Professional Documents
Culture Documents
GTSP
GTSP
4
lượng giáo dục nhằm tăng cường sức mạnh và hạn chế những khiếm khuyết của từng lực lượng
riêng lẻ.
Giáo viên với học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới thực hiện được mục tiêu giáo dục. Sự
phối hợp nhịp nhàng giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học và giáo dục là
điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục. Học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới nâng cao
được hiệu quả học tập và các hoạt động giáo dục khác.
Phối hợp, hợp tác với nhau trong làm việc là một kĩ năng cần thiết của con người trong xã hội
hiện đại. Tuy nhiên, để việc phối hợp đạt hiệu quả, cá nhân cần thông qua giao tiếp để hiểu
nhau, liên kết với nhau và cùng chung tay xây dựng xã hội.
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng
sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự
tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được
các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào các hoạt động mà
mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu
cầu.
f. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
Người học không thể phát triển nhân cách nếu tách mình ra khỏi môi trường nhà trường, bạn
bè, giáo viên, những người quản lí giáo dục,... Có thể khẳng định, giáo dục nhà trường giữ vai
trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học sinh.
Việc giáo dục học sinh chủ yếu thông qua giao tiếp. Cùng với hoạt động của mỗi cá nhân học
sinh, thì giao tiếp sư phạm giúp các em lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,... để từ đó
hình thành nhân cách cho mình. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường, môi trường giao tiếp
trong nhà trường là động lực cơ bản của sự phát triển nhân cách học sinh. Giao tiếp là phương
tiện cơ bản để giáo dục phát triển nhân cách học sinh.
7
6.2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm
Tôn trọng nhân cách người giao tiếp với mình là coi trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của
nhau, không ép buộc nhau. Tôn trọng người khác là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao
tiếp, thể hiện sự khiêm tốn, không được kiêu căng, tự cho mình hơn người.
Tôn trọng nhân cách người học là phải coi học sinh như là một cá nhân độc lập, một con người
với đầy đủ các quyền vui chơi, học tập, nhận thức,… cùng những đặc điểm tâm lí riêng, bình
đẳng với mọi người trong quan hệ xã hội
Học sinh đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, là chủ thể hoạt động tích cực,
có đặc điểm nhận thức, thái độ và kiểu hành vi ứng xử riêng, do đó giáo viên không nên áp đặt,
ép buộc các em phải tuân theo ý kiến thầy cô một cách duy ý chí.
Tôn trọng nhân cách học sinh được thể hiện ở một số điểm như:
- Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp, lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày ý
muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình,…
- Không nên ngắt lời đối tượng giao tiếp bằng những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu lịch sự: như
phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi chỗ khác với vẻ mặt khó chịu khi học sinh đang
trình bày
- Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ của mình; có thái độ ân cần,
niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp; không áp đặt suy nghĩ của mình lên người
khác.
Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ
sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối
với học sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu
hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
- Không được xúc phạm đến nhân cách của đối tượng giao tiếp bằng những lời nói và hành
động bạo lực, thiếu văn hoá.
Ví dụ: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, không nên có những lời lẽ trách mắng như
“sao em lười học thế”, “Nếu em lười thế này thì sau này làm được cái gì…”,…mà có thể
hỏi riêng nhẹ nhàng như “sao em không làm bài tập về nhà, em có việc bận gì à?”, “Sau
nhớ làm bài tập về nhà, như vậy mới có thể hiểu bài được”,…
- Sự tôn trọng còn thể ở việc sử dụng các phương tiện giao tiếp có văn hoá như cách nói chuyện
nhẹ nhàng, tình cảm,.; trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định của nghề giáo; tư
thế, tác phong đĩnh đạc, tự nhiên, phù hợp với môi trường giáo dục; ngôn ngữ sử dụng đảm bảo
chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, trong sáng, gần gũi; lựa chọn môi trường giao tiếp lành mạnh....
Áp dụng tốt nguyên tắc này sẽ tạo nên niềm tin của học sinh, từ đó học sinh sẽ cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục, dạy học.
9
VD: lứa tuổi THPT và THCS có các đặc điểm tâm lí khác nhau. Trong từng cấp
học lại có nhữung đặc điểm khác nhau ở từng khối học : lớp 8 lớp 9 là độ tuổi
các em khao khát được trở nên tự do, mong muốn trở thành người lớn, có những
tình cảm đặc biệt dành cho bạn khác giới,….
Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh, trên cơ sở phác
thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp.
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh.
Một học sinh luôn luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn phạm
khuyết điểm có thể là do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người giao viên, chúng
ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh,…
Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên
những điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn
nguyện vọng chính đáng của các em.
VD: ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về cơ
thể,… nếu không hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có thể
các em sẽ có những hành động không chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để học
sinh nói lên những thắc mắc và có những phướng án xử lí để đáp ứng nguyện
vọng của các em
Nhờ có đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả khi uốn nắn,
sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em. Đồng cảm là một trong những cơ sở quan
trọng để người giáo viên có sự ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung trong quá trình giao
tiếp sư phạm, có tác dụng rút ngắn khoảng cách, làm cho giáo viên và học sinh, phụ huynh,
đồng nghiệp thân thiện, gần gũi, dễ dàng chia sẻ với nhau, thông cảm, cởi mở trong quan hệ.
6.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm
Niềm tin quyết định thái độ, là động lực thúc đẩy hành động. Niềm tin là yếu tố quyết định đến
kết quả của hoạt động giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nới riêng.
Thông qua giao tiếp, đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của nhau.
Để cho đối tượng tin tưởng thì mình phải tin đối tượng, phải xuất phát từ sự chân thật, chân
thành, không sáo rỗng, kiểu cách,...
Nhà giáo dục phải luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực
và những phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của học sinh. Ngay cả khi các em mắc sai lầm, cũng
phải tìm ra những ưu điểm, những mặt tích cực chứ không nên miệt thị hay phê phán nặng nề.
Chính sự tin tưởng và khích lệ của giáo viên sẽ là động lực cho học sinh cố gắng phấn đấu để
học tập, hoàn thiện bản thân.
Bên cạnh đó, nhà giáo dục cũng phải khiến đối tượng giáo dục tin tưởng mình (về năng lực,
nhân cách) thì giáo dục mới đạt được hiệu quả.
Cách tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm:
10
Hãy tin tưởng vào học sinh: Có 1 câu nói: Khi ta muốn người khác đối xử với mình như
thế nào, hãy đối xử ngược lại với họ như vậy. Khi ta muốn các em tin tưởng, hãy thể
hiện rằng ta hoàn toàn đặt niềm tin ở chúng trước.
Hãy lắng nghe nhiều hơn: Học sinh sẽ cảm nhận được sự tôn trọng, chia sẻ, thấu hiểu.
Hãy trở thành tấm gương: Học sinh sẽ chưa thể hoàn toàn tin tưởng hoặc ép chúng tin
tưởng chúng ta nếu chỉ qua lời nói. Hãy xây dựng hình ảnh tích cực của bản thân đối với
học sinh để có được hình tượng tốt trong lòng các em. Hãy chú ý từ cách ứng xử, trang
phục, thái độ tích cực,…
Hãy kiên nhẫn: GV muốn tạo lập được sự tin tưởng, cần dựa trên những cơ sở: Ngưỡng
mộ về khả năng, tin tưởng về thực lực, trân quý về tính cách, chấp nhận về uy tín. Điều
này không thể thực thi ngày một ngày hai mà cả một chặng đường dài.
11
Lưu ý: Dân chủ khác “cá mè 1 lứa”, khác “nuông chiều”, “thả nổi”. Dân chủ trong giao
tiếp sư phạm chính là sự “tôn sư trọng đạo”.
c. Phong cách tự do
Tự do = Cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp.
Về bản chất, phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm là trong những hoàn cảnh giao
tiếp thay đổi, thái độ, hành vi ứng xử của người giáo viên đối với học sinh cũng dễ thay
đổi.
Biểu hiện:
Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng
Không câu nệ nghi thức
Không làm chủ được cảm xúc
Tác động:
Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp
Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ; dễ rơi vào tình trạng hời hợt, nông cạn,
thiếu tập trung
7. Phương tiện GTSP (phương tiện ngôn ngữ + phi ngôn ngữ)
* KN: Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,...)
giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
* Các phương tiện GTSP:
a. Giao tiếp phi ngôn ngữ
- Khái niệm:
12
Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp là những hành vi, củ chi, điệu bộ, động tác, nét mặt,
giọng nói, trang phục,... giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để
trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao
tiếp.
- Vai trò:
75% hành vi giao tiếp trên lớp của giáo viên là phi ngôn ngữ.
65%-93% thông tin được trao đổi thông qua các hình thức biểu đạt phi ngôn ngữ trong
giao tiếp trực tiếp.
Nhận định và đánh giá của HS về năng lực và phẩm chất của GV chủ yếu dựa vào
những thông tin được biểu đạt dưới hình thức phi ngôn ngữ.
Các hình thức biểu đạt phi ngôn ngữ của GV có ảnh hưởng rất lớn đến không khí lớp
học, tâm trạng, nhận thức và thái độ học tập của HS
- Đặc điểm:
+ Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ
+ Có giá trị thông tin và cảm xúc cao
+ Mang tính quan hệ
+ Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa
+ Mang tính xã hội, lịch sử, văn hoá
- Các phương tiện phi ngôn ngữ
+ Nét mặt
+ Cử chỉ, động tác, điệu bộ
+ Giọng nói
+ Trang phục
+ Ánh mắt
…
b. Phương tiện ngôn ngữ
- Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng làm
phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.
- Chức năng:
(1) Chức năng chỉ nghĩa: ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng mà nó nhắc đến.
=> con người có thể nhận thức được sự vật, hiện tượng ngay cả khi chúng không có trước mặt.
Cũng nhờ chức năng này mà các kinh nghiệm của loài người được cố định lại, lưu lại và truyền
đạt lại cho các thế hệ sau;
(2) Chức năng khái quát hoá: Mỗi từ, ngữ không chỉ nhắc đến một sự vật hiện tượng cụ thể,
riêng lẻ mà còn chỉ một nhóm, một loại, một phạm trù các sự vật, hiện tượng có chung thuộc
tính bản chất. Do đó, ngôn ngữ trở thành phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ
(3) Chức năng thông báo: Ngôn ngữ được con người dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin,
thể hiện thái độ, cảm xúc, qua đó, thúc đẩy, điều chỉnh hành động, hoạt động của mình và
người khác.
- Các mặt của ngôn ngữ:
13
(1) Mặt biểu đạt: là quá trình chuyển từ ý đến lời.
+ Quá trình biểu đạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố (sự phong phú, sâu sắc của vốn kiến thức, kĩ
năng tiến hành các thao tác trí tuệ, sự phong phú của vến từ, sắc thái tình cảm, cách nhìn, nếp
nghĩ...).
+ Có thể gọi quá trình biểu đạt là quá trình mã hoá;
(2) Mặt hiểu biểu đạt: Là quá trình chuyển từ lời đến ý, hay còn gọi là quá trình giải mã.
+ Hiểu biểu đạt là quá trình tâm lí phức tạp, nói lên tính tích cực của cá nhân, thể hiện ở hai quá
trình cụ thể, gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau: quá trình tri giác ngôn ngữ và thông hiểu ngôn
ngữ.
+ Giữa tri giác ngôn ngữ và thông hiểu ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ: có tri giác ngôn ngữ
một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời thì mới thông hiểu ngôn ngữ (“nghe ra vấn đề”); ngược
lại, việc thông hiểu, nắm vững ngôn ngữ giúp cho việc tri giác ngôn ngữ được thực hiện dễ
dàng hơn.
8. Kĩ năng GTSP (lắng nghe, thuyết phục, quản lí cảm xúc, giải quyết tình huống sư
phạm)
* KN:
Kĩ năng giao tiếp sự phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để
nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong của học
sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết
cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục.
* Các kĩ năng GTSP
a. Kĩ năng lắng nghe
- Khái niệm:
Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào
việc quan sát, tập trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan
điểm của đối tượng giao tiếp (học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng
giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
- Mục đích:
Mục đích của kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm: nhằm giúp giáo viên thu thập được
những thông tin cần thiết trong quá trình dạy học và giáo dục; thể hiện sự tôn trọng, quan tâm,
thấu hiểu và tạo lập mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp.
- Biểu hiện:
+ Tập trung chú ý tối đa vào những gì học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im lặng để nghe,
có sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy diễn hay dự đoán,
không làm việc khác trong khi lắng nghe.
+ Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
và giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
+ Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp đã
chia sẻ và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho học sinh, phụ huynh,
14
đồng nghiệp tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộng những điều học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp nói.
+ Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích
học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích
hợp với những chia sẻ của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp (gật đầu, hơi ngả người về phía
đối tượng giao tiếp,...).
- Thực hiện kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm, về cơ bản, bao gồm 6 bước sau:
1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Chi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát triển.
15
Kĩ năng quản lí cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân
để nhận diện, xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và
hoàn cảnh giao tiếp.
- Biểu hiện:
Một người GV có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người:
Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản
thân cho phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình.
Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành
động.
Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ các cảm xúc của mình trong quá trình
giao tiếp, trên cơ sở đó, biết:
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân.
Nói cách khác, một người giáo viên có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người luôn chủ động
trong quá trình giao tiếp sư phạm, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là các cảm
xúc tiêu cực.
16
Luôn giữ được sự bình tĩnh cần thiết trước mỗi tình huống sư phạm. Bình tĩnh để tìm hiểu
một cách cặn kẽ, thấu đáo nguyên nhân của mỗi tình huống để có cách xử lí đúng đắn, hợp
tình, hợp lí. Đồng thời, người giáo viên biết binh tĩnh xem lại bản thân mình. Nếu nhận ra sự
thiếu sót, sai lầm của mình, sẽ dũng cảm thừa nhận và điều chỉnh.
Luôn biết khích lệ, biểu dương học sinh kịp thời. Đối với học sinh, người giáo viên biết ca
ngợi những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê binh khuyết điểm. Khen ngợi những ưu điểm,
sở trường của học sinh để các em cám thấy giá trị của mình được nâng cao, có hứng thú học
tập. Bên cạnh đó cũng không quên chỉ ra những thiếu sót của học sinh để các em phục, không
ngừng tiến bộ. khác
Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lí các tình huống sư phạm thông qua phương
pháp tự học, học hỏi đồng nghiệp....
Tự đặt ra, dự kiến các tình huống sư phạm để có phương án xử lí tốt, tránh bị bất ngờ, dẫn
đến lúng túng, xử lí không hiệu quả.
- Quy trình giải quyết tình huống sư phạm hợp lí gồm năm bước:
Bước 1: Nhận diện tình huống sư phạm
Người giáo viên xác định loại tình huống sư phạm cần giải quyết, nhận thức rõ mâu thuẫn chứa
đựng trong tình huống, ý thức được giải quyết vấn đề gì trong tình huống đó và giải quyết theo
hướng nào.
Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích tình huống
+ Xem xét các thông tin và dữ kiện có sẵn của tình huống, thu thập thêm dữ liệu mới liên quan
đến tình huống.
+ Phân tích, tổng hợp các diễn biến tình huống.
+ Tìm hiểu nguyên nhân trực tiếp, sâu xa và tiềm ẩn trong tình huống. Bước 3: Xác định các
phương án giải quyết tình huống
+ Đưa ra các phương án, giải pháp có thể giải quyết được tình huống: thông thường có hai loại
giải pháp:
1 - Giải pháp tình thế: giải pháp nhằm hoá giải những mâu thuẫn, xung đột trước mắt, giúp giáo
viên thoát khỏi tình huống khó xử (chỉ mang tính thời điểm).
2 – Giải pháp lâu dài, bền vững: giải pháp giúp giải quyết tận gốc nguyên nhân tạo ra tình
huống, tránh được những tình huống tương tự xảy ra trong tương lai và hướng tới mục tiêu
hoàn thiện nhân cách người học.
17