Professional Documents
Culture Documents
Codmn MT Kiem
Codmn MT Kiem
- Dung dịch kali dicromat 0,02N: Dùng cân phân tích cân 0,9808 g
K2Cr2O7 loại tinh khiết phân tích. Hòa tan lượng cân trong nước cất 2 lần và
định mức đến 1000ml trong bình định mức.
* Cách tiến hành
- Mẫu nước trước khi đem phân tích, cần được điều chỉnh nhiệt độ đến 20oC ±
1oC bằng cách ngâm chai mẫu trong nước đá hoặc nước nóng tùy theo nhiệt độ
mẫu.
- Dùng dụng cụ sục khí để bão hòa oxy hòa tan trong mẫu.
- Lấy 3 chai oxy đã chuẩn bị sẵn, chuyển mẫu nước vào chai đến khi tràn lên
miệng chai. Đóng nút chai lại sao cho không có bọt khí trong chai.
- Lấy 1 chai đem cố định oxy hòa tan và xác định nồng độ oxy trong mẫu bằng
phương pháp chuẩn độ Wincler. Nồng độ oxy này được xem là nồng độ ban đầu
(DO1) của mẫu.
- Hai chai còn lại đem ủ tại nhiệt độ 20oC ±1oC trong dụng cụ ổn nhiệt. Sau 5
ngày tiến hành phân tích nồng độ oxy hòa tan trong chai. Giá trị trung bình nồng
độ oxy hòa tan của 2 chai là nồng độ oxy cuối cùng (DO2).
* Tính kết quả
Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày của mẫu nước được tính theo công thức:
BOD5 (mgO2/l) = DO1 – DO2
Trong đó:
- DO1 : nồng độ oxy hòa tan trong mẫu nước ban đầu.
- DO2 : nồng độ oxy hòa tan trong mẫu nước sau khi ủ 5 ngày.
c.Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD)
* Nguyên tắc phương pháp
Nhu cầu oxy hoá học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các chất
hữu cơ trong nước bằng một chất oxy hoá mạnh trong điều kiện xác định.
Vì trong nước biển có chứa một lượng lớn ion clorua, nên sử dụng
phương pháp oxy hóa bằng các chất oxy hóa mạnh trong môi trường axit sẽ gặp
sai số. Trong các mẫu nước biển người ta thường sử dụng kali pemanganat
(KMnO4) để oxy hoá các chất hữu cơ trong môi trường kiềm. Lượng kali