QUẢN TRỊ LOGISTICS

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ LOGISTICS

Câu 1: Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp và xã hội? Những yếu tố cơ bản của
chuỗi hoạt động logistics? Yêu cầu của hoạt động logistics? Biểu diễn quan hệ giữa các yếu
tố chi phí trong chi phí logistics?
 Vai trò của logistics đối với các DN:
 Logistics cho phép kiểm soát chất lượng và số lượng nguồn cung ứng đáp ứng nhu cầu sản xuất
đúng thời gian, đúng địa điểm, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục;
phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng một cách nhanh chóng thông qua mạng lưới phân
phối, góp phần đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và quay vòng của vốn cho doanh nghiệp.
=> Tối ưu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm.
 Logistics giúp tích hợp chuỗi các hoạt động logistics một cách tối ưu, tạo nên một hệ thống cung
ứng thống nhất.
=> Nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Logistics thực hiện và kiểm soát chuỗi các hoạt động liên hoàn để đưa đúng sản phẩm (Right
Product, Right Quantity, Right Condition) đến đúng thời gian (Right time), đúng địa điểm (Right
Place)
=> Tăng giá trị sản phẩm/dịch vụ khách hàng nhận được và mức độ hài lòng của khách hàng
(Right customer).
 Logistics hỗ trợ đắc lực nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Vai trò của logistics đối với xã hội:
 Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu thông qua việc
cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường.
 Logistics giúp tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi
sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
 Logistics giúp tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối.
 Logistics giúp mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và
tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế.
 Những yếu tố cơ bản của chuỗi hoạt động logistics:
 Kho bãi

1
 Bốc dỡ
 Vận chuyển
 Phân phối
 Hệ thống thông tin
 Bao gói, nhãn dán
 Yêu cầu của hoạt động logistics:
 Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược (cung ứng mức dịch vụ tối ưu): Cung ứng
cho khách hàng các dịch vụ với mức độ thỏa mãn tối đa nhất và có ưu thế so với đối thủ cạnh
tranh.
 Giảm chi phí logistics: Giảm tổng chi phí của chuỗi logsitics thông qua việc phối hợp hiệu quả
nhất các hoạt động logistics liên quan để giảm giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất
lượng dịch vụ khách hàng.
 Mối quan hệ giữa các loại chi phí logistics:

Câu 2: Các loại hình dịch vụ logistics 1PL; 2PL; 3PL; 4PL; 5PL? Loại hình dịch vụ logisics
nào được đánh giá là phổ biến nhất trên thị trường cung ứng dịch vụ logistics hiện nay?
 Các loại hình dịch vụ logistics:
 First Party Logistics-1PL (logistics tự cấp): Hoạt động logistics do chính doanh nghiệp sở hữu
sản phẩm/hàng hóa tự tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của chính họ.
 Second Party Logistics -2PL: Hoạt động logistcs do nhà cung cấp dịch vụ logistics thực hiện cho
một hoặc một vài hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Third Party Logistics-3PL (logistics theo hợp đồng): Hoạt động logistics do một nhà cung cấp
dịch vụ độc lập thực hiện theo một hợp đồng trọn gói với khách hàng (đảm nhận tất cả các dịch
vụ trong chuỗi cung ứng của khác hàng).

2
 Fourth Party Logistics-4PL (Logistics chuỗi phân phối): Nhà cung cấp dịch vụ logistics giữ vai
trò hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các tổ
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics cho khách hàng (4PL
phát triển trên nền tảng của 3PL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hàng và linh
hoạt hơn)
 Fifth Party Logistics-5PL (Logistics thương mại điện tử): Nhà cung cấp dịch vụ logistics giữ vai
trò hợp tác, quản lý, kiểm soát hoạt động của tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng trên
nền tảng công nghệ thông tin. Cùng với việc tích hợp và quản lý chuỗi cung ứng, các tổ chức
5PL cung cấp một số dịch vụ có lợi khác, chẳng hạn như tiện ích cuộc gọi hoặc thanh toán trực
tuyến cho khách hàng,…
 Loại hình dịch vụ logisics nào được đánh giá là phổ biến nhất trên thị trường cung ứng dịch
vụ logistics hiện nay:
Câu 3: Các giai đoạn phát triển của logistics từ khi xuất hiện đến nay?
 Các giai đoạn phát triển của logistics:
 Logistics tại chỗ (Workplace Logistics): Các hoạt động để tối ưu dòng vận động của nguyên vật
liệu tại một vị trí làm việc.
 Mục đích của workplace logistics là hợp lý hoá các hoạt động độc lập của một cá nhân hay một
dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp.
 Logistics cơ sở sản xuất (Facility Logistics): Các hoạt động để tối ưu dòng vận động nguyên vật
liệu, bán thành phẩm của mỗi bộ phận trong công ty (phân xưởng, nhà kho, điểm trung chuyển,
…)
 Mục đích của Facility Logistics là đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa những người lao động ở
các vị trí khác nhau trong mỗi bộ phận của công ty để thực hiện được mục tiêu là có đủ nguyên
vật liệu, bán thành phẩm cho SX, quá trình sản xuất diễn ra ổn định.
 Logistics công ty (Corporate Logistics): Các hoạt động để tối ưu dòng vận động của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, sản phẩm và thông tin giữa các bộ phận và quá trình sản xuất của công ty.
 Mục đích của Corporate Logistics là đảm bảo sự phối hợp thống nhất hoạt động của các bộ
phận trong công ty và giữa công ty với các đối tác để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là có đủ
sản phẩm phân phối ra thị trường một cách kịp thời và hiệu quả.
 Logistics chuỗi cung ứng (Supply Chain Logistics): Các hoạt động để tối ưu hoá dòng vận động
của thông tin, sản phẩm và tài chính giữa các công ty tham gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm.

3
 Mục đích của Supply Chain Logistics là đảm bảo sự phối hợp thống nhất giữa các công ty tham
gia vào chuỗi cung ứng sản phẩm để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng
tối đa với chi phí tối thiểu.
 Logistics toàn cầu (Global Logistics): Các hoạt động để tối ưu hoá dòng vận động của sản phẩm,
thông tin và tài chính giữa các quốc gia.
 Mục đích của Global logistics là liên kết các nhà cung ứng của các nhà cung ứng với khách hàng
của khách hàng trên toàn thế giới để đạt đực mục tiêu tối đa hoá lợi ích giữa các bên, các quốc
gia.
 Logistics toàn cầu phức tạp bởi sự đa dạng trong luật chơi, đối thủ cạnh tranh, ngôn ngữ, tiền tệ,
múi giờ, văn hoá, và những rào cản trong kinh doanh quốc tế.
Câu 4: Vai trò, mục tiêu của dịch vụ logistics theo quá trình nghiệp vụ và các giai đoạn vận
động của dòng vật chất?
 Vai trò, mục tiêu của dịch vụ logistics theo quá trình nghiệp vụ:
 Logistics hoạt động mua (Procurement Logistics): Các hoạt động liên quan đến việc thu mua các
sản phẩm và nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài.
 Mục tiêu của logistics mua là hỗ trợ các nhà thương mại hoặc nhà sản xuấ thực hiện tốt các hoạt
động mua hàng với chi phí thấp nhất.
 Logistics hoạt động hỗ trợ sản xuất (Manufacturing Support Logistics): Các hoạt động liên quan
đến việc quản trị dòng dư trữ một cách hiệu quả giữa các bước trong quá trình sản xuất.
 Mục tiêu của logistics hỗ trợ không trả lời câu hỏi sản xuất như thế nào mà là sản xuất cái gì, khi
nào và ở đâu.
 Logistisc hoạt động phân phối (Distribution Logistics): Các hoạt động liên quan đến viêc cung
cấp các dịch vụ khách hàng.
 Mục tiêu logitsics phân phối là hỗ trợ tạo ra doanh thu và thu hồi vốn nhanh thông qua việc cung
cấp mức độ dịch vụ khách hàng mong đợi có tính chiến lược ở mức chi phí thấp nhất.
 Vai trò, mục tiêu của dịch vụ logistics theo các giai đoạn vận động của dòng vật chất:
 Logistic đầu vào (Inbound Logistics): Các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên, nguyên vật
liệu đầu vào cho quá trinh sản xuất từ các nguồn cung ứng một cách tối ưu nhất (về vị trí, thời
gian và chi phí).

4
 Logistic đầu ra (Outbound Logistics): Các hoạt động đảm bảo cung cấp dòng sản phẩm đầu ra từ
nhà máy đến người tiêu dùng tối ưu nhất (về vị trí, thời gian và chi phí).
 Logistic ngược (Reverse Logistics): Các hoạt động thu hồi dòng sản phẩm, hàng hóa, phụ phẩm
hư hỏng, kém chất lượng, phế liệu, các yếu tố ảnh hưởng đến mô trường để tái chế hoặc xử lý.
Câu 5: Các hiểu biết về Quản trị logistics? (KN, các hoạt động, mục tiêu, yêu cầu)? Kết cấu
chi phí logistics? Tỷ trọng chi phí vận chuyển trong tổng chi phí logsitics ở Việt Nam hiện
nay?
 Các hiểu biết về quản trị logistics:
a. Khái niệm quản trị logistics
Quản trị Logistics (Logistics Management) là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm
soát một cách có hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho trong quá
trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối
cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của khách hàng (Theo Hội đồng Quản trị Logistics (CLM).
b. Các hoạt động cơ bản của quản trị logistics
 Quản trị hoạt động vận tải hàng hóa (nội địa, xuất/nhập khẩu)
 Quản trị kho bãi, vật tư
 Quản lý đội tàu
 Thực hiện đơn hàng
 Thiết kế mạng lưới logistics
 Quản trị hàng tồn kho
 Hoạt động cung/ cầu
 Quản lý các nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3.
c. Mục tiêu của quản trị logistics
 Nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng để đáp ứng nhiều nhất yêu cầu khách
hàng.
 Giảm thiểu hàng tồn kho để giảm chi phí.
 Đáp ứng nhanh chóng sự thay đổi của thị trường cũng như các đơn đặt hàng của khách hàng.
 Hỗ trợ vòng đời sản phẩm và chuỗi logistics.
 Giúp duy trì chất lượng sản phẩm tốt nhất và cải tiến liên tục.
d. Yêu cầu quản trị logistics

5
 Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược (cung ứng mức dịch vụ tối ưu): Cung ứng
cho khách hàng các dịch vụ với mức độ thỏa mãn tối đa nhất và có ưu thế so với đối thủ cạnh
tranh.
 Giảm chi phí logistics: Giảm tổng chi phí của chuỗi logsitics thông qua việc phối hợp hiệu quả
nhất các hoạt động logistics liên quan để giảm giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất
lượng dịch vụ khách hàng.
 Kết cấu chi phí logistics:
Chi phí logistics (Clogistics) là toàn bộ chi phí của các hoạt động trong quá trình tổ chức
dịch vụ logistics.
Clogistics = C1 + C2 + C3 + C4 + C5 + C6 +…+Cn
Trong đó:
C1: chi phí dịch vụ khách hàng
C2: chi phí hoạt động vận tải
C3: chi phí kho bãi
C4: chi phí xử lý đơn hàng và quản lý thông tin
C5: chi phí mua hàng
C6: chi phí dự trữ
Cn: chi phí khác
 Tỷ trọng chi phí vận chuyển trong tổng chi phí logsitics ở Việt Nam hiện nay:
Vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí logistics (chiếm gần 60%) do tỷ trọng trong
vận tải hàng hóa bằng đường bộ là chủ yếu.
Câu 6: Các hiểu biết về dịch vụ khách hàng trong chuỗi hoạt động logistics? (KN, đặc
điểm, các yếu tố cấu thành, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng)?
 Khái niệm dịch vụ khách hàng:
Dịch vụ khách hàng là quá trình sáng tạo và cung cấp những lợi ích gia tăng trong chuỗi
cung ứng nhằm tối đa hoá tổng giá trị tới khách hàng => DVKH là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
 Đặc điểm dịch vụ khách hàng:
 DVKH là lợi ích mà khách hàng được thụ hưởng khi mua sản phẩm, do đó DVKH luôn đi kèm
với các sản phẩm nhằm cung cấp sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng.
 DVKH giúp tạo ra phần giá trị cộng thêm hữu ích cho sản phẩm.

6
 DVKH không thể dự trữ và không tách rời khỏi sự phân phối sản phẩm.
 Đầu ra của DVKH rất đa dạng và không ổn định nên thường gặp khó khăn trong việc đánh giá
và kiểm soát chất lượng.
 Quá trình tổ chức thực hiện đòi hỏi các kỹ năng phục vụ cao do có sự liên hệ trực tiếp với khách
hàng, những thông tin thu thập được trong quá trình thực hiện là cơ sở cho những ý tưởng mới
hoặc cải tiến DVKH hiện tại.
 DVKH đang ngày càng được tiêu thụ nhiều hơn sản phẩm, vì vậy cũng có nhiều cơ hội để thành
công hơn sản phẩm.
 Dễ bị các đối thủ cạnh tranh sao chép và áp dụng, vì vậy DVKH ngày càng có vai trò quan trọng
trong cạnh tranh.
 Các yếu tố cấu thành dịch vụ khách hàng:

 Vai trò của dịch vụ khách hàng:


 Là hoạt động giúp thỏa mãn tất cả những yêu cầu của khách hàng trong quá trình thực hiện đơn
hàng.
 Là thước đo kết quả thực hiện thông qua việc đánh giá mức độ hoàn thành đúng hạn, đầy đủ và
chính xác các đơn hàng;
 Là triết lý của nhà cung cấp DVKH thông qua việc đưa ra những cam kết cung cấp sự thỏa mãn
cho khách hàng bằng những DVKH ngày càng cao hơn.

7
 Hỗ trợ tăng doanh thu bán hàng nhờ tác động đáng kể đến thái độ, hành vi và thói quen của
khách hàng.
 Nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ khách hàng:
 Thời gian (thời gian đáp ứng đơn hàng): Tổng lượng thời gian tính từ thời điểm khách hàng ký
đơn đặt hàng tới lúc hàng được giao xong cho khách hàng, bao gồm: Thời gian xử lý đơn hàng
và xuất hàng; thời gian chờ hàng do dự trữ thiếu; thời gian giao hàng
 Thông tin: Khả năng thực hiện các hoạt động giao tiếp, truyền tin cho khách hàng về hàng hóa,
dịch vụ; thu thập các khiếu nại, đề xuất, yêu cầu từ phía khách hàng để giải đáp, điều chỉnh và
cung cấp các chào hàng phù hợp.
 Tính linh hoạt: Khả năng linh hoạt của nhà cung cấp DVKH trước yêu cầu cung ứng đúng số
lượng, cơ cấu, chất lượng => cơ cấu hàng hóa phải đa dạng, phong phú, luôn có đủ hàng dự trữ.
 Độ tin cậy: Khả năng cung cấp các DVKH phù hợp, chính xác và đúng thời hạn, thể hiện qua 3
tiêu chí:
 Dao động thời gian giao hàng.
 Phân phối an toàn đơn hàng.
 Thực hiện chính xác đơn hàng.
Câu 7: Sơ đồ mô tả dòng thông tin đặt hàng theo kiểu truyền thống và dòng thông tin sử
dụng giao dịch điện tử? Sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động đặt hàng đem lại những
ưu điểm gì cho các bên liên quan?
 Sơ đồ mô tả dòng thông tin đặt hàng theo kiểu truyền thống:

 Sơ đồ mô tả dòng thông tin đặt hàng sử dụng giao dịch điện tử:

8
 Ưu điểm của việc sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động đặt hàng:
 Đối với các nhà cung ứng (NSX, DN):
 Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí thấp: với sự phát triển của khoa
học công nghệ cùng với sự ra đời của mạng xã hội thì việc quảng cáo sản phẩm sẽ trở nên tiện
lợi và nhanh hơn bao giờ hết.
 Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng,
phong phú.
 Tăng doanh thu.
 Giảm chi phí hoạt động.
 Mua hàng hiệu quả hơn: do có sự trợ giúp của mạng máy tính.
 Cập nhật thông tin nhanh chóng, không tốn kém.
 Tăng lợi thế cạnh tranh (về sự nhanh chóng, tiện lợi, chi phí, số lượng, chất lượng sp,…).
 Đối với khách hàng:
 Thuận tiện trong hoạt động đặt hàng và mua hàng, không tốn chi phí và thời gian cho đi lại xem
và lựa chọn hàng.
 Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn để có thể quyết định mua thứ mình cần và tối ưu nhất có
thể., giá cả rẻ hơn.
 Có thể đặt nhiều loại hàng hay dịch vụ theo nhu cầu và sở thích một cách tiện lợi và nhanh
chóng, chi phí rẻ hơn.
 Thời gian giao hàng nhanh chóng.
Câu 8: Vòng quay thực hiện đơn hàng? Nhiệm vụ và vai trò của các yếu tố tham gia vào
vòng quay thực hiện đơn hàng?

9
 Vòng quay thực hiện đơn hàng:

 Nhiệm vụ và vai trò của các yếu tố tham gia vào vòng quay thực hiện đơn hàng:
 Hình thành đơn hàng (order preparation): Thu thập những yêu cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ
của khách hàng để thiết lập đơn đặt hàng
 Truyền tin về đơn hàng (Order transmittal): Chuyển yêu cầu đặt hàng từ nơi tiếp nhận tới nơi
xử lý đơn hàng (trực tiếp, điện thoại hoặc qua mạng internet).
 Tiếp nhận đơn hàng (Order entry): Kiểm tra độ chính xác của các thông tin đặt hàng (mô tả sản
phẩm, số lượng, giá cả); kiểm tra tính sẵn có của những sản phẩm được đặt hàng; kiểm tra tình
trạng tín dụng của khách hàng; sao chép lại thông tin đặt hàng; lập hóa đơn…
 Thực hiện đơn hàng (Order filling): Tập hợp hàng hóa trong kho, sản xuất hàng hoặc mua; đóng
gói để vận chuyển; xây dựng chương trình giao hàng; chuẩn bị chứng từ vận chuyển.
 Thông báo về tình trạng thực hiện đơn đặt hàng (Order status reporting): Theo dõi đơn hàng
trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng; thông tin tới khách hàng tiến trình thực hiện đơn đặt hàng trong
toàn bộ chu kỳ đặt hàng và thời gian giao hàng.
Câu 9: Tác động của thời gian đáp ứng đơn hàng đến chất lượng dịch vụ khách hàng? Biện
pháp rút ngắn thời gian đáp ứng đơn hàng?
 Tác động của thời gian đáp ứng đơn hàng đến chất lượng dịch vụ khách hàng:
 Thời gian đặt hàng: Khoảng thời gian mà người bán hoặc các điểm tiếp nhận yêu cầu đặt hàng
của khách hàng, kiểm tra tình trạng dự trữ hàng ở kho và chuyển đơn đặt hàng tới bộ phận liên
quan.
 Thời gian xử lý đơn đặt hàng và chuẩn bị hàng hóa: Bộ phận liên quan tập hợp đơn hàng, kiểm
tra dự trữ về hàng hóa và chuẩn bị chứng từ vận chuyển.

10
 Thời gian bổ sung dự trữ: Phát sinh trong trường hợp dự trữ hàng trong kho không còn hoặc
không đủ, cần tiến hành bổ xung dự trữ bằng các đơn đặt hàng kế tiếp (back order) với nhà máy
sản xuất.
 Thời gian vận chuyển và giao hàng: Bao gồm thời gian bốc hàng lên phương tiện, vận chuyển
đến điểm nhận hàng, dỡ và giao hàng cho người mua hàng.
 Các biện pháp rút ngắn thời gian đáp ứng đơn hàng:
 Phối hợp thực hiện các công đoạn của một đơn hàng hoặc xử lý đồng thời nhiều đơn hàng.
 Tăng cường tính chính xác trong quá trình thực hiện đơn hàng và đặc biệt quan tâm đến khâu xử
lý đơn hàng để hạn chế tối đa các sai lệch mắc phải và không tốn thêm thời gian cho việc chỉnh
sửa các phát sinh.
 Ưu tiên xử lý các đơn hàng mang lại lợi nhuận cao hơn nhằm phân bổ các nguồn lực về thời
gian, công sức một cách hợp lý.
Câu 10: Xây dựng qui trình đặt hàng cho nhà sản xuất và giải thích các bước thực hiện qui
trình này?
 Quá trình đặt hàng của các nhà sản xuất quy mô lớn:

 Khi có yêu cầu từ khách hàng, yêu cầu này được nhập vào hệ thống đặt hàng theo hai cách: Thứ
nhất, người bán hàng tập hợp đơn đặt hàng từ các khu vực thị trường và gửi chúng về trung tâm
tiếp nhận đơn hàng. Thứ hai, khách hàng chủ động gửi đơn đặt hàng hoặc điện thoại trực tiếp tới
trung tâm tiếp nhận đơn hàng.
 Dựa theo hóa đơn đặt hàng qua điện thoại, nhân viên chăm sóc DVKH sẽ tập hợp đơn đặt hàng
theo từng nhóm. Những đơn đặt hàng này cùng với đơn đặt hàng gửi qua thư sẽ được tập hợp lại
và chuyển tới người phụ trách bán hàng.
 Người phụ trách bán hàng xem xét thông tin đặt hàng để nắm bắt được hoạt động bán hàng cùng
những yêu cầu đặc biệt của khách hàng và ký duyệt các đơn hàng.

11
 Đơn hàng sẽ được gửi tới bộ phận kế toán để kiểm tra khả năng thanh toán, sau đó được chuyển
tới bộ phận chuẩn bị đơn hàng để nhập thông tin đặt hàng vào trong máy tính để chuyển thông
tin tới nhà máy, để quá trình thực hiện đơn hàng thuận tiện hơn, và để việc kiểm tra các đơn đặt
hàng đang thực hiện được dễ dàng.
 Cuối cùng, người đại diện phòng dịch vụ khách hàng cấp cao kiểm tra đơn hàng ở mẫu cuối cùng
và chuyển nó qua cách truyền tải điện tử tới người sản xuất thích hợp. Ở bước này, thông tin đặt
hàng cũng đã sẵn sàng để cung cấp cho khách hàng.
Câu 11: Vì sao hệ thống logistics cần có hoạt động dự trữ sản phẩm? (KN, vai trò chức
năng) Hoạt động dự trữ sản phẩm thường diễn ra ở đâu?
 Hệ thống logistics cần có hoạt động dự trữ vì:
 Khái niệm:
Dự trữ là việc bỏ ra một khoản vốn đầu tư cần thiết cho mua sắm vật tư, nguyên liệu, bán
thành phẩm, sản phẩm,… trong hệ thống logistics nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của khách hàng => có mối quan hệ mật thiết với chất lượng dịch vụ khách hàng.
 Chức năng:
 Cân đối cung - cầu: Đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn cung ứng về số lượng,
không gian và thời gian.
 Điều hòa biến động: Để đề phòng những biến động ngắn hạn do sự biến động của nhu cầu và
chu kỳ nhập hàng.
 Phương tiện giúp thực hiện quá trình logistics một cách hiệu quả nhất thông qua việc giảm chi
phí trong quá trình sản xuất và phân phối.
 Vai trò:
 Cung cấp sản phẩm và dịch vụ khách hàng đầy đủ và nhanh, từ đó duy trì và phát triển doanh số.
 Tập trung một lượng lớn sản phẩm trong vận chuyển hoặc tại kho giúp giảm chi phí.
 Duy trì sản xuất ổn định với năng suất cao.
 Tiết kiệm trong mua và vận chuyển.
 Hoạt động dự trữ sản phẩm thường diễn ra ở:
 Trong sản xuất:
Dự trữ trong sản xuất là sự hình thành ở các đơn vị sản xuất nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Nếu doanh

12
nghiệp thực hiện dự trữ không đủ lượng yêu cầu thì sẽ dẫn đến sự gián đoạn sản xuất. Ngược lại,
nếu dự trữ lớn hơn mức cần thiết sẽ dẫn tới làm phát sinh các chi phí như bảo quản hay tăng diện
tích các kho bãi bảo quản và lâu dài có thể dẫn đến giảm giá trị sử dụng, điều này tác động không
hề nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh.
 Trong phân phối:
Việc dự trữ hàng hóa trong trong các khâu phân phối giúp giải quyết sự khác biệt giữa
sản xuất và tiêu dùng: giải quyết mâu thuẫn về thời gian, địa điểm, số lượng và chủng loại.
Câu 12: Các hiểu biết về hoạt động dự trữ trong chuỗi hoạt động logistics? (KN, chức năng,
phân loại)? Yêu cầu về trình độ dịch vụ trong hoạt động dự trữ?
 Các hiểu biết về hoạt động dự trữ trong chuỗi hoạt động logistics:
 Phân loại dự trữ:
 Phân loại dự trữ theo vị trí trong hệ thống logistics
 Phân loại dự trữ theo hình thái vận động của sản phẩm trong dây chuyền cung ứng
 Phân loại theo nguyên nhân hình thành dự trữ
 Phân loại theo mục đích dự trữ
 Phân loại theo giới hạn dự trữ
 Yêu cầu về trình độ dịch vụ trong hoạt động dự trữ:
Xác định trình độ dịch vụ là xác định các mục tiêu mà hoạt động dự trữ có khả năng thực
hiện.
 Tiêu chí đánh giá trình độ dịch vụ:
 Thời gian thực hiện đơn hàng
 Hệ số thỏa mãn mặt hàng, đơn đặt hàng
 Hệ số ổn định mặt hàng kinh doanh
 Hệ số thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách (bán lẻ)
 Xác định trình độ dịch vụ:

d: Trình độ dịch vụ đối với loại sản phẩm đang xét


mt: Lượng sp không thoả mãn yêu cầu tiêu thụ
Mc: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
 Giải pháp nâng cao trình độ dịch vụ:

13
 Duy trì mức dự trữ phù hợp với yêu cầu của các đơn hàng trên cơ sở cân đối chi phí dự trữ phát
sinh.
 Cải tiến các công đoạn trong chuỗi logistics để rút ngắn thời gian vận chuyển, lựa chọn nguồn
hàng cung ứng ổn định, quản trị thông tin.
Câu 13: Mục tiêu của quản trị dự trữ? Những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản trị
dự trữ? Các quan điểm quản trị dự trữ đang áp dụng trong hoạt động dự trữ?
 Mục tiêu của quản trị dự trữ:
Xác định qui mô mỗi lần đặt hàng (số lượng hàng hoặc sản phẩm dự trữ cần đặt), đảm
bảo phù hợp với nhu cầu dự trữ để đáp ứng tối đa yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và khả năng sinh lợi của khoản chi phí đã bỏ ra cho hoạt động dự trữ.
 Những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản trị dự trữ:
 Các quan điểm quản trị dự trữ đang áp dụng trong hoạt động dự trữ:
 Quản trị dự trữ kiểu đẩy – Push:
Mức dự trữ được đặt chung cho toàn bộ hệ thống nhà kho trên cơ sở của việc xác định
nhu cầu dự trữ chung sau đó được phân bổ cho từng nhà kho dựa trên dự báo nhu cầu của nhà
kho đó (phân bổ dự trữ cho từng nhà kho từ nguồn dự trữ chung dựa trên dự báo của từng nhà
kho).
 Quản trị dự trữ kiểu kéo – Pull:
Coi mỗi điểm dự trữ như một nhà kho độc lập => hệ thống sẽ có các điểm dự trữ khác
nhau, việc dự đoán nhu cầu và xác định lượng hàng mua bổ sung dự trữ của mỗi điểm dự trữ
được thực hiện chỉ cân nhắc đến điều kiện riêng của chính khu vực có điểm dự trữ đó (bổ sung
dự trữ với qui mô đơn hàng dựa trên nhu cầu cá biệt của từng nhà kho).
Câu 14: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về sản phẩm đến chi phí vận chuyển
trong tổng chi phí logsitics?
 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về sản phẩm đến chi phí vận chuyển:
 Khối lượng hàng hóa vận chuyển: Khối lượng vận chuyển tăng thì chi phí bình quân trên một
đơn vị khối lượng hàng hoá vận chuyển giảm. Bởi vậy nên gộp các lô hàng nhỏ thành lô hàng
lớn hơn.
 Trọng lượng riêng của hóa vận chuyển (độ chặt): Hàng hoá có độ chặt càng cao thì vận chuyển
càng hiệu quả và an toàn => Cần xử lý hàng trước khi vận chuyển hoặc tối ưu hóa công tác xếp
hàng lên phương tiện để tăng hiệu quả của vận chuyển.

14
 Hình dạng hàng hóa vận chuyển: Hàng hoá cồng kềnh, hình dạng không thống nhất sẽ làm tăng
chi phí vận chuyển => Cần tiêu chuẩn hóa bao gói hàng hóa. Với một số loại hàng, kh i vận
chuyển đường dài, có thể vận chuyển hàng hoá dưới dạng đóng hộp linh kiện, sau đó lắp ráp tại
khu vực tiêu thụ.
 Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hóa: Hàng hóa đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt thì sẽ có
chi phí vận chuyển cao hơn. Các sản phẩm đồng nhất về hình khối hoặc đóng thành kiện vuông
vắn sẽ góp phần giảm tổng chi phí vận chuyển.
 Giá trị của hàng hóa vận chuyển: Giá trị của hàng hoá càng cao, xác suất rủi ro càng lớn thì chi
phí càng nhiều. => Bảo hiểm hàng hóa; cải tiến bao bì vận chuyển; vận chuyển bằng container có
thể giảm đáng kể những rủi ro.
Câu 15: Quan điểm vận tải truyền thống và vận tải trong quản trị logistics? Vai trò của các
thành phần tham gia vào hoạt động vận chuyển trong chuỗi logistics?
 Quan điểm vận tải truyền thống:
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích nhằm thay đổi vị trí của hàng hoá và con người
từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải.
 Quan điểm vận tải trong quản trị logistics:
Vận tải là sự di chuyển hàng hoá trong không gian bằng phương tiện vận tải phù hợp
nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình SXKD.
 Vai trò của các thành phần tham gia vào hoạt động vận chuyển trong chuỗi logistics:
a. Người gửi hàng
 Có thể là chủ hàng/shipper hoặc cty giao nhận/Forwarder.
 Là người đưa ra yêu cầu vận chuyển hàng hoá từ một địa điểm đến một địa điểm trong khoảng
thời gian nhất định.
 Chịu trách nhiệm về việc tập hợp lô hàng, đảm bảo thời gian cung ứng, bao gói hàng hóa không
để xẩy ra hao hụt và các sự cố, trao đổi thông tin kịp thời và chính xác,..
 Mục tiêu của người gửi hàng là sử dụng dịch vụ vận chuyển sao cho có thể tối thiểu hoá tổng chi
phí logistics (gồm chi phí vận chuyển, dự trữ, thông tin, và mạng lưới) trong khi đáp ứng tốt mức
dịch vụ khách hàng yêu cầu.
b. Người nhận hàng
 Có thể là chủ hàng/shipper hoặc cty giao nhận/Forwarder)

15
 Là người yêu cầu được chuyển hàng hoá đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất
lượng và cơ cấu với mức giá thoả thuận như đơn đặt hàng đã thông báo với người gửi hàng
 Chịu trách nhiệm về việc nhận hàng ở nơi đến theo Bill đã ký kết.
 Mục tiêu của người nhận hàng là nhận hàng đúng thời gian và địa điểm và tối thiểu hoá tổng chi
phí logistics
c. Nhà vận tải
 Là chủ sở hữu phương tiện và tổ chức vận hành phương tiện
 Yêu cầu cung cấp dịch vụ của carrier: Nhận biết nhu cầu của người gửi và người nhận, hỗ trợ ra
quyết định về phương án và lộ trình vận chuyển tối ưu, quản lí tốt nguồn lực và nâng cao hiệu
quả chuyên trở hàng hoá
 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của carrier: Đáp ứng được nhu cầu vận chuyển; rút ngắn
được thời gian vận chuyển bình quân; tăng hệ số sử dụng trọng tải của phương tiện; nâng cao hệ
số sử dụng phương tiện theo thời gian; nâng cao hệ số sử dụng quãng đường xe chạy có hàng;
tăng vòng quay của xe, tổ chức được door to door...
d. Chính phủ/cơ quan quản lý nhà nước về vận tải
 Là cơ quan đầu tư và quản lí hệ thống hạ tầng giao thông cho tuyến vận chuyển (đường sắt,
đường bộ, ...) và các điểm dừng đỗ cho phương tiện vận chuyển (sân bay, bến cảng, bến xe, nhà
ga, trạm kiểm soát,...).
 Mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế thế giới thông qua việc xây dựng
và qui hoạch các chiến lược phát triển giao thông dài hạn cùng các chính sách và luật lệ nhằm
cân đối tổng thể và hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
 Sự can thiệp của chính phủ thể hiện dưới nhiều hình thức trực tiếp và gián tiếp như: Ban hành
luật và các văn bản dưới luật; chính sách về GTVT để khuyến khích hoặc giới hạn quyền sở hữu
các phương tiện vận tải; giới hạn hoặc mở rộng thị trường; qui định giá; hỗ trợ phát triển ngành
GTVT.
e. Công chúng
 Là thành phần rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển hàng hoá nói riêng và GTVT nói chung vì
vận chuyển liên quan đến chi phí, môi trường và an toàn xã hội.
 Công chúng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép để chính phủ và chính quyền các cấp ra các
quyết định vì mục tiêu an sinh của địa phương và quốc gia.
Câu 16: Nội dung các phương án phối hợp trong tổ chức vận chuyển hàng hóa?

16
 Nội dung các phương án phối hợp trong tổ chức vận chuyển hàng hóa:
a. Phối hợp vận chuyển căn cứ theo mật độ khách hàng và khoảng cách
Khoảng cách Ngắn Trung bình Lớn
Mật độ
Lớn Vận chuyển riêng với Vận chuyển qua trung Vận chuyển qua trung
tuyến đường vòng tâm phân phối, từ đó tâm phân phối, từ đó
chuyển tải theo tuyến chuyển tải theo tuyến
đường vòng đường vòng
Trung bình Vận chuyển hợp đồng Vận chuyển không đầy Vận chuyển không
với tuyến đường vòng thùng tải đầy thùng tải / Vận
chuyển bưu kiện
Thấp Vận chuyển hợp đồng Vận chuyển không đầy Vận chuyển bưu kiện
với tuyến đường thùng tải/Vận chuyển
vòng/Vận chuyển bưu kiện
không đầy thùng tải

b. Phối hợp vận chuyển theo quy mô khách hàng


Yêu cầu: Phải tính đến qui mô và vị trí khách hàng khi thiết kế mạng lưới và tuyến đường
vận chuyển. Cụ thể:
 Với những đơn hàng lớn, bố trí vận chuyển đầy phương tiện (full truck load/full container load -
FTL/FCL), đi thẳng. Với những đơn hàng nhỏ, nên sử dụng đơn vị vận tải nhỏ, vận chuyển
không đầy xe (less than truck load-LTL/LCL) hoặc vận chuyển theo tuyến đường vòng.
 Việc vận chuyển và giao hàng hóa cho khách hàng được thực hiện theo các tần số khác nhau dựa
trên qui mô khách hàng
c. Phối hợp vận chuyển và dữ trữ khách hàng
Các phương án phối hợp giữa vận chuyển và dự trữ hàng hoá được cân nhắc căn cứ vào
qui mô nhu cầu thị trường và loại hình sản phẩm. Cụ thể:
Sản phẩm Giá trị cao Giá trị thấp
Thị trường
Nhu cầu lớn Chia nhỏ chu kỳ dự trữ; Sử dụng Không phối hợp vận chuyển các lô
phương tiện vận chuyển nhanh để hàng; sử dụng phương tiện chi phí thấp

17
bổ sung dự trữ chu kì và đáp ứng để bổ sung dự trữ và nên vận chuyển
dự trữ bảo hiểm. qua trung tâm phân phối để giảm chi phí
Nhu cầu nhỏ Phối hợp vận chuyển các lô hàng Chỉ phối hợp vận chuyển dự trữ bảo
trong cùng một chuyến. Sử dụng hiểm. Sử dụng phương tiện chi phí thấp
phương tiện vận chuyển nhanh để để bổ sung dự trữ chu kì
đáp ứng đơn hàng nếu cần thiết

Câu 17: Nội dung cơ bản của quản trị hoạt động mua? Vai trò và mục tiêu của hoạt động
mua? Thế nào là nhà cung ứng đáng tin cậy và tầm quan trọng của lựa chọn đúng nhà
cung ứng?
 Khái niệm hoạt động mua:
Mua là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên nguồn lực vật tư, nguyên liệu, hàng
hoá… cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi phí thấp nhất.
 Vai trò của hoạt động mua:
 Bổ sung dự trữ kịp thời, đáp ứng các yêu cầu vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và cung
ứng hàng hóa cho khách hàng trong kinh doanh thương mại.
 Đảm bảo giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn => tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp nhờ “hiệu ứng đòn bẩy”.
 Mục tiêu của hoạt động mua:
 Hợp lý hóa dự trữ: Mua là thực hiện các quyết định của dự trữ => mua phải đảm bảo bổ sung dự
trữ hợp lý vật tư, nguyên liệu, hàng hóa về số lượng, chất lượng và thời gian.
 Tối thiểu chi phí: Trong những trường hợp nhất định, đây cũng là mục tiêu cơ bản của mua nhằm
giảm giá thành sản xuất hàng hóa và dịch vụ, tạo điều kiện để giảm giá bán, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
 Phát triển các mối quan hệ: Doanh nghiệp luôn cần thiết lập nhiều mối quan hệ (marketing các
mối quan hệ - relation marketing) => mua hỗ trợ thiết lập mối quan hệ bền vững với các nguồn
cung ứng hiện tại, phát hiện và tạo mối quan hệ với các nguồn cung ứng tiềm năng…
 Thế nào là nhà cung ứng đáng tin cậy?
“Một nhà cung cấp đáng tin cậy là người luôn trung thực và công bằng trong quan hệ
với khách hàng, nhân viên và với chính bản thân minh; Họ có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc
thích hợp, có phương pháp công nghệ tốt để có thể cung cấp vật tư hàng hóa đủ số lượng, đúng

18
chất lượng, kịp thời hạn với giá cả hợp lý; Nhà cung cấp tin cậy phải có tình hình tài chính lành
mạnh, chính sách quản trị tiên tiến, linh hoạt, sáng tạo, không ngừng cải tiến quy trình sản xuất
cho hoàn thiện hơn, và cuối cùng, nhà cung cấp hiểu được rằng quyền lợi của anh ta được đáp
ứng nhiều nhất khi anh ta phục vụ khách hàng tốt nhất” – Pro. Wibur England.
 Tầm quan trọng của lựa chọn đúng nhà cung cấp:
 Nhà cung ứng là tài sản vô giá, một trong những nhân tố chiến lược của môi trường vi mô
3C+1S (Customer, Competitor, Company + Supplier)
 Lựa chọn được Supplier tin cậy sẽ:
 Đảm bảo cung cấp vật tư, nguyên liệu, hàng hóa …với số lượng đầy đủ, chất lượng, ổn định,
chính xác,…đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp.
 Tạo nên các mối quan hệ chiến lược cho doanh nghiệp (thực hiện marketing các mối quan hệ)
 Tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
Câu 18: Các vấn đề cơ bản của quyết định mua, xác nhận nhà cung ứng và đánh giá sau
mua trong hoạt động quản trị mua? Một nhà thu mua cần thực hiện những công việc nào
để ký được hợp đồng với nhà sản xuất? Những kỹ năng nào là cần thiết để làm tốt công
việc thu mua?
 Các vấn đề cơ bản của quyết định mua:
 Mua được tiến hành khi có quyết định đặt hàng bổ sung dự trữ (khi có đòi hỏi cung ứng trực tiếp
cho khách hàng, khi phải khai thác những cơ hội trên thị trường).
 Mua có thể là mua mặt hàng mới hoặc mua để tận dụng sự biến động của giá cả trên thị trường,

 Có thể mua tức thời để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ về vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, hàng hóa
trong thời gian hiện tại (áp dụng khi giá mua trên thị trường ổn định hoặc có xu hướng giảm)
hoặc mua trước để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong cả thời gian dài (áp dụng khi giá mua trên thị
trường tăng nhanh), mua trước sẽ có lợi giá thấp, nhưng không có lợi vì làm tăng dự trữ => cần
so sánh có lợi từ mua và chi phí tăng thêm do tăng dự trữ.
 Mua có thể là mua lại không điều chỉnh (không thay đổi về hàng hóa, giá cả), mua lại có điều
chỉnh (có thương lượng thay đổi về giá, hàng hóa, …. ) và mua mới (khi mua lần đầu hoặc khi áp
dụng phương thức mua lại có điều chỉnh không thành công).
 Các vấn đề của xác định nhà cung ứng:
19
 Không cần xác định nhà cung ứng nếu mua lại (không hoặc có điều chỉnh) và hai bên cùng thống
nhất những vấn đề trong mua. Nếu mua mới hoặc mua lại có điều chỉnh nhưng không đạt được
thỏa thuận giữa các bên thì cần phải xác định lại nhà cung ứng.
 Căn cứ xác định: Danh sách xếp loại nhà cung ứng đã nghiên cứu hoặc kết quả đánh giá nhà
cung ứng sau những lần mua trước hoặc sự xuất hiện nhà cung ứng mới hấp dẫn (cần tiến hành
nghiên cứu, đánh giá nhà cung ứng mới một cách cẩn thận).
 Các vấn đề của đánh giá sau mua:
 Tiến hành đo lường kết quả sau mua theo hệ thống các tiêu chí, xác định nguyên nhân của
thương vụ không đáp ứng yêu cầu.
 Các tiêu chí đánh giá sau mua:
 Mức độ đáp ứng yêu cầu mua về số lượng, cơ cấu, chất lượng.
 Thời gian thực hiện đơn hàng hoặc hợp đồng, tính chính xác của thời gian và địa điểm giao nhận
 Mức độ tiết kiệm chi phí trong quá trình mua.
 Công việc cần làm cho hoạt động mua của nhà thu mua:
 Lập kế hoạch cho hoạt động mua và thu thập những thông tin cần thiết cho hoạt động mua trở
nên hiệu quả; tiến hành phân tích nguồn cung ứng trong doanh nghiệp; tìm kiếm các nhà sản xuất
thích hợp và tiến hành đánh giá các nhà sản xuất thông qua các tiêu chí: chất lượng, giá cả, tài
chính, độ tin cậy, an toàn,…
 Trực tiếp thăm dò và tìm kiếm thông tin về nguồn hàng. Xem xét cách thức tổ chức, uy tín của
nhà sản xuất và đưa ra những đề nghị về yêu cầu của sản phẩm cung ứng, quan hệ mua bán giữa
hai bên, số lượng và giá cả, chất lượng, thủ tục thanh toán.
 Lựa chọn nhà sản xuất thích hợp nhất để kí hợp đồng mua sản phẩm cho đối tác. Nhà sản xuất
này phải đồng thời đảm bảo được các tiêu chí về độ tin cậy, chuyên nghiệp, có thể hợp tác lâu
dài.
 Đánh giá những mặt hạn chế trong quá trình thưc hiện hợp đồng đề điều chỉnh kịp thời và rút
kinh nghiệm với những lần thu mua tiếp theo.
 Những kỹ năng cần thiết để làm tốt công việc thu mua:

Câu 19: Vai trò, chức năng của kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp? Tác dụng của một số loại hình kho bãi phổ biến hiện nay? Phân biệt kho hàng với

20
trung tâm phân phối? DN kinh doanh giao nhận hàng hóa nên đầu tư vào kho công cộng
hay kho cá nhân, tại sao?
 Vai trò của kho:
 Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá thông qua việc luôn đảm bảo
được một lượng dự trữ nhất định, nhờ đó doanh nghiệp có thể đối phó được với những thay đổi
bất thường của điều kiện kinh doanh, phòng ngừa rủi ro và điều hoà sản xuất.
 Giúp giảm chi phí SX, vận chuyển, phân phối nhờ chủ động xác định qui mô lô hàng dự trữ phù
hợp yêu cầu SX hoặc phân phối (quản trị dự trữ), quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
 Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng
hoá luôn sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng
thời gian và địa điểm.
 Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng bao
bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa…
 Giúp vượt qua được những khác biệt về không gian và thời gian giữa người sản xuất và người
tiêu dùng.
 Chức năng của kho:
 Hỗ trợ cho sản xuất: Dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất
 Gom hàng: Khi hàng hoá/nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác nhau thì kho đóng
vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, nhằm hạn chế tình trạng chở hàng không
đủ tải của phương tiện.
 Phối hợp hàng hoá: Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho
bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều loại hàng hoá khác nhau thành một
đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng. Sau đó từng đơn hàng
sẽ được vận chuyển bằng các phương tiện nhỏ tới khách hàng.
 Bảo quản và lưu giữ hàng hoá: Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong
suốt quá trình tác nghiệp; tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho; chăm sóc giữ gìn hàng hoá
trong kho.
 Tác dụng của một số loại hình kho bãi phổ biến hiện nay:

21
 Kho công cộng: Kho của nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ liên quan đến kho, bãi nhằm phục
vụ nhu cầu bảo quản, lưu trữ hàng hóa của bất cứ ai có nhu cầu. Loại hình kho có thể là kho hàng
tổng hợp; kho đông lạnh; kho hải quan; kho gửi hàng cá nhân; kho đặc biệt; kho hàng rời; kho
hàng lẻ,...
 Kho cá nhân: Kho thuộc sở hữu của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu bảo quản, lưu trữ hàng
hóa của chính bản thân doanh nghiệp đó.
 Kho thuê theo hợp đồng: Là một dạng kho công cộng (Public Warehouse) nhưng thuộc quyền sử
dụng của cá nhân doanh nghiệp để bảo quản, lưu trữ và làm các nghiệp vụ liên quan theo hợp
đồng thuê kho với chủ sở hữu kho.
 Kho bảo thuế: Kho của chủ hàng để chứa nguyên liệu nhập khẩu đã được thông quan nhưng
chưa nộp thuế để cung ứng cho hoạt động sản xuất của chính họ (không được bán ra thị trường) .
 Kho ngoại quan: Kho đặt dưới sự giám sát của hải quan để lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một
số dịch vụ đối với hàng hóa đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ
kho và chủ hàng.
 Kho hàng lẻ: Nơi để các lô hàng của chủ hàng được gom lại (consolidated) trước khi được xuất
khẩu hoặc chia lẻ (deconsolidated) sau khi nhập khẩu.
 Phân biệt kho hàng với trung tâm phân phối:
 DN kinh doanh giao nhận hàng hóa nên đầu tư vào kho công cộng hay kho cá nhân, tại sao?
Câu 20: Logistics ngược diễn ra ở đâu và giữ vai trò gì trong hoạt động của doanh nghiệp
logistics? Loại mô hình logistics ngược?
 Logistics ngược diễn ra ở đâu và giữ vai trò gì trong hoạt động của doanh nghiệp logistics:
 Trong hoạt động sản xuất: Thu hồi lại nguyên vật liệu, thành phẩm thừa; sản phẩm lỗi không
đảm bảo chất lượng.
 Trong hoạt động phân phối: Thu hồi lại sản phẩm lỗi; sản phẩm không đảm bảo an toàn; sản
phẩm bị hỏng trong quá trình vận chuyển; sản phẩm hết hạn sử dụng; sản phẩm không bán được,

 Trong quá trình tiêu dùng: Thu hồi sản phẩm bị trả lại trong thời gian bảo hành; sản phẩm hết
vòng đời sử dụng; sản phẩm hết vòng đời sản phẩm; …
 Loại mô hình logistics ngược:

22
23

You might also like