Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHƯƠNG 5

Bài 1:
Một định chế tài chính có bảng cân đối tài sản như sau:
Assets (Tài sản Có) Triệu Liabilities (Tài sản Nợ) Triệu
USD USD
Tiền trong kho 25 Tiền gửi giao dịch và ko kỳ hạn 5
CK ngắn hạn 15 TK NOW 5
CK dài hạn 30 Tiền gửi thị trường tiền tệ 20
Cho vay theo lãi suất biến đổi 40 Tiết kiệm ngắn hạn 40
Cho vay ngắn hạn 20 Tiết kiệm dài hạn 65
Cho vay dài hạn 60 Vay liên ngân hàng 55
Tài sản khác 10 Vốn khác 10
Tổng 200 Tổng 200
Yêu cầu:
1/ Hãy chỉ ra những Tài sản nào của định chế tài chính trên nhạy cảm và không nhạy
cảm với lãi suất trong thời gian ngắn hạn (1 năm)?
2/ Với trạng thái tài sản trên, nếu là nhà quản trị của định chế này bạn sẽ có nhận
định gì khi xem xét ảnh hưởng của biến động lãi suất tới thu nhập lãi đối với A và chi phí
lãi đối với L của định chế?
3/ Xác định độ lệch tiền tệ, hệ số độ lệch và hệ số nhạy cảm lãi suất. Từ đó hãy cho
biết định chế này có nhạy cảm lãi suất đối với loại tài sản nào? (A hay L)
4/ Nếu lãi suất thị trường tăng từ 7%/năm lên thành 10%/năm thì thu nhập lãi ròng
của định chế này thay đổi như thế nào?
Bài giải:
1/ Chỉ ra những TS của định chế trên nhạy cảm và không nhạy cảm với lãi suất trong ngắn hạn
(dưới 1 năm)?
- Đối với Tài sản Có (A) - tạo ra Thu nhập lãi
+ Các tài sản Có nhạy cảm với lãi suất: 2 + 4 + 5 = 75 (Tr$)
+ Các tài sản Có không nhạy cảm với lãi suất: 1 + 3 + 6 + 7 = 125 (Tr$)
- Đối với Tài sản Nợ (L) - tạo ra Chi phí lãi
+ Các tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất: 9+ 10 +11 + 13 = 120 (tr$)
+ Các tài sản Nó không nhạy cảm với lãi suất: 8 + 12+ 14 = 80 (tr$)
2/ Nhận xét ảnh hưởng của biến động lãi suất tới Thu nhập lãi của TS Có và Chi phi lãi của TS
Nợ?
- Đối với Tài sản Có: khi lãi suất biến đổi thì tác động hạn chế (ít) tới Thu nhập lãi của A
+ RSA = 15+ 40 + 20 = 75 (tr$)
+ Tài sản có A không nhạy cảm với lãi suất = 125 (tr$)
- Đối với TS Nợ: khi lãi suất biến đổi thì tác động lớn (nhiều) tới Chi phí lãi của L
+ RSL = 5 + 20 + 40+ 55 = 120 (tr$)
+ Tài sản nợ L không nhạy cảm với lãi suất = 80 (tr$)
3/ Xác định độ lệch tiền tệ, hệ số độ lệch và hệ số nhạy cảm với lãi suất? Cho biết định chế nhạy
cảm lãi suất với tài sản nào (A hay L)?
- Độ lệch tiền tệ GAP = RSA – RSL = 75 – 120 = - 45 (tr$) < 0
- Hệ số độ lệch = GAP/ TA = -45/200 = - 0,225 (tr$) <0
- Hệ số nhạy cảm với lãi suất = RSA /RSL = 75/120 = 0,625 (tr$) <1
Định chế tài chính này nhạy cảm với tài sản Nợ
4/ Nếu lãi suất thị trường tăng từ 7%/năm đến 10%/năm thì thu nhập lãi ròng của định chế này
thay đổi như thế nào?
Thu nhập ròng =Thu nhập lãi (A) – Chi phí lãi (L)
∆Thu nhập ròng (E(∆NII)) = RSA x E(∆r) – RSL x E (∆r)
= GAP x E (∆r)
= (-45) x (10% - 7%)
= -1,35 (tr USD)
Bài 2:
Một định chế tài chính có bảng cân đối tài sản như sau:
Tài sản Có (A) Giá trị Thời lượng (năm)
Tiền mặt 100 0,00
Tín dụng thương mại 400 1,25
Tín dụng thế chấp 500 7,00
Tổng 1000

Tài sản Nợ (L) Giá trị Thời lượng (năm)


Chứng chỉ tiền gửi 1 năm 600 1,00
Chứng chỉ tiền gửi 5 năm 300 5,00
Vốn ròng (Vốn chủ sở hữu) 100 7,00
Tổng 1000
Yêu cầu: Nếu lãi suất tăng từ 6%/năm lên 8%/năm thì giá trị thị trường của vốn chủ
hữu sẽ ra sao? Tổng tài sản Có của định chế sẽ thay đổi như thế nào?
Bài giải:
Độ lệch thời lượng DGAP = DA - Dp = 4 - 2,33 = 1,67 >0
DA: thời lượng của A =( ∑𝑛1 𝐴𝑖 𝑥 𝑇ℎờ𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑖 )/ TA
= (100 x 0 + 400 x 1,25 + 500 x 7)/1000
=4
Dp: thời lượng của L (không tính đến vốn chủ sở hữu)
= ( ∑𝑛1 𝐿𝑖 𝑥 𝑇ℎờ𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑖 )/ (TL – vốn chủ sở hữu)
= (600 x 1 + 300 x 5)/ (1000 – 100)
= 2,33
Sử dụng công thức 5.6 để tính toán Biến động giá trị ròng của vốn chủ sở hữu
𝑃 ∆𝑟
∆NW = ∆ A - ∆P = - [DA - 𝐴 DP] (1+𝑟) A

= - [ 4 – (900/1.000) * 2,33] x 2%/ (1 + 6%) x 1.000


= - 35,91 đơn vị tiền tệ
Vậy khi lãi suất tăng từ 6% lên 8% thì vốn chủ sở hữu giảm 35,91 đơn vị tiền tệ, tức giá trị còn
100 – 35,91 = 64,09 đơn vị tiền tệ.
Biến động của Tài sản Có khi lãi suất biến động là:
∆𝑟
∆TA = - DA (1+𝑟) A

2%
= - 4 (1+6%) 1000 = -75,47 đơn vị tiền tệ

Tiến hành xác định giá trị thị trường của Tổng Tài sản Có khi biến động lãi suất
🡺 TAGTTT = A + ∆TA = 1000 + (-75,47) = 924,53 đơn vị tiền tệ
Bài 3:
Chili Savings Bank có danh mục cho vay 100 triệu USD thời hạn 4 năm với lãi suất
cho vay cố định là 7,25%/năm và huy động vốn với lãi suất thả nổi LIBOR - 0,5%. Po
S&Ls có danh mục cho vay 100 triệu USD với lãi suất thả nổi LIBOR + 0,5% và huy động
vốn thời hạn 4 năm với lãi suất cố định 8%/năm. Cả hai SI này đều nhận thức được việc
cần thiết phải thực hiện hoạt động hoán đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro khi lãi suất biến
động không theo mong muốn.
1. Xác định tình trạng lãi suất thị trường biến động khiến SIs lỗ.
2. Xác định mức lãi suất cố định (X) để Chili và Po chấp nhận thực hiện hoán đổi.
3. Xác định mức lãi ròng chuyển dịch giữa các bên khi LIBOR =X, LIBOR >X,
LIBOR <X.
4. Giả sử lãi suất LIBOR trong thời hạn 4 năm tương ứng lần lượt là: 7,625%, 8%,
7% và 5,125%. Hãy lập bảng tính toán lãi và thanh toán lãi ròng hàng năm giữa Chili và
Po khi thực hiện swap.
5. Xác định mức Thu nhập kinh doanh ròng của các bên khi thực hiện swap để
phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Bài giải:
Câu 1
1. Tình trạng lãi suất khiến SIs lỗ khi Thu nhập ròng < 0

Chili Po

1.Thu nhập lãi 100 x 7,25% 100 (LIBOR + 0,5%)

2. Chi phí lãi 100 (LIBOR – 0,5%) 100 x 8%

3. Thu nhập ròng = 100 (7,25% - LIBOR +0,5%) 100 (LIBOR + 0,5% - 8%)
(1) – (2)
= 100 (7,75% - LIBOR) = 100 (LIBOR – 7,5%)

Thu nhập ròng < 0 7,75% - LIBOR < 0 LIBOR – 7,5% <0

Chili lỗ khi LIBOR >7,75% Po lỗ khi LIBOR < 7,5%


Câu 2

Chỉ tiêu Chili Po

1. Thu nhập DMCV 100 x 7,25% 100 x (LIBOR + 0,5%)

2. Chuyển cho đối tác 100 x X% X%

3. Nhận của đối tác 100 x LIBOR 100 x 8%

4. Chi phí DMHĐ 100 x (LIBOR - 0,5%) 100 x LIBOR

5. THU NHẬP RÒNG 100 x (7,25% - X% + LIBOR X – 7,5%


– LIBOR + 0,5%)
= (1) – (2) + (3) – (4)
= 100 x (7,75% - X%)

THU NHÂP RÒNG > 0 Chili hoán đổi khi X < 7,75% Po hoán đổi khi X > 7,5%

Chili và Po cũng chấp nhận hoán đổi lãi suất khi 7,5% < X < 7,75%
Vậy X = (7,5% + 7,75%) / 2 = 7,625%
Câu 3: Xác định mức lãi ròng chuyển dịch giữa các bên khi LIBOR =X, LIBOR >X,
LIBOR <X.

LIBOR = X LIBOR > X LIBOR < X

Lãi Chili trả Po 7.625.000 7.625.000 7.625.000

Lãi Po trả Chili 7.625.000 > 100 triệu x < 100 triệu x
LIBOR LIBOR

Không bên nào Chili nhận lãi ròng Po nhận lãi ròng
nhận lãi ròng 100 triệu x LIBOR 7.625.000 – 100
– 7.625.000 triệu x LIBOR
Câu 4: Giả sử lãi suất LIBOR trong thời hạn 4 năm tương ứng lần lượt là: 7,625%, 8%,
7% và 5,125%. Hãy lập bảng tính toán lãi và thanh toán lãi ròng hàng năm giữa Chili và
Po khi thực hiện swap.
0 1 2 3 4

Giá trị SWAP 100 triệu

LIBOR 7,625% 8% 7% 5,125%

Lãi Chili trả Po 7,625% 7,625% 7,625% 7,625%

Lãi Po trả Chili 7,625% 8% 7% 5,125%

Lãi ròng của - 0,375% (0,625%) (2,5%)


Chili

Lãi ròng của Po - (0,375%) 0,625% 2,5%

Câu 5: Xác định mức Thu nhập kinh doanh ròng của các bên khi thực hiện swap để phòng
ngừa rủi ro lãi suất.

Chili Po

Thu nhập từ DMCV 7.625.000 100 triệu x (LIBOR + 0,5%)

Thu nhập từ đối tác 100 triệu x LIBOR 7.625.000

Chi phí từ DM huy động 100 triệu x (LIBOR - 0,5%) 8.000.000

Chi phí trả cho đối tác 7.625.000 100 triệu x LIBOR

Thu nhập ròng 125.000 125.000


Bài 4:
Chili Savings Bank có danh mục cho vay 100 triệu USD thời hạn 4 năm với lãi suất
cho vay cố định là 7,25%/năm và huy động vốn với lãi suất thả nổi LIBOR - 0,5%. Po
S&Ls có danh mục cho vay 100 triệu USD với lãi suất thả nổi LIBOR + 0,5% và huy động
vốn thời hạn 4 năm với lãi suất cố định 8%/năm. Cả hai SI này đều nhận thức được việc
cần thiết phải thực hiện hoạt động swap đổi lãi suất để phòng ngừa rủi ro khi lãi suất biến
động không theo mong muốn. Chili và Po đã liên hệ với Viko và đề nghị thực hiện giao
dịch swap nhằm quản lý rủi ro lãi suất.
1. Xác định lãi suất hoán đổi thỏa thuận giữa Viko với Chili và Po. Biết rằng Viko
chấp nhận được hưởng 20% chênh lệch lãi suất khi thực hiện swap lãi suất cho khách hàng.
2. Xác định lãi ròng Viko, thu nhập kinh doanh của Chili và Po hàng năm. Biết rằng
lãi suất LIBOR tương ứng qua 4 năm là 7,625%, 8%, 7% và 5,125%.
Bài giải
Câu 1:
Chili Po
Lãi thu từ danh mục cho vay 7,25% LIBOR + 0,5%
Lãi thu từ Viko LIBOR Y%
Chi phí từ DMHĐ LIBOR – 0,5% 8%
Chi phí trả cho Viko X% LIBOR
Lãi ròng 7,75% - X Y – 7,5%
Kết luận Chili đồng ý hoán đổi khi X Po đồng ý hoán đổi khi X >
< 7,75% 7,5%

Lãi ròng của Viko là: X% + LIBOR - LIBOR - Y% = X% - Y%


Viko đồng ý hoán đổi khi X > Y
Phần chênh lệch lãi suất giữa cận trên và cận dưới là: 7,75% - 7,5% = 0,25%
Viko nhận: 20% x 0,25% = 0,05%
Po và Chili nhận: (0,25% - 0,05%) / 2 = 0,1%
Ta có hệ phương trình gồm: X – Y = 0,05
7,75 – X = 0,1
Y – 7,5 = 0,1
Vậy X = 7,65% và Y = 7,6%
Câu 2: Xác định lãi ròng Viko, thu nhập kinh doanh của Chili và Po hàng năm. Biết rằng
lãi suất LIBOR tương ứng qua 4 năm là 7,625%, 8%, 7% và 5,125%.
Sau khi thực hiện hoán đổi lãi suất, thu nhập của Po, Chili và Viko cố định trong bốn
năm và không phụ thuộc vào sự biến động của LIBOR trên thị trường
Thu nhập của Po và Chili là: 100 triệu x 0,1% = 100.000 USD
Thu nhập của Viko là: 100 triệu x 0,05% = 50.000 USD
Bài 5:
HFC là công ty tài chính với hoạt động chính bao gồm huy động vốn và đầu tư trên
thị trường tài chính. Hiện công ty đang có danh mục đầu tư dài hạn 100 tỷ đồng thời hạn 8
năm với lãi suất là 12%/năm. Để có nguồn vốn đầu tư trên, HFC thực hiện phát hành kỳ
phiếu huy động vốn với lãi suất thả nổi VNIBOR + 2%. Gần đây, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam áp dụng chính sách tự do hóa tài chính, do vậy, VNIBOR có thể biến động, với
viễn cảnh đó sẽ tác động như thế nào đến HFC?
Bài giải:
Thu nhập của HFC là 12% - (VNIBOR + 2%) = 10% - VNIBOR
HFC sẽ lãi khi VNIBOR < 10%
Bài 6:
SFM là quỹ đầu tư nhỏ chủ yếu huy động vốn của bạn bè và người thân với lãi suất
cố định là 9%/năm để hình thành quỹ đầu tư. Gần đây, SFM hình thành danh mục huy động
vốn 100 tỷ đồng thời hạn 5 năm. Vốn huy động được SFM sử dụng đầu tư vào thị trường
tài chính Việt Nam. Ở thời điểm hiện tại, VNIBOR là 9% nhưng trong tương lai VNIBOR
có thể lên hoặc xuống phụ thuộc vào cung cầu tín dụng trên thị trường. SFM đang xem xét
việc đầu tư 100 tỷ đồng vào trái phiếu Petrolimex có thời hạn 5 năm trả lãi định kỳ hàng
năm với lãi suất VNIBOR + 0,75%. Hãy phân tích ảnh hưởng của rủi ro lãi suất nếu SFM
quyết định đầu tư vào trái phiếu này?
Bài giải:
Lãi trả cho danh mục huy động từ bạn bè = 9%
Thu nhập từ đầu tư trái phiếu = VNIBOR + 0,75%
Lãi ròng của SFM là: VNIBOR + 0,75% - 9% = VNIBOR – 8,25%
SFM sẽ lãi khi VNIBOR > 8,25%
Bài 7:
HFC và SFM (được đề cập ở bài 5 và 6) có mối quan hệ lâu năm với nhau. Vì lo
ngại rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của mình, HFC và SFM đã gặp gỡ trực tiếp
để thực hiện hoạt động swap lãi suất.
1. Hãy xác định các điều kiện để hợp đồng swap trực tiếp được thực hiện giữa HFC
và SFM.
2. Xác định thu nhập kinh doanh ròng hàng năm của các bên tham gia giao dịch
hoán đổi lãi suất. Biết rằng, VNIBOR tăng hàng năm 4% trong 3 năm đầu, các năm còn lại
VNIBOR giảm hàng năm 6%.
Bài giải
1. HFC và SFM sẽ đồng ý thực hiện hoán đổi khi 8,25% < X < 10%
X = (10% + 8,25%) / 2 = 9,125%
2. Sau khi thực hiện hoán đổi, thu nhập của HFC và SFM cố định và bằng
100 tỷ x (10% - 9,125%) = 0,875 tỷ
Bài 8:
HFC và SFM (được đề cập ở bài 5 và 6) đều là khách hàng quen thuộc của VFC. Vì
lo ngại rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của mình, nên HFC và SFM đã liên hệ
với VFC để thực hiện hoạt động swap lãi suất. Với tư cách là nhân viên của VFC, bạn hãy:
1. Xác định các điều kiện để hợp đồng hoán đổi giữa VFC với HFC và SFM được
thực hiện. Biết rằng, VFC đòi hưởng 20% chênh lệch lãi suất khi thực hiện việc hoán đổi
lãi suất cho khách hàng.
2. Xác định thu nhập kinh doanh ròng của các bên khi tham gia giao dịch hoán đổi
lãi suất vào năm đầu tiên, biết rằng năm đó VNIBOR tăng tỷ lệ 10% so với năm trước.
Bài giải
Câu 1
Thu nhập của HFC là = 10% - X
Thu nhập của SFM là = Y – 8,25%
Thu nhập của VFC là = X – Y
Ba bên thực hiện hoán đổi khi 8,25% < Y < X < 10%
Chênh lệch cận trên và cận dưới là: 10% - 8,25% = 1,75%
Thu nhập VFC đòi hỏi là: 20% x 1,75% = 0,35%
Thu nhập của HFC và SFM là = (1,75% - 0,35%) / 2 = 0,7%
Từ đó suy ra, Y = 8,95%, X = 9,3%
Câu 2
Thu nhập ròng của VFC là: 100 tỷ x 0,35% = 0,35 tỷ
Thu nhập ròng của HFC và SFM là: 100 tỷ x 0,7% = 0,7 tỷ

You might also like