Professional Documents
Culture Documents
Mau Huong Dan Lam Thao Luan
Mau Huong Dan Lam Thao Luan
ĐỀ TÀI
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
NHÓM: ….
LỚP: ………
CHUYÊN NGÀNH:…….
HÀ NỘI, 2021
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN – MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.......................................................................................2
1.1. Khái niệm lý luận, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lý luận.............2
1.1.1. Khái niệm lý luận, thực tiễn........................................................................2
1.1.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.......................................................2
1.2. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.........................................................3
1.3. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.............................3
II. VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VÀO VỊ TRÍ CỦA BẢN THÂN.................................................................5
2.1. Thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận và thực tiễn vào vị
trí của bản thân......................................................................................................5
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý
luận và thực tiễn đối với vị trí của bản thân..........................................................5
KẾT LUẬN...........................................................................................................5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................6
MỞ ĐẦU
Triết học Mác – Lênin đánh giá phạm trù thực tiễn là một trong những
phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học nói chung và lý luận nhận thức nói riêng.
Quan điểm đó đã tạo nên một bước chuyển biến cách mạng trong triết học. Lý
luận và thực tiễn là hai vấn đề mà chắc hẳn chúng ta đều bắt gặp khá nhiều. Hai
vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của giới khoa học.
Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn vừa là nhận thức luận, vừa là phương
pháp luận khoa học. Không thấy rõ sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn đều
là sai lầm trong nhận thức và hành động.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút
nhiều sự quan tâm của nhiều đối tượng. Mặc dù có những khiếm khuyết không
thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát
triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ của các nước trong khu
vực và trên thế giới về mọi mặt. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng
với sự nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là
một vấn đề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện
nay.
Sau khi nghiên cứu môn triết học Mác - Lênin, tôi tâm huyết với đề tài
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, vì vậy tôi lựa chọn nội dung:
“Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn và sự vận dụng nó vị trí của
bản thân” để viết thu hoạch.
NỘI DUNG
1.1. Khái niệm lý luận, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lý luận
1.1.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1 V. I. Lênin: Bút ký triết học, in trong Toàn tập, t. 29, tr. 227
2
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn, thước đo tính chân thực của các tri thức đã
thu được.
Có thể xem xét mối liên hệ lý luận - thực tiễn từ các góc độ, quan điểm
khác nhau. Trước hết, đó là liên hệ vừa thống nhất vừa đối lập.
Quan niệm về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có nội dung cơ bản ở
sự phù hợp giữa chúng. Nhưng đó là sự thống nhất trong khác biệt, đối lập.
- Sự đối lập giữa lý luận và thực tiễn.
Sự đối lập giữa lý luận và thực tiễn thể hiện: 1/ sự đối lập giữa chúng là sự
đối lập giữa cái phản ánh, kết quả với cái được phản ánh, với nguồn gốc, cơ sở;
2/ sự đối lập giữa chúng thường biểu hiện như sự đối lập giữa cái bị quy định và
cái quy định; 3/ Đối lập giữa chúng còn thể hiện ở sự lạc hậu của lý luận so với
thực tiễn hoặc ngược lại, hay đối lập theo kiểu sự sai lầm của lý luận so với thực
tiễn và ngược lại.
- Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
Do tính phổ biến - khái quát, lý luận có thể dẫn đường cho nhóm người,
giai cấp, thậm chí toàn xã hội trong hoạt động, nhưng điều đó có thể diễn ra theo
hai khuynh hướng, hai khả năng khác nhau. Lý luận tiến bộ, cách mạng, sẽ trở
thành sức mạnh vật chất (khi nó “thâm nhập vào quần chúng”), và như thế nó sẽ
góp phần làm nên những thay đổi tích cực trong đời sống xã hội, còn lý luận bảo
thủ, lạc hậu lại có sức kìm hãm sự vận động xã hội rất nhiều trên diện rộng, nó
có thể làm cả một tập đoàn, giai cấp, xã hội tê liệt về tinh thần, rơi vào bế tắc,
mất phương hướng.
1.3. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, nghĩa là phải nghiên cứu, nắm bắt cụ
thể tình hình thực tiễn, phải nhìn rõ những yêu cầu, những vấn đề do thực tiễn
đặt ra và đòi hỏi lý luận phải trả lời. Trong số chúng, phải đặc biệt chú ý đến
những vấn đề cấp bách để tập trung giải đáp. Cần thấy rằng, về thực chất, những
vấn đề đó bao giờ cũng do chính con người, tập đoàn người đang hoạt động đặt
ra từ thực tiễn, do vậy chúng cũng chính là những vấn đề của con người. Vì vậy,
đòi hỏi quan trọng nhất ở đây là phải thấy được lợi ích, xuất phát từ lợi ích của
những lực lượng xã hội nhất định và dựa vào đó để xác định mục đích, những
nhiệm vụ, phương thức giải quyết chúng về mặt lý luận.
Lý luận phải phản ánh trung thực đối tượng như vốn có, nó phải chân
thực. Thực tiễn nói chung và thực nghiệm khoa học không thể đạt được mục
đích, kết quả mong muốn nếu lý luận cung cấp cho nó những chỉ dẫn, giải pháp
sai lầm về đối tượng hiện thực. Một khía cạnh rất quan trọng được yêu cầu này
đặt ra là lý luận phải được kiểm nghiệm, phải được xác nhận là chân thực trước
khi áp dụng vào thực tiễn. Điều đó đòi hỏi người hoạt động lý luận phải nắm
vững những tiêu chuẩn của chân lý, phải có năng lực kiểm tra tính khoa học xác
thực của lý luận bằng các tiêu chuẩn logic và thực tiễn. Cần chú ý đến những
tiêu chuẩn, khả năng đánh giá tính khoa học của lý luận triết học, chính trị - xã
hội, vì đây là những lý luận rất khó được kiểm tra bằng thực nghiệm, nhưng tác
động cả tích cực lẫn tiêu cực của nó đều rất lớn.
Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn. Đây là yêu cầu tự nhiên của hoạt
động lý luận. Nhưng vận dụng lý luận không thể tùy tiện, mà phải có phương
pháp, cách thức phù hợp. Phải có năng lực hiện thực hoá lý luận. Tuỳ theo
những yêu cầu cụ thể của thực tiễn mà áp dụng những lý luận tương ứng. Đối
với những lý luận chuyên môn cụ thể phải thấy được phạm vi, tác dụng của từng
lý luận cụ thể với lý luận chung và biết kết hợp giữa chúng. Đặc biệt, phải thấy
được những khâu trung gian của sự chuyển hoá lý luận thành thực tiễn gắn với
từng người, nhóm người, giai tầng cụ thể. Suy đến cùng, thực chất yêu cầu này
là lý luận phải giúp cho thực tiễn đạt được những mục đích, lợi ích thực tế.
Do tính hướng đích của cả lý luận lẫn thực tiễn, lý luận phải đóng vai trò
chỉ đạo, dẫn đường cho thực tiễn. Mặc dù lý luận có nguồn gốc từ thực tiễn,
nhưng khi đã trở thành hệ thống quan điểm, thì nó cũng chính là thực tiễn đã
được ý thức, do đó nó đóng vai trò dẫn đường cho thực tiễn. Muốn vậy nó
không thể theo sau thực tiễn. Mặt khác, để lý luận đóng vai trò dẫn đường, chỉ
4
đạo thực tiễn, thì nó phải mang tính khoa học, tiên tiến và cách mạng. Đây là đòi
hỏi rất cơ bản, thể hiện rất rõ bản chất của nguyên tắc này.
Lý luận phải không ngừng được bổ sung, đổi mới, phát triển hơn để đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn. Sở dĩ như vậy là vì, bản thân thực tiễn không ngừng
vận động, phát triển, cho nên lý luận không thể đứng im. Lý luận phải thường
xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, để tự kiểm tra trong thực tiễn.
2.1. Thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất lý luận và thực
tiễn vào vị trí của bản thân
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao việc vận dụng nguyên tắc thống
nhất lý luận và thực tiễn đối với vị trí của bản thân
KẾT LUẬN
Như vậy, có thể thấy, lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, thống
nhất với nhau. Trong đó, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là
tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Còn lí luận sau khi ra đời sẽ tác động trở lại sự
phát triển của thực tiễn.
Do lý luận và thực tiễn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn, cần chú ý đúng mức tới cả hai nhân tố này; coi trọng lí luận song
không cường điệu, tuyệt đối hóa vai trò của lí luận, xem thường thực tiễn, cách
lí luận khỏi thực tiễn. Lênin cho rằng, bản thân ý chí của con người, thực tiễn
của con người đối lập với sự thực hiện mục đích của con người… do chúng tách
rời khỏi nhận thức và không thừa nhận hiện thực bên ngoài là tồn tại khách
quan. Phải có sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn.
5
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lí luận
và thực tiễn rằng: “Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Thực tiễn không có lí luận dẫn đường thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.”
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t. 5, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, t. 8, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011.
3. Lời tựa tác phẩm: “Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị học” C. Mác và
Ăngghen, toàn tập, tập 13, Nxb CTQG, H. 1995, Hà Nội.
4. Mác-Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H1993, tập 6, 13, 23.
5. Mác - Ăngghen, toàn tập, Nxb CTQG, H1995, tập 3,4,19.
6. V. I. Lênin, toàn tập, Nxb TB, M 1977, tập 38.
7. V. I. Lênin: Bút ký triết học, in trong Toàn tập, t. 29, tr. 227
PHẦN POWERPOIT
Các bạn in kèm phần powerpoit để trình chiếu đóng chung vào quyền này nhé.
In 2 hoặc 4 slide trên/1 trang. (khi nào đi học thì nộp lại cho thầy để sau này làm
kiểm định chất lượng giáo dục nhé).
Chú ý:
1. Pont chữ: times new roman; cỡ chữ 14, dòng cách dòng 1,5; lề phải 3.0cm; lề
trái 2.0cm; trên 2.0cm; dưới 2.0cm.