Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 05 KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Nhóm 05 KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Nhóm 05 KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
ST
Họ và tên MSSV Mức độ hoàn thành
T
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1.Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:..........................................................................2
1.1 Các khái niệm có liên quan:..............................................................................2
1.2 Phân loại dự phòng rủi ro:................................................................................2
1.3 Công thức trích lập dự phòng rủi ro:...............................................................2
a) Công thức trích lập dự phòng cụ thể:............................................................2
b) Công thức trích lập dự phòng chung:............................................................4
1.4 Nguyên tắc trích lập dự phòng:.........................................................................4
a) Thời điểm trích lập dự phòng:.......................................................................4
b) Trích lập dự phòng:.........................................................................................4
c) Tại sao phải trích lập dự phòng rủi ro?.........................................................4
1.5 Nguyên tắc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro tín dụng:......................................5
a) Sử dụng rủi ro dự phòng tín dụng:................................................................5
b) Kế toán lập dự phòng rủi ro tín dụng:..........................................................6
1.6 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán:..................................................6
a) Tài khoản sử dụng:..........................................................................................6
b) Phương pháp kế toán:.....................................................................................7
1.7 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng của Techcombank bán niên 2023:.....8
2.Kế toán xử lý tài sản đảm bảo:................................................................................12
2.1 Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo:..................................................................12
2.2 Quy trình thu hồi tài sản bảo đảm:................................................................13
2.3 Tài khoản sử dụng:...........................................................................................13
2.4 Kế toán xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ:..................................14
2.5 Kế toán khi ngân hàng có quyền sở hữu tài sản gán nợ của khách hàng.. .15
a) Sơ lược về đặc điểm:......................................................................................15
b) Ghi nhận các nghiệp vụ:...............................................................................15
KẾT LUẬN..................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là tài sản sinh lời chủ yếu của các tổ chức tín dụng (TCTD), tuy nhiên, tín
dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các TCTD do khả năng khách hàng
không trả được nợ khi đến hạn. Sự kiện này được gọi là rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng khiến cho ngân hàng bị mất cơ hội nhận được thu nhập tiền lãi cho
vay, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó là vốn tự có của ngân hàng.
Mặc khác, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách
hàng. Vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá nhiều ngân hàng phải sử dụng các nguồn
vốn của mình để trả lãi cho người gửi tiền. Đến khi ngân hàng không còn đủ nguồn
vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán, có thể dẫn đến phá sản. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, không chỉ ngân hàng chịu
thiệt hại mà những khách hàng gửi tiền tại đây cũng bị ảnh hưởng.
Ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi ro tín
dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế - xã hội của
cả quốc gia. Nếu có rủi ro trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà không
được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an toàn
toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế -
xã hội.
Do đó, để ổn định thu nhập và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, các TCTD cần ước tính
được những tổn thất của hoạt động tín dụng, đồng thời trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng và tìm cách duy trì được lượng tiền tương ứng để bù đắp được những tổn thất
trong hoạt động tín dụng của mình.
1
1.Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
1.1 Các khái niệm có liên quan:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, do khách
hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Trong đó:
+ R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng.
+ Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng từ số dư thứ 1 đến số
thứ n.
+ : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với dư nợ của khoản
vay thứ i, được xác định theo công thức:
Trong đó:
+ : Số dư nợ gốc thứ i.
2
+ : Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo của khoản nợ thứ i.
+ r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 5%
90 ngày.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Các khoản nợ quá hạn 20%
từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 50%
đến 360 ngày.
3
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ
các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết
chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%.
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ
các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm
yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%.
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do
doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát
hành: 30%.
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do
doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán
phát hành: 10%.
h) Bất động sản: 50%.
i) Vàng miếng không có giá niêm yết, vàng khác và các loại tài sản bảo đảm khác:
30%.
4
- Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trước lớn
hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quý trích lập, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
5
Thông tin này cùng với thông tin về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm giảm lợi
nhuận sau thuế của các TCTD, cuối cùng có tác động đến giá cổ phần của các TCTD
trên thị trường.
6
- Khi Khách hàng thanh toán khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng trên, kế toán
ghi:
Nợ TK có liên quan (Tiền mặt, Tiền gửi của khách hàng,...)
Có TK 79 - Thu nhập khác
Và xuất ghi Có TK 971 - Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi.
7
1.7 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng của Techcombank bán niên 2023:
- Chính sách kế toán của Techcombank về việc phân loại nợ sử dụng trong BCTC bán
niên 2023.
8
- Chính sách về việc trích lập các khoản dự phòng.
9
- Trên BC tình hình tài chính của Techcombank, số liệu về khoản dự phòng là
như sau:
10
- Chi tiết khoản mục Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng, trên BC thuyết minh
30/6/2023, như sau: Techcombank phân loại thành các mục sau: (đơn vị: triệu đồng)
+ Dự phòng chung: 3.412.959
+ Dự phòng cụ thể: 2.380.214
+ Dự phòng các khoản cho vay giao dịch ký quỹ và ứng trước tiền cho khách:
Không có.
- Ngoài ra để thuyết minh cho khoản mục Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng,
Techcombank còn thể hiện mục “Biến động dự phòng rủi ro cho vay” cho các mục dự
phòng trên:
“Số dự phòng trích lập vào 01/01/2023 - Số dự phòng sử dụng trong 6 tháng đầu
năm, và số dự phòng còn lại vào 30/06/2023”, chi tiết như sau:
1.
11
2.Kế toán xử lý tài sản đảm bảo:
2.1 Nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo:
Bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản để việc cho quyền lợi của mình nhưng mặt
khác, việc xử lý tài sản bảo đảm phải đảm bảo tính công bằng, bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của bên bảo đảm. Vì vậy, chỉ được xử lý tài sản khi có căn cứ thuộc các
trường hợp sau.
- Trường hợp 2: Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời
hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
Căn cứ này xuất hiện trong trường hợp giao dịch bảo đảm được xác lập giữa các bên
và bên có nghĩa vụ trong hợp đồng này lại vi phạm sự thoả thuận trong hợp đồng đó.
Theo đó, bên bị vi phạm hợp đồng (đồng thời là bên nhận bảo đảm) đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ trước
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng đó.
Ví dụ:
Trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng cho vay với khách hàng có thoả thuận về
việc bên vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích là phát triển sản xuất và bên cho
vay có quyền đơn chấm dứt hợp đồng nếu bên vay sử dụng trái mục đích đã thoả
thuận. Hợp đồng tín dụng này được bảo đảm bằng biện pháp thế chấp kèm theo.
Ngân hàng cho vay phát hiện khách hàng dùng vốn vay để mua sắm tư liệu tiêu dùng
nên đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Trong trường hợp này, hợp
đồng tín dụng được coi là chấm dứt kể từ thời điểm khách hàng nhận được thông báo
của ngân hàng về việc chấm dứt hợp đồng tín dụng và khách hàng phải trả nợ theo
thời hạn mà bên cho vay đã ấn định, theo đó khách hàng phải trả nợ vay trước thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp 3: Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm
thực hiện một nghĩa vụ khác.
Bên nhận bảo đảm được hưởng quyền ưu tiên thanh toán nợ vay từ số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản bảo đảm theo nguyên tắc ưu tiên thanh toán trong xử lý tài sản bảo
đảm đã được pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định.
12
Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ thì
việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp
luật.
Bên cạnh việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận của các bên thì
việc xử lý tài sản bảo đảm còn được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh
bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá
nhân, tổ chức có liên quan. Nguyên tắc này đòi hỏi bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
trước khi xử lý tài sản phải thực hiện đầy đủ các thủ tục một cách công khai. Trong
trường hợp bên bảo đảm dùng nhiều tài sản khác nhau để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ vay
thì khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, bên nhận bảo đảm chỉ được xử lý số tài sản cần
thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần
thiết và gây ra thiệt hại cho bên bảo đảm thì phải bồi thường thiệt hại.
- Tài khoản Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý
(TK 387)
- Tài khoản Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác TSBĐ nợ
(TK 4591)
- Tài khoản Lãi cho vay chưa thu được bằng đồng Việt Nam (TK 941)
13
2.4 Kế toán xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ:
Các phương thức ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm bán tài sản, mua
tài sản để sử dụng hoặc thu khai thác tài sản để thu nợ. Theo đó, kế toán xử lý tài sản
đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, có thể phân chia thành các trường hợp sau:
- Kế toán đối với trường hợp tài sản đảm bảo được bán để trả nợ ngân hàng.
- Kế toán đối với trường hợp ngân hàng được quyền thu khai thác đối với tài sản đảm
bảo nợ vay.
Trường hợp 1: Tài sản đảm bảo được bán để trả nợ Ngân hàng
- Trong khi chờ tài sản đảm bảo được bán để thu nợ vay, kế toán ghi:
Nợ TK 995 - Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý.
Có TK 994 - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
- Khi tài sản được bán, tiền thu về do bán tài sản sau khi trừ đi chi phí phát sinh trong
xử lý tài sản, sẽ được dùng để thu nợ theo thứ tự nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn.
Khi thu tiền bán tài sản đảm bảo kế toán hạch toán:
Kế toán tiếp tục theo dõi để thu nợ, lãi vay mà khách hàng chưa thanh toán hết,
sau khi bán tài sản đảm bảo do tiền thu bán tài sản không đủ để trả nợ và lãi.
Trường hợp 2: Ngân hàng được quyền thu khai thác đối với tài sản đảm bảo nợ vay
- Khi ngân hàng có khoản thu về cho thuê tài sản đảm bảo nợ vay thì kế toán sẽ hạch
toán khoản thu do khai thác tài sản.
Nợ TK có liên quan (TK 1011,..)
Có TK 4591- Tiền thu về bán nợ, tài sản đảm bảo
- Sau đó trích thu dần nợ gốc và lãi của khách hàng tương tự như trường hợp bán tài
sản. Trong trường hợp này kế toán chỉ ghi
14
Có TK 994 - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
nếu đã khai thác tài sản thu hồi hết nợ gốc và lãi, cùng như chi phí liên quan đến việc
quản lý và khai thác tài sản đó.
2.5 Kế toán khi ngân hàng có quyền sở hữu tài sản gán nợ của khách hàng.
a) Sơ lược về đặc điểm:
- Nghiệp vụ này là một trong số nghiệp vụ kế toán liên quan đến nợ vay có vấn đề, tài
sản đảm bảo được chuyển quyền sở hữu cho Ngân Hàng.
- Ngân hàng chuyển quyền sở hữu tài sản gán nợ của khách hàng, có các điểm nổi bật
như sau:
Trị giá tài sản gán nợ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Có thể KH nhận lại số tiền chênh lệch thừa hoặc phải nộp thêm.
Sau khi đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản gán nợ cho ngân hàng, khách
hàng không còn nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản gán nợ nếu ngân hàng phát mại, số chênh lệch giữa số tiền thu được và
giá trị tài sản được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí khác.
Tài sản gán nợ có thể được ngân hàng giữ lại để sử dụng nhưng phải đảm bảo
quy định về việc mua sắm tài sản cố định.
(3) Trả lại khách hàng (Thanh toán cho khách hàng): tức thanh toán lại cho khách
hàng số tiền chênh lệch khi giá trị theo thỏa thuận của Tài sản gán nợ (TK 387)
hay giá bán của Tài sản gán nợ đó (TK 79) sau khi đã thanh toán hết gốc và lãi
cho Ngân hàng rồi, nhưng vẫn còn thừa:
15
Nợ TK 387 hoặc Nợ TK 79 - Thu nhập khác.
Có TK 1011, 4211
Đồng thời:
Khi ngân hàng xử lý tài sản sản gán nợ trên bằng cách phát mại tài sản, thì khoản
chênh lệch giữa số tiền thu được do phát mại tài sản và giá trị tài sản được hạch toán
vào kết quả kinh doanh Ngân hàng (Thu nhập - Chi phí)
16
Có TK 387 – Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ
xử lý.
Có TK 79 - Thu nhập khác.
Nếu số tiền thu được < giá trị gán nợ thì phần chênh lệch đưa vào TK chi phí
khác.
17
KẾT LUẬN
Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, cũng là hoạt động
đem lại nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro và tác hại của những rủi ro đó đối với
hoạt động ngân hàng là vô cùng lớn. Bên cạnh đó sẽ còn tác động tới cả khách hàng
và nền kinh tế của cả một quốc gia. Do đó việc kế toán dự phòng rủi ro tín dụng và xử
lý các tài sản đảm bảo là cực kỳ cần thiết.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay,
nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn. Vốn sử dụng
để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng vì vậy trong trường
hợp nợ xấu quá nhiều ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho
người gửi tiền, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, khi không thu được
nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả.
Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ mà mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Loan (Chủ biên). (2021). Giáo trình Kế toán ngân hàng -
Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Nhà xuất bản Kinh tế Tp HCM.
2. Khi nào Ngân hàng được quyền phát mại tài sản thế chấp?.
(2022).https://luatphamvu.com/khi-nao-ngan-hang-duoc-quyen-phat-mai-tai-
san-the-chap.html#:~:text=Ph%C3%A1t%20m%E1%BA%A1i%20t%C3%A0i
%20s%E1%BA%A3n%20l%C3%A0%20qu%C3%A1%20tr%C3%ACnh
%20ng%C3%A2n%20h%C3%A0ng%20ho%E1%BA%B7c,do%20ph
%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh
3. Phát mại tài sản là gì?Trường hợp nào thực hiện phát mại tài sản?.(2022).
https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat/phat-mai-tai-san-la-gitruong-
hop-nao-thuc-hien-phat-mai-tai-san-203506.aspx
4. Thuvienphapluat.Vn. (n.d.). Thông tư 11/2021/TT-NHNN sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng mới nhất. Copyright © 2011 by
thuvienphapluat.vn.
5. Lê K. (2021, July 16). Trích lập dự phòng là gì? Trích lập dự phòng rủi ro, nợ
khó đòi. Giải Pháp Quản Trị Doanh Nghiệp
6. Tác động của dự phòng rủi ro tín dụng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng.
(n.d.-c).https://tapchinganhang.gov.vn/tac-dong-cua-du-phong-rui-ro-tin-dung-
den-hoat-dong-cua-cac-to-chuc-tin-dung.htm
7. Tác động của dự phòng rủi ro tín dụng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng.
(n.d.-c).https://tapchinganhang.gov.vn/tac-dong-cua-du-phong-rui-ro-tin-dung-
den-hoat-dong-cua-cac-to-chuc-tin-dung.htm
8. Phan Mạnh Thăng. (2022, December 28). Quy trình xử lý tài sản bảo đảm để
thu hồi nợ của Ngân hàng - Luật Long Phan. Luật Long Phan.
https://luatlongphan.vn/quy-trinh-xu-ly-tai-san-bao-dam-de-thu-hoi-no
9. Báo cáo tài chính bán niên năm 2023 của Techcombank.