Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

CANTHO UNIVERSITY
BỘ MÔN HÓA HỌC

Báo cáo seminar


HÓA HỮU CƠ 2
Mã học phần: TN503E

Thành viên:
1. Nguyễn Thị Xuyến Em B2204295
2. Quách Mếnl B2204305
3. Nguyễn Chúc Qua B2204316
4. Bùi Thị Quỳnh Giao B2204340

GVHD: PGS.TS Bùi Thị Bửu Huê

Chủ đề:

MUỐI DIAZONIUM: ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG

Cần Thơ, tháng 4 năm 2024


1. Giới thiệu về muối Diazonium
- Muối diazonium là một nhóm các hợp chất hữu cơ có chung một nhóm chức RN2 +X⁻
 R: một nhóm alkyl hay aryl
 X: Cl⁻, Br⁻, BF4⁻
- Cấu trúc:

 ion diazonium

- Ví dụ về một số muối Diazonium:

Benzenediazonium clorua Benzenediazonium hydrogen sulfate

2. Điều chế
a. Đi từ aryl amine 1°
- Để điều chế muối aryl diazonium ta có thể đi từ aryl amine bậc 1 tác dụng với
lượng dư HCl xúc tác 𝑁𝑎𝑁𝑂2. Phần lớn muối diazonium ổn định ở nhiệt độ dưới
5°C. Do đó, cần phải giữ nhiệt độ phản ứng dưới 5°C, nếu không nhóm diazoni sẽ
phân hủy tạo thành N2 ngay khi hình thành.
- Cơ chế:

 Mở đầu của cơ chế là NaNO2 và HCl phản ứng với nhau, một nguyên tử oxy trên
nhóm NO bị proton hóa bởi HCl, đây chỉ là phản ứng acid-base, sản phẩm chúng
ta thu được là sản phẩm này

 Sau đó một phân tử HCl khác trong dung dịch lại proton hóa cùng một nguyên tử
oxy biến thành nước
 Nước là một nhóm xuất tốt nên ở giai đoạn này nước bị tách ra dưới dạng sản
phẩm là ion nitrosonium NO+, cung cấp cho N điện tích hình thức dương.

ion nitrosonium

 Ion nitrosonium bắt đầu phản ứng với aryl amine 1°


 Nhóm NH2 trên vòng benzen bị thu hút bởi điện tích dương của ion NO + và tạo
ra liên kết giữa hai nguyên tử nitơ

 Giai đoạn hình thành nitrosamine: thêm vào một ít base, hydro tách ra tạo lại
cho N một cặp e

nitrosamine
 Cặp e tự do trên N dịch chuyển tạo thành liên kết đôi N = N
 Một phản ứng thế thân hạch SN2 xảy ra, liên kết đôi N = O đứt ra hình thành liên
kết O – H, Cl đứt ra tồn tại dưới dạng ion Cl⁻ (tác nhân thân hạch cho các bước kế
tiếp)

 ion Cl⁻ tấn công thân hạch lấy H trên N tái tạo lại HCl, phân tử tạo ra được gọi là
hợp chất Hydroxyazo

Hợp chất N-Hydroxyazo

 cặp e tự do trên N tiếp tục bị proton hóa bởi HCl, đẩy nhóm xuất Cl⁻ đi ra, O trở
nên tích điện dương

 giai đoạn tách nước, hình thành ion diazonium, N tích điện dương

ion diazonium
 Hình thành muối diazonium, Cl⁻ bị thu hút bởi N bị tích điện dương tạo ra muối

Muối aryl diazonium


b. Đi từ akylamine 1°:
- Tương tự arylamine, cho akylamine 1° cũng tác dụng với lượng dư HCl xúc tác
NaNO2 (HNO2) tạo thành sản phẩm muối diazonium kém bền. Phản ứng này được
gọi là diazo hóa

- Cơ chế phản ứng tương tự phản ứng hình thành muối aryl diazonium, gồm 2 giai
đoạn
 Giai đoạn hình thành N-nitrosamine

N-Nitrosamine

 Giai đoạn tách nước, hình thành muối diazonium

Muối diazonium
- Các akyl amine diazonium kém bền ngay cả ở nhiệt độ thấp nên ít được ứng
dụng trong tổng hợp hữu cơ do chúng dễ dàng phân hủy sinh ra carbocation kèm
theo giai phóng khí N2. Carbocation sinh ra tiếp tục phản ứng theo nhiều chiều
hướng khác nhau tạo ra hỗn hợp sản phẩm gồm alkene, alcohol, alkyl halide.

Alkene
Alcolhol
Muối diazonium kém bền Carbocation Akyl halide
Alkyl amine 1°

c. Đi từ amine 2°
- Alkylmine 2° và arylamine 2° đều phản ứng với HNO2 hình thành N-Nitrosamine
và thường tồn tại ở dạng thể lỏng màu vàng. Phản ứng kết thúc tại đây do sản
phẩm nitrosamine N không còn H để Cl⁻ tấn công thân hạch để tái tạo lại HCl và
tạo ra hợp chất N-Hydroxyazo

nitrosamine
Arylamine 2°

d. Đi từ amine 3°
- Các alkylamine 3° và arylamine 3° phản ứng khác nhau với nitrous acid.
Akylamine 3° cho sản phẩm là muối và N-nitrosoammonium. Các N-
nitrosoammonium kém bền trong môi trường acid nên dễ dàng phân hủy. Do
đó phản ứng này ít có ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ

Muối ammonium N-Nitrosoammonium

- Các arylamine 3° phản ứng với HNO2 tạo ra sản phẩm C-nitroso hóa ưu tiên thế ở
vị trí ortho và para trong đó vị trí para ưu tiêm hơn nhiều do chướng ngại lập
thể. Phản ứng này thuộc loại thế thân điện tử vào vòng thơm.
p-Nitroso-N,N-dimethylaniline
(85%)
3. Ứng dụng
- Muối diazonium được sử dụng trong ngành công nghiệp bột màu và thuốc
nhuộm, đặc biệt là trong sản xuất hàng dệt màu
- Muối diazonium thường được sử dụng để tạo màu azo. Kết quả là, chúng rất
quan trọng trong hóa học hữu cơ công nghiệp và tổng hợp
- Các hợp chất diazonium, đặc biệt là các dẫn xuất aryl, là những chất phản ứng
phổ biến trong tổng hợp phân tử hữu cơ.
- Vì màu của acid liên hợp và base liên hợp khác nhau. Có thể sử dụng các hợp
chất azo làm chất chỉ thị vì chúng có cả nhóm axit và nhóm bazơ.
- Ví dụ, metyl cam và metyl đỏ được tạo ra bằng cách kết hợp dimethylaniline với
axit sulfanilic diazotized và axit diaz anthranilic otized.
- Trong ứng dụng công nghệ nano muối diazonium, 4-chlorobenzen
- Quá trình halogen hóa trực tiếp không thể tạo ra aryl florua và aryl iodua. Nhóm
cyano không thể được đưa vào chlorobenzen thông qua việc thế nucleophilic của
clo, trong khi cyanobenzen có thể dễ dàng được sản xuất từ muối diazonium.
Chúng được sử dụng làm chất trung gian trong vòng thơm để tạo ra các nhóm -F,
-Br, -Cl, -I, -NO2, OH và -CN
Đánh giá các thành viên:
Họ tên MSSV Công việc được Mức độ hoàn
giao thành
Quách Mếnl B2204305 Thuyết trình 20%
Nguyễn Thị Xuyến B2204295 Thuyết trình 25%
Em
Nguyễn Chúc Qua B2204316 PowerPoint 25%
Lê Thị Quyên Nhi 0%
Bùi Thị Quỳnh B2204340 Nội dung, bài 30%
Giao word

You might also like