Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Dat KTDN3 KT2022
Bai Giang Dat KTDN3 KT2022
3. Chứng từ và sổ sách
- Sổ tổng hợp (Nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ; nhật ký chi tiền; nhật ký thu tiền;...);
- Sổ cái;
- Sổ chi tiết tiền vay;...
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối
kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối
kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
- TK 3411 - Các khoản đi vay
- TK 3412 - Nợ thuê tài chính
5.2. Vay để thanh toán ngay khi mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư
XDCB, keea toán hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241, 627,641, ... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
5.3. Vay thanh toán nợ cho người bán, người nhận thầu về XDCB, ghi:
Nợ các TK 331
Có TK 341 - Vay và thuê tài chính (3411).
5.4. Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu,
ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
6. Tiền lãi
- Khi đến hạn thanh toán tiền lãi, căn cứ vào vốn vay và lãi suất vay, kế toán tính toán tiền
lãi phải trả = Vốn vay x lãi suất đi vay.
- Thông thường tiền lãi sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111,112 – Trả lãi vay.
- Nếu trả lãi vào cuối kỳ hạn vay, thì hàng tháng kế toán phải trích trước tiền lãi vay bằng
bút toán:
Nợ 635 Đưa vào chi phí tài chính hàng tháng
Có 335 Định kỳ trích trước tiền lãi phải trả
+ Đến cuối hạn vay kế toán hạch toán trả lãi và vốn vay như sau:
Nợ 341 Trả vốn vay
Nợ 335 Trả lãi vay cuối kỳ hạn
Có 111,112 Trả bằng tiền
- Nếu trả lãi ngay khi vay, có nghĩa là DN lẫy số vốn vay trừ đi tổng tiền lãi phải trả, DN
chỉ còn nhận được số tiefn còn lại, ghi:
+ Định kỳ hàng tháng, kế toán hạch toán phân bổ lãi tiền vay:
Nợ 635 Phân bổ tiền lãi hàng tháng
Có 242 Tổng tiền lãi trả trước
VD 1.1. Ngày 01/3 DN vay ngân hàng để trả nợ tiền mua NVL (phát sinh mua NVL tháng
trước) cho người bán trị giá 150 trđ.
VD 1.2. Ngày 04/3 DN mua 100 CCDC với giá 2 trđ/CCDC chưa thuế GTGT 10%, chưa thanh
toán. Ngày 11/3 DN vay ngân hàng ngắn hạn để trả dứt nợ cho người bán.
VD 1.3. Ngày 12/3 DN vay ngân hàng để trả ngay tiền mua 01 TSCĐ với giá 400 trđ chưa thuế
GTGT 10%. 30/3 DN dùng TGNH để thanh toán tiền vay.
VD 1.4. Ngày 27/3 DN vay ngân hàng bằng tiền mặt để trả tiền lương tháng 2 là 180 trđ. 30/3
DN dùng TGNH để thanh toán tiền vay.
VD 1.5. Ngày 29/3 DN vay ngân hàng để trả tiền ngay lương tháng 3 cho CBCNV là 410 trđ.
30/3 DN dùng TGNH để thanh toán tiền vay.
VD 1.6. Ngày 26/3 DN vay NH để để trả nợ tiền mua NVL (phát sinh mua 2.000 kg NVL tháng
trước với giá 240.000 đ/kg chưa thuế GTGT 10%) cho người bán. Thời hạn vay 6 tháng.
VD 1.7. Ngày 11/3 DN vay ngân hàng để trả nợ tiền mua 1 TSCĐ với giá 1,65 tỉ đồng, lãi suất
9,5%/năm, kỳ hạn 2 năm. Vốn vay được trả 1 lần vào cuối hạn vay, lãi vay phải trả hàng tháng
vào ngày 10 hàng tháng. Yêu cầu định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng đầu và
tháng cuối.
VD 1.8. Ngày 11/3/2018 DN vay ngân hàng để trả nợ tiền mua 1 TSCĐ với giá 1,65 tỉ đồng, lãi
suất 9,5%/năm, kỳ hạn 2 năm. Vốn vay được trả dần đều cùng với lãi vay phải trả hàng tháng
vào ngày 10. Yêu cầu định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 02 tháng đầu và 02 tháng
cuối.
VD 1.9. Lấy số liệu ví dụ 1.8 và bổ sung: Trong quá trình trả nợ vay có phát sinh trả trễ hạn 02
lần: là ngày 17/6/2018 DN và ngày 24/10/2019 mới trả vốn và lãi vay. DN bị phạt 0,02%/ngày
trễ hạn và DN đã nộp trả tiền phạt bằng TM.
VD 1.10. DN vay 250 trđ để trả nợ tiền hàng, lãi suất 10,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng. DN ký hợp
đồng vay và trả vốn và lãi vay vào cuối kỳ hạn bằng CK.
II. DOANH NGHIỆP CHO VAY
- Nguyên tắc chi tiết: Nguyên tắc này đòi hỏi phải theo dõi chi tiết từng khoản vay, loại
vay, lần vay, hình thức vay, đối tượng cho vay và thời hạn thanh toán.
- Nguyên tắc điều chỉnh giá trị: Nguyên tắc này đòi hỏi DN phải đánh giá các khoản vay
bằng ngoại tệ, kim loại quý, ... khi kết thúc niên độ kế toán.
3. Chứng từ và sổ sách
- Sổ tổng hợp (Nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ; nhật ký chi tiền; nhật ký thu tiền;...);
- Sổ cái;
- Sổ chi tiết khoản cho vay;...
* Tài khoản sử dụng: TK: 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1283 – Cho vay)
Bên Có: Số tiền đã thu của các khoản cho vay phát sinh trong kỳ
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền cho vay hiện có tại thời điểm báo cáo.
5.3. Tiền lãi. Tiền lãi cho vay được tính như tiền lãi đi vay
- Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 111,112 – Tiền lãi đã thu
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp đến hạn thu, nhưng chưa thu được tiền, ghi:
Nợ TK 1388 – Tiền lãi phải thu
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp phát sinh thu phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112,1388 – Tiền phạt
Có TK 711 - Doanh thu hoạt động tài chính.
5.4. Khi thu hồi các khoản cho vay đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112.152...
Có TK 1283 – Cho vay (giá trị ghi sổ)
VD 1.11. Lấy số liệu trong các ví dụ 1.8, 1.9 và 1.10 nhưng hạch toán ở phần DN là người cho
vay.
Bài 2. KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
- Huy động vốn là việc DN nhằm tăng thêm nguồn vốn kinh doanh bằng việc kêu gọi mọi
người góp vốn cho DN.
- DN thường sử dụng các nghiệp vụ thông thường để làm tăng nguồn vốn tiền trong họt động
kinh doanh của mình như vay, mượn, trả chậm, nhân trước tiền hàng, ... Các nghiệp vụ này
thường xuyên xảy ra, nhưng thời gian phải trả nợ là ngắn. Vì vậy cơ bản để tăng nguồn vốn kinh
doanh một cách cơ bản và lâu dài hơn, DN sẽ huy động nhằm tăng thêm vốn kinh doanh bằng
02 phương thức:
1. Khái niệm:
Cổ phiếu là một hình thức góp vốn đối với loại hình DN cổ phần. Đối với công ty cổ phần,
vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được
phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được
theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh
nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa
vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua
lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ
phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ
phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá
phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
2. Đặc điểm:
Cổ phiếu thể hiện là quan hệ chủ hùm vốn giữa người phát hành & người đầu tư, nó có đặc
trưng:
- Hùm vốn cùng chịu trách nhiệm.
- Không có thời hạn.
- Có lãi cùng hưởng, lỗ cùng chia
3. Phân loại
- Cổ phiếu có thể tạm chia thành 03 loại:
+ Cổ phiếu thường
+ Cổ phiếu ưu đãi (có nhiều loại ưu đãi)
+ Cổ phiếu quỹ
Bên nợ TK 4111: Ghi giảm các khoản giảm góp vốn cổ phần
Bên có TK 4111: Ghi tăng góp vốn cổ phần của các cổ đông.
TK 411 có số dư bên có
Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh
tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ
phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân
loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được
phân loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán)
a. Cổ phiếu thường: Khi phát hành cổ phiếu, nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông
có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)
1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường
là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2. Đặc điểm:
b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành & người đầu tư
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như
vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có
quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền
tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
c. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ
kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính
phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất
sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung
thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
3. Phân loại
- Trái phiếu do DN phát hành có 2 loại: Trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi
- Khi DN vay vốn bằng phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:
+ Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị
trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
+ Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành
trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái
phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
+ Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất
thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
4. Quy định
- DN phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình
phân bổ, cụ thể:
+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời
hạn của trái phiếu.
- Việc phân bổ phụ trội hoặc chiết khấu có thể sử dụng phương pháp lãi suát thực hoặc
phương pháp đường thẳng.
- Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ DN phải tính lãi trái phiếu phải trả
trong từng kỳ để ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Khi lập báo cáo tài chính, trên bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trra thì chỉ tiêu
trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh
giá trừ chiết khấu cộng phụ trội)
Số dư cuối kỳ
1. Phát hành trái phiếu ngang giá (Giá phát hành = mệnh giá trái phiếu)
1.1. Phản ảnh số tiền thu về khi phát hành trái phiếu ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thực thu sau phát hành = với
Có TK 34311SL phát hành x mệnh giá
VD 2.1. DN phát hành 70.000 trái phiếu với mệnh giá 10.000 đ/TP, lãi 12%/năm, thực tế sau
khi phát hành thu được 700 trđ bằng CK.
1.2. Trả lãi trái phiếu: Có 03 phương pháp trả lãi trái phiếu. Dù sử dụng phương pháp
nào thì tiền lãi hàng tháng đều được tính theo công thức:
Tiền lãi hàng tháng = MỆNH GIÁ trái phiếu x Lãi suất THÁNG
b. Trả lãi trái phiếu sau (khi đáo hạn, hoặc cuối từng đợt kỳ hạn).
- Đinh kỳ hàng tháng, Kế toán phải trước trước CP lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 : Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 627 : Nếu tính vào CP SXKD
Nợ TK 241 : Nếu được vốn hóa vào giá trị TS đầu tư XDDD
Có TK 335 Tiền lãi hàng tháng
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, DN thanh toán giá gốc lẫn lãi trái phiếu cho người mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 : Tổng tiền lãi trái phiếu phải trả
Nợ TK 34311 : SL phát hành x mệnh giá
Có TK 111, 112
+ Khi phát hành trái phiếu mà tiền lãi trả trước, ghi:
+ Định kỳ hàng tháng phân bổ dần vào chi phí trong kỳ:
Nợ 635 Tổng tiền lãi
Có 242 Số tháng phát hành
VD 2.2. DN phát hành 80.000 trái phiếu với mệnh giá 10.000 đ/TP, tiền lãi 12%/năm kỳ hạn 2
năm, trả định kỳ hàng tháng. thực tế thu bằng CK 800 trđ. Cuối tháng phát hành, DN đã trả lãi
bằng TM.
VD 2.3. Lấy số liệu VD 12.2 nhưng trả lãi trái phiếu sau khi đáo hạn. Định kỳ hàng tháng Kế toán
đã trích lãi và cuối kỳ đã thanh toán dứt cho người mua trái phiếu bằng CK.
VD 2.4. Lấy số liệu VD 2.2 nhưng trả lãi trái phiếu ngay khi phát hành. Sau khi phát hành, DN
thu được 608 trđ bằng CK.
1.3. Nếu có phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi giảm mệnh giá trái phiếu
Nợ 34311
Có 111/112
- Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành theo đường thẳng hoặc lãi suất thực tế, đồng thời
ghi tăng mệnh giá trái phiếu, ghi:
Nợ 635, 241, 627, … Tổng chi phí phát hành
Có 34311 n kỳ
VD 2.5. DN phát hành 4.000 trái phiếu với mệnh giá 150.000 đ/TP thời hạn 3 năm, tiền lãi trả
trước với mức 8%/năm. Thực tế DN thu được bằng CK 456 trđ.
2. Phát hành trái phiếu có chiết khấu (Giá phát hành < mệnh giá trái phiếu): phần chênh
lệch giữa mệnh giá và giá phát hành được gọi là chiết khấu trái phiếu.
- Hạch toán thu tiền khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112: số lượng thực tế tiền thu được
Nợ TK 34312 : Số chiết khấu (chênh lệch giữa mệnh giá và giá thực tế)
Có 34311 : Số lượng thực tế x Mệnh giá
- Định kỳ, phân bổ số chiết khấu cho từng kỳ phát hành trái phiếu.
Nợ 635, 241, 627, … Số chiết khấu
Có 34312 n kỳ hạn trái phiếu
* Các khoản trả lãi và chi phí hạch toán như mục 1.2. phát hành ngang giá
VD 2.6. DN phát hành 40.000 trái phiếu với mệnh giá 100.000 đ/TP có chiết khấu 2% trên
mệnh giá, Thực tế đã thu bằng tiền mặt. Tiền lãi 9%/năm được trả theo:
a. Định kỳ hàng tháng. b. Trả ngay khi phát hành c. Trả sau khi đáo hạn
3. Phát hành trái phiếu có phụ trội (Giá phát hành > mệnh giá trái phiếu): phần chênh
lệch giữa giá phát hành và mệnh giá được gọi là phụ trội trái phiếu.
- Hạch toán thu tiền khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112 : số lượng thực tế tiền thu được
Có TK 34311 : Số lượng thực tế x mệnh giá
Có TK 34313 : Số phụ trội (chênh lệch giữa giá thực tế và mệnh giá)
- Định kỳ, phân bổ số phụ trội cho từng kỳ phát hành trái phiếu.
Nợ 34312 Số phụ trội
Có 635, 241, 627 n kỳ hạn trái phiếu
* Các khoản trả lãi và chi phí hạch toán như mục 1.2. phát hành ngang giá
VD 2.7. DN phát hành 60.000 trái phiếu với mệnh giá 200.000 đ/TP. Thực tế đã thu bằng tiền
mặt được 1.280.000.000 đ. Tiền lãi 9%/năm được trả theo:
a. Định kỳ hàng tháng. b. Trả sau khi đáo hạn
VD 2.8. DN phát hành 30.000 trái phiếu có mệnh giá là 200.000 đ/trái phiếu, có kỳ hạn là 3
năm, lãi suất trái phiếu 18%/năm, trả lãi sau khi đáo hạn trái phiếu. Sau khi phát hành, DN thực
thu được 1,76 tỉ đồng bằng chuyển khoản.
VD 2.9. DN phát hành 6.000 trái phiếu có mệnh giá là 400.000 đ/trái phiếu, có kỳ hạn là 3 năm,
lãi suất trái phiếu 10%/năm, trả lãi sau khi đáo hạn trái phiếu. Sau khi phát hành, DN thực thu
được 2,14 tỉ đồng bằng chuyển khoản và dư lại 1.000 trái phiếu không người mua phải hủy bỏ.
VD 2.10. DN phát hành 30.000 trái phiếu có mệnh giá là 200.000 đ/trái phiếu, có kỳ hạn là 3
năm, lãi suất trái phiếu 9%/năm, trả lãi ngay khi phát hành trái phiếu. Sau khi phát hành, DN
thực thu được 4,5 tỉ đồng bằng chuyển khoản.
1. Khái niệm:
Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo
điều kiện đã được xác định trong phương pháp phát hành trái phiếu.
Định kỳ kế toán phân bổ chi phí, đồng thời ghi tăng mệnh giá trái phiếu:
Nợ 635, 241, 627, … Tổng chi phí
Có 3432 n kỳ hạn TP
2.3. Định kỳ, kế toán ghi nhận lãi phải trả trái phiếu theo lãi suất trái phiếu thường
Nợ 635, 241, 627
Có 335
Có 3432 phần chênh lệch giữa lãi suất thực và LS danh nghĩa
2.4. Khi đáo hạn, nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chuyển đổi
sang cổ phiếu:
Nợ 3432 Nợ gốc
Nợ 335 Tiền lãi
Có 111, 112
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu vào thăng dư vốn cổ phần:
Nợ 4113
Có 4112
2.5. Khi đáo hạn, nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chuyển đổi sang cổ
phiếu:
Nợ 3432 Trái phiếu chuyển đổi
Có 4111 Vốn góp chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có 4112 Thặng dư vốn cổ phần
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu:
Nợ 4113
Có 4112./.
BÀI 3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm
Hoạt động tài chính là các hoạt động đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích
sử dụng hợp lý vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính bao gồm hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác.
- Hoạt động đầu tư tài chính: Là hoạt động tài chính dùng vốn để mua trái phiếu, tín
phiếu với mục đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn
liên doanh, mua cổ phần ở các công ty khác.
- Hoạt động kinh doanh về vốn khác: Là các hoạt động tài chính khác nhằm sử dụng
nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như: cho thuê tài sản, cho vay, kinh doanh bất động sản,...
Căn cứ vào mục đích đầu tư, các khoản đầu tư tài chính được chia là 3 loại:
Là các khoản đầu tư tài chính được nắm giữ chủ yếu cho mục đích kinh doanh, mua vào
bán ra vì mục đích kinh doanh.
Chứng khoán kinh doanh: là chứng khoán có thị trường giao dịch mua vào nắm giữ để bán
ra kiếm lời bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu NH,...
- Chứng khoán: Là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán bao gồm:
+ Trái phiếu: Là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành là bên đi
vay và người cho vay (người sở hữu trái phiếu), đảm bảo sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại
vốn gốc cho người sở hữu trái phiếu (trái chủ) và tỉ suất lãi trái phiếu.
Trái phiếu gồm có các loại: Trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Đặc điểm của
trái phiếu là có kỳ hạn thanh toán, lãi suất cố định, không phụ thuộc vào KQKD của Cty đó.
Mệnh giá trái phiếu là khoản nợ mà Cty phát hành trái phiếu cam kết thanh toán cho trái chủ khi
đáo hạn, nên trường hợp Cty bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước các chủ sở hữu
khác của Cty, do đó đầu tư trái phiếu ít rủi ro.
Ngoài ra, chứng khoán nợ còn có loại chứng khoán nợ do Kho bạc NN phát hành nhưng
với thời hạn huy động vốn ngắn (trong vòng 1 năm) được gọi là tín phiếu kho bạc. Chứng khoán
nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn được gọi kỳ phiếu ngân hàng.
+ Cổ phiếu: Là chứng chỉ xác nhận phần vốn góp của chủ sở hữu vào Cty cổ phần. Vì
vậy, cổ phiếu là chứng khoán vốn, người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông.
Đặc điểm của cổ phiếu là chứng khoán vốn không kỳ hạn, không được hoàn vốn, cổ tức
không được xác định trước (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi cổ tức) mà phụ thuộc vào KQKD và chính
sách chia cổ tức của Cty cổ phần. Khi Cty bị phá sản, cổ đông là người chủ của Cty nên là đối
tượng cuối cùng được chia giá trị tài sản, nên chịu rủi ro cao.
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh)
như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái
phiếu, cổ phiếu ưu đãi bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong
tương lai và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì mục đích
mua bán để kiếm lời.
Là các khoản đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư góp vốn
khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Đầu tư vốn vào các đơn vị khác theo hình thức góp vốn vào
đơn vị hoặc dưới hình thức mua lại phần góp vốn tại đơn vị khác.
Đầu tư vào DN khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần, thì tùy thuộc vào tỉ lệ quyền
biểu quyết của DN đầu tư và tầm ảnh hưởng của DN đối với hoạt động bên nhận đầu tư sẽ được
chia làm:
+ Đầu tư vào Cty con: Khi DN nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư,
và DN đầu tư được gọi là Cty mẹ. Cty mẹ có quyền kiểm soát Cty con. Hoặc một số trường hợp
khác theo quy định tại điểm c, mục 1 điều 41 của thông tư 200/2014-BTC
Cty liên doanh: là khi DN cùng 1 hoặc nhiều bên đầu tư khác cùng thỏa thuận bằng hợp
đồng để cùng thực hiện hoạt động kinh tế mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên
cùng góp vốn.
Cty liên kết: là DN đầu tư vào DN khác có quyền biểu quyết từ 20% đến dưới 50%. Dù
DN không có quyền kiểm soát Cty nhận đầu tư nhưng có tầm ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt
động của bên nhận đầu tư.
3. Nhiệm vụ của kế toán
- Theo dõi số hiện có và tình hình biến động các khoản đầu tư tài chính theo từng loại
hình đầu tư một cách thường xuyên và chính xác.
- Kiểm tra và giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tài
chính cũng như các khoản thu nhập khác được hưởng do hoạt động đó mang lại, đồng thời xác
định chính xác lợi nhuận của hoạt động tài chính.
- Theo dõi, phản ánh các khoản chi phí, thu nhập khác phát sinh trong kỳ kế toán, đồng
thời xác định chính xác lợi nhuận của hoạt động khác.
4. Nguyên tắc kế toán
- Phương pháp giá gốc: sử dụng khi ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính riêng
của nhà đầu tư.
Giá gốc của khoản đầu tư bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng
với các chi phí mua như CP môi giới, giao dịch, thuế, phí , …(nếu có). Trường hợp góp vốn
bằng TSCĐ, vật tư hàng hóa, thì giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị của hội đồng
thẩm định, khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá của hội đồng được xử lý vào thu nhập
hoặc chi phí khác của bên đầu tư.
- Ghi sổ giá bán của các loại chứng khoán được tính theo giá bình quân gia quyền di động
(liên hoàn).
- Khi nhà đầu tư được nhận thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do Cty cổ phần chia lợi
tức bằng cổ phiếu, thì kế toán chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC,
không ghi nhận giá trị cổ phiếu tăng thêm.
- Phương pháp vốn chủ sở hữu: Sử dụng khi lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu
tư.
- Tổ chức kế toán chi tiết: Các khoản đầu tư tài chính phải được mở sổ chi tiết theo dõi giá
trị khoản đầu tư vào từng bên nhận đầu tư. Trên sổ chi tiết theo dõi mệnh giá, giá trị thực tế, vốn
góp, CP thực tế đầu tư , …
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào những chứng cứ đáng tin cậy, thì DN được lập dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
1. Kế toán các khoản đầu tư tài chứng khoán kinh doanh (mua để bán)
Kế toán sử dụng TK 121 đầu tư chứng khoán ngắn hạn để phản ánh tình hình mua, bán và
thanh toán chứng khoản đầu tư ngắn hạn. TK 121 có 3 TK cấp 2:
- TK 1211: Cổ phiếu
- TK 1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
- TK 1218: Chứng khoán và công cụ tài chính
+ Sau khi mua nghiệp vụ mua chnwgs khoán hoàn thành, kế toán phải xác định đơn giá
gốc của chứng khoán đã mua=
SL mua x giá mua + chi phí mua
Đơn giá gốc CK =
Số lượng CK
VD 3.1. DN mua 12.000 cổ phiếu của Cty A trên TTCK với giá 32.000 đ/CP (mệnh giá cổ
phiếu là 20.000 đ/CP). Phí môi giới là 0,5% trên giá mua, DN trả = CK.
- Khi mua chứng khoán được nhận lãi ngay khi phát hành: Phần tiền lãi nhận trước được
xem như khoản thu trước doanh thu tài chính .
Nợ TK 121 Giá mua thực tế + CP
Có 111, 112 Số tiền thực trả
Có 515 Phần tiền lãi nhận ngay khi mua.
VD 3.2. DN mua 700 kỳ phiếu 12 tháng của NHTM A với mệnh giá 1.000.000 đ/KP, lãi suất
9%/năm nhận trước ngay khi phát hành, NH phát hành bằng mệnh giá và DN thanh toán bằng
tiền mặt.
- DN nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi đó tiếp tục mua bổ sung chứng khoán kinh doanh
(không mang tiền về DN), kế toán ghi:
Nợ 121
Có 515
- DN định kỳ nhận lãi, được ghi nhận doanh thu tài chính.
Nợ 111, 112, Nếu thu bằng tiền
Có 515 Lãi định kỳ
- Trường hợp nhận lãi dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì khoản lãi đó được
làm giả giá trị đầu tư, chỉ có phần lãi tính từ ngày mua mới được ghi nhận là doanh thu tài
chính.
VD 3.3. Ngày 1/10 DN mua 100 kỳ phiếu có mệnh giá 1.000.000 đ, phát hành ngày 1/7 với kỳ
hạn 12 tháng nhận sau lãi suất 8%/năm nhận lãi 6 tháng/lần, giá mua là 1.240.000 đ/KP DN đã
trả bằng CK. Ngày 31/12 nhận tiền lãi 6 tháng đầu bằng tiền mặt.
- Trường hợp bán chứng khoán: DN sẽ ghi giảm giá gốc đầu tư chứng khoán, ghi tăng
nguồn vốn giá thực tế bán, phần chênh lệch còn lại ghi tăng doanh thu tài chính (nếu có lãi)
hoặc ghi tăng CP tài chính (nếu lỗ). CP phát sinh trong quá trình bán chứng khoán sẽ được ghi
nhận vào CP tài chính trong kỳ
Nợ 111, 112 Giá bán
Nợ 635 Nếu lỗ
Có 121 Giá gốc khi mua tính theo phương pháp bình quân liên hoàn
Có 515 Nếu lãi
- Chi phí bán có liên quan:
Nợ 635 CP bán
Có 111,112
VD 3.4. DN bán 8.000 cổ phiếu ở VD 13.1 với giá 25.000 đ/ CP, DN thu bằng tiền mặt, chi phí
bán là 0,02% trị giá giao dịch trả bằng CK.
- Trường hợp đáo hạn đầu tư chứng khoán: Đến thời điểm đáo hạn chứng khoán, DN mang
chứng khoán đến nơi phát hành sẽ được thanh toán theo mệnh giá của chứng khoán, chưa kể đến
tiền lãi nếu trả sau.
Nợ 111,112 SL x mệnh giá
Nợ 635 Nếu lỗ
Có 121 SL x giá gốc
Có 515 Nếu lãi
- Trường hợp nhận cổ tức (cổ phiếu) hoặc tiền lãi (trái phiếu):
Nợ 111,112 Nhận bằng tiền
Nợ 1388 Nếu đã được chia nhưng chưa nhận được tiền
Nợ 121 Nếu nhận lãi để mua thêm chứng khoán
Có 515 Tiền lãi
- Trường hợp hoán đổi chứng khoán kinh doanh, kế toán phải xác định giá trị hợp lý của
chứng khoán nhận về tại thời điểm trao đổi, phần chênh lệch ghi nhận vào doanh thu tài chính
hoặc chi phí tài chính.
Nợ 121 Giá trị chứng khoán nhận về
Nợ 635 Nếu trao đổi bị lỗ
Có 121 Giá trị chứng khoán mang đi trao đổi
Có 515 Nếu trao đổi có lãi
Một số nghiệp vụ kế toán: hạch toán tương tự như mua chứng khoán kinh doanh
- Khi đầu tư mua chứng khoán để nắm giữ đến ngày đáo hạn: hạch toán như mua chứng
khoán kinh doanh:
Nợ 128 SL x giá mua + chi phí
Có 111,112,..
Phần tiền lãi, ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 111,112 Tiền lãi
Có 515:
- Nếu DN góp vốn vào Cty con bằng tài sản phi tiền tệ:
Nợ 221 Giá đánh giá thỏa thuận giữa 2 bên
Nợ 214 Hao mòn TSCĐ
Nợ 811 Nếu giá sổ sách lớn hơn giá thỏa thuận (bị lỗ)
Có 211, 213 Nguyên giá TSCĐ
Có 152, 153, 155, … Giá trên sổ sách
Có 711 Nếu giá sổ sách nhỏ hơn giá thỏa thuận (có lãi)
VD 3.5. DN đang nắm giữ 70.000 cổ phiếu (chiếm 32% vốn điều lệ) của Cty liên kết G với giá
gốc bằng mệnh giá 10.000 đ/CP. DN nhận chuyển nhượng thêm 30.000 cổ phiếu Cty G từ một
nhà đầu tư khác với giá chuyển nhượng 15.000 đ/CP đã trả bằng TM, nâng tổng số cổ phần nắm
giữ lên 60% và có quyền kiểm soát Cty G.
- Kế toán cổ tức, lợi nhuận từ Cty con: Cổ tức, lợi nhuận được chia tùy thuộc vào vốn góp
hoặc số cổ phần DN nắm giữ (ở thời điểm chốt danh sách cổ đông để chia cổ tức) và KQKD của
Cty con. Đây là khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính ghi có 515.
VD 3.6. (Tiếp VD 13.5) Cuối năm, nhận được thông báo từ Cty con G về số cổ tức cả năm được
chia là 2.000 đ/ cổ phần.
a. DN nhận được ngay cổ tức bằng tiền mặt: 2.000 đ x 100.000 CP = 200 trđ
Nợ 111 200 trđ
Có 515
c. Ngoài cổ tức đã thu, DN còn được hưởng cổ phiếu thưởng với tỉ lệ 10 cổ phiếu được 1 cổ
phiếu thưởng:
d. Ngoài cổ tức được chia, DN còn được hưởng quyền mua cổ phiếu với tỉ lệ 5 cổ phiếu
nắm giữ được mua 1 cổ phiếu phát hành bổ sung tăng vốn điều lệ với giá bằng mệnh giá. DN
dùng cổ tức để mua cổ phiếu bổ sung:
Nợ TK phản ảnh tài sản (theo giá trị hợp lý ngày phát sinh)
Nợ 635 (nếu lỗ)
Có 221 Giá trị sổ sách
Có 515 (nếu lãi)
Có TK phản ảnh nợ phải trả hợp lý khác
Kế toán sử dụng TK 222 để phản ảnh khoản đầu tư vào Cty liên doanh, liên kết.
- Vốn đầu tư vào Cty liên kết có thể tăng từ nhiều nguyên nhân như: do góp vốn, nhận
chuyển nhượng, rút bớt các khoản đầu tư con thành đầu tư vào Cty liên kết, chuyển các khoản
đầu tư công cụ tài chính thành đầu tư vào Cty liên kết,…
- Nguyên tắc và phương pháp hạch toán tương tự như đầu tư vào Cty con.
Kế toán sử dụng TK 228 để theo dõi các khoản đầu tư này. TK 228 có 2 TK cấp 2:
- TK 2281: Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- TK 2288: Đầu tư khác
BÀI 4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TỔN THẤT TÀI SẢN
1. Khái niệm
Dự phòng tổn thất tài sản là việc kế toán thực hiện nguyên tắc thận trọng trong việc bảo
toàn nguồn vốn chủ sở hữu, bằng việc trích lập dự phòng, đưa vào chi phí trong kỳ những khoản
dự phòng có thể làm thất thoát tài sản.
2. Phân loại: Dự phòng tổn thất tài sản được chia thành 04 loại:
- Dự phóng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
a) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó
có khả năng thu hồi.
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự
suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
c) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có
thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh
doanh;
d) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh
nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả
năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kế
- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự
phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán
kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được
thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác
định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập
dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác)
SD Có
- Việc trích lập dự phòng thường được thực hiện vào thời điểm cuối năm tài chính, trước
khi khóa sổ kế toán.
- Khi thực hiện việc trích lập thường được tính theo 2 bước:
+ Bước 1: Xác định số tiền cần trích lập trong năm nay = giá trị sổ sách – giá trị thực tế tại
thười điểm trích lập
+ Bước 2: So sánh giữa số tiền cần trích lập trong năm nay (kết quả ở bước 1) với số đã
trích trước đó (số dư đầu kỳ), nếu:
++ Số cần trích > số đã trích => trích bổ sung
++ Số cần trích < số đã trích => Tái hoàn trích lập
2. Nguyên tắc trong việc lập dự phòng: Điều kiện để trích lập dự phòng:
- Chứng khoán được đầu tư đúng quy định;
- Được tự do mua bán trên thị trường chứng khoán mà tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có
giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
Thời điểm lập dự phòng: Việc trích lập hoặc tái hoàn nhập dự phòng ở thời điểm khóa sổ
kế toán để lập BCTC năm.
Vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu DN có những bằng chứng và
căn cứ xác định sự giảm giá chứng khoán, thì phải lập dự phòng. Nếu các khoản đã lập trước
rồi, thì nay cần xác định:
- Nếu số dự phòng cần lập trong năm nay > số đã lập năm trước: Lập bổ sung
- Nếu số dự phòng cần lập trong năm nay < số đã lập năm trước: tái hoàn trích lập
635 2291 635
Tái hoàn trích lập dự phòng Trích lập dự phòng
SD Có
Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng là chênh lệch giữa giá trị thuần có thể
thực hiện được (giá thị trường) và giá gốc ghi trên sổ kế toán. Việc trích lập dự phòng được ghi
nhận vào Chi phí tài chính trong kỳ. DN cần xác định lức dự phòng cho từng loại đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.
- Khi đủ điều kiện trích lập dự phòng, cuối niên độ kế toán và trước khi khóa sổ kế toán, kế
toán cần xác định số tiền cần phải trích lập trong kỳ:
Số cần trích = SL CK đang nắm giữ x (Giá gốc trên sổ sách – giá thực tế) và > 0
VD 4.1. Cuối năm N DN đang nắm giữ các cổ phiếu đầu tư ngắn hạn như sau:
+ 10.000 Cổ phiếu Cty O, đơn giá gốc 25.000 đ/CP
+ 5.000 Cổ phiếu Cty P, đơn giá gốc 18.000 đ/CP
+ 20.000 Cổ phiếu Cty Q, đơn giá gốc 30.000 đ/CP
Ngày 31/12/N giá trên TTCK của Cty O là 26.000 đ; Cty P là 20.000 đ và Cty Q là 33.000
đ/CP.
VD 4.2. Tiếp VD 11.7. ngày 31/12/N+1, giá trên TTCK của Cty O là 24.000 đ; Cty P là 19.000
đ và Cty Q là 25.000 đ/CP.
- Trong trường hợp HĐQT DN yêu cầu kế toán tiến hành điều chỉnh giảm giá từ sổ sách
thành giá thực tế, kế toán hạch toán:
Nợ 2291 Số đã trích =
Có 121 SL x giá sổ sách – giá thực tế
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn nhưng khách nợ đã ở trong các tình trạng như trên, thì
đơn vị tự dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng.
- Việc trích lập dự phòng đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu DN có những bằng chứng và
căn cứ xác định có những khoản thu khó đòi, hoặc không thể đòi được, thì phải lập dự phòng.
Nếu các khoản đã lập trước rồi, thì nay cần xác định:
- Số cần lập > số đã lập trước: DN lập dự phòng bổ sung khoản chênh lệch
- Số cần lập < số đã lập trước: DN hoàn nhập khoản chênh lệch
Tài khoản sử dụng để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi TK 2293
642, 131, 138 2293 642
Tái hoàn trích lập dự phòng, Trích lập dự phòng
Xoá nợ cho khách hàng
SD Có
- Khi đủ điều kiện trích lập dự phòng, cuối niên độ kế toán và trước khi khóa sổ kế toán, kế
toán cần xác định số tiền cần phải trích lập trong kỳ:
Số cần trích = Khoản tiền hiện khách còn nợ x tỉ lệ theo quy định
* Trong trường hợp HĐQT DN yêu cầu xóa nợ: nếu có những khoản nợ xác định không
thu được và dược sự đồng ý của HĐQTDN cho phép, thì tiến hành xoá nợ cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ 2293 Số đã trích lập dự phòng
Nợ 642 Số tiền còn thiếu nếu trích lập chưa đủ số nợ cần xóa
Có 131, 138 Số tiền xóa nợ cho khách hàng
- Nếu những khoản nợ đã xoá nhưng sau đó lại thu hồi được, kế toán căn cứ vào số thực
thu ghi:
Nợ 111, 112
Có 711
VD 4.3. DN có các số liệu KT đã phát sinh trong năm 2008 như sau:
- Ngày 10/4/2011 phát sinh khách hàng A nợ DN 100 trđ tiền hàng.
- Ngày 1/5/2011 phát sinh khách hàng B nợ DN 150 trđ tiền hàng.
- Ngày 4/8/2011 phát sinh khách hàng C nợ DN 200 trđ tiền hàng.
Tất cả các khoản nợ trên đều có thời hạn thanh toán 30 ngày kể từ ngày mua.
- Ngày 9/9/2011 khách hàng A thanh toán bằng CK 20 trđ
- Ngày 4/11/2011 khách hàng C thanh toán bằng CK 100 trđ.
Hãy trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm 2011
VD 4.4. Tiếp VD 4.3. DN có các số liệu KT đã phát sinh trong năm 2012 như sau:
- Ngày 03/5/2012 phát sinh khách hàng A nợ thêm DN 400 trđ tiền hàng.
- Ngày 13/7/2012 phát sinh khách hàng C nợ thêm DN 250 trđ tiền hàng.
- Ngày 15/7/2012 phát sinh khách hàng D nợ 500 trđ tiền hàng.
- Ngày 30/9/2012 khách hàng B trả 100 trđ bằng CK.
Hãy trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm 2012
VD 4.5. Tiếp VD 4.4. DN có các số liệu KT đã phát sinh trong năm 2013 như sau:
- DN tiến hành xóa nợ cho khách hàng B.
- Ngày 9/9/2013 khách hàng A thanh toán bằng CK 80 trđ của năm 2011
- Khách hàng D thanh toán 300 trđ tiền nợ bằng CK.
Hãy trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm 2013.
Khách hàng A thanh toán cho DN 230 trđ bằng tiền mặt 6/6/2013 và tuyên bố phát sản.
2. Nguyên tắc trong việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Lập dự phòng cho từng đối tượng.
- Việc lập dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của DN trong ĐK:
+ Chỉ lập dự phòng hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo có giá trị thuần nhỏ hơn giá trị ghi
sổ.
+ Vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của DN.
+ Có chứng từ chứng minh rõ ràng.
- DN phải lập hội đồng khi giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng và giá trị hàng tồn kho xác định khoản dự
phòng cần lập cho niên độ tiếp theo.
- Hạch toán chi phí trích lập dự phòng hàng tồn kho được đưa vào giá vốn hàng bán
SD Có
4. Một số nghiệp vụ kế toán
- Khi đủ điều kiện trích lập dự phòng, cuối niên độ kế toán và trước khi khóa sổ kế toán, kế
toán cần xác định số tiền cần phải trích lập trong kỳ:
Số cần trích = SL tồn kho x (Giá trị thuần – giá thực tế) và > 0
* Trong trường hợp HĐQT DN yêu cầu xóa nợ: nếu có những khoản nợ xác định không
thu được và dược sự đồng ý của HĐQTDN cho phép, thì tiến hành xoá nợ cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ 2294 Số đã trích lập dự phòng
Nợ 632 Số tiền còn thiếu nếu trích lập chưa đủ
Có 152,153... Giảm giá hàng tồn kho từ sổ sách thành thực tế
152, 156 2294 632
Giảm giá theo số đã trích lập
Tái hoàn trích lập nếu trích thừa
Nếu số trích lập không đủ, đưa thẳng vào chi phí
SD Có = 0 sau xử lý
VD 4.6. Hãy trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, biết rằng DN có các số liệu về tồn kho
hàng hóa như sau:
Ngày 31/12/20xx, HĐQT quyết định điều chỉnh giá hàng tồn kho theo thực tế.
Yêu cầu: Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối hàng năm, và đến cuối
năm 2011 hạch toán điều chỉnh giá hàng tồn kho./.
BÀI 5. KẾ TOÁN NGOẠI TỆ - TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm
- Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
- Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của
cùng một số lượng ngoại tệ đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau, gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh (còn gọi là chênh lệch tỷ giá đã thực hiện) là chênh lệch tỷ giá
đã hình thành khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hay thu hồi các khoản nợ có gốc ngoại tệ
do tỷ giá khi thanh toán (hay thu hồi) khác với tỷ giá khi hình thành các khoản nợ.
+ Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ (còn gọi là chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện) là chênh lệch tỷ giá hình thành khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá cuối
kỳ.
- Tỷ giá hối đoái cuối kỳ là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
2. Nguyên tắc
a. Nguyên tắc kế toán tiền
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu,
chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời
điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được
quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ
kế toán.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ,
kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt hoặc rút quỹ tiền mặt
bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì phải được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá ghi sổ kế
toán của TK 1122.
- Tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá
lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
b. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế
* Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết
trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán
theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân
hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng
ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
* Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân
loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ
giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản
ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân
loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính;
- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải
đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
c. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá giá ghi sổ bình quân gia quyền
di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập)
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký
cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại
thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên có Tài khoản tiền
khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên
Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
d. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch
phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
+ Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác;
+ Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác;
+ Các tài khoản phản ánh tài sản;
+ Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
+ Bên Nợ các tài khoản: phải thu, vốn bằng tiền, phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước
tiền cho người bán;
+ Bên Có các tài khoản: phải trả, phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người
mua.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
+ Bên Có các Tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua); Bên
Nợ Tài khoản phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản
phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các Tài khoản
ký quỹ, ký cược, chi phí trả trước;
+ Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên Có TK
phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
+ Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng
một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở
bình quân gia quyền di động của các giao dịch với đối tượng đó.
- Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử
dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
e. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
- Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và
được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động theo nguyên tắc:
@ Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413
vào chi phí tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242 - chi phí trả trước;
@ Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413
vào doanh thu hoạt động tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu
chưa thực hiện;
@ Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng
kỳ phải đảm bảo không nhỏ hơn mức lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá
(sau khi phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng
không).
3. Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động tiền ngoại tệ của doanh
nghiệp.
- Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng ngoại tệ, việc chấp hành chế độ quy định về quản lý
ngoại tệ.
4. Nghiệp vụ kế toán ngoại tệ
a. Kế toán vốn bằng tiền
1- Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
2- Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
3- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
4- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
5- Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá
lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112), 112 (1122).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi,
lỗ tỷ giá vào doanh thu HĐTC (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
Trong tháng 05 DN có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về ngoại tệ như sau:
1. Ngày 03/5 DN Bán 25.000 USD từ TKTGNH cho ngân hàng lấy tiền mặt về nhập quỹ.
2. Ngày 03/5 DN ký hợp đồng nhập khẩu với khách hàng K1 mua 01 TSCĐ với giá
63.000 USD. DN dùng TGNH ngoại tệ để ký quỹ mơt L/C 8.500 USD.
3. Ngày 06/5 DN bán cho khách hàng H1 lô hàng thành phẩm trị giá 12.000 USD nhận
ngay bằng tiền mặt ngoại tệ.
4. Ngày 12/5 DN nhận được TSCĐ và thanh toán dứt điểm tiền hàng bằng TGNH.
5. Ngày 18/5 DN thu ứng trước của khách hàng H2 số tiền 15% tiền bán 01 lô thành
phẩm (trị giá lô hàng là 47.600 USD) bằng CK.
6. Ngày 24/5 DN mua 01 lô NVL nhập kho trị giá 52.910 USD chưa thanh toán cho
khách hàng K2.
7. Ngày 27/5 DN xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng H2 theo hợp đồng đã ký và
nhận được 60% trị giá lô hàng bằng TGNH.
8. Ngày 31/5 DN trả cho khách hàng K2 45.000 USD.
9. Cuối tháng 6, DN lập báo cáo giữa năm và yêu cầu điều chỉnh tỉ giá theo quy định./.
BÀI 6. KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. TỔNG QUÁT
1. Một số vấn đề chung
- Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ
đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu).
- Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu;
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Chênh tỉ giá
+ Các nguồn quỹ của đơn vị
2. Đặc điểm
Vốn chủ sở hữu do các chủ sở hữu đầu tư mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì
vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ, các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng
linh hoạt các nguồn vốn, quỹ theo đúng chế độ.
Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ sở hữu vốn chỉ được nhận phần giá
trị còn lại của tài sản sau khi đã thanh toán các khoản nợ phải trả.
3. Nhiệm vụ của kế toán vốn chủ sở hữu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động các
nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Giám đốc, kiểm tra chặt chẽ tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
theo đúng chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Thường xuyên phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp để có
biện pháp tích cực khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu. Tài khoản có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi
- TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần
- TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
- TK 4118- Vốn khác