Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

HÌNH THỨC THI MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM

Thi tự luận (thời gian 60 phút):


-1 câu lý thuyết (6 điểm): trong nội dung ôn tập
-1 câu tình huống (4 điểm): TH giao tiếp giữa GV với HS hoặc GV với cha mẹ HS

VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM


1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
3. Chức năng của giao tiếp sư phạm
4. Vai trò của giao tiếp sư phạm
5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
6. Phong cách giao tiếp sư phạm
7. Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
8. Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảm xúc, KN giải
quyết tình huống sư phạm)
9. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh
10. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cha mẹ học sinh

1. Khái niệm GTSP


* Khái niệm giao tiếp:
Giao tiếp là quá trình tác động giữa con người với con người, trong đó diễn ra sự tiếp xúc tâm
lí, thể hiện ở sự trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, hiểu biết lẫn nhau và ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau.
VD: + Khi tổ chức trò chơi cho trẻ, bằng giao tiếp, cô giáo và trẻ cũng như giữa các trẻ với
nhau thống nhất về luật chơi, cách chơi.
+ Giao tiếp giữa các quốc gia , các cộng đồng trên thế giới để cùng hành động bảo vệ môi
trường.
*Khái niệm GTSP:
Giao tiếp sư phạm là quá trình giao tiếp mang đặc trưng nghề nghiệp giữa giáo viên với học
sinh trong quá trình dạy học và giáo dục, trong đó giáo viên chủ yếu là chủ thể giao tiếp với tư
cách là người tổ chức các quá trình giao tiếp, người đặt mục đích và xác định nội dung giao
tiếp, còn học sinh là đối tượng giao tiếp. Tuy nhiên, trong giao tiếp sư phạm học sinh vẫn giữ
vai trò chủ thể nhất định và vai trò đồng chủ thể như quá trình giao tiếp nói chung.
Giao tiếp sư phạm có thể được hiểu ở cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Theo nghĩa rộng: Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá
trình giáo dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.
- Theo nghĩa hẹp: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để
xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
1
VD: + Giáo viên giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng.
+ Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.

2. Đặc trưng của GTSP


* KN GTSP:
* Đặc trưng của GTSP:
a. Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá học sinh và
khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải có sự mẫu mực, thống nhất giữa lời nói với
việc làm... phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt lên
hàng đầu, nhà nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống, tác
phong của nhà giáo. Trong mỗi trường sư phạm, tác phong của người giáo viên không
chỉ là bộ mặt của nền giáo dục, mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới học sinh, tác động tới
hành vi và nhân cách của học sinh.
b. Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chú yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm.
Giao tiếp sư phạm dựa trên nền tảng tình cảm, thuyết phục, cảm hóa, vận động …chứ không
dùng biện pháp ngăn cấm, trừng phạt, đánh đập, hành hạ, trù dập học sinh.
Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.Giáo viên tác động tới tình cảm của học sinh. Các
loại giao tiếp khác đòi hỏi cả lí và tình hoặc thiên về lý, thậm chí chỉ có lí (nguyên tắc).
VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ, mắng,
hay có những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên tìm hiểu kĩ
nguyên nhân, lí do khiến học sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn trò chuyện để từ
đó, đưa ra lời khuyên để học sinh khắc phục lỗi sai của mình.
c. Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của
mình.
Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động bằng lời nói hay
hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định.
Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
VD: Khi đi học, chúng ta thường có thói quen trình bày bài giống những gì thầy, cô
giáo làm. Không chỉ dừng lại ở bài tập, tác phong và cử chỉ của người giáo viên còn
ảnh hưởng trực tiếp tới thói quen, cảm xúc của học sinh. Một người thầy có thói quen
dừng lại giữa bục giảng chào học sinh khi vào lớp, hành động này khiến học sinh hình
thành thói quen đứng dậy nghiêm chỉnh chào thầy giáo. Dần dần, điều này trở thành
một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầy học sinh đều chủ động đứng dậy trước để
chào, thể hiện sự tôn trọng của bản thân.
d. Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội. (Được xã hội thừa nhận và tôn trọng)
Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động bằng lời nói hay
hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định.
2
Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
VD: Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm “Giao tiếp giữa con người với con người trong
hoạt động sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm”. Từ nhận định trên, có thể thấy rõ
giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội.

3. Chức năng của GTSP


a. Chức năng trao đổi thông tin
Thông tin trao đổi trong giao tiếp sư phạm chủ yếu liên dạy học và giáo dục học sinh.
Trước hết, thông qua giao tiếp sư phạm, giáo viên truyền đạt tri thức khoa học, tác động giáo
dục học sinh. Học sinh trao đổi lại với giáo viên để thể hiện sự hiểu biết của mình, giúp giáo
viên điều chỉnh việc dạy học và giáo dục,... Thông qua giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục trao đổi
tri thức, trao đổi kinh nghiệm với nhau để cùng nhau nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Mỗi cá nhân giáo viên và học sinh vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin
trong hoạt động giao tiếp sư phạm.
Thu nhận và xử lí thông tin là con đường quan trọng để phát triển nhân cách cho học sinh, cũng
như hoàn thiện nghề nghiệp của giáo viên. Có thể nói, chức năng trao đổi thông tin là chức
năng quan trọng nhất của giao tiếp nói chung, giao tiếp sư phạm nói riêng.
VD: Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được
điểm kém do không ôn bài. Không chỉ nằm ở việc giúp học sinh biết về một kỉ niệm
trong quá khứ của mình, thầy giáo còn giúp học sinh nhận ra được sai lầm trong cách
ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn thận. Việc trao đổi thông tin trong giao
tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía, giữa thầy và trò, nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục.
b. Chức năng tri giác lẫn nhau
Giao tiếp sư phạm chủ yếu qua hình thức trực tiếp để người giáo viên dạy học và giáo dục học
sinh. Giao tiếp trực tiếp là cơ hội để giáo viên và học sinh tri giác lẫn nhau.
Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm thể hiện qua sự tác động qua lại với nhau,
qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn tượng, những cảm xúc giữa các chủ thể. Cá nhân
tri giác lẫn nhau trong giao tiếp để hiểu được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của đối tượng, qua
đó có phản ứng cho phù hợp.
Sự tri giác lẫn nhau không chỉ nhằm tạo ra hiệu quả giao tiếp mà còn thể hiện sự tôn trọng lẫn
nhau trong quá trình giao tiếp. Tri giác để có cơ sở nhận thức về nhau là một chức năng quan
trọng của giao tiếp. Sự tri giác lẫn nhau rất quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Việc chuyển từ dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đối
với học sinh nhỏ tuổi. Điều đó đã minh chứng cho sự cần thiết tri giác lẫn nhau trong giao tiếp
sư phạm.
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này,
người giáo viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi phụ đơn
giản hơn, để học sinh có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từ đó, tạo ra cảm
giác tự tin cho người học, cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc quan sát thái
3
độ của người học, cũng như người dạy, có lợi ích rất lớn nhằm nâng cao chất lượng của
giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
c. Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
Trong giao tiếp nói chung, giao tiếp sư phạm nói riêng, mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái
độ, thói quen, tình cảm,... của bản thân. Các chủ thể giao tiếp có thể nhận thức được về nhau,
qua đó tự đánh giá được bản thân mình và đánh giá được người giao tiếp với mình.
Đặc biệt, trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên có hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí, đánh giá
đúng học sinh của mình mới dạy học và giáo dục có hiệu quả. Ngược lại, người học sinh cũng
phải hiểu, đồng cảm với giáo viên mới học hành tiến bộ.
Học sinh giao tiếp với nhau, giáo viên giao tiếp với đồng nghiệp đều phải nhận thức và đánh
giá lẫn nhau theo hướng tích cực, tức là đánh giá theo xu hướng tiến bộ của đối tượng. Quá
trình này sẽ giúp cho mỗi người ngày càng hoàn thiện bản thân.
VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không nên
lập tức trách móc hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo viên cần
tìm hiểu kĩ lực học của học sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp,
đem lại sự thoải mái cũng như động lực cho học sinh phấn đấu.
d. Ảnh hưởng lẫn nhau.
Tác động, ảnh hưởng lẫn nhau là một trong các chức năng cơ bản của giao tiếp. Chức
năng ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm thể hiện qua việc chuyển tải thông tin, tri
giác lẫn nhau để ảnh hưởng đến nhận thức, tình cảm, ước mơ, lí tưởng, hành động,... của nhau.
Sự ảnh hưởng rõ rệt nhất là ảnh hưởng của giáo viên tới học sinh và ảnh hưởng giữa học sinh
với nhau. Sự ảnh hưởng thể hiện ở hành động làm theo, bắt chước, noi theo,...
Cụ thể, với chức năng xã hội là người hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển hoạt động nhận
thức cũng như quá trình hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên có ảnh hường vô cùng
lớn tới học sinh, đặc biệt là học sinh nhỏ tuổi. Tuy nhiên trong quá trình này, giáo viên củng
chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía học sinh (liên hệ ngược). Một khía cạnh đặc biệt lưu ý là,
giữa học sinh với học sinh cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn trong quá trình các em giao tiếp
với nhau (học thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có những ảnh
hưởng nhất định tới học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại
một bầu không khí sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người giáo viên có cảm xúc không
tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra, trạng thái và
kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo
viên và học sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá trình giao tiếp sư phạm.
e. Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm
Nhờ có quá trình giao tiếp sư phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau
giải quyết một nhiệm vụ nhất định nhằm đạt tới mục tiêu của giáo dục. Giáo dục bao giờ cũng
có tính tập thể, phải có sự tham gia của nhiều lực lượng mới đạt hiệu quả cao. Nhờ giao tiếp,
các lực lượng giáo dục mới có thể phối hợp với nhau trong công tác giáo dục. Phối hợp các lực

4
lượng giáo dục nhằm tăng cường sức mạnh và hạn chế những khiếm khuyết của từng lực lượng
riêng lẻ.
Giáo viên với học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới thực hiện được mục tiêu giáo dục. Sự
phối hợp nhịp nhàng giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học và giáo dục là
điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục. Học sinh cũng phải phối hợp với nhau mới nâng cao
được hiệu quả học tập và các hoạt động giáo dục khác.
Phối hợp, hợp tác với nhau trong làm việc là một kĩ năng cần thiết của con người trong xã hội
hiện đại. Tuy nhiên, để việc phối hợp đạt hiệu quả, cá nhân cần thông qua giao tiếp để hiểu
nhau, liên kết với nhau và cùng chung tay xây dựng xã hội.
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng
sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự
tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được
các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào các hoạt động mà
mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu
cầu.
f. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
Người học không thể phát triển nhân cách nếu tách mình ra khỏi môi trường nhà trường, bạn
bè, giáo viên, những người quản lí giáo dục,... Có thể khẳng định, giáo dục nhà trường giữ vai
trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học sinh.
Việc giáo dục học sinh chủ yếu thông qua giao tiếp. Cùng với hoạt động của mỗi cá nhân học
sinh, thì giao tiếp sư phạm giúp các em lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,... để từ đó
hình thành nhân cách cho mình. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường, môi trường giao tiếp
trong nhà trường là động lực cơ bản của sự phát triển nhân cách học sinh. Giao tiếp là phương
tiện cơ bản để giáo dục phát triển nhân cách học sinh.

4. Vai trò GTSP


* KN: GTSP
* Vai trò của GTSP:
Giao tiếp sư phạm có vai trò rất quan trọng trong hoạt động giáo dục nói chung và trong việc
hình thành nhân cách người giáo viên, nhân cách học sinh nói riêng.
a. Đối với hoạt động sư phạm
Giao tiếp sư phạm gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm và là bản chất của quá trình sư
phạm.
Cụ thể, vai trò của GTSP là:
- Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy, vì giao tiếp sư phạm đảm bảo sự tiếp xúc
tâm li giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau, hình thành động cơ tích cực học tập,
tạo bầu không khí tâm lí tập thể trong quá trình học tập.
– Là sự bảo đảm tâm lí – xã hội cho quá trình giao tiếp, vì nhờ giao tiếp sự phạm mà hình thành
được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành định
hướng, chuẩn mực, phong cách sống của cá nhân. Giao tiếp sư phạm đảm bảo cho kết quả của
5
hoạt động học tập, khắc phục những trở ngại tâm lí, hình thành các mối quan hệ liên nhân cách
trong tập thể học sinh.
- Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa giáo viên và học sinh đảm bảo cho việc dạy
học và giáo dục có hiệu quả. Ngoài ra, qua GTSP, có thể kết hợp được sức mạnh của các lực
lượng giáo dục trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh.
Như vậy, giao tiếp sư phạm không chỉ là công cụ, phương tiện hay điều kiện để thực hiện mục
đích sư phạm mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là một thành phần chủ đạo
trong cấu trúc năng lực của người giáo viên, góp phần tạo nên đặc trưng nhân cách của họ.
b. Đối với người giáo viên
Giao tiếp sư phạm là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên tạo nên đặc
trưng nhân cách của họ. Giao tiếp sư phạm có vị trí quan trọng trong cấu trúc năng lực sư phạm
của người giáo viên, là phương tiện thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển
nhân cách học sinh.
Thông qua giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động của mình, đồng thời
giao tiếp sư phạm là cổng cụ thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các
thầy, cô giáo trong nhà trường.
Nhờ có giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của học sinh, thiết lập
được mối quan hệ gắn bó đối với học sinh, kích thích học sinh tích cực chủ động, sáng tạo
trong mọi hoạt động giao tiếp để trở thành những nhân cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện
bản thân.
Trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển nhân cách, giao tiếp sư phạm tạo ra các hoàn cảnh tâm
lí kích thích việc hoàn thiện bản thân và tự giáo dục nhân cách. Giao tiếp sư phạm giữ một vị
trí hết sức quan trọng và nổi bật trong cấu trúc năng lực sự phạm, trong dạy học và giáo dục. c.
c. Đối với học sinh
Thông qua việc hình thành các mối quan hệ để học sinh phát triển nhân cách, để điều chỉnh,
điều khiển hành vi của bản thân, thay đổi những nhận thức, thái độ, hành vi không hợp lí. Giao
tiếp sư phạm là một khâu quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học
sinh và tập thề học sinh.
Giao tiếp sư phạm là sự tác động lẫn nhau giữa giáo viên với tập thể học sinh mà nội dung cơ
bản là trao đổi thông tin để tiến hành hoạt động giáo dục và học tập, việc tổ chức mối quan hệ
lẫn nhau, qua đó xây dựng và phát triển nhân cách của học sinh
Ngoài ra, người GV cần phải dạy cho học sinh cả nghệ thuật giao tiếp. Nghệ thuật giao tiếp là
điều kiện thành công của mỗi cá nhân.
Giao tiếp sư phạm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của học sinh.
Qua sự trao đổi thông tin giữa nhà giáo dục và người học đã giúp cho nhiều học sinh hình
thành các phẩm chất của nhân cách như: ý thức trách nhiệm, tôn trọng tập thể, lòng tự trọng,...

5. Các nguyên tắc GTSP


Trình bày theo 3 bước: Là gì (Tại sao) – Biểu hiện – Hiệu quả
* Khái niệm:
6
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng
thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao
tiếp của các chủ thể (giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác) trong quá trình giao
tiếp sư phạm.
* Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
6.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp
Mô phạm có nghĩa là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo. Giao tiếp sư phạm diễn
ra trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh, vì thế đòi hỏi sự chính tắc, khuôn mẫu, trong
hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ, thái độ.
Mọi hành vi giao tiếp của người giáo viên đều phải mẫu mực, bởi vì đối với xă hội, nhà trường
là trung tâm văn hoá, mỗi giáo viên là đại diện, là tâm điểm của văn hóa nhà trường. Mặt khác,
đối với HS, giáo viên là người tiếp xúc hàng ngày với học sinh, được HS coi là tấm gương, là
chuẩn mực về giao tiếp, ứng xử. Không những thế, nhân cách mẫu mực còn là yếu tô tạo nên
uy tín của người giáo viên. Với những đặc trưng nghề nghiệp cùa mình, đòi hỏi mỗi giáo viên
phải thường xuyên tự rèn luyện mình, trong quan hệ giao tiếp với học sinh phải đảm bảo tính
mô phạm.
Tính mô phạm trong quá trình giao tiếp sư phạm được thể hiện:
- Sự mẫu mực trong thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của nhà giáo, thể hiện sự chuẩn
mực, làm gương sáng cho đối tượng giao tiếp noi theo mọi lúc, mọi nơi.
– Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau, tránh hiện tượng “làm như tôi nói, đừng làm
như tôi làm”.
- Sự mẫu mực về trang phục: trang phục của giáo viên cần lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy
định của nghề giáo. Giáo viên ăn mặc lịch sự khi lên lớp cũng là một cách thể hiện sự tôn trọng
đối với người học.
Để thực hiện nguyên tắc này, nhà giáo dục cũng như học sinh trước hết phải rèn luyện ngôn
ngữ, tác phong, tư cách,... phù hợp với môi trường giáo dục, phải thể hiện được tính văn hoá
cao trong giao tiếp. Nhà giáo dục phải cẩn trọng, nghiêm túc, là tấm gương mẫu mực trong giao
tiếp cho học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
VD: Trong một lần, vì quá nóng vội, bạn đã phạt một học sinh vì cho rằng em đó đã vi phạm kỉ
luật. Nhưng rồi sau đó bạn phát hiện ra em đó ko có lỗi. Bạn sẽ xử lý ntn?
- Cách xử lí:
 Hãy thẳng thắn và trung thực với các em và với chính bản thân mình.
 Hãy công khai xin lỗi học sinh đó trước lớp. Chờ một dịp thuận lợi, một buổi
sinh hoạt lớp với không khí vui vẻ chẳng hạn, bạn hãy nói với các em học sinh
thế này: “Hôm trước, cô đã hơi nóng vội nên đã phạt oan bạn A. Người lớn
cũng có những lúc mắc khuyết điểm. Cô rất xin lỗi bạn A và cả lớp. Chắc các
em cũng là những học sinh rộng lượng đúng không?”
 Hoặc gặp riêng học sinh, bạn sẽ nói chuyện dễ dàng hơn, cô trò cảm thông và
hiểu nhau.

7
6.2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm
Tôn trọng nhân cách người giao tiếp với mình là coi trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của
nhau, không ép buộc nhau. Tôn trọng người khác là biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao
tiếp, thể hiện sự khiêm tốn, không được kiêu căng, tự cho mình hơn người.
Tôn trọng nhân cách người học là phải coi học sinh như là một cá nhân độc lập, một con người
với đầy đủ các quyền vui chơi, học tập, nhận thức,… cùng những đặc điểm tâm lí riêng, bình
đẳng với mọi người trong quan hệ xã hội
Học sinh đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, là chủ thể hoạt động tích cực,
có đặc điểm nhận thức, thái độ và kiểu hành vi ứng xử riêng, do đó giáo viên không nên áp đặt,
ép buộc các em phải tuân theo ý kiến thầy cô một cách duy ý chí.
Tôn trọng nhân cách học sinh được thể hiện ở một số điểm như:
- Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp, lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày ý
muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình,…
- Không nên ngắt lời đối tượng giao tiếp bằng những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu lịch sự: như
phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi chỗ khác với vẻ mặt khó chịu khi học sinh đang
trình bày
- Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ của mình; có thái độ ân cần,
niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp; không áp đặt suy nghĩ của mình lên người
khác.
Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ
sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối
với học sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu
hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
- Không được xúc phạm đến nhân cách của đối tượng giao tiếp bằng những lời nói và hành
động bạo lực, thiếu văn hoá.
Ví dụ: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, không nên có những lời lẽ trách mắng như
“sao em lười học thế”, “Nếu em lười thế này thì sau này làm được cái gì…”,…mà có thể
hỏi riêng nhẹ nhàng như “sao em không làm bài tập về nhà, em có việc bận gì à?”, “Sau
nhớ làm bài tập về nhà, như vậy mới có thể hiểu bài được”,…
- Sự tôn trọng còn thể ở việc sử dụng các phương tiện giao tiếp có văn hoá như cách nói chuyện
nhẹ nhàng, tình cảm,.; trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định của nghề giáo; tư
thế, tác phong đĩnh đạc, tự nhiên, phù hợp với môi trường giáo dục; ngôn ngữ sử dụng đảm bảo
chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, trong sáng, gần gũi; lựa chọn môi trường giao tiếp lành mạnh....
Áp dụng tốt nguyên tắc này sẽ tạo nên niềm tin của học sinh, từ đó học sinh sẽ cởi mở, tự tin
trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục, dạy học.

6.3. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp sư phạm


Thiện chí trong giao tiếp sư phạm là luôn nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo
điều kiện thuận lợi cho đối tượng giao tiếp được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình.
8
Cụ thể, thiện chí là ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh, thể hiện ở sự yêu thương, tin tưởng
các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong học tập và trong các hoạt động khác ở nhà trường.
Thiện chí của giáo viên với học sinh thể hiện:
+ Trong giao tiếp, giáo viên luôn đặt quyền lợi của học sinh lên trên hết, chuẩn bị kĩ giáo án,
hướng dẫn các em tiếp thu tri thức bằng tất cả khả năng và lòng nhiệt tình của mình.
+ Người giáo viên luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho học sinh; luôn nhìn thấy
những điểm mạnh của học sinh, giúp các em phát huy hết những ưu điểm của mình, đồng thời
luôn động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân.
Ví dụ: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên
trong trường hợp này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó có thể nảy
sinh những đánh giá chủ quan tiêu cực của giáo viên trong quá trình tương tác của giáo
viên với học sinh này), luôn phải tin rằng học sinh luôn có mặt tốt, tìm hiểu nguyên
nhân học sinh này nghịch như vậy là do đâu (có thể muốn thu hút sự chú ý, có thể là do
thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều cơ hội thể hiện bản thân với
người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó.
+ Công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận xét và đánh giá học sinh.
Ví dụ: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một
của học sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh giá
chủ quan như bạn yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi riêng hai bạn lên để đối
chất về hai bài làm và đưa ra cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn có học lực
ra sao. Dù ai chép bài, giáo viên vẫn cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép.
Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ giống nhau (điều này rất có thể xảy ra với các
môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo viên có thể khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu.
Để giao tiếp sư phạm mang tính thiện chí cần phải tạo ra quan hệ tình cảm tốt đẹp giữa giáo
viên và học sinh. Khi xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp, giáo viên và học sinh dễ cảm thông
cho nhau để cùng thực hiện mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho học sinh được tính cởi mở, tin yêu và nể trọng
nhau trong giao tiếp. Giáo viên, bạn bè sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của học
sinh trong cuộc sống cũng như trong công việc.

6.4. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp


Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là người giáo viên đặt mình vào vị trí của học sinh,
để hiểu được suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nguyên vọng của các em, từ đó có các hành vi ứng xử
phù hợp
Biểu hiện sự đồng cảm trong giao tiếp đó là sự gần gũi, thân mật, luôn cảm thấy sự an toàn, ấm
cúng, tin tưởng,...
Muốn đồng cảm với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp trong giao tiếp, nhà giáo dục phải chú ý:
 Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.

9
VD: lứa tuổi THPT và THCS có các đặc điểm tâm lí khác nhau. Trong từng cấp
học lại có nhữung đặc điểm khác nhau ở từng khối học : lớp 8 lớp 9 là độ tuổi
các em khao khát được trở nên tự do, mong muốn trở thành người lớn, có những
tình cảm đặc biệt dành cho bạn khác giới,….
 Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh, trên cơ sở phác
thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp.
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh.
Một học sinh luôn luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn phạm
khuyết điểm có thể là do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người giao viên, chúng
ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh,…
 Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên
những điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn
nguyện vọng chính đáng của các em.
VD: ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về cơ
thể,… nếu không hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có thể
các em sẽ có những hành động không chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để học
sinh nói lên những thắc mắc và có những phướng án xử lí để đáp ứng nguyện
vọng của các em
Nhờ có đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả khi uốn nắn,
sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em. Đồng cảm là một trong những cơ sở quan
trọng để người giáo viên có sự ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung trong quá trình giao
tiếp sư phạm, có tác dụng rút ngắn khoảng cách, làm cho giáo viên và học sinh, phụ huynh,
đồng nghiệp thân thiện, gần gũi, dễ dàng chia sẻ với nhau, thông cảm, cởi mở trong quan hệ.

6.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm
Niềm tin quyết định thái độ, là động lực thúc đẩy hành động. Niềm tin là yếu tố quyết định đến
kết quả của hoạt động giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nới riêng.
Thông qua giao tiếp, đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của nhau.
Để cho đối tượng tin tưởng thì mình phải tin đối tượng, phải xuất phát từ sự chân thật, chân
thành, không sáo rỗng, kiểu cách,...
Nhà giáo dục phải luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực
và những phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của học sinh. Ngay cả khi các em mắc sai lầm, cũng
phải tìm ra những ưu điểm, những mặt tích cực chứ không nên miệt thị hay phê phán nặng nề.
Chính sự tin tưởng và khích lệ của giáo viên sẽ là động lực cho học sinh cố gắng phấn đấu để
học tập, hoàn thiện bản thân.
Bên cạnh đó, nhà giáo dục cũng phải khiến đối tượng giáo dục tin tưởng mình (về năng lực,
nhân cách) thì giáo dục mới đạt được hiệu quả.
Cách tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm:

10
 Hãy tin tưởng vào học sinh: Có 1 câu nói: Khi ta muốn người khác đối xử với mình như
thế nào, hãy đối xử ngược lại với họ như vậy. Khi ta muốn các em tin tưởng, hãy thể
hiện rằng ta hoàn toàn đặt niềm tin ở chúng trước.
 Hãy lắng nghe nhiều hơn: Học sinh sẽ cảm nhận được sự tôn trọng, chia sẻ, thấu hiểu.
 Hãy trở thành tấm gương: Học sinh sẽ chưa thể hoàn toàn tin tưởng hoặc ép chúng tin
tưởng chúng ta nếu chỉ qua lời nói. Hãy xây dựng hình ảnh tích cực của bản thân đối với
học sinh để có được hình tượng tốt trong lòng các em. Hãy chú ý từ cách ứng xử, trang
phục, thái độ tích cực,…
 Hãy kiên nhẫn: GV muốn tạo lập được sự tin tưởng, cần dựa trên những cơ sở: Ngưỡng
mộ về khả năng, tin tưởng về thực lực, trân quý về tính cách, chấp nhận về uy tín. Điều
này không thể thực thi ngày một ngày hai mà cả một chặng đường dài.

6. Phong cách GTSP


* KN:
Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản
ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên và học sinh trong quả trình tiếp xúc
nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, các chuẩn mực xã hội, vốn kinh nghiệm, kĩ
năng, kĩ xảo; từ đó, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.
* Các loại phong cách GTSP
a. Phong cách dân chủ:
 Bản chất của phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là giữa giáo viên và học sinh
luôn có sự tôn trọng lẫn nhau; các thành viên trong tập thể đều có thể đưa ra ý kiến của
mình, làm mọi việc đều bàn bạc công khai (lấy ý kiến của tập thể)
 Biểu hiện:
 Luôn gần gũi, thân mật với HS
 Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
 Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải
 Tôn trọng nhu cầu và những những đòi hỏi chính đáng của HS
 Biết đề ra những yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với HS
 Tác động:
 Phát huy được tính độc lập, sáng tạo, ham hiểu biết,
 Kích thích hoạt động nhận thức, tìm tòi của học sinh;
 Giúp học sinh xác định được vị trí, vai trò của mình trong nhóm bạn bè, trong tập thể;
 Giúp học sinh ý thức được trách nhiệm và bổn phận của mình. => từ đó các em tự ý
thức, tự giáo dục và tự rèn luyện bản thân, tạo điều kiện để nhân cách của các em ngày
càng phát triển, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
 Hạn chế của phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là trong những tình huống giao
tiếp cần phải có những quyết định ngay, cần sự dứt khoát thì người giáo viên có phong
cách này sẽ làm cho quyết định bị chậm trễ, không tận dụng được thời cơ.

11
 Lưu ý: Dân chủ khác “cá mè 1 lứa”, khác “nuông chiều”, “thả nổi”. Dân chủ trong giao
tiếp sư phạm chính là sự “tôn sư trọng đạo”.

b. Phong cách độc đoán


 Độc đoán có nghĩa là áp đặt, mệnh lệnh, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của
người khác. Bản chất của phong cách giao tiếp độc đoán là một bên này áp đặt ý kiến
cho bên kia.
 Biểu hiện:
 Giữ khoảng cách với HS
 Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS
 Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt
 Duy ý chí
 Tác động:
 Khiến HS thụ động, lệ thuộc và thiếu tích cực
 Tạo ra sự chống đối từ phía HS
 Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS
 Có thể có hiệu quả đối với những tình huống gấp rút, cấp bách

c. Phong cách tự do
 Tự do = Cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp.
Về bản chất, phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm là trong những hoàn cảnh giao
tiếp thay đổi, thái độ, hành vi ứng xử của người giáo viên đối với học sinh cũng dễ thay
đổi.
 Biểu hiện:
 Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng
 Không câu nệ nghi thức
 Không làm chủ được cảm xúc
 Tác động:
 Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
 Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp
 Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ; dễ rơi vào tình trạng hời hợt, nông cạn,
thiếu tập trung

7. Phương tiện GTSP (phương tiện ngôn ngữ + phi ngôn ngữ)
* KN: Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ,...)
giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
* Các phương tiện GTSP:
a. Giao tiếp phi ngôn ngữ
- Khái niệm:
12
Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp là những hành vi, củ chi, điệu bộ, động tác, nét mặt,
giọng nói, trang phục,... giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để
trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao
tiếp.
- Vai trò:
 75% hành vi giao tiếp trên lớp của giáo viên là phi ngôn ngữ.
 65%-93% thông tin được trao đổi thông qua các hình thức biểu đạt phi ngôn ngữ trong
giao tiếp trực tiếp.
 Nhận định và đánh giá của HS về năng lực và phẩm chất của GV chủ yếu dựa vào
những thông tin được biểu đạt dưới hình thức phi ngôn ngữ.
 Các hình thức biểu đạt phi ngôn ngữ của GV có ảnh hưởng rất lớn đến không khí lớp
học, tâm trạng, nhận thức và thái độ học tập của HS
- Đặc điểm:
+ Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ
+ Có giá trị thông tin và cảm xúc cao
+ Mang tính quan hệ
+ Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa
+ Mang tính xã hội, lịch sử, văn hoá
- Các phương tiện phi ngôn ngữ
+ Nét mặt
+ Cử chỉ, động tác, điệu bộ
+ Giọng nói
+ Trang phục
+ Ánh mắt

b. Phương tiện ngôn ngữ
- Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng làm
phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.
- Chức năng:
(1) Chức năng chỉ nghĩa: ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng mà nó nhắc đến.
=> con người có thể nhận thức được sự vật, hiện tượng ngay cả khi chúng không có trước mặt.
Cũng nhờ chức năng này mà các kinh nghiệm của loài người được cố định lại, lưu lại và truyền
đạt lại cho các thế hệ sau;
(2) Chức năng khái quát hoá: Mỗi từ, ngữ không chỉ nhắc đến một sự vật hiện tượng cụ thể,
riêng lẻ mà còn chỉ một nhóm, một loại, một phạm trù các sự vật, hiện tượng có chung thuộc
tính bản chất. Do đó, ngôn ngữ trở thành phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ
(3) Chức năng thông báo: Ngôn ngữ được con người dùng để truyền đạt và tiếp nhận thông tin,
thể hiện thái độ, cảm xúc, qua đó, thúc đẩy, điều chỉnh hành động, hoạt động của mình và
người khác.
- Các mặt của ngôn ngữ:
13
(1) Mặt biểu đạt: là quá trình chuyển từ ý đến lời.
+ Quá trình biểu đạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố (sự phong phú, sâu sắc của vốn kiến thức, kĩ
năng tiến hành các thao tác trí tuệ, sự phong phú của vến từ, sắc thái tình cảm, cách nhìn, nếp
nghĩ...).
+ Có thể gọi quá trình biểu đạt là quá trình mã hoá;
(2) Mặt hiểu biểu đạt: Là quá trình chuyển từ lời đến ý, hay còn gọi là quá trình giải mã.
+ Hiểu biểu đạt là quá trình tâm lí phức tạp, nói lên tính tích cực của cá nhân, thể hiện ở hai quá
trình cụ thể, gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau: quá trình tri giác ngôn ngữ và thông hiểu ngôn
ngữ.
+ Giữa tri giác ngôn ngữ và thông hiểu ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ: có tri giác ngôn ngữ
một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời thì mới thông hiểu ngôn ngữ (“nghe ra vấn đề”); ngược
lại, việc thông hiểu, nắm vững ngôn ngữ giúp cho việc tri giác ngôn ngữ được thực hiện dễ
dàng hơn.

8. Kĩ năng GTSP (lắng nghe, thuyết phục, quản lí cảm xúc, giải quyết tình huống sư
phạm)
* KN:
Kĩ năng giao tiếp sự phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để
nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong của học
sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết
cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục.
* Các kĩ năng GTSP
a. Kĩ năng lắng nghe
- Khái niệm:
Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào
việc quan sát, tập trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan
điểm của đối tượng giao tiếp (học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng
giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
- Mục đích:
Mục đích của kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm: nhằm giúp giáo viên thu thập được
những thông tin cần thiết trong quá trình dạy học và giáo dục; thể hiện sự tôn trọng, quan tâm,
thấu hiểu và tạo lập mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp.
- Biểu hiện:
+ Tập trung chú ý tối đa vào những gì học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im lặng để nghe,
có sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy diễn hay dự đoán,
không làm việc khác trong khi lắng nghe.
+ Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
và giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
+ Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp đã
chia sẻ và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho học sinh, phụ huynh,
14
đồng nghiệp tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộng những điều học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp nói.
+ Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích
học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích
hợp với những chia sẻ của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp (gật đầu, hơi ngả người về phía
đối tượng giao tiếp,...).
- Thực hiện kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm, về cơ bản, bao gồm 6 bước sau:
1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Chi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát triển.

b. Kĩ năng thuyết phục


- Khái niệm:
Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của
giáo viên để tác động, cảm hoá làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp, làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.
- Biểu hiện:
+ Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp;
+ Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp: bằng lời nói, hành động hoặc bằng tình cảm;
+ Có lí lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục;
+ Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp suy nghĩ,
bày tỏ quan điểm, cảm xúc;
+ Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm của học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp;
+ Biết dẫn dắt học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo
hướng tích cực.
- Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục
Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý, thiện chí của giáo viên đối với
học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
Bước 2: Lắng nghe học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc.
Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh,
phụ huynh, đồng nghiệp.
Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh, phụ huynh,
đồng nghiệp và thuyết phục họ thay đổi quan điểm, thái độ.
Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
thay đổi.
Bước 6: Ghi nhận kết quả.

c. Kĩ năng quản lí cảm xúc


- Khái niệm:

15
Kĩ năng quản lí cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân
để nhận diện, xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và
hoàn cảnh giao tiếp.
- Biểu hiện:
Một người GV có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người:
 Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
 Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản
thân cho phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
 Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình.
 Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành
động.
 Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ các cảm xúc của mình trong quá trình
giao tiếp, trên cơ sở đó, biết:
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân.
Nói cách khác, một người giáo viên có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người luôn chủ động
trong quá trình giao tiếp sư phạm, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là các cảm
xúc tiêu cực.

d. Kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm


- Khái niệm:
Kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo
những tri thức sư phạm (tâm lý học, giáo dục học, giao tiếp sư phạm,..), những kinh nghiệm sư
phạm, kinh nghiệm ứng xử phù hợp với các điều kiện của hoạt động giáo dục để thực hiện giải
quyết một cách hợp lí tình huống sư phạm này sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.
- Biểu hiện:
 Tìm hiểu một cách toàn diện, sâu sắc về từng học sinh. Hiểu rõ hoàn cảnh gia đình, đặc điểm
tâm lí, tính cách, sở thích, thói quen,... của từng em để có biện pháp giáo dục phù hợp với từng
đối tượng.
 Trong các tình huống ứng xử sư phạm, giáo viên luôn tôn trọng nhân cách học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp, có niềm tin trong giao tiếp. Đặc biệt luôn thể hiện niềm tin vào sự hướng
thiện của học sinh.
 Xử lí tình huống nhanh chóng, linh hoạt, không ảnh hưởng đến giờ học. Tuỳ từng tình
huống, các vấn đề nảy sinh, giáo viên có thể quyết định xử lí ngay nhưng cũng có thể tạm dừng
lại cho đến thời điểm phù hợp.
 Ứng xử trong các tình huống sư phạm mang tính giáo dục, định hướng phát triển nhân cách
chứ không phải nằm ở mục đích ki luật và trách phạt; không vụ lợi, không thiên vị hay thành
kiến, không để các quan hệ đời thưởng chi phối việc xử lí các tình huống sư phạm.

16
 Luôn giữ được sự bình tĩnh cần thiết trước mỗi tình huống sư phạm. Bình tĩnh để tìm hiểu
một cách cặn kẽ, thấu đáo nguyên nhân của mỗi tình huống để có cách xử lí đúng đắn, hợp
tình, hợp lí. Đồng thời, người giáo viên biết binh tĩnh xem lại bản thân mình. Nếu nhận ra sự
thiếu sót, sai lầm của mình, sẽ dũng cảm thừa nhận và điều chỉnh.
 Luôn biết khích lệ, biểu dương học sinh kịp thời. Đối với học sinh, người giáo viên biết ca
ngợi những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê binh khuyết điểm. Khen ngợi những ưu điểm,
sở trường của học sinh để các em cám thấy giá trị của mình được nâng cao, có hứng thú học
tập. Bên cạnh đó cũng không quên chỉ ra những thiếu sót của học sinh để các em phục, không
ngừng tiến bộ. khác
 Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lí các tình huống sư phạm thông qua phương
pháp tự học, học hỏi đồng nghiệp....
 Tự đặt ra, dự kiến các tình huống sư phạm để có phương án xử lí tốt, tránh bị bất ngờ, dẫn
đến lúng túng, xử lí không hiệu quả.
- Quy trình giải quyết tình huống sư phạm hợp lí gồm năm bước:
Bước 1: Nhận diện tình huống sư phạm
Người giáo viên xác định loại tình huống sư phạm cần giải quyết, nhận thức rõ mâu thuẫn chứa
đựng trong tình huống, ý thức được giải quyết vấn đề gì trong tình huống đó và giải quyết theo
hướng nào.
Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích tình huống
+ Xem xét các thông tin và dữ kiện có sẵn của tình huống, thu thập thêm dữ liệu mới liên quan
đến tình huống.
+ Phân tích, tổng hợp các diễn biến tình huống.
+ Tìm hiểu nguyên nhân trực tiếp, sâu xa và tiềm ẩn trong tình huống. Bước 3: Xác định các
phương án giải quyết tình huống
+ Đưa ra các phương án, giải pháp có thể giải quyết được tình huống: thông thường có hai loại
giải pháp:
1 - Giải pháp tình thế: giải pháp nhằm hoá giải những mâu thuẫn, xung đột trước mắt, giúp giáo
viên thoát khỏi tình huống khó xử (chỉ mang tính thời điểm).
2 – Giải pháp lâu dài, bền vững: giải pháp giúp giải quyết tận gốc nguyên nhân tạo ra tình
huống, tránh được những tình huống tương tự xảy ra trong tương lai và hướng tới mục tiêu
hoàn thiện nhân cách người học.

9. Thực hành giải quyết tình huống sp giữa GV – HS


10. Thực hành giải quyết tình huống sp giữa GV – PHHS

17

You might also like