Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 - CK PHÁI SINH
Chương 3 - CK PHÁI SINH
THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG 3: CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Tài sản cơ sở của CKPS bao gồm chứng khoán, chỉ số chứng khoán
hoặc tài sản khác (theo quy định của pháp luật) được sử dụng làm cơ
sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh.
Thực phẩm
Năng lượng
Cổ phiếu
Trái phiếu
Phi hàng hóa
Lãi suất
Tiền tệ
3.3.SỰ KHÁC NHAU GIỮA CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ
CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ
Bán khống chứng Bị cấm hoặc hạn chế tại một số Tham gia vị thế bán mà không cần
khoán thị trường có tài sản cơ sở
Số tiền cần để giao Bằng tổng giá trị chứng khoán Một phần giá trị chứng khoán phái
dịch muốn mua sinh
Cơ chế giao dịch hợp đồng tương lai gần như tương tự chứng
khoán thông thường.
Sức hấp dẫn của sản phẩm hợp đồng tương lai được thể hiện ở
việc nhà đầu tư có thể mua/bán mà không cần nắm giữ tài sản
cơ sở tương ứng do bản chất hợp đồng tương lai là giao dịch
dựa trên kỳ vọng giá của các nhà đầu tư.
Khi tin rằng thị trường sẽ giảm, nhà đầu tư có thể Bán khống
hợp đồng tương lai để bảo vệ danh mục trước sau đó mua lại để
chốt lãi/ lỗ.
Khi tin rằng thị trường sẽ tăng,Nhà đầu tư có thể Mua hợp
đồng tương lai để kiếm lời.
3.5.2.5. GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
3.5.2.6. ƯU ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
• Tính thanh khoản cao: HĐTL là loại chứng khoán phái sinh
được niêm yết (đạt tiêu chuẩn cao,minh bạch) và giao dịch tập
trung trên Sở giao dịch chứng khoán (người mua và bán tập
trung).
• Lợi thế đòn bẩy: Khi tham gia giao dịch HĐTL, nhà đầu tư có
khả năng thu được những khoản lợi nhuận hấp dẫn chỉ với một
khoản tiền ký quỹ có giá trị nhỏ hơn nhiều so với giá trị của hợp
đồng mà nhà đầu tư muốn tham gia . Mức sinh lời này thường cao
hơn nhiều so với mức sinh lời trên thị trường cơ sở.
• Công cụ bảo hộ trên thị trường tài chính: HĐTL giúp nhà đầu
tư quản lý rủi ro biến động giá một cách hiệu quả. Bằng cách bán
hợp đồng tương lai, nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu trên thị
trường cơ sở có thể hạn chế thua lỗ trong trường hợp thị trường
giảm điểm.
3.5.2.7. NHƯỢC ĐIỂM HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
• Mức độ đòn bẩy cao tiềm ẩn rủi ro cao cho nhà đầu tư: Đòn
bẩy là con dao hai lưỡi. Khi dự báo về xu hướng thay đổi của
giá tài sản cơ sở trên thị trường sai,giá hợp đồng tương lai biến
động theo chiều hướng bất lợi, thua lỗ sẽ xảy ra. Mức độ thua
lỗ tính theo tỷ lệ phần trăm trên “số vốn đầu tư ban đầu” sẽ lớn
hơn rất nhiều.
• Hạn chế khả năng tận dụng biến động có lợi của thị trường khi
sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro.
• Phù hợp với nhà đầu tư lướt sóng, dành cho nhà đầu tư có
nhiều thời gian xem bảng điện và biểu đồ.
3.5.2.8. So sánh Hợp đồng kỳ hạn và
Hợp đồng tương lai
3.5.2.9. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ VN30-INDEX
• Ngày giao dịch cuối cùng: thứ 5 thứ ba của tháng đáo hạn (trùng ngày nghỉ thì
điều chỉnh lên ngày liền trước)
• Ngày thanh toán cuối cùng: Liền sau ngày giao dịch cuối cùng.
• Phương thức thanh toán: Bằng tiền
• Phương thức xác định giá thanh toán cuối cùng: Trung bình chung chỉ số VN30
trong 30’ cuối cùng của ngày giao dịch cuối cùng (Bao gồm: 15’ khớp lệnh liên
tục, 15’ khớp lệnh định kỳ, đã loại trừ 3 giá cao nhất và 3 giá thấp nhất của phiên
khớp liên tục)
• Giới hạn lệnh: 500 hợp đồng/lệnh
• Giới hạn vị thế: Cá nhân (5,000 hợp đồng). Tổ chức (10,000 hợp đồng), Chuyên
nghiệp: 20,000 (hợp đồng)
• Mức ký quỹ: theo quy định của TTLKCKVN (VSD). Tỷ lệ ký quỹ là 17% (2023)
3.5.2.9. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ VN30-INDEX
3.5.2.9. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ VN30-INDEX
3.5.2.9. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHỈ SỐ VN30-INDEX
KÝ QUỸ
Kí quỹ ban đầu
• Mức ký quỹ ban đầu (IM- Initial Margin)
• Đây là số tiền yêu cầu ký quỹ đối với số vị thế đang nắm giữ.
• Mức ký quỹ ban đầu vào cuối ngày giao dịch được xác định bởi công thức:
• IM = Tỷ lệ ký quỹ ban đầu x Số hợp đồng mở x Số nhân hợp đồng x Giá Thị trường (TT)
cuối ngày (Chỉ số giá VN30 cuối ngày).Trong đó:
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 17% và có thể thay đổi theo từng thời kỳ
Số nhân hợp đồng sản phẩm Hợp đồng Tương lai Chỉ số cổ phiếu VN30 là 100,000 VNĐ
Giá TT cuối ngày là giá thanh toán cuối ngày do Trung tâm bù trừ xác định (Chỉ số giá VN30
cuối ngày)
Ký quỹ duy trì
• Mức ký quỹ duy trì (MM- Maintenance Margin)
• Mức ký quỹ duy trì là số tiền ký quỹ cần phải duy trì tối thiểu đối với số vị thế đang nắm giữ,
được xác định như sau:
• MM = 80% x IM
• Trong đó tỷ lệ 80% do Công ty chứng khoán quy định, có thể thay đổi theo từng thời kỳ, từng
đối tượng khách hàng.
• Khi Số dư ký quỹ giảm xuống dưới Mức ký quỹ duy trì, khách hàng sẽ nhận được thông báo
nộp bổ sung ký quỹ (Margin Call) để đưa Số dư ký quỹ về Mức ký quỹ ban đầu.
KÝ QUỸ
Ví dụ minh họa:
Giả sử A (mua) tham gia vào HĐTL VN30F2309 vào ngày 08/09/2023 tại giá 1255,
với giá cam kết 1200, đáo hạn ngày 21/09/2023.
Mark to market (Ngày 09/09/2023):
Giá VN30F2309 là 1260, Lãi = (1260-1255)x100.000 = 500.000 đ
Giá VN30F2309 là 1250, Lỗ = (1250-1255)x100.000 = -500.000 đ
Ngày đáo hạn hợp đồng (Ngày 21/09/2023):
Giá VN30F2309 là 1258, Giá đóng cửa chỉ số VN30 cuối phiên ATC là 1260.
Đóng vị thế bằng cách đặt lệnh bán, thanh toán theo giá đóng cửa hợp đồng 1258.
Không đóng vị thế, thanh toán theo giá đóng cửa chỉ số VN30 1260.
=> NĐT tạo được lợi nhuận do định giá cao và thấp trên
thị trường (MÔ HÌNH CHÊNH LỆCH GIÁ)
31
Định giá HĐTL
• Giá lý thuyết của HĐTL: là giá của HĐTL tại điểm hòa
vốn sao cho không có cơ hội trao đổi để ăn chênh lệch do
định giá cao và thấp trên thị trường.
• Giá lý thuyết của HĐTL được xác định dựa trên các
yếu tố đầu vào sau:
– Giá của TSCS ở thị trường cơ sở
– Tỷ suất lợi nhuận đạt được do nắm giữ TSCS đến khi
đáo hạn
– Lãi suất đi vay và cho vay (hay chi phí tài chính)
tínhđến khi đáo hạn
32
ĐỊNH GIÁ HĐTL DỰA VÀO MÔ HÌNH
CHÊNH LỆCH GIÁ
• Giá lý thuyết của HĐTL được xác định theo:
• F = P + P(r-y)
• F = Giá HĐTL (ĐV: tiền)
• P = Giá TSCS ở thị trường cơ sở (ĐV: tiền)
• r = Chi phí tài chính (ĐV: %)
• y = Lợi tức (ĐV: %)
33
BÀI TẬP ÁP DỤNG
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
Một hợp đồng tương lai có TSCS là cổ phiếu của công ty ABC, có thời gian
đáo hạn 6 tháng kể từ thời điểm hiện tại.
Trên thị trường cơ sở, cổ phiếu của công ty ABC đang được bán với giá
80$. Cổ phiếu của công ty ABC trả cổ tức 8$/năm và một năm trả cổ tức 2
lần, lần trả cổ tức tiếp theo là 6 tháng kể từ thời điểm hiện tại.
Giả sử thị trường là hoàn hảo và lãi suất đi vay bằng lãi suất cho vay ở mức
6%.
a) Định giá hợp đồng tương lai
b) Nếu giá hợp đồng tương lai trên thị trường hiện tại là 83$, thì nhà đầu tư
cần có hành động gì để đạt được lợi nhuận khi tham gia vào hợp đồng
tương lai?
c) Nếu giá hợp đồng tương lai trên thị trường hiện tại là 76$, thì nhà đầu tư
cần có hành động gì để đạt được lợi nhuận khi tham gia vào hợp đồng
tương lai?
34
3.5.3. HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
(OPTIONS)
3.5.3.1. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Khái niệm: Hợp đồng quyền chọn(options) là loại chứng khoán phái sinh, xác nhận quyền
của người mua và nghĩa vụ của người bán để thực hiện một trong các giao dịch sau đây:
Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá thực hiện đã được xác định tại
thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai;
Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết
hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương
lai.
Quyền và nghĩa vụ các bên:
• Người mua:
Phải trả phí ký kết hợp đồng
Có quyền thực hiện hay không thực hiện sao cho có lợi cho mình nhất
• Người bán:
Được nhận phí ký kết hợp đồng
Luôn luôn có nghĩa vụ với người mua
Đặc điểm
• Dựa trên một tài sản cơ sở: chỉ số, cổ phiếu, hàng hóa…
• Hợp đồng quyền chọn có 2 loại: quyền chọn mua (Call Options) và quyền chọn bán (Put
Options).
3.5.3.1. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
HỢP ĐỒNG
QUYỀN CHỌN
Lãi suất
Chứng khoán và
chỉ số CK
3.5.3.2.CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Quyền chọn mua (Call Options):
Người mua quyền chọn mua sẽ phải trả cho người bán quyền chọn mua một
khoản phí gọi là phí quyền chọn (premium).
Người mua quyền chọn mua sẽ có quyền được mua một lượng cổ phiếu nhất định
theo mức giá thực hiện được thỏa thuận ban đầu.
Người bán quyền chọn mua nhận được tiền phí nên có trách nhiệm phải bán một
lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa thuận ban đầu khi người mua quyền chọn mua yêu
cầu thực hiện quyền.
Quyền chọn bán (Put Options):
Người mua quyền chọn bán sẽ phải trả cho người bán quyền chọn bán một khoản
phí gọi là phí quyền chọn (premium).
Người mua quyền chọn bán sẽ có quyền được bán một lượng cổ phiếu nhất định
theo mức giá thực hiện đã thỏa thuận ban đầu.
Người bán quyền chọn bán nhận được tiền phí nên có trách nhiệm phải mua một
lượng cổ phiếu theo giá đã thỏa thuận ban đầu khi người mua quyền chọn bán yêu
cầu thực hiện quyền.
3.5.3.3.VÍ DỤ VỀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Bạn mua một quyền chọn mua cổ phiếu MSFT tháng 11 tại giá thực
hiện là X = 325 USD/cổ phiếu và phải trả phí là C = 4,75 USD/cổ
phiếu, thị giá của MSFT là S = 329,37 USD/cổ phiếu.
Giả sử vào 5 ngày sau, MSFT tăng lên S = 333 USD. Vì quyền chọn
mua cho phép bạn mua MSFT ở mức giá 325 USD nên lợi nhuận của
bạn trong quyền chọn lúc này là chênh lệch giữa thị giá cổ phiếu và
giá thực hiện quyền chọn trừ đi khoản phí đã trả cho người bán
quyền chọn (333 - 325) - 4,75 = 3,25 USD/cổ phiếu.
Bạn có thể bán quyền này hoặc thực hiện mua cổ phiếu theo quyền
rồi bán cổ phiếu này đi để kiếm lời. A là điểm hoà vốn vì khi thị giá
cổ phiếu ở mức giá này (S = A = 329,75 USD) thì chênh lệch giữa thị
giá cổ phiếu và giá thực hiện vừa đúng bằng phí phải trả cho quyền
chọn (A - X = 329,75 - 325 = 4,75 USD).
Giá cổ phiếu càng tăng, lợi nhuận của bạn trên option càng lớn.
Ngược lại, nếu giá cổ phiếu giảm, bạn có khả năng lỗ và mức lỗ tối
đa chính là bằng khoản phí bạn đã trả khi mua quyền chọn.
3.5.3.3.VÍ DỤ VỀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
Khái niệm: Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng phái sinh trong đó hai bên cam
kết hoán đổi dòng tiền của một công cụ tài chính của một bên với dòng tiền của
công cụ tài chính của bên còn lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Phân loại: Hợp đồng hoán đổi giao dịch trên thị trường OTC, đa dạng về chủng
loại
• Hợp đồng hoán đổi lãi suất
• Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
• Hợp đồng hoán đổi tín dụng
• Hợp đồng hoán đổi hang hóa
• Hợp đồng hoán đổi chứng khoán vốn
3.5.4.2. VÍ DỤ HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI
• Phòng hộ rủi ro (Hedging): Là khi các cá nhân/tổ chức có nhu cầu giao
dịch thực sự tài sản cơ sở và sử dụng CKPS để phòng hộ rủi ro liên quan
đến biến động giá của tài sản
• Đầu tư hạn chế chênh lệch giá (Arbitraging): Là khi các cá nhân/tổ chức
tham gia mua và bán đồng thời một/nhiều loại CKPS. Mục đích của nhà
đầu tư hạn chế chênh lệch giá là tận dụng sự chênh lệnh giá giữa các CKPS
để thu về lợi nhuận phi rủi ro.
• Đầu cơ (Speculating): Là khi các cá nhân/tổ chức không có ý định giao
dịch tài sản cơ sở mà muốn lợi dụng sự biến động về giá của tài sản cơ sở
để thu về lợi nhuận ngắn hạn.
3.7. Case study về Thị trường cơ sở và Thị trường phái sinh
• Phân biệt chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh (Game điền vào
chỗ trống)
https://www.youtube.com/watch?v=2UzjCNXxoUk&list=PL0GVrNZJRe2VV
yKPvvGtQ6guzFdks6IEy&index=4
• Hiện tượng lạ “Ngày đáo hạn phái sinh”
https://www.youtube.com/watch?v=MHFatIMPiTI
• Hoạt hình cao thủ phái sinh
Tập 1: https://www.youtube.com/watch?v=kzv_1MQne20
Tập 2:
https://www.youtube.com/watch?v=vFj0axMEJGs&list=PL0GVrNZJRe2XGn
qjDwjX97k-Noin8o_F7&index=33
CÂU HỎI THẢO LUẬN