Professional Documents
Culture Documents
Định tính Saponin, flavonoid, coumarin và tanin
Định tính Saponin, flavonoid, coumarin và tanin
KHOA DƯỢC
BÁO CÁO THỰC HÀNH MÔN DƯỢC LIỆU
I. Cơ sở lý thuyết
1. Saponin (Saponosid):
- Là một Glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Tính chất đặc trưng là tạo bọt và phá
huyết.
- Phân tử Saponin lớn, có 1 đầu ưa nước và 1 đầu kỵ nước dễ dàng gây hiện tượng tạo
bọt.
2. Flavonoid
- Là những chất có cấu tạo khung theo kiểu C6-C3-C6.
- Thường có màu vàng, tuy nhiên cũng có 1 số hợp chất có màu xanh, tím, đỏ và 1 số khác
không màu.
- Flavonoid Glycosid và Flavonoid Sulfat không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan
được trong nước, tốt nhất là hỗn hợp cồn nước. Các Aglycol Flavonoid tan trong dung
môi hữu cơ và không tan trong nước.
- Định tính Flavonoid dựa vào phản ứng tạo màu như: tác dụng với FeCl3, H2SO4 đậm đặc
hoặc dựa vào phản ứng tăng màu khi tác dụng với kiềm hay phản ứng Cyanidin
3. Coumarin
- Là những dẫn chất benzo-α-pyron có cấu trúc C6-C3.
- Ở dạng kết hợp, Glycosid coumarin có thể tan trong nước, ở dạng Aglycon, Coumarin dễ
tan trong dung môi kém phân cực. Trong tự nhiên, Coumarin ít tồn tại dưới dạng
Glycosid, nếu có thì mạch đường cũng đơn giản.
- Coumarin có vòng lacton nên bị mở vòng bởi kiềm tạo thành muối tan trong nước và
đóng vòng trở lại nếu Acid hóa.
- Các dẫn chất huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại và có huỳnh quang tăng lên trong môi
trường kiềm khi soi dưới đèn UV.
- Có thể dựa vào phản ứng ghép đôi với muối Diazoni để định tính Coumarin, dd tạo thành
có màu vàng, cam, đỏ cam, hồng hay đỏ.
4. Tanin
- Là hợp chất Polyphenol có trong thực vật, vị chát, dương tính với “thí nghiệm thuộc da”.
- Tanin được phân thành 2 nhóm: Tanin Pyrogallic và Tanin Pyrocatechic.
- Tanin hầu như không tan trong các dung môi kém phân cực, tan được trong cồn loãng,
tốt nhất là nước nóng.
- Định tính bằng thí nghiệm thuốc da hay bằng các phản ứng tạo tủa với Gelatin,
Phenazon, Alkaloid hay với muối kim loại.
II. Dụng cụ - thiết bị; Dung môi – hóa chất
1. Dụng cụ - thiết bị:
- Bình nón dung tích 100ml, 250 ml - Bông; Giấy lọc; Phễu lọc
- Pipet thẳng 1ml, 2ml,5ml,10ml. - Bếp điện
- Ống nghiệm, cốc có mỏ - Đèn soi UV
Cho 1ml dịch chiết (màu vàng nâu) vào ống nghiệm nhỏ, thêm vào một ít bột Mg
kim loại (khoảng 10mg), sau đó nhỏ từng giọt Acid HCl đậm đặc (3-5 giọt). Để yên vài
phút quan sát hiện tượng.
Phản ứng với Sắt (III) Clorid Phản ứng với Kiềm (hơi
kết tủa xanh đen bọt khí Amoniac): Màu vàng
của dịch chiết tăng lên.
3. Định tính các hợp chất Anthoxyan trong Đỗ Đen (Vigna Cylindrica (L.) Skeels)
3.1. Tiến hành:
- Cho vào ống nghiệm lớn 10 hạt Đỗ Đen
(khoảng 0,5g bột) và 5ml Nước. Đun sooii trong 5
phút, lọc qua bông.
- Ống 1: Cho 1ml dịch chiết (màu nâu nhạt)
vào ống nghiệm nhỏ, thêm vài giọt HCl 10%.
- Ống 2: Cho 1ml dịch chiết (màu nâu nhạt)
vào ống nghiệm nhỏ, thêm vài giọt NaOH 10%.
3.2. Hiện Tượng:
- Ống 1: Dịch chiết chuyển sang màu đỏ.
- Ống 2: Dịch chiết chuyển sang màu xanh (để
yên một thời gian chuyển sang màu vàng).
3.3. Giải thích:
- Trong môi trường HCl, phần đường trong
phân tử bị cắt và cho phần Aglycol được gọi là
Anthocyanidin. Anthocyanidin là các dẫn chất 2-
phenyl benzopyrilium là các cation tạo muối
Ống 1 Ống 2
Oxonium có màu đỏ.
- Trong môi trường kiềm, các anion quinoid có màu xanh khi ở vị trí 4’ và 2’ có nhóm
Hydroxyl.
3.4. Kết luận: Hạt đỗ đen có chưa Anthoxyan.
4. Định tính Coumarin trong rễ Tiền Hồ (Peucedanum decursium maxim)
Cân khoảng 1g bột rễ Tiền Hồ, cho vào ống nghiệm lớn, thêm 5ml Ethanol 900, lắc
đều. Chiết cách thủy ở nhiệt độ 1000C trong khoảng 5-10 phút. Lọc nóng qua giấy lọc
thu được dịch chiết.
Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ, thêm 2ml dd NaOH 10%. Đun cách thủy đến sôi rồi
để nguội. Nhỏ vài giọt thuốc thử Diazo , quan sát hiện tượng.
Cân khoảng 1g lá Ổi cho vào bình nón dung tích 100ml, thêm 10ml nước cất. Đun sôi trong 1
phút, lọc qua bông thu được dịch chiết đẻ tiến hành thí nghiệm.
- Ống 1: 1ml dịch lọc + 1 giọt dd FeCl3 Xuất hiện màu xanh đen
- Ống 2: 1ml dịch lọc + vài giọt dd Đồng Acetat 10%
Xuất hiện tủa
- Ống 3: 1ml dịch lọc + vài giọt dd Chì Acetat 10%
Xuất hiện tủa bông
- Ống 4: 1ml dịch lọc + vài giọt dd Gelatin 1% Xuất
hiện tủa bông trắng.
5.2. Giải thích hiện tượng:
Ống 2: Đồng Acetat 10% tác dụng với Tanin tạo thành tủa
Đồng Tanat. Ống 1 Ống 2 Ống 3 Ống 4
Ống 3: Tanin pyrogalic: Là những este của glucid, thường là glucose với một hay nhiều acid
trihidroxibenzencacboxylic. Khi thủy phân bằng acid hoặc bằng enzyme tanase thì giải phóng
ra phần đường thường là glucose, hamamelose và phần không phải đường là acid gallic. Cho
kết tủa bông với chì acetat 10%.
Ống 4: Trong môi trường Acid hoặc có sự có mặt của Enzyme Tanase, Tanin bị thủy phân
thành phần đường và phần không đường thường là các acid. Acid Gallic có khả năng tạo tủa
bông trắng với Gellatin 1%.