vị ngọt tăng lên.
Bảng 7. Hàm lượng acid ascorbic, đường tổng, đường khử của nước dừa
Chỉ tiêu
Acid ascorbic Đường tổng Đường khử
6
( mg/ ml) ( g/100ml) ( g/100ml)
Tháng thứ 8 6.85 ± 0.6 10.04 ± 1 8.02 ± 0.71
Tháng thứ 9 7.17 ± 1.55 8.68 ± 0.64 6.01 ± 0.35
Tháng thứ 10 6.51 ± 2.64 6.37 ± 0.67 4.28 ± 0.92
Tháng thứ 11 7.44 ± 0.41 4.9 ± 0.21 2.97 ± 0.3
Tháng thứ 12 8.25 ± 0.64 4.56 ± 0.48 2.19 ± 0.2
Từ số liệu thu được ta nhận thấy hàm lượng acid ascorbic trong nước dừa
không thay đổi quá nhiều theo độ tuổi. Trong khi đó, hàm lượng đường tổng trong
nước dừa lại giảm theo độ tuổi, cao nhất ( 10.04%) ở tháng thứ 8 và thấp nhất ( 4.56%)
ở tháng 12. Do vậy, nước dừa càng về già thì độ ngọt càng giảm đi. Và hàm lượng
đường khử trong nước dừa cao nhất ở tháng thứ 8 và thấp nhất ở tháng thứ 12.
Hàm lượng protein và lipid trong nước dừa cũng đóng vai trò rất quan trọng,
chúng cung cấp được một phần acid amin cần thiết cho cơ thể. Lipid cao cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng từ nước dừa. Kết quả ở bảng dưới
cho thấy hàm lượng protein trong nước dừa tăng dần theo độ tuổi và dao động từ 4.1 –
8.8 g/100 ml.
7
3.4 Hàm lượng khoáng trong nước dừa
Hình 4. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng K, Na, Ca trong nước dừa ( mg/l) theo tháng
tuổi thu hoạch từ 8-12 tháng
Bảng 9. Hàm lượng các chất khoáng của nước dừa theo thời gian trồng ( mg/l)
Chỉ tiêu K Na Ca
Tháng thứ 8 1984 ± 304 158 ± 22 221 ± 21
Tháng thứ 9 1995 ± 257 231 ± 80 242 ± 23
Tháng thứ 10 1643 ± 251 276 ± 47 263 ± 27
Tháng thứ 11 1809 ± 413 300 ± 140 289 ± 29
Tháng thứ 12 1609 ± 373 346 ± 135 278 ± 28
Hàm lượng K trong nước dừa rất cao từ 1609-1894 mg/l, cao nhất ở tháng thứ 8
và thấp nhất ở tháng thứ 12. Trong khi đó hàm lượng Na lại tăng dần theo độ tuổi từ
158-346 mg/l. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Ca dao động từ 221-289 mg/l. Sự
hiện diện của Ca trong nước dừa với hàm lượng cao cho thấy đây là nguồn bổ sung Ca
đáng kể cho người sử dụng. Đặc biệt ở các tháng tuổi thứ 11 và 12 hàm lượng này đạt
giá trị cao nhất. Do đó, nước dừa ở giai đoạn này có thể sử dụng trực tiếp hoặc làm
nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm bổ sung Ca.
8
CHƯƠNG 2: TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN NGUYÊN PHỤ LIỆU
I. Nước dừa
1. Chỉ tiêu vật lí và hóa lí
9
II. Phụ liệu
1. Nước
Nước được xem là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp thực phẩm, đặc
biệt là trong ngành sản xuất thức uống do nước chiếm một tỷ lệ cao hơn rất nhiều các
hợp chất hóa học khác có trong sản phẩm. Nước nguyên liệu phải tuân theo các chỉ
tiêu trong QCVN 01:2009/BYT. Xin được trích một số tiêu chí như sau:
1 Màu TCU 15
3 Độ đục NTU 2
10
Phenol
3 Benzen µg/l 10
Thuốc BVTV
1 Bentazone µg/l 30
2 Carbofuran µg/l 5
3 2,4 – D µg/l 30
Mức độ nhiễm xạ
Vi sinh vật
Vi khuẩn/
1 Coliform tổng số 0
100ml
Vi khuẩn/
3 Sulphite reducing clostridia 0
20 ml
Vi khuẩn/
4 Faecal streptococci 0
100 ml
(nguồn : QCVN 01:2009/BYT)
Bảng 13. Các chỉ tiêu hóa lí của nước uống ở Châu Âu ( trích từ bảng quy định số
80/778/ EEC
STT Chỉ tiêu Đơn vị đo Mức khuyến Mức cao
11
nhất cho
cáo
phép
6 Magnesium mg/l 30 50
8 Potassium mg/l 20
13 Nitrate mg/l 25 50
12
quan
µg/l
22 Chất hoạt động bề mặt 2000
(theolaurylsulphate)
25 Mangan µg/l 20 50
31 Bạc µg/l 10
32 Arsenic µg/l 50
33 Cadmium µg/l 5
34 Cyanide µg/l 50
35 Chromium µg/l 50
37 Nickel µg/l 50
13
38 Chì µg/l 50
39 Antimory µg/l 10
40 Selenium µg/l 10
Hydrocarbon thơm đa
42 µg/l 0.2
vòng
2. Đường saccharose
Vai trò
Giúp hoàn thiện vị ngọt cho sản phẩm.
Là nguồn Carbon cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật giống.
- Saccharose có dạng bột kết tinh mịn màu trắng, không mùi với vị ngọt dễ chịu.
- Độ nhớt dung dịch đường tăng khi nồng độ đường tăng và giảm khi nhiệt độ
tăng.
- Saccharose tan tốt trong nước, nhiệt độ càng cao độ tan càng tăng.
14
- Nguồn saccharose chủ yếu trong dinh dưỡng người là đường mía và đường củ
cải.
II.2. Tiêu chí lựa chọn đường
Bảng 14. Các chỉ tiêu của đường trắng (TCVN-6995:2001 về đường trắng)
Chỉ tiêu Đường cát trắng hạng I
Hàm lượng saccharose, % CK 99.62
Độ ẩm, % KL 0.07
Hàm lượng đường khử % KL 0.10
Hàm lượng tro, % KL 0.07
Độ màu, 0ST 2.5
3. DAP
3.1. Đặc điểm trạng thái và tính chất
Dạng hạt tinh thể màu trắng, điểm nóng chảy là 155℃, hòa tan trong nước dễ
dàng, không hòa tan trong rượu, tạo thành monoamonium phosphate khi tiếp
xúc với không khí.
Là chất dinh dưỡng cung cấp cho vi khuẩn Acetobacter xylynum trong quá trình
lên men.
15
Tùy thuộc vào tổng hàm lượng dinh dưỡng (N + P 2O5) %, DAP được chia thành
2 loại như sau:
Loại đặc biệt, tổng hàm lượng dinh dưỡng (N + P 2O5) là 64 %. Ký hiệu:
DAP 18-46 hoặc DAP 16-48, trong đó 18 hoặc 16 là hàm lượng nitơ tổng;
46 hoặc 48 là hàm lượng phospho hữu hiệu.
Loại 1: tổng hàm lượng dinh dưỡng (N + P 2O5) là 61 %. Ký hiệu: DAP 16-
45, trong đó 16 là hàm lượng nitơ tổng; 45 là hàm lượng phospho hữu hiệu.
3.2. Tiêu chí chọn DAP
4. Natri benzoate
- Là muối natri của của acid benzencarboxylic ( phenylcarboxylic).
16
- Công thức hóa học: C7H5NaO2
Công thức cấu tạo:
5. Acid acetic
Acid Acetic (thực phẩm):
- Công thức phân tử: CH3COOH
- Khối lượng phân tử: 60,05
- Nhiệt độ sôi: 118,2 0C
17
- Dạng lỏng, trong suốt, mùi đặc trưng, mùi gắt, vị chua.
- Tan trong nước, rượu, ete, benzene, cồn, ester, aceton và cloroform. Ở nhiệt độ
dưới 160C, acid acetic với hàm lượng nước dưới 1% trông giống như nước đá,
thường gọi là acid băng. Là một acid yếu, có đầy đủ tính chất của một acid.
Trong ngành công nghiệp thực phẩm, acid acetic được sử dụng theo mã phụ gia
thực phẩm E260, nó được sử dụng như một gia vị điều chỉnh vị chua và là một phụ gia
thực phẩm được phê chuẩn để sử dụng trong EU, Hoa Kỳ và Úc và New Zealand.
Tác dụng:
- Làm dưa giấm các loại rau quả: dưa chuột, củ cải đường, cải bắp, hành…
- Tẩy rửa và muối các loại fillet cá.
- Dùng trong công nghiệp hoá chất (tổng hợp acetone, acetylcenlulose, dung
môi hữu cơ, dược phẩm) cao su, sơn, thuốc nhuộm, thực phẩm, tẩy vải.
Độ ẩm (% khối lượng) ≤1
7. Acid citric
Vai trò
CTCT: C6H8O7
Khối lượng phân tử: 192.123 g/mol.
Khối lượng riêng: 1.665 g/cm³.
19
Nhiệt độ nóng chảy: 1530C.
Nhiệt độ sôi: 175°C.
Độ tan: 133 g/100 ml (20°C).
Bảng 22. Chất lượng acid citric sử dụng trong thực phẩm được quy định theo TCVN
5516-1991
20
lượng, không lớn hơn
Hàm lượng oxalat, mg/kg, không
≤100
lớn hơn
Hàm lượng sulfat, mg/kg, không
≤150
lớn hơn
Hàm lượng chì, mg/kg, không lớn
≤0,5
hơn
Hương liệu thực phẩm hiện nay đã và đang được sử dụng khá phổ biến trong các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng như trong cuộc sống hằng ngày, chúng có
tác dụng tạo nên các mùi vị, màu sắc đặc trưng khác nhau cho các món ăn, thức uống.
Bên cạnh hương liệu tự nhiên là các loại hương liệu được chiết xuất bằng hóa chất và
lẽ dĩ nhiên chúng cần trải qua quy trình kiểm tra gắt gao cũng như độ an toàn đảm bảo
sức khỏe người tiêu dùng.
Như đã nói, hương liệu thực phẩm gồm 2 loại cơ bản là loại có nguồn gốc tự nhiên
(tinh chất) và loại được tổng hợp từ các loại hóa chất, những giá trị của của hai loại
hương liệu này có đặc điểm hoàn toàn khác biệt.
- Đối với loại có nguồn gốc tự nhiên, chúng thường được chưng cất từ các
nguyên liệu chính gốc tự nhiên (trái cây, ca cao, cà phê…) và phải trải qua một
quá trình lâu dài, nghiêm ngặt để cho ra sản phẩm cuối cùng, chính vì vậy đây
là loại hương liệu có chất lượng tốt nhất và an toàn cho sức khỏe nhất, đồng
thời khả năng tạo hương vị cũng rất tốt. Để tạo nên một lượng hương liệu thực
phẩm tự nhiên đôi khi phải tiêu tốn một lượng nguyên liệu rất lớn, chúng sẽ bị
tiêu hao đáng kể trong quá trình chưng cất nên giá thành thường đắt hơn rất
nhiều so với loại còn lại.
- Về hương liệu thực phẩm tổng hợp: chúng được tạo nên từ các loại axit hữu cơ
được phép sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm, trải qua quá trình chiết
21
tách sẽ cho ra sản phẩm cuối cùng có màu sắc và hương vị rất giống với sản
phẩm tự nhiên, tuy vậy chúng không thể đạt được chất lượng và độ an toàn cao
như hương liệu tự nhiên. Giá thành rẻ chính là lý do chúng được sử dụng phổ
biến trong công nghiệp chế biến bánh kẹo, thức uống, thực phẩm đóng hộp…
8.2. Hương dừa ( Coconut flavor)
Trạng thái:
- Dạng bột, màu trắng.
- Tan tốt trong nước.
- Tỉ khối ( ở 40 0C): 0,908 – 0,921.
- Chỉ số khúc xạ: 1,448 – 1,45.
- Hương dừa là hỗn hợp chứa nhiều thành phần từ các chất như: whole milk
powder, maltodextrine, corn starch, nonalactone, octolactone, vanillin, dextrose,
anti – caking agent.
Chỉ tiêu đánh giá:
Cảm quan:
- Màu sắc: trắng
- Mùi vị: đặc trưng của hương dừa.
- Trạng thái: dạng bột mịn.
Hóa lí và hóa học:
22
Không tan trong nước, có khả năng hấp thụ nước, hấp thụ độ ẩm trong không
khí dần dần trở thành một hydrate.
Mật độ tương đối là 2,532.
Ở 400 ℃ Na2CO3 bắt đầu phân hủy.
Điểm nóng chảy 851 ℃.
Hòa tan trong nước và cũng có thể tan trong rượu.
9.2. Tiêu chí lựa chọn
Bảng 25. Tiêu chuẩn lựa chọn Na2CO3
Giá trị
Tổng hàm lượng kiềm (dựa trên Na2CO3) ≥ 99.2 %
NaCl ≤ 0.7 %
% Fe ≤ 0.0035 %
Độ ẩm ≤ 0.03 %
23
- Được sử dụng làm môi trường cung cấp các nguồn dinh dưỡng cần thiết cho sự
phát triển của vi khuẩn Acetobacter.
11.2. Tiêu chí lựa chọn
Bảng 27. Tiêu chí lựa chọn Peptone
Chỉ tiêu Hàm lượng
Peptone ≥ 99%
pH 6,5 – 7,5
Độ ẩm < 0,1%
Fe ≤ 0,001%
Cl ≤ 0,015%
Pb ≤ 0,0006%
12. Cao nấm men
12.1. Tính chất
- Bột màu vàng đỏ hay vàng nâu, không hòa tan trong nước nhiều nhưng lại háp
thụ ẩm một cách dễ dàng.
- Cao nấm men giàu protein, có thể lên tới 70% nên là một thành phần cần thiết
cho việc sử dụng của vi khuẩn Acetobacter.
12.2. Chỉ tiêu lựa chọn
Bảng 28. Chỉ tiêu lựa chọn của cao nấm men
Chỉ tiêu Hàm lượng
Ấm ≤ 5%
Tro ≤ 5%
K 0,4 – 3%
Citrinin ( ppm) ≤ 0,5 %
Aflatoxin ( ppb) ≤ 5%
Pb ( ppm) ≤ 1,5%
As ( ppm) ≤ 1%
Hg (ppm) ≤ 0,3%
Cd (ppm) ≤ 0,4%
Tổng hàm hượng nitơ ≥ 6%
Tổng Coliform ≤ 40 cfu/ 100g
24
25
CHƯƠNG 3: VI SINH VẬT VÀ TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN GIỐNG
I. Vi khuẩn Acetobacter
1. Đặc điểm của Acetobacter
- Acetobacter thuộc họ Pseudomonadieae, phân bố rộng rãi trong tự nhiên và
được phân lập từ dấm, rượu, hoa quả.
- Có hơn 20 loài đã được phân lập và mô tả và trong đó có nhiều loài có giá trị
kinh tế cao.
- Hình dạng - kích thước
Hình que (0.3-0.6 x 1-8 m)
Có (hoặc không có) tiên mao đơn hoặc chu mao
- Sinh lý - sinh hóa
Hiếu khí bắt buộc, có thể sống trong môi trường acid.
Không sinh bào tử.
Có khả năng đồng hóa các nguồn carbon trừ tinh bột.
Tế bào đứng riêng lẻ hoặc kết thành từng chuỗi.
Có khả năng tạo váng trên môi trường lỏng
Có khả năng đồng hóa muối (NH4)+ và phân giải pepton.
Ngoài khả năng thủy phân ethanol thành acid acetic, một số loài
Acetobacter còn có khả năng tổng hợp vitamin B 1, B2, oxi hóa
đường sorbit thành đường sorbose trong công nghiệp sản xuất
vitamin C.
2. Phân loại Acetobater
- Acetobacter schutzenbachii:
Trực khuẩn, khá dài
Tạo váng dày và không bền vững
Có khả năng tích lũy trong môi trường 11.5% acid acetic
Do đó, được dùng trong công nghiệp sản xuất giấm (ở Đức).
- Acetobacter soboxydans:
Tạo váng mỏng, dễ vỡ.
Có khả năng chuyển hóa glucose thành acid gluconic và sorbit thành
sorbose.
26
Cần cung cấp các acid như acid para aminopenzoic, acid panthoteric,
acid nicotinic để chúng có thể sinh trưởng tốt.
- Acetobacter orleansen:
Trực khuẩn, dài trung bình không di động,
Tạo váng rất dày trên môi trường dịch thể,
Ở nhiệt độ cao, tế bào vi khuẩn có thể kéo dài hoặc phình to.
Có thể phát triển ở nồng độ rượu cao (10 - 12%) và tích lũy được
9.5% acid acetic.
Được dùng trong công nghiệp sản xuất giấm từ rượu vang (ở Pháp).
- Acetobacter xylinum:
Trực khuẩn, có thể di động hoặc không
Tạo váng nhăn, dày và chắc.
Váng bắt màu xanh khi gặp H2SO4 và I2
Có thể tích lũy 4.5% acid acetic.
Được dùng trong công nghiệp sản xuất thạch dừa.
- Acetobacter aceti:
Trực khuẩn, ngắn, không di động và xếp thành chuỗi dài
Váng bắt màu vàng khi gặp I2
Có khả năng phát triển ở nông độ rượu cao (11%) và tích lũy được
6% acid acetic.
- Acetobacter pasteurianum:
Trực khuẩn, ngắn, không di động và xếp thành từng chuỗi dài
Tạo váng khô, nhăn nheo và bắt màu xanh khi gặp I2
27
Bảng 29. Sự khác biệt giữa các loài Acetobacter
mesoxydan
paradoxum
lovaniensis
peroxydan
ascendens
xylinum
rances
acetic
Loài
s
1. Oxy hóa tiếp tục
ethanol thành CO2 + + + + + + + + -
và H2O
2. Catalase + + + + + + - - +
3. Sinh trưởng
trong môi trường + - - + - - + - -
Hoyer
4. Chuyển hóa
Glucose thành acid + + + + + - - - +
gluconic
5. Chuyển hóa
Glycerol thành + + + - - - - - +
dihydroxy - aceton
6. Tổng hợp
- + - - - - - - -
cellulose
7. Tạo sắc tố nâu - - - - - - - - +
Dựa vào những ưu điểm vượt trội mà Acetobacter xylinum được chọn làm giống để
sản xuất thạch dừa và một số ứng dụng khác dùng trong y học và mỹ phẩm.
28
Theo khóa phân loại của Bergey, A.xylinum thuộc:
Lớp Schizomycetes.
Bộ Pseudomonadales.
Họ Pseudomonadaceae.
1. Đặc điểm hình thái
A.xylinum có dạng hình que, thẳng, kích thước khoảng 2µm thay đổi tùy loại. Các
tế bào đứng riêng lẻ hoặc xếp thành chuỗi (các chuỗi ngắn từ 6 – 8 tế bào), có thể di
động hoặc không, không sinh bào tử, gram (-). A.xylinum là loài hiếu khí bắt buộc do
đó chúng tăng trưởng ở bề mặt tiếp xúc giữa môi trường lỏng và môi trường khí.
Khi phát triển trên môi trường nuôi cấy, các tế bào được bao bọc bởi chất nhầy tạo
thành váng nhăn khá dày, bắt màu xanh với thuốc nhuộm iod và acid sulfuric.
Trên môi trường thiếu thức ăn hoặc môi trường đã nuôi cấy lâu, A. xylinum dễ dàng
sinh ra những tế bào có hình thái đặc biệt: tế bào có thể phình to hoặc kéo dài, đôi khi
lại có dạng phân nhánh.
29
2. Đặc điểm sinh lí – sinh hóa
Acetobacter xylinum là vi sinh vật hiếu khí bắt buộc, cho phản ứng Catalase dương
tính. Nó có khả năng oxy hoá tiếp tục ethanol thành acid acetic CH 3COOH, chuyển
hoá được glucose thành acid, glycerol thành dihydroxyaceton, tổng hợp được cellulose
nhưng không có khả năng sinh trưởng trên môi trường Hoyer và không tạo sắc tố nâu.
Theo Hestrin (1947), pH tối ưu để A. xylinum phát triển là 4,5 và nó không phát
triển ở 370C ngay cả trong môi trường dinh dưỡng tối ưu. Theo Bergey, nhiệt độ tối ưu
để A. xylinum phát triển là 25 – 300C. Còn theo Marcormide (1996) thì A. xylinum có
thể phát triển ở pH từ 3 – 8, nhiệt độ là 12 – 35 0C và nồng độ ethanol lên đến 10%.
Bản thân nó có thể tích lũy 4,5% acid acetic (sản phẩm sinh ra trong quá trình hoạt
động của A. xylinum), tuy nhiên khi nồng độ của sản phẩm tăng lên quá cao thì chúng
lại bị ức chế ngược.
Nguồn carbohydrate mà A.xylinum sử dụng cho khả năng tạo sinh khối cao là
glucose, fructose, mannitol, sorbitol; hiệu suất sẽ thấp hơn khi sử dụng glycerol,
lactose, sucrose, maltose.
Sự tổng hợp lớp màng cellulose ngoại bào của vi khuẩn A. xylinum được nhà
bác học Brown báo cáo lần đầu tiên vào năm 1886. Tuy nhiên đến nửa sau thế kỉ XX,
các nhà khoa học mới thực sự nghiên cứu rộng rãi về BC.
BC có cấu trúc hóa học tương tự như cấu trúc của cellulose thực vật (plant
cellulose - PC), là chuỗi polymer của các nhóm glucose liên kết với nhau qua cầu nối
- 1,4 – glucan. Các chuỗi glucan liên kết với nhau bằng liên kết Valder waals tạo nên
lớp các chuỗi glucan. Lớp này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau đó lớp này sẽ liên
kết với nhau bằng liên kết hydro tạo thành các sợi cơ bản. Các sợi cơ bản liên kết với
nhau tạo thành vi sợi, rồi sau đó tạo thành các bó và các sợi.
30
Hình 9. Quá trình hình thành cellulose
So với PC thì BC có độ polymer hóa cao hơn và kích thước nhỏ hơn, BC có độ
polymer hóa từ 2000 – 6000, có trường hợp lên đến 16000 hay 20000. Trong khi đó,
khả năng polymer hóa của PC chỉ từ 13000 – 14000.
Theo Costeron (1999), trong môi trường tự nhiên, vi khuẩn có khả năng tổng hợp
các polysaccharide ngoại bào để hình thành nên lớp vỏ bảo vệ bao quanh tế bào, và
màng BC là một ví dụ như thế. Hệ thống lưới polymer làm cho các tế bào có thể bám
chặt trên bề mặt môi trường và làm cho tế bào thu nhận chất dinh dưỡng dễ dàng hơn
so với khi tế bào ở trong môi trường lỏng không có mạng lưới cellulose. Một số nhà
khoa học còn cho rằng cellulose được tổng hợp bởi A. xylinum còn đóng vai trò tích
trữ và có thể được sử dụng khi vi sinh vật này thiếu nguồn dinh dưỡng. Sự phân hủy
cellulose đuợc xúc tác bởi enzyme exo – hay endo – glucanase, sự hiện diện cả hai loại
enzyme này được phát hiện trong dịch nuôi cấy một vài chủng A. xylinum. Nhờ vào
tính dẻo và tính thấm nước của lớp cellulose mà các tế bào vi khuẩn kháng lại được
những thay đổi không thuận lợi trong môi trường sống như giảm lượng nước, thay đổi
pH, xuất hiện các chất độc và các vi sinh vật gây bệnh. Có những ghi nhận rằng
31
cellulose bao quanh tế bào vi khuẩn bảo vệ chúng khỏi tia cực tím. Khoảng 23% số tế
bào A. xylinum được bao bọc bởi BC sống sót sau 1giờ xử lí bằng tia cực tím. Khi tách
BC ra khỏi tế bào, khả năng sống của chúng giảm đáng kể, chỉ còn 3%.
Khi nuôi cấy vi khuẩn A. xylinum trong môi trường có nguồn dinh dưỡng đầy
đủ (chủ yếu là carbohydrate, vitamin B1, B2, B12… và các chất kích thích sinh
trưởng), chúng sẽ thực hiện quá trình trao đổi chất của mình bằng cách hấp thụ dinh
dưỡng từ môi trường bên ngoài vào cơ thể, một phần để cơ thể sinh trưởng và phát
triển, một phần để tổng hợp cellulose và thải ra môi trường. Ta thấy các sợi tơ nhỏ
phát triển ngày càng dài hướng từ đáy lên bề mặt trong môi trường nuôi cấy.
Đầu tiên các tế bào Acetobacter xylinum sẽ tiết ra enzyme invertase để thủy phân
đường saccharose thành glucose và fructose. Để thực hiện phản ứng đồng phân hóa, A.
Xylinum tiết enzyme isomerase, chuyển hóa fructose thành glucose.
Vi khuẩn tiết ra chất nhầy bao bọc xung quanh chúng, đồng thời hấp thu glucose và
thực hiện các quá trình chuyển hóa tạo thành ba sản phẩm trung gian là glucose-6-
phosphase, glucose-1-phosphase, UDP-glucose (Uridine diphospho-glucose) dưới tác
dụng lần lượt của ba enzyme là glucokinase, phosphoglucomutase và UDP-
glucopyrophospholyase:
32
Hình 10. Các phản ứng hoá học trong quá trình tổng hợp cellulose
Tương tự như các thực vật, vi sinh vật có khả năng tổng hợp các oligo và
polysaccharide nội bào, lượng oligo và polysaccharide nội bào đạt tới 60% khối lượng
khô tế bào, còn polysaccharide ngoại bào có thể vượt nhiều lần khối lượng của vi sinh
vật. Thành tế bào cũng chứa một lượng lớn polysaccharide. Tất cả các oligo và
polysaccharide được tổng hợp bằng cách thêm một đơn vị monosaccharide vào chuỗi
saccharide có trước. Đơn vị monosaccharide tham gia phản ứng dưới dạng nucleotide,
monosaccharide được hoạt hóa thường là dẫn xuất của uridin – diphosphat (UDP – X,
đối với A.xylinum thì X là glucose) nhưng đôi khi là các nucleotide purin và pyrimidin
khác. Sự tổng hợp diễn ra theo phản ứng chung sau:
33
Từ đó hình thành nên các sợi cellulose và các sợi này sẽ được đưa ra bên ngoài
tế bào, kết hợp với nhau tạo thành các váng cellulose.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo màng của vi khuẩn
2.4.1. Hàm lượng các chất
Nguồn Carbon:
- Là một trong những thành phần quan trọng của môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
Nguồn carbon mà A.xylinum có thể sử dụng như: glucose, fructose, glycerol,
saccharose…Tuy nhiên, A.xylinum không sử dụng được tinh bột.
- Hàm lượng đường của nước dừa là không cao do đó cần bổ sung đường vào để
đảm bảo cơ chất cung cấp cho quá trình sinh trưởng, phát triển và lên men của
vi khuẩn.
- Tuy nhiên, trong môi trường chứa quá nhiều đường dẫn đến áp suất thẩm thấu
tăng, gây ức chế vi sinh vật. Do đó cần cân nhắc và lựa chọn nồng độ thích hợp.
Nguồn Nitơ:
34
- Trong công nghiệp lên men người ta chủ yếu sử dụng nguồn nitơ vô cơ như
(NH4)2HPO4 và (NH4)2SO4.
- Nếu nồng độ NH4+ quá cao, vi khuẩn không sử dụng hết gây lãng phí. Mặt khác
khi nồng độ quá cao có thể gây ức chế vi sinh vật. Tuy nhiên nếu nồng độ NH 4+
quá thấp khiến cho vi khuẩn không đủ chất dinh dưỡng để sinh trưởng tốt, ảnh
hưởng đến năng suất quá trình lên men.
Hàm lượng khoáng và các yếu tố sinh trưởng:
Tuy chỉ cần một lượng rất nhỏ so với hai thành phần vừa nêu trên nhưng
khoáng và yếu tố sinh trưởng lại rất cần thiết cho vi khuẩn.
Bảng 30. Ảnh hưởng của pH đến quá trình phát triển của A.xylinum
Khả năng phát triển Thạch tạo được
(ngày) sau 13 ngày
pH Độ
Khối lượng
1 2 3 4 dày
(g)
(cm)
3 - - - - / /
3.5 - + ++ +++ 63,83 1,99
4 + ++ +++ ++++ 71,85 2,06
4.5 + + ++ +++ 59,09 1,75
5 + + ++ ++ 55,94 1,69
5.5 - + + + 43,4 1,39
6 - - + + / /
6.5 - - + + / /
7 - - - - / /
(-: không phát triển; +: phát triển; /: không hình thành)
35
Hình 12. Ảnh hưởng của pH đến độ dày của màng BC
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến quá trình lên men.
- Nhiệt độ tối ưu cho quá trình lên men thạch dừa là 28 – 32 0C, ở nhiệt độ này
thạch có khối lượng cao và dày chắc. Khoảng 20 – 25 0C thạch mỏng và mềm
hơn. Nhiệt độ quá thấp (<200C) thạch không hình thành hoặc nếu có hình thành
thì cũng rất chậm.
36
40 Không tạo thành thạch 0
A.xylinum là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc do đó nó cần cung cấp O2 đầy đủ.
Để tạo sản phẩm thạch dừa nên chọn vi khuẩn Acetobacter xylinum vì những lý do
sau:
37
Bảng 33. Khả năng tạo màng của Acetobacter xylinum BHN2 trong các môi trường
khác nhau
Đặc điểm MT1 MT2 MT3 MT4 MT5
Thời gian bắt đầu xuất hiện
2 3 4 3 4
màng (ngày)
Không
Tính chất của màng Dai, nhẵn Dai Dai Dai, nhẵn
kết tinh
Trắng
Màu sắc của màng Trắng ngà Trắng Vàng ngà Vàng
sáng
Khối lượng của màng (g) 3,64 2,97 3,15 3,21 1,51
Khả năng chịu lực Rất tốt Trung bình Tốt Tốt Kém
Khả năng thấm hút của
Rất tốt Trung bình Tốt Tốt Kém
màng
Acetobacter xylinum BHN2 được nuôi cấy trong môi trường MT1 có thời gian tạo
sản phẩm nhanh hơn, tính chất màng cellulose tốt hơn (màng dai, nhẵn và khả năng
chịu lực, thấm hút tốt) và màu sắc trắng sáng.
Vậy quyết chọn môi trường có thành phần dinh dưỡng giống như môi trường MT1,
cụ thể:
Bảng 34. Thành phần môi trường nuôi cấy với vi khuẩn Acetobacter xylinum BHN2
Thành phần Hàm lượng
(NH4)2SO4 (g) 8
(NH4)2HPO4 (g) 2
Saccharose (g) 20
Acid acetic 2% 5 ml
Nước dừa già 1000ml
38
Tỉ lệ hàm lượng của các sản phẩm trao đổi chất: chỉ quan tâm tới hàm lượng
cellulose, không quan tâm đến các sản phẩm khác. Do đó mà ta cần chọn giống
có khả năng tạo cellulose với hàm lượng lớn.
39
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
I. SƠ ĐỒ KHỐI
40
II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH
1. Quá trình lọc
I.1. Mục đích công nghệ
- Chuẩn bị: Lọc giúp phân riêng các thành phần không đồng nhất trong hỗn hợp
nước dừa. Cụ thể là loại bỏ tạp chất thô như xơ dừa, cơm dừa sót… ra khỏi
nước dừa già. Đồng thời, việc loại bỏ các tạp chất này giúp tăng hệ số truyền
nhiệt chuẩn bị cho công đoạn thanh trùng tiếp theo thực hiện một cách hiệu quả.
- Hoàn thiện: việc loại bỏ các tạp chất còn góp phần gia tăng chất lượng cho sản
phẩm thạch dừa cuối cùng, nâng cao giá trị chất lượng của sản phẩm.
I.2. Các biến đổi của nguyên liệu
- Biến đổi vật lí:
Khối lượng các tạp chất rắn trong nước dừa giảm
Tỉ trọng nước dừa giảm
Độ trong của nước dừa tăng lên
- Hóa học: quá trình lọc không gây ra những biến đổi hóa học lớn trong nước
dừa. Tuy nhiên, chúng ta không nên thực hiện quá trình lọc ở nhiệt độ cao hay
tiếp xúc với không khí nhiều sẽ làm biến đổi các cấu tử trong nước dừa sinh ra
những chất mới không mong muốn.
- Hóa lý: quá trình lọc sẽ phân riêng hai pha lỏng và rắn. Thông thường sẽ không
có sự chuyển pha trong quá trình lọc.
- Sinh học: quá trình lọc không gây ra những biến đổi sinh học. Tuy nhiên, nếu
thời gian lọc kéo dài thì hệ vi sinh vật có sẵn trong huyền phù hoặc vi sinh vật
từ môi trường sản xuất bị nhiễm vào huyền phù sẽ phát triển. Do đó, quá trình
lọc cần tiến hành nhanh và trong điều kiện kín.
- Hóa sinh: quá trình lọc không xảy ra những biến đổi hóa sinh trong nguyên liệu.
I.3. Thiết bị sản xuất
Để thực hiện quá trình lọc ta chọn thiết bi lọc ép dạng khung bản.
41
- Vách ngăn có dạng tấm với tiết diện xấp xỉ tiết diện của bản và khung.
- Ưu điểm thiết bị: vận hành đơn giản, chi phí đầu tư thấp.
- Nhược điểm: tốn nhiều công sức trong việc tháo bã, vệ sinh và lắp ráp thiết bị
trước mỗi mẻ lọc.
Thiết bị lọc ép dạng khung bản này làm việc gián đoạn. Việc nạp huyền phù vào
thiết bị và tháo dịch lọc ra khỏi thiết bị có thể thực hiện liên tục trong một khoảng thời
gian, tuy nhiên việc tháo bã lọc sẽ được thực hiện theo chu kì.
Trong quá trình lọc, việc ép chặt các khung bản là rất quan trọng để giữ cho áp suất
lọc được ổn định. Huyền phù được bơm vào thiết bị và được phân phối vào bên trong
các khung. Khi đó, pha rắn sẽ bị giữ lại trong khung bởi vách ngăn. Còn pha lỏng sẽ đi
qua vách ngăn và theo các rãnh trên bản để tập trung về đường tháo dịch lọc rồi chảy
ra ngoài thiết bị.
Khi các khung chứa đầy bã, chúng ta cần dừng quá trình lọc và tiến hành rửa bã.
42
2. Phối trộn
Phối trộn là quá trình làm cho hai hay nhiều cấu tử phân bố đồng nhất trong
khối nguyên liệu.
Chuẩn bị cho quá trình cấy giống và lên men: bổ sung nguồn carbon, nitơ, photpho và
các yếu tố sinh trưởng hỗ trợ cho quá trình lên men của vi sinh vật đạt hiệu quả cao
nhất.
43
Hình 14. Thiết bị khuấy trộn dạng mái chèo
44
3. Thanh trùng
Thanh trùng là quá trình sử dụng nhiệt độ để tiêu diệt vi sinh vật. Hoạt động của
enzyme cũng bị đình chỉ sau quá trình thanh trùng. Quá trình thanh trùng gồm ba giai
đoạn: gia nhiệt, giữ nhiệt và làm nguội. Nếu không làm nguội nhanh thì khoảng nhiệt
độ 40 - 45OC là khoảng nhiệt độ thích hợp cho những vi sinh vật chưa bị tiêu diệt sau
thanh trùng có điều kiện phục hồi. Do đó cần phải làm nguội nhanh hỗn hợp sau giai
đoạn giữ nhiệt xuống nhiệt độ < 400C.
45
nhiệt dạng ống xoắn. Sau khi giữ nhiệt được đưa qua thiết bị truyền nhiệt bản
mỏng để làm nguội về nhiệt độ thường.
46
- Thiết bị gia nhiệt bản mỏng thực hiện ở nhiệt độ 80-850C.
- Thiết bị giữ nhiệt bằng ống xoắn: nhiệt độ thanh trùng 80-85 0C trong khoảng
thời gian 10 phút.
- Làm nguội bằng thiết bị truyền nhiệt bản mỏng, sử dụng nước lạnh làm nguội,
hạ nhiệt độ xuống 30-32oC.
4. Chỉnh pH
4.1. Mục đích công nghệ
Chuẩn bị
Chuẩn bị cho quá trình lên men: đưa môi trường nuôi cấy về pH thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật giống.
4.2. Các biến đổi của nguyên liệu
- Hóa lý: sự thay đổi pH của môi trường nuôi cấy.
- Vật lý, hóa học, sinh học và hóa sinh: không có sự biến đổi đáng kể.
4.3. Thiết bị sản xuất
- Môi trường sau khi thanh trùng được bổ sung dung dịch Acid acetic 40% vào
để điều chỉnh đến pH thích hợp cho vi sinh vật giống.
- Sử dụng thiết bị thân trụ, có cánh khuấy và trên thiết bị còn có gắn cảm biến pH
để kiểm soát pH của môi trường về giá trị mong muốn.
- Việc gắn cảm biến pH trong thiết bị thì sẽ giúp quá trình chỉnh pH được chủ
động và còn giúp quá trình này kín, tránh sự nhiễm từ vi sinh vật bên ngoài.
- pH sau khi điều chỉnh nằm trong khoảng 3,8-4,2.
Thu sinh khối vi sinh vật phục vụ cho quá trình lên men với quy mô công nghiệp.
Chuẩn bị
Để quá trình lên men tiếp theo được diễn ra tốt hơn.
48
tăng nhiệt độ canh trường khi nhân giống ở quy mô lớn. Vì vậy, cần chú ý điều
chỉnh nhiệt độ của canh trường trong suốt quá trình nhân giống.
1L môi trường
49
Từ ống giống gốc chứa Acetobacter xylinum BHN2. Vì là ống giống được bảo
quản lạnh nên trước khi tiến hành phân lập ta sẽ hoạt hóa giống bằng cách nuôi nó
trong môi trường giàu dinh dưỡng sau đó mới tiến hành phân lập để tạo ra các tế bào
khuẩn lạc riêng rẽ.
Môi trường giàu dinh dưỡng dùng cho hoạt hóa có tỉ lệ thành phần như sau:
Bảng 36. Môi trường hoạt hóa vi khuẩn Acetobacter xylinum BHN2
Thành phần Hàm lượng
Glucose (g) 20
(NH4)2SO4 (g) 8
(NH4)2HPO4 (g) 2
MgSO4.7H2O (g) 2
Acid acetic 2 % 5 ml
Pepton (g) 5
Cao nấm men (g) 5
Môi trường được tiệt trùng và để nguội đến 30 oC, sau đó cấy giống theo tỉ lệ
giống: môi trường là 1:10.
Tiến hành nhân giống gồm 2 bước :
o Phòng thí nghiệm: từ 1 tế bào khuẩn lạc, ta tiến hành nhân giống:
10mL-100mL-1L-10L.
o Công nghiệp: 100L-1m3-10m3-100m3.
Trong quá trình nhân giống, ta tiến hành lắc nhẹ và sục khí (lắc cho quy mô
phòng thí nghiệm và sục khí cho quy mô công nghiệp) để vi khuẩn có thể sinh trưởng
tốt do tiếp xúc tốt với oxy.
5.4. Thiết bị sản xuất
Thiết bị nhân giống hình trụ đứng, bên trong có cánh khuấy dạng mái chèo, bộ phận
sục khí và vỏ áo để điều nhiệt. Ngoài ra, thiết bị còn có thể chứa các cảm biến nhiệt
độ, pH, oxy… để dễ dàng cho việc theo dõi và điều khiển quá trình nhân giống.
50
Hình 18. Bồn giữ giống
51
phút sau khi có sự tiếp xúc giữa vi khuẩn Acetobacter xylinum với
glucose và oxy.
Trong quá trình lên men còn xảy ra các sự biến đổi về pha. Cụ thể, việc
sục không khí vào quá trình lên men sẽ làm cho một phần oxy không khí
hòa tan vào canh trường vi sinh vật và vi sinh vật sẽ sử dụng oxy để sinh
trưởng. Ngoài ra, vi sinh vật phân giải cơ chất thải ra khí CO 2, một phần
khí CO 2 sẽ hòa tan vào môi trường.
- Vật lý: Trong quá trình lên men một số chỉ tiêu vật lý của canh trường như tỷ
trọng, nhiệt độ…sẽ thay đổi. Cụ thể, tỷ trọng của canh trường sẽ giảm và nhiệt
độ sẽ tăng do sự sinh trưởng của vi sinh vật. Cần lưu ý là sự gia tăng nhiệt độ
quá mức sẽ làm giảm hoạt tính trao đổi chất của vi sinh vật, ảnh hưởng sản
phẩm cần thu nhận.
- Hóa sinh và hóa học: Đây là biến đổi quan trọng của quá trình lên men, vi
khuẩn Acetobacter xylinum sẽ sử dụng cơ chất là đường glucose để tạo thành
sản phẩm là cellulose. Thực tế, trong môi trường nước dừa già không chứa hàm
lượng glucose cao mà chứa hàm lượng saccharose cao, khi đó Acetobacter
xylinum sẽ chuyển nó thành glucose và tiếp tục thực hiện các bước theo quy
trình sau:
52
Hình 19. Các biến đổi quan trọng trong quá trình lên men của vi khuẩn Acetobacter
xylinum
Phương pháp lên men: lên men chu kỳ. Vì cần thu nhận sản phẩm ở dạng một
khối cellulose, khối này được hình thành sau một thời gian nhất định, vì vậy không thể
lên men liên tục.
53
Chuẩn bị: tách khối cellulose ra khỏi khay lên men, làm sạch sơ bộ để chuẩn bị
cho quá trình tạo hình tiếp theo.
54
Hình 22.Thiết bị rửa phun
Thông số công nghệ
- Nhiệt độ phòng: 28- 350C
- Áp suất rửa phun: Thường dùng tia nước phun áp suất 1,96 – 2,94.105 N/m2.
- Vận tốc băng tải lưới: 0,1 – 0,2 m/s.
Lưu ý: Sau khi thu nhận sản phẩm thạch dừa thô, dung dịch dư của quá trình
lên men sẽ được tuần hoàn tái sử dụng thay thế một phần cho nguyên liệu cần
bổ sung của mẻ nấu tiếp theo. Tại vì dung dịch này có giá trị dinh dưỡng cao
với chỉ số đường khoảng 2 oBrix, pH = 2, giàu hàm lượng protein và acid amin.
Thực tế thực nghiệm của một số cơ sở sản xuất thạch dừa thô tại Bến Tre cho
thấy có thể trộn dung dịch này với dừa nguyên liệu đầu theo tỷ lệ 50:50 và cho
sản phẩm thạch dừa thô có chất lượng đảm bảo làm thạch dừa thương phẩm.
8. Tạo hình
8.1. Mục đích công nghệ
Chuẩn bị: Quá trình tạo hình có mục đích chuẩn bị cho quá trình trung hòa ở
phía sau. Kích thước của từng khối thạch dừa trở nên đồng đều và thu nhỏ lại,
điều này khiến cho quá trình trung hòa bằng Na2CO3 diễn ra dễ dàng hơn.
Hoàn thiện: tạo độ đồng nhất về kích thước, dễ dàng cho việc sử dụng, tăng giá
trị cảm quan cho sản phẩm.
8.2. Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lí: chủ yếu là biến đổi vật lí, khối cellulose được cắt thành từng khối nhỏ
với kích thước 1,5x1,5x1,5 cm.
55
- Cảm quan: các khối thạch dừa đồng đều về kích thước, thuận tiện khi sử
dụng.
- Hóa học, sinh học và hóa lí: không có biến đổi đáng kể.
8.3. Thiết bị sản xuất
Thiết bị sử dụng hệ thống 2 dao cắt liên tục. Dao gồm nhiều lưỡi hình tròn cùng
bán kính xếp song song, dao xoay tròn. Thạch dừa thô sẽ được băng tải dẫn qua
dưới lưỡi dao và được cắt thành từng sợi có chiều rộng là 1,5cm. Sau đó những sợi
thạch dừa này sẽ được xoay góc 90 0 và đi vào dao thứ 2 để cắt thành từng khối lập
phương.
56
- Kích thước yêu cầu của sản phẩm: khối 1,5 x 1,5 x 1,5 cm. Kích thước này
không quá to cũng không quá nhỏ, nếu quá to sẽ khiến người dùng có cảm
giác thạch dừa bị dai. Ngược lại, nếu nó quá nhỏ sẽ nát, mất độ dai đáng có
của sản phẩm.
- Tính chất cơ lý: thạch dừa thô dai, trơn nhẵn, có độ đàn hồi cao. Những tính
chất này ảnh hưởng đến hiệu suất cắt của máy cắt thạch dừa.
9. Trung hòa
9.1. Mục đích công nghệ
Hoàn thiện: Quá trình trung hòa có mục đích hoàn thiện sản phẩm. Sau khi thu
sinh khối là thạch dừa thì còn khá nhiều acid acetic (cho vào để điều chỉnh pH lúc
đầu) do đó nếu không tiến hành trung hòa thì sẽ làm sản phẩm có mùi và vị chua.
- Cảm quan: mất vị chua của acid, tăng giá trị cảm quan cho thạch dừa.
9.3. Thiết bị
Bồn ngâm hình trụ được làm từ inox
57
Hình 24. Bồn ngâm Na2CO3
58
Hình 25. Thiết bị rửa dạng băng tải có thanh gạt
Sử dụng hệ thống thiết bị rửa băng tải có kích thước lỗ lưới là d=0,5cm, có
thanh gạt để di chuyển và dàn đều thạch dừa khi đi qua thiết bị. Dưới một lượng
nước rửa vừa phải sẽ đủ để rửa sạch phần Na 2CO3 còn sót lại sau quá trình ngâm
thạch dừa mà không làm nó biến dạng.
10.4. Thông số công nghệ
- Vận tốc băng tải 0,2 – 0,5 m/s.
11. Gia nhiệt
11.1. Mục đích công nghệ
Hoàn thiện: Việc gia nhiệt góp phần làm ổn định cấu trúc của sản phẩm, làm
cho sản phẩm trong hơn, mềm hơn, tăng giá trị cảm quan.
Bảo quản: Việc gia nhiệt khiến cho một số vi sinh vật bị tiêu diệt, tránh việc
gây hư hỏng sản phẩm.
11.2. Các biến đổi nguyên liệu
Hóa học:
Các mạch cellulose vùng vô định hình liên kết với nhau bởi liên kết Valder
Waals, cấu trúc không chặt và dễ bị tác động bởi yếu tố bên ngoài. Mặt khác trong
thạch dừa ngoài cellulose còn có thành phần khác là hemicellulose. Thành phần
này chiếm đa số, chúng có nhiệm vụ liên kết các sợi, bó sợi cellulose lại với nhau.
Khi tiến hành gia nhiệt các phân tử nước chuyển động hỗn loạn, chúng chui vào
những khoảng trống được tạo bởi cellulose và hemicellulose, bên cạnh đó các sợi
hemicellulose cũng có điều kiện tiến lại gần nhau hơn thuận lợi cho việc tạo liên
kết. Do đó cấu trúc của sản phẩm được ổn định hơn và trong hơn.
59
Sinh học: vi sinh vật bị tiêu diệt dưới tác dụng của nhiệt.
Hóa sinh: không đáng kể.
Hóa lý: không đáng kể.
Vật lí: không đáng kể.
Cảm quan: tăng giá trị cảm quan nhờ việc tăng độ trong, ổn định cấu trúc của
sản phẩm.
11.3. Thiết bị
Sử dụng nồi có cánh khuấy kết hợp vỏ áo để tiến hành gia nhiệt cho thạch dừa.
Việc khuấy đảo giúp cho việc truyền nhiệt diễn ra tốt hơn. Tuy nhiên các khối thạch
dừa sau khi được cắt nhỏ và được đem gia nhiệt lên sẽ trở nên mềm hơn. Do đó,
việc khuấy đảo cần diễn ra nhẹ nhàng và cách khoảng tránh tình trạng làm biến
dạng khối thạch. Hệ thống vỏ áo giúp cung cấp và giữ nhiệt cho quá trình nấu.
60
Trong công nghệ sản xuất thạch dừa, đường được nấu thành syrup để bổ sung
vào quá trình ngâm nhằm tăng độ Brix và tăng vị ngọt cho sản phẩm.
Syrup là một dung dịch đường có nồng độ chất khô cao và thường dao động
trong khoảng 63 – 65% (khối lượng). Syrup đường nghịch đảo là hỗn hợp glucose và
fructose với tỉ lệ 1:1 với xúc tác acid hoặc bằng enzyme invertase.
12.1.1.Nấu Syrup
Mục đích công nghệ
- Chế biến: quá trình nấu syrup sẽ làm thay đổi thành phần hóa học của syrup,
làm tăng hàm lượng chất khô, tăng độ ngọt và cải thiện độ trong.
- Bảo quản: các vi sinh vật sẽ bị ức chế hoặc tiêu diệt, nhờ vậy mà thời gian bảo
quản syrup sẽ tăng lên.
Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý: độ nhớt tăng, thay đổi về tỉ trọng của syrup sau quá trình nấu.
- Hóa lý: có sự hòa tan của những tinh thể saccharose vào nước, sự bay hơi của
nước, sự hấp thụ một số tạp chất.
- Hóa học: xảy ra phản ứng nghịch đảo đường, chuyển hóa đường saccharose
thành đường glucose và fructose. Cần lưu ý là hiệu suất thủy phân saccharose
không thể đạt đến 100%. Sau quá trình nấu syrup sẽ chứa 3 loại đường là
glucose, fructose và saccharose chưa thủy phân.
- Sinh học và hóa sinh: hệ vi sinh vật và enzyme bị lẫn trong nguyên liệu sẽ bị ức
chế hoặc tiêu diệt.
Thiết bị nấu
Sử dụng nồi hai vỏ, bên trong có cánh khuấy (dạng mái chèo), xung quanh thân
ngoài có lớp vỏ áo để chứa tác nhân gia nhiệt.
61
1. Đường hơi nóng vào 6. Mô tơ
2. Đường nguyên liệu vào 7. Nắp thiết bị
3. Van xả đáy 8. Áp kế
4. Van xả nước ngưng 9. Van hơi
5. Đường thoát hơi 10. Nút khởi động
11. Nhiệt kế
Trước tiên bơm nước vào bên trong thiết bị và gia nhiệt 55 – 60 0C, cho cánh khuấy
hoạt động với tốc độ 30 – 50 vòng/phút rồi bắt đầu cho đường vào, tỷ lệ giữa nước và
đường là 1:2. Khi đường hòa tan hết trong nước, tiến hành gia nhiệt dung dịch đến sôi.
Thời gian đun sôi có thể kéo dài 30 phút.
Thông số công nghệ
Phản ứng nghịch đảo đường được thực hiện ở 70-80 0C, nồng độ saccharose ban
đầu trong syrup là 63%, lượng acid citric sử dụng là 750g/100kg cơ chất, thời gian
nghịch đảo đường kéo dài không quá 2 giờ. Còn giai đoạn tẩy màu syrup được thực
hiện ở 700C trong thời gian 20-30 phút. Lượng than hoạt tính sử dụng là 0,1-0,2%.
12.1.2.Lọc syrup
Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: làm trong nước dịch syrup, làm tăng giá trị cảm quan.
Thiết bị
62
Khi kết thúc quá trình nấu syrup, người ta bổ sung bột trợ lọc (diatomite) vào thiết
bị và khuấy đều để chuẩn bị cho quá trình lọc. Phần bột trợ lọc bám trên bề mặt của
màng lọc sẽ giúp chúng ta loại bỏ tạp chất mịn bị lẫn trong syrup.
Dùng bơm để bơm dung dịch đường qua thiết bị lọc khung bản để tách tạp chất ra
khỏi syrup.
Một số chỉ tiêu vật lý sẽ bị biến đổi như: tỷ trọng tăng, độ nhớt tăng….
Thiết bị
63
Tiếp theo syrup sẽ được bơm qua thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng và làm
nguội nhanh.
Thiết bị gồm những tấm bản được đặt sát vào nhau. Độ dày của các tấm bản rất
mỏng và trên bề mặt của chúng có các khe lồi lõm nhằm mục đích làm tăng hệ số và
bề mặt truyền nhiệt. Khi ghép các tấm bản lại với nhau trên bộ khung của thiết bị sẽ
tạo nên hệ thống đường dẫn vào và ra cho thực phẩm và chất tải nhiệt.
Syrup sẽ được làm nguội nhanh về nhiệt độ không vượt quá 20 -25 0C. Cần lưu ý là
quá trình làm nguội phải được thực hiện trong điều kiện kín để hạn chế sự xâm nhập
của vi sinh vật từ môi trường.
65
13. Quá trình chiết rót, đóng gói
13.1. Mục đích công nghệ
Hoàn thiện:
- Phân chia sản phẩm vào các ly nhựa, tạo ra các đơn vị sản phẩm.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển và phân phối sản phẩm đến
tay người tiêu dùng.
- Làm tăng giá trị cảm quan, tạo vẻ mỹ quan cho sản phẩm.
Bảo quản: Tránh tiếp xúc với môi trường xung quanh, hạn chế sự nhiễm vi sinh
vật kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
13.2. Biến đổi của nguyên liệu
Hầu như không có sự biến đổi đáng kể, chủ yếu là biến đổi hóa lý do sự thẩm
thấu của các cấu tử hương và màu.
13.3. Thiết bị sản xuất
- Sử dụng thiết bị rót tự động thạch vào các ly nhựa.
Ly nhựa đựng sản phẩm:
Sản phẩm sẽ được rót vào ly nhựa và được hàn nắp kín để tránh việc đổ sản phẩm
hay hạn chế thất thoát hương. Do đó, việc chọn lựa vật liệu làm ly, nắp chứa đựng
cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau cùng.
Dựa vào các tính chất trên quyết định chọn nhựa PET để làm ly chứa sản phẩm.
Đối với nắp hàn phía trên, chọn vật liệu là màng ghép 3 lớp với lớp OPP ở ngoài
cùng nhắm tạo độ bóng cho bề mặt, dễ in ấn; chính giữa là lớp PE có chức năng kết
66
dính lớp OPP bên ngoài và lớp LDPE bên trong. Do nắp được hàn dán nhiệt vào ly nên
lớp trong cùng phải có tính hàn dán nhiệt dễ dàng và LDPE đáp ứng được yêu cầu đó.
67
Sau khi đóng gói, sản phẩm sẽ tiếp tục được đưa vào băng chuyền dẫn qua thiết
bị thanh trùng Tunnel. Theo băng chuyền, sản phẩm sẽ đi qua 3 vùng: gia nhiệt, giữ
nhiệt và làm nguội; sau đó, theo băng chuyền qua quá trình dán nhãn.
68
Hình 33.
Thiết bị dán nhãn
69
CHƯƠNG 5: MÔ TẢ VÀ TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM THẠCH
DỪA
I. MÔ TẢ SẢN PHẨM
Sản phẩm thạch dừa có dạng khối, màu trắng, hơi đục, dai và có mùi vị đặc trưng
đóng trong các ly plastic để bảo quản.
Sản phẩm thạch dừa cần phải thỏa mãn các tiêu chí:
1. Cảm quan
Phần cái:
Thạch dừa được ngâm trong nước đường có bổ sung hương của các loại
trái cây như nhãn, dâu, táo, ổi…
Kích thước thạch dừa nên đạt: 1.5×1.5×1.5 cm.
Màu sắc: trắng đục.
Cấu trúc: dai, chắc.
Mùi: Mang mùi trái cây tùy thuộc vào sản phẩm.
Phần nước:
70
Tỷ lệ cái: nước: 1:1.
Nước đường có vai trò làm ngọt cho sản phẩm và là môi trường bảo
quản thạch dừa.
Phần nước phải trong và mang màu sắc, mùi vị đặc trưng của hương trái
cây thêm vào.
2. Thành phần dinh dưỡng
71
- Clostridium perfingens: không quá 10 KL/g, phương pháp thử TCVN
4991:98.
- Staphylococus aureus: không quá 10 KL/g, phương pháp thử TCVN
5166:90.
- Samonella: không được có, phương pháp thử TCVN 4829:89.
- Streptococcus-faecalis: không được có, phương pháp thử TCVN 6404:98.
- Coliforms: không quá 10 KL/ml, phương pháp thử TCVN 4883:93.
- P. Aeruginosa: không được có, phương pháp thử TCVN 6404:94.
4. Các chỉ tiêu hóa lý
- Độ chua toàn phần: mg acid Citric, 0.1 g/100g, phương pháp thử TCVN
5564:91.
- Saccarin: không có, phương pháp thử TCVN 5561:91.
- Cyclamat: không có, phương pháp thử TCVN 5561:91.
5. Hàm lượng kim loại nặng
- Hàm lượng chì (Pb): <= 0,2 mg/kg, phương pháp thử AOAC 96 (973.82).
- Hàm lượng đồng (Cu): <= 2,00 mg/kg, phương pháp thử AOAC 96 (971.20).
- Hàm lượng kẽm (Zn): <= 5,00 mg/kg, phương pháp thử AOAC 96 (969.32).
- Hàm lượng Arsen (As): <= 0,1 mg/kg, phương pháp thử AOAC 96 (993.14).
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Đức Lượng, Cơ sở vi sinh vật công nghiệp tập 3, “Thực phẩm lên men
truyền thống”, NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM, 2003.
[2] Bộ Công thương, “Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn ngành sản xuất các sản
phẩm ngành dừa”, NXB Bộ Giáo dục và đào tạo, 26/01/2011
[3] Vương Thị Việt Hoa, Trương Nguyễn Quỳnh Hương, “Đa dạng hóa môi trường
sản xuất Nata decoco từ vi khuẩn Acetobacter xylinum, Tạp chí khoa học kĩ thuật nông
lâm nghiệp, số 2&3/2005, p85-88.
[4] Đặng Thị Kim Nhung, “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tới kha
năng tạo màng nhày của vi khuẩn Acetobacter xylinum, Những vấn đề nghiên cứu cơ
bản trong kho học sự sống, NXB Khoa học & kĩ thuật Hà Nội, 2003, p975-979.
[5] Phan tiến Mỹ Quang, Đống Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh Tuyết, “Khảo sát cấu trúc
của thạch dừa”, Kỉ yếu hội nghị khoa học công nghệ lần thứ 8 – phân ban côn nghệ
thực phẩm, tháng 4 năm 2002.
[6] Lê Văn Việt Mẫn, Giáo trình sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống pha chế,
tập 2 Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM 2012.
[7] Tôn Nữ Minh Nguyệt - Lê Văn Việt Mẫn - Trần Thị Thu Trà, Công nghệ chế biến
rau trái, tập 1 Nguyên liệu và bảo quản sau thu hoạch Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TPHCM năm 2009.
[8] Kiều Hữu Ảnh, “ Vi sinh vật công nghiệp”, Nhà xuất bản khoa học và công nghệ.
[9] Nguyễn Lân Dũng và ctv, Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập 2 Nhà
xuất bản Khoa học và kĩ thuật Hà Nội 1976.
[10] Nguyễn Thúy Hương, “Ảnh hưởng của nguồn cơ chất và kiểu lên men đến năng
suất và chất lượng cellulose vi khuẩn”, tạp chí khoa học ĐHQGHN, khoa học tự nhiên
và công nghệ 24 (2008) 205-210.
[11] Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm, nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TP Hồ Chí Minh năm 2011.
[12] J. A. Bazon, J. C. Velasco, 1984. Coconut production and unilisation Coconut
water. Pp. 291 - 305.
[13] Julian a. Ba, Coconut as food. Philippines Coconut research and development.
Quenzon city, 1990.
[14] Vanderbelt J, . Nutritive value of co. nature, 1954, 156: 174 – 175.
73
[15] Umihiro Yoshinagha et al. Research Progess in production of bacterial cellulose
by aeration and agitation culture and its applications as a new industrial material.
Biosci. Biotech. Biochim, 1997.
[16] W Rohan H.Wickramasinghe, Biomedial and environmental Aspect of some
coconut derived products and their production in Srilanca. COCOS (1998 – 99).
[17] Faezah Esa, Siti Masrinda Tasirin, Norliza Abd Rahman, Overview of Bacterial
Cellulose Production and Application, 2nd International Conference on Agricultural
and Food Engineering, CAFEi2014
74