- Dịch ko chảy - Phồng nơi tiêm - Nhiễm khuẩn nơi tiêm - Sốc - Phù phổi cấp - Tắc mạch phổi
4. TH ko đc truyền dịch: - Phù phổi cấp - Bệnh tim nặng
5. Truyền dịch nhằm mục đích:
- Hồi phục KL tuần hoàn - Lợi tiểu, giải độc - Nuôi dưỡng BN - Đưa thuốc điều trị bệnh
6. Tai biến có thể xảy ra cho BN khi truyền dịch:
- Dịch không chảy - Phồng nơi tiêm - Nhiễm khuẩn nơi tiêm - Sốc - Phù phổi cấp - Tắc mạch phổi
7. Những nguyên tắc khi truyền dịch:
- Dịch truyền và các dụng cụ phải tuyệt dối vô khuẩn - Khi tiến hành kỹ thuật phải đúng quy cách, bảo đảm vô khuẩn đến khi kết thúc xong - Đảm bảo áp lực dịch truyền cao hơn áp lực máu BN - Tốc độ chảy của dịch truyền phải theo đúng y lệnh (tốc độ trung bình là XX-XL giọt/phút) - Kiểm soát dây truyền không còn bóng khí mới truyền cho BN bằng cách cho nước xuống nửa bầu dung dịch, mở khoá đuổi khí, kiểm tra không còn khí mới truyền. - Chọn tĩnh mạch thẳng, tránh khớp (để giữ được lâu) và tiêm từ dưới lên - Theo dõi chặt chẽ tình trạng BN trước, trong và sau khi truyền - Phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng để xử lý kịp thời - Không để lưu kim quá 24 giờ trong cùng một ví trí - Nơi tiếp xúc giữa kim và mặt da phải vô khuẩn
8. 1 số TH BN, Điều dưỡng cần lưu ý theo dõi, quan sát:
- Phù phổi cấp. - Bệnh tim mạch. - Tăng áp lực nội sọ.
9. Chai truyền dịch ko đc để quá: 24h
10.Kim luồn (catheter) chỉ đc dùng khi người bệnh:
- Truyền dịch kéo dài nhiều ngày
- Trong cấp cứu - Hôn mê - Dùng thuốc qua đường tĩnh mạch nhiều lần/ngày