Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 66

BÀI 1.

KẾ TOÁN TIỀN VAY

I. DOANH NGHIỆP ĐI VAY

1. Khái niệm tiền vay


Tiền vay hay nợ vay là khoản nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch doanh nghiệp đi vay
nhằm bổ sung vốn cho hoạt động mà việc thanh toán số nợ gốc vay và cả lãi tiền vay, dẫn đến
sự giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

2. Nguyên tắc kế toán


- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh
toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này
các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản
bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính.
Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình
bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể
từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có
kế hoạch chi trả.
- Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí
thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các
chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang thì được vốn hóa.
- Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản tiền lãi thu được từ hoạt động cho
vay tính vào Doanh thu hoạt động tài chính.
- Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là
tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc
giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế
ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi
chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
+ Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
+ Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế
toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;
+ Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải
được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản
vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài
chính.

3. Chứng từ và sổ sách
- Sổ tổng hợp (Nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ; nhật ký chi tiền; nhật ký thu tiền;...);
- Sổ cái;
- Sổ chi tiết tiền vay;...

4. Tài khoản và phương pháp hạch toán tiền vay

* Tài khoản sử dụng: TK: 341 – Vay và nợ thuê tài chính

* Kết cấu và nội dung

Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối
kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối
kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.

Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
- TK 3411 - Các khoản đi vay
- TK 3412 - Nợ thuê tài chính

5. Một số hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền vay

5.1. Vay bằng tiền


- Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:
Nợ TK 111 – Nếu vay nhận bằng tiền mặt (1111)
Nợ TK 112 - Nếu vay nhận bằng tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

5.2. Vay để thanh toán ngay khi mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư
XDCB, keea toán hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241, 627,641, ... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

5.3. Vay thanh toán nợ cho người bán, người nhận thầu về XDCB, ghi:
Nợ các TK 331
Có TK 341 - Vay và thuê tài chính (3411).

5.4. Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu,
ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

6. Tiền lãi
- Khi đến hạn thanh toán tiền lãi, căn cứ vào vốn vay và lãi suất vay, kế toán tính toán tiền
lãi phải trả = Vốn vay x lãi suất đi vay.
- Thông thường tiền lãi sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 111,112 – Trả lãi vay.

- Trường hợp lãi tiền vay được vốn hóa:


Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).

- Nếu trả lãi vào cuối kỳ hạn vay, thì hàng tháng kế toán phải trích trước tiền lãi vay bằng
bút toán:
Nợ 635 Đưa vào chi phí tài chính hàng tháng
Có 335 Định kỳ trích trước tiền lãi phải trả
+ Đến cuối hạn vay kế toán hạch toán trả lãi và vốn vay như sau:
Nợ 341 Trả vốn vay
Nợ 335 Trả lãi vay cuối kỳ hạn
Có 111,112 Trả bằng tiền

- Nếu trả lãi ngay khi vay, có nghĩa là DN lẫy số vốn vay trừ đi tổng tiền lãi phải trả, DN
chỉ còn nhận được số tiefn còn lại, ghi:

Nợ 111,112,331, ... Số tiền còn lại thực nhận


Nợ 242 Tổng tiền lãi phải trả và trả trước
Có 341 Số vốn vay

+ Định kỳ hàng tháng, kế toán hạch toán phân bổ lãi tiền vay:
Nợ 635 Phân bổ tiền lãi hàng tháng
Có 242 Tổng tiền lãi trả trước

7. Khi DN trả vốn vay, ghi:


Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có các TK 111, 112, 131.

8. Trường hợp DN bị phạt do vi phạm hợp đồng vay, ghi:


Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các TK 111, 112.

VD 1.1. Ngày 01/3 DN vay ngân hàng để trả nợ tiền mua NVL (phát sinh mua NVL tháng
trước) cho người bán trị giá 150 trđ.

VD 1.2. Ngày 04/3 DN mua 100 CCDC với giá 2 trđ/CCDC chưa thuế GTGT 10%, chưa thanh
toán. Ngày 11/3 DN vay ngân hàng ngắn hạn để trả dứt nợ cho người bán.

VD 1.3. Ngày 12/3 DN vay ngân hàng để trả ngay tiền mua 01 TSCĐ với giá 400 trđ chưa thuế
GTGT 10%. 30/3 DN dùng TGNH để thanh toán tiền vay.

VD 1.4. Ngày 27/3 DN vay ngân hàng bằng tiền mặt để trả tiền lương tháng 2 là 180 trđ. 30/3
DN dùng TGNH để thanh toán tiền vay.

VD 1.5. Ngày 29/3 DN vay ngân hàng để trả tiền ngay lương tháng 3 cho CBCNV là 410 trđ.
30/3 DN dùng TGNH để thanh toán tiền vay.
VD 1.6. Ngày 26/3 DN vay NH để để trả nợ tiền mua NVL (phát sinh mua 2.000 kg NVL tháng
trước với giá 240.000 đ/kg chưa thuế GTGT 10%) cho người bán. Thời hạn vay 6 tháng.

VD 1.7. Ngày 11/3 DN vay ngân hàng để trả nợ tiền mua 1 TSCĐ với giá 1,65 tỉ đồng, lãi suất
9,5%/năm, kỳ hạn 2 năm. Vốn vay được trả 1 lần vào cuối hạn vay, lãi vay phải trả hàng tháng
vào ngày 10 hàng tháng. Yêu cầu định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng đầu và
tháng cuối.

VD 1.8. Ngày 11/3/2018 DN vay ngân hàng để trả nợ tiền mua 1 TSCĐ với giá 1,65 tỉ đồng, lãi
suất 9,5%/năm, kỳ hạn 2 năm. Vốn vay được trả dần đều cùng với lãi vay phải trả hàng tháng
vào ngày 10. Yêu cầu định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong 02 tháng đầu và 02 tháng
cuối.
VD 1.9. Lấy số liệu ví dụ 1.8 và bổ sung: Trong quá trình trả nợ vay có phát sinh trả trễ hạn 02
lần: là ngày 17/6/2018 DN và ngày 24/10/2019 mới trả vốn và lãi vay. DN bị phạt 0,02%/ngày
trễ hạn và DN đã nộp trả tiền phạt bằng TM.

VD 1.10. DN vay 250 trđ để trả nợ tiền hàng, lãi suất 10,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng. DN ký hợp
đồng vay và trả vốn và lãi vay vào cuối kỳ hạn bằng CK.
II. DOANH NGHIỆP CHO VAY

1. Khái niệm cho vay


Cho vay là khi DN cho đơn vị khác vay mượn bằng tiền hoặc vật tư để thu lãi.

2. Nguyên tắc kế toán

- Nguyên tắc chi tiết: Nguyên tắc này đòi hỏi phải theo dõi chi tiết từng khoản vay, loại
vay, lần vay, hình thức vay, đối tượng cho vay và thời hạn thanh toán.
- Nguyên tắc điều chỉnh giá trị: Nguyên tắc này đòi hỏi DN phải đánh giá các khoản vay
bằng ngoại tệ, kim loại quý, ... khi kết thúc niên độ kế toán.

3. Chứng từ và sổ sách
- Sổ tổng hợp (Nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ; nhật ký chi tiền; nhật ký thu tiền;...);
- Sổ cái;
- Sổ chi tiết khoản cho vay;...

4. Tài khoản và phương pháp hạch toán

* Tài khoản sử dụng: TK: 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1283 – Cho vay)

* Kết cấu và nội dung


Bên Nợ: Số tiền, vật tư cho vay phát sinh trong kỳ

Bên Có: Số tiền đã thu của các khoản cho vay phát sinh trong kỳ
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền cho vay hiện có tại thời điểm báo cáo.

5. Một số hạch toán nghiệp vụ kế toán cho vay

5.1. Cho vay bằng tiền


- Khi chuyển tiền cho vay, ghi:
Nợ TK 1283 – Cho vay
Có các TK 111, 112.

5.2. Cho vay bằng tài sản


- Khi chuyển tiền cho vay, ghi:
Nợ TK 1283 – Cho vay
Có các TK 152,153,155,156,...

5.3. Tiền lãi. Tiền lãi cho vay được tính như tiền lãi đi vay

- Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 111,112 – Tiền lãi đã thu
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp đến hạn thu, nhưng chưa thu được tiền, ghi:
Nợ TK 1388 – Tiền lãi phải thu
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp phát sinh thu phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112,1388 – Tiền phạt
Có TK 711 - Doanh thu hoạt động tài chính.

5.4. Khi thu hồi các khoản cho vay đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112.152...
Có TK 1283 – Cho vay (giá trị ghi sổ)
VD 1.11. Lấy số liệu trong các ví dụ 1.8, 1.9 và 1.10 nhưng hạch toán ở phần DN là người cho
vay.
Bài 2. KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
I. QUY ĐỊNH CHUNG

- Huy động vốn là việc DN nhằm tăng thêm nguồn vốn kinh doanh bằng việc kêu gọi mọi
người góp vốn cho DN.
- DN thường sử dụng các nghiệp vụ thông thường để làm tăng nguồn vốn tiền trong họt động
kinh doanh của mình như vay, mượn, trả chậm, nhân trước tiền hàng, ... Các nghiệp vụ này
thường xuyên xảy ra, nhưng thời gian phải trả nợ là ngắn. Vì vậy cơ bản để tăng nguồn vốn kinh
doanh một cách cơ bản và lâu dài hơn, DN sẽ huy động nhằm tăng thêm vốn kinh doanh bằng
02 phương thức:

+ Phát hành cổ phiếu (hùm vốn)

+ Phát hành trái phiếu (vay vốn)

II. PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU

1. Khái niệm:
Cổ phiếu là một hình thức góp vốn đối với loại hình DN cổ phần. Đối với công ty cổ phần,
vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được
phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được
theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh
nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa
vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua
lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ
phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ
phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá
phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

2. Đặc điểm:
Cổ phiếu thể hiện là quan hệ chủ hùm vốn giữa người phát hành & người đầu tư, nó có đặc
trưng:
- Hùm vốn cùng chịu trách nhiệm.
- Không có thời hạn.
- Có lãi cùng hưởng, lỗ cùng chia

3. Phân loại
- Cổ phiếu có thể tạm chia thành 03 loại:
+ Cổ phiếu thường
+ Cổ phiếu ưu đãi (có nhiều loại ưu đãi)
+ Cổ phiếu quỹ

4. Điều kiện phát hành cổ phiếu

- Phải là doanh nghiệp cổ phần mới được phát hành cổ phiếu


- Phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền mới được phát hành

5. Tài khoản và kết cấu


Kế toán sử dụng TK 4111 để theo dõi việc phát hành cổ phiếu. - TK 4111- Vốn góp của
chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công
ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được
ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.

Bên nợ TK 4111: Ghi giảm các khoản giảm góp vốn cổ phần
Bên có TK 4111: Ghi tăng góp vốn cổ phần của các cổ đông.

TK 411 có số dư bên có

Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh
tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ
phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân
loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được
phân loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán)

6. Phương pháp hạch toán:

a. Cổ phiếu thường: Khi phát hành cổ phiếu, nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông
có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)

b. Kế toán cổ phiếu quỹ


- Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá thực tế mua, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ.

- Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ:


Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
c. Trả cổ tức cho cổ đông:
Nợ 421 Cổ tức chia cho cổ đông
Có 111,112: Nếu trả ngay bằng tiền
Có 3388: Nếu chưa trả tiền

II. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường
là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2. Đặc điểm:

a. Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:


+ Mệnh giá.
+ Lãi suất định kỳ
+ Thời hạn.

b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành & người đầu tư
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như
vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có
quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền
tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.

c. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ
kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính
phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất
sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung
thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

3. Phân loại

- Trái phiếu do DN phát hành có 2 loại: Trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi
- Khi DN vay vốn bằng phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:

+ Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị
trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
+ Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành
trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái
phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
+ Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất
thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.

4. Quy định
- DN phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình
phân bổ, cụ thể:
+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời
hạn của trái phiếu.
- Việc phân bổ phụ trội hoặc chiết khấu có thể sử dụng phương pháp lãi suát thực hoặc
phương pháp đường thẳng.
- Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ DN phải tính lãi trái phiếu phải trả
trong từng kỳ để ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ.
- Khi lập báo cáo tài chính, trên bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trra thì chỉ tiêu
trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh
giá trừ chiết khấu cộng phụ trội)

5. Tài khoản sử dụng và kết cấu


Khi phát hành trái phiếu, kế toán sử dụng tài khoản 343 để theo dõi các khoản mà DN vay
vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Tài khoản 343 có 2 tài khoản cấp 2 là:
3431 Trái phiếu thường (vay vốn thông thường)
3432 Trái phiếu chuyển đổi (là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo
các điều kiện đã được xác định trước khi phát hành).
TK 343
Thanh toán trái phiếu khi Trị giá trái phiếu khi
Đến hạn phát hành

Số dư cuối kỳ

III. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU THƯỜNG

1. Phát hành trái phiếu ngang giá (Giá phát hành = mệnh giá trái phiếu)

1.1. Phản ảnh số tiền thu về khi phát hành trái phiếu ghi:
Nợ TK 111, 112 Số tiền thực thu sau phát hành = với
Có TK 34311SL phát hành x mệnh giá
VD 2.1. DN phát hành 70.000 trái phiếu với mệnh giá 10.000 đ/TP, lãi 12%/năm, thực tế sau
khi phát hành thu được 700 trđ bằng CK.

1.2. Trả lãi trái phiếu: Có 03 phương pháp trả lãi trái phiếu. Dù sử dụng phương pháp
nào thì tiền lãi hàng tháng đều được tính theo công thức:

Tiền lãi hàng tháng = MỆNH GIÁ trái phiếu x Lãi suất THÁNG

a. Trả lãi định kỳ hàng tháng:


Nợ TK 635 : Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 627 : Nếu tính vào CP SXKD
Nợ TK 241 : Nếu được vốn hóa vào giá trị TS đầu tư XDDD
Có TK 111,112 Tiền lãi hàng tháng

b. Trả lãi trái phiếu sau (khi đáo hạn, hoặc cuối từng đợt kỳ hạn).

- Đinh kỳ hàng tháng, Kế toán phải trước trước CP lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 : Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ
Nợ TK 627 : Nếu tính vào CP SXKD
Nợ TK 241 : Nếu được vốn hóa vào giá trị TS đầu tư XDDD
Có TK 335 Tiền lãi hàng tháng

+ Cuối thời hạn của trái phiếu, DN thanh toán giá gốc lẫn lãi trái phiếu cho người mua
trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 : Tổng tiền lãi trái phiếu phải trả
Nợ TK 34311 : SL phát hành x mệnh giá
Có TK 111, 112

c. Trả lãi trước ngay khi phát hành.


- Trả ngay khi phát hành nghĩa là số tiền thức nhận sau khi phát hành bằng số tiền phát
hành trái phiếu trừ đi tổng tiền lãi trả trước. Trường hợp này, ta sử dụng TK 242 Chi phí trả
trước dài hạn để phân bổ dần phần tiền lãi, sau đó định kỳ phân bố lãi vào chi phí hàng tháng.

+ Khi phát hành trái phiếu mà tiền lãi trả trước, ghi:

Nợ 111/112 Số tiền thực thu sau khi phát hành


Nợ 242 Tổng tiển phải trả
Có 34311 Số lượng phát hành x Mệnh giá

+ Định kỳ hàng tháng phân bổ dần vào chi phí trong kỳ:
Nợ 635 Tổng tiền lãi
Có 242 Số tháng phát hành

VD 2.2. DN phát hành 80.000 trái phiếu với mệnh giá 10.000 đ/TP, tiền lãi 12%/năm kỳ hạn 2
năm, trả định kỳ hàng tháng. thực tế thu bằng CK 800 trđ. Cuối tháng phát hành, DN đã trả lãi
bằng TM.

VD 2.3. Lấy số liệu VD 12.2 nhưng trả lãi trái phiếu sau khi đáo hạn. Định kỳ hàng tháng Kế toán
đã trích lãi và cuối kỳ đã thanh toán dứt cho người mua trái phiếu bằng CK.

VD 2.4. Lấy số liệu VD 2.2 nhưng trả lãi trái phiếu ngay khi phát hành. Sau khi phát hành, DN
thu được 608 trđ bằng CK.

1.3. Nếu có phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi giảm mệnh giá trái phiếu
Nợ 34311
Có 111/112
- Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành theo đường thẳng hoặc lãi suất thực tế, đồng thời
ghi tăng mệnh giá trái phiếu, ghi:
Nợ 635, 241, 627, … Tổng chi phí phát hành
Có 34311 n kỳ

1.4. Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn


Khi đáo hạn trái phiếu, DN phải trả khoản vốn vay (mệnh giá):
Nợ 34311 Mệnh giá trái phiếu khi phát hành
Có 111, 112

VD 2.5. DN phát hành 4.000 trái phiếu với mệnh giá 150.000 đ/TP thời hạn 3 năm, tiền lãi trả
trước với mức 8%/năm. Thực tế DN thu được bằng CK 456 trđ.

2. Phát hành trái phiếu có chiết khấu (Giá phát hành < mệnh giá trái phiếu): phần chênh
lệch giữa mệnh giá và giá phát hành được gọi là chiết khấu trái phiếu.

- Hạch toán thu tiền khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112: số lượng thực tế tiền thu được
Nợ TK 34312 : Số chiết khấu (chênh lệch giữa mệnh giá và giá thực tế)
Có 34311 : Số lượng thực tế x Mệnh giá

- Định kỳ, phân bổ số chiết khấu cho từng kỳ phát hành trái phiếu.
Nợ 635, 241, 627, … Số chiết khấu
Có 34312 n kỳ hạn trái phiếu

* Các khoản trả lãi và chi phí hạch toán như mục 1.2. phát hành ngang giá
VD 2.6. DN phát hành 40.000 trái phiếu với mệnh giá 100.000 đ/TP có chiết khấu 2% trên
mệnh giá, Thực tế đã thu bằng tiền mặt. Tiền lãi 9%/năm được trả theo:
a. Định kỳ hàng tháng. b. Trả ngay khi phát hành c. Trả sau khi đáo hạn

3. Phát hành trái phiếu có phụ trội (Giá phát hành > mệnh giá trái phiếu): phần chênh
lệch giữa giá phát hành và mệnh giá được gọi là phụ trội trái phiếu.

- Hạch toán thu tiền khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112 : số lượng thực tế tiền thu được
Có TK 34311 : Số lượng thực tế x mệnh giá
Có TK 34313 : Số phụ trội (chênh lệch giữa giá thực tế và mệnh giá)

- Định kỳ, phân bổ số phụ trội cho từng kỳ phát hành trái phiếu.
Nợ 34312 Số phụ trội
Có 635, 241, 627 n kỳ hạn trái phiếu

* Các khoản trả lãi và chi phí hạch toán như mục 1.2. phát hành ngang giá

VD 2.7. DN phát hành 60.000 trái phiếu với mệnh giá 200.000 đ/TP. Thực tế đã thu bằng tiền
mặt được 1.280.000.000 đ. Tiền lãi 9%/năm được trả theo:
a. Định kỳ hàng tháng. b. Trả sau khi đáo hạn

VD 2.8. DN phát hành 30.000 trái phiếu có mệnh giá là 200.000 đ/trái phiếu, có kỳ hạn là 3
năm, lãi suất trái phiếu 18%/năm, trả lãi sau khi đáo hạn trái phiếu. Sau khi phát hành, DN thực
thu được 1,76 tỉ đồng bằng chuyển khoản.

VD 2.9. DN phát hành 6.000 trái phiếu có mệnh giá là 400.000 đ/trái phiếu, có kỳ hạn là 3 năm,
lãi suất trái phiếu 10%/năm, trả lãi sau khi đáo hạn trái phiếu. Sau khi phát hành, DN thực thu
được 2,14 tỉ đồng bằng chuyển khoản và dư lại 1.000 trái phiếu không người mua phải hủy bỏ.

VD 2.10. DN phát hành 30.000 trái phiếu có mệnh giá là 200.000 đ/trái phiếu, có kỳ hạn là 3
năm, lãi suất trái phiếu 9%/năm, trả lãi ngay khi phát hành trái phiếu. Sau khi phát hành, DN
thực thu được 4,5 tỉ đồng bằng chuyển khoản.

IV MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI

1. Khái niệm:
Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo
điều kiện đã được xác định trong phương pháp phát hành trái phiếu.

2. Một số nghiệp vụ kế toán trái phiếu chuyển đổi

2.1. Tại thời điểm phát hành

Nợ 111, 112 Tổng số thu thực tế


Có 3432 Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có 4113 Quyền chọn chuyển đổi (chênh lệch giữa số thực thu và nợ gốc)

2.2. Chi phí phát hành trái phiếu


Nợ 3432 Ghi giảm mệnh giá trái phiếu
Có 111, 112, 338

Định kỳ kế toán phân bổ chi phí, đồng thời ghi tăng mệnh giá trái phiếu:
Nợ 635, 241, 627, … Tổng chi phí
Có 3432 n kỳ hạn TP
2.3. Định kỳ, kế toán ghi nhận lãi phải trả trái phiếu theo lãi suất trái phiếu thường
Nợ 635, 241, 627
Có 335
Có 3432 phần chênh lệch giữa lãi suất thực và LS danh nghĩa

2.4. Khi đáo hạn, nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chuyển đổi
sang cổ phiếu:
Nợ 3432 Nợ gốc
Nợ 335 Tiền lãi
Có 111, 112

Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu vào thăng dư vốn cổ phần:
Nợ 4113
Có 4112

2.5. Khi đáo hạn, nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chuyển đổi sang cổ
phiếu:
Nợ 3432 Trái phiếu chuyển đổi
Có 4111 Vốn góp chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có 4112 Thặng dư vốn cổ phần
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu:
Nợ 4113
Có 4112./.
BÀI 3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Khái niệm

Hoạt động tài chính là các hoạt động đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích
sử dụng hợp lý vốn để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính bao gồm hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác.
- Hoạt động đầu tư tài chính: Là hoạt động tài chính dùng vốn để mua trái phiếu, tín
phiếu với mục đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp vốn
liên doanh, mua cổ phần ở các công ty khác.
- Hoạt động kinh doanh về vốn khác: Là các hoạt động tài chính khác nhằm sử dụng
nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi để tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp như: cho thuê tài sản, cho vay, kinh doanh bất động sản,...

2. Phân loại các khoản đầu tư tài chính

Căn cứ vào mục đích đầu tư, các khoản đầu tư tài chính được chia là 3 loại:

- Đầu tư chứng khoán kinh doanh (mua đi bán lại)

- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

- Đầu tư vào các đơn vị khác

2.1. Đầu tư chứng khoán kinh doanh

Là các khoản đầu tư tài chính được nắm giữ chủ yếu cho mục đích kinh doanh, mua vào
bán ra vì mục đích kinh doanh.

Chứng khoán kinh doanh: là chứng khoán có thị trường giao dịch mua vào nắm giữ để bán
ra kiếm lời bao gồm: Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu NH,...

- Chứng khoán: Là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán bao gồm:

+ Trái phiếu: Là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành là bên đi
vay và người cho vay (người sở hữu trái phiếu), đảm bảo sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại
vốn gốc cho người sở hữu trái phiếu (trái chủ) và tỉ suất lãi trái phiếu.

Trái phiếu gồm có các loại: Trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Đặc điểm của
trái phiếu là có kỳ hạn thanh toán, lãi suất cố định, không phụ thuộc vào KQKD của Cty đó.
Mệnh giá trái phiếu là khoản nợ mà Cty phát hành trái phiếu cam kết thanh toán cho trái chủ khi
đáo hạn, nên trường hợp Cty bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước các chủ sở hữu
khác của Cty, do đó đầu tư trái phiếu ít rủi ro.

Ngoài ra, chứng khoán nợ còn có loại chứng khoán nợ do Kho bạc NN phát hành nhưng
với thời hạn huy động vốn ngắn (trong vòng 1 năm) được gọi là tín phiếu kho bạc. Chứng khoán
nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn được gọi kỳ phiếu ngân hàng.
+ Cổ phiếu: Là chứng chỉ xác nhận phần vốn góp của chủ sở hữu vào Cty cổ phần. Vì
vậy, cổ phiếu là chứng khoán vốn, người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông.

Đặc điểm của cổ phiếu là chứng khoán vốn không kỳ hạn, không được hoàn vốn, cổ tức
không được xác định trước (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi cổ tức) mà phụ thuộc vào KQKD và chính
sách chia cổ tức của Cty cổ phần. Khi Cty bị phá sản, cổ đông là người chủ của Cty nên là đối
tượng cuối cùng được chia giá trị tài sản, nên chịu rủi ro cao.

2.2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh)
như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái
phiếu, cổ phiếu ưu đãi bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong
tương lai và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì mục đích
mua bán để kiếm lời.

2.3. Các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác

Là các khoản đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư góp vốn
khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Đầu tư vốn vào các đơn vị khác theo hình thức góp vốn vào
đơn vị hoặc dưới hình thức mua lại phần góp vốn tại đơn vị khác.

Đầu tư vào DN khác dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần, thì tùy thuộc vào tỉ lệ quyền
biểu quyết của DN đầu tư và tầm ảnh hưởng của DN đối với hoạt động bên nhận đầu tư sẽ được
chia làm:

+ Đầu tư vào Cty con: Khi DN nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư,
và DN đầu tư được gọi là Cty mẹ. Cty mẹ có quyền kiểm soát Cty con. Hoặc một số trường hợp
khác theo quy định tại điểm c, mục 1 điều 41 của thông tư 200/2014-BTC

+ Đầu tư vào Cty liên doanh, liên kết:

Cty liên doanh: là khi DN cùng 1 hoặc nhiều bên đầu tư khác cùng thỏa thuận bằng hợp
đồng để cùng thực hiện hoạt động kinh tế mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên
cùng góp vốn.

Cty liên kết: là DN đầu tư vào DN khác có quyền biểu quyết từ 20% đến dưới 50%. Dù
DN không có quyền kiểm soát Cty nhận đầu tư nhưng có tầm ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt
động của bên nhận đầu tư.
3. Nhiệm vụ của kế toán
- Theo dõi số hiện có và tình hình biến động các khoản đầu tư tài chính theo từng loại
hình đầu tư một cách thường xuyên và chính xác.
- Kiểm tra và giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tài
chính cũng như các khoản thu nhập khác được hưởng do hoạt động đó mang lại, đồng thời xác
định chính xác lợi nhuận của hoạt động tài chính.
- Theo dõi, phản ánh các khoản chi phí, thu nhập khác phát sinh trong kỳ kế toán, đồng
thời xác định chính xác lợi nhuận của hoạt động khác.
4. Nguyên tắc kế toán

- Phương pháp giá gốc: sử dụng khi ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính riêng
của nhà đầu tư.

Giá gốc của khoản đầu tư bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng
với các chi phí mua như CP môi giới, giao dịch, thuế, phí , …(nếu có). Trường hợp góp vốn
bằng TSCĐ, vật tư hàng hóa, thì giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị của hội đồng
thẩm định, khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá của hội đồng được xử lý vào thu nhập
hoặc chi phí khác của bên đầu tư.

- Ghi sổ giá bán của các loại chứng khoán được tính theo giá bình quân gia quyền di động
(liên hoàn).

- Khi nhà đầu tư được nhận thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do Cty cổ phần chia lợi
tức bằng cổ phiếu, thì kế toán chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC,
không ghi nhận giá trị cổ phiếu tăng thêm.

- Phương pháp vốn chủ sở hữu: Sử dụng khi lập và trình bày BCTC hợp nhất của nhà đầu
tư.

- Tổ chức kế toán chi tiết: Các khoản đầu tư tài chính phải được mở sổ chi tiết theo dõi giá
trị khoản đầu tư vào từng bên nhận đầu tư. Trên sổ chi tiết theo dõi mệnh giá, giá trị thực tế, vốn
góp, CP thực tế đầu tư , …

- Cuối năm tài chính, căn cứ vào những chứng cứ đáng tin cậy, thì DN được lập dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.

II. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN KINH DOANH

1. Kế toán các khoản đầu tư tài chứng khoán kinh doanh (mua để bán)

a. Tài khoản và kết cấu:

Kế toán sử dụng TK 121 đầu tư chứng khoán ngắn hạn để phản ánh tình hình mua, bán và
thanh toán chứng khoản đầu tư ngắn hạn. TK 121 có 3 TK cấp 2:

- TK 1211: Cổ phiếu
- TK 1212: Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
- TK 1218: Chứng khoán và công cụ tài chính

Kết cấu TK: 121

Tăng các khoản đầu tư Giảm các khoản đầu tư

Số dư: số hiện còn đầu tư

b. Một số nghiệp vụ chủ yếu


- Khi mua chứng khoán thanh toán ngay theo giá mua tại nơi phát hành hoặc thông qua
môi giới vẫn được ghi nhận theo giá gốc gồm giá mua + CP mua. KT ghi:
Nợ TK 121 Giá mua thực tế
Có TK 111, 112, 141, 244
- Chi phí có liên quan:
Nợ TK 121 chi phí mua
Có TK 111, 112, 141, 244

+ Sau khi mua nghiệp vụ mua chnwgs khoán hoàn thành, kế toán phải xác định đơn giá
gốc của chứng khoán đã mua=
SL mua x giá mua + chi phí mua
Đơn giá gốc CK =
Số lượng CK

VD 3.1. DN mua 12.000 cổ phiếu của Cty A trên TTCK với giá 32.000 đ/CP (mệnh giá cổ
phiếu là 20.000 đ/CP). Phí môi giới là 0,5% trên giá mua, DN trả = CK.

- Khi mua chứng khoán được nhận lãi ngay khi phát hành: Phần tiền lãi nhận trước được
xem như khoản thu trước doanh thu tài chính .
Nợ TK 121 Giá mua thực tế + CP
Có 111, 112 Số tiền thực trả
Có 515 Phần tiền lãi nhận ngay khi mua.

VD 3.2. DN mua 700 kỳ phiếu 12 tháng của NHTM A với mệnh giá 1.000.000 đ/KP, lãi suất
9%/năm nhận trước ngay khi phát hành, NH phát hành bằng mệnh giá và DN thanh toán bằng
tiền mặt.

- DN nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi đó tiếp tục mua bổ sung chứng khoán kinh doanh
(không mang tiền về DN), kế toán ghi:
Nợ 121
Có 515

- DN định kỳ nhận lãi, được ghi nhận doanh thu tài chính.
Nợ 111, 112, Nếu thu bằng tiền
Có 515 Lãi định kỳ

- Trường hợp nhận lãi dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì khoản lãi đó được
làm giả giá trị đầu tư, chỉ có phần lãi tính từ ngày mua mới được ghi nhận là doanh thu tài
chính.

Nợ 121 Giá mua thực tế + CP


Có 111, 112 ST thực trả
Có 121 Tiền lãi dồn tích
Có 515 Tiền lãi mới phát sinh sau khi mua

VD 3.3. Ngày 1/10 DN mua 100 kỳ phiếu có mệnh giá 1.000.000 đ, phát hành ngày 1/7 với kỳ
hạn 12 tháng nhận sau lãi suất 8%/năm nhận lãi 6 tháng/lần, giá mua là 1.240.000 đ/KP DN đã
trả bằng CK. Ngày 31/12 nhận tiền lãi 6 tháng đầu bằng tiền mặt.

- Trường hợp bán chứng khoán: DN sẽ ghi giảm giá gốc đầu tư chứng khoán, ghi tăng
nguồn vốn giá thực tế bán, phần chênh lệch còn lại ghi tăng doanh thu tài chính (nếu có lãi)
hoặc ghi tăng CP tài chính (nếu lỗ). CP phát sinh trong quá trình bán chứng khoán sẽ được ghi
nhận vào CP tài chính trong kỳ
Nợ 111, 112 Giá bán
Nợ 635 Nếu lỗ
Có 121 Giá gốc khi mua tính theo phương pháp bình quân liên hoàn
Có 515 Nếu lãi
- Chi phí bán có liên quan:
Nợ 635 CP bán
Có 111,112

VD 3.4. DN bán 8.000 cổ phiếu ở VD 13.1 với giá 25.000 đ/ CP, DN thu bằng tiền mặt, chi phí
bán là 0,02% trị giá giao dịch trả bằng CK.

- Trường hợp đáo hạn đầu tư chứng khoán: Đến thời điểm đáo hạn chứng khoán, DN mang
chứng khoán đến nơi phát hành sẽ được thanh toán theo mệnh giá của chứng khoán, chưa kể đến
tiền lãi nếu trả sau.
Nợ 111,112 SL x mệnh giá
Nợ 635 Nếu lỗ
Có 121 SL x giá gốc
Có 515 Nếu lãi

- Trường hợp nhận cổ tức (cổ phiếu) hoặc tiền lãi (trái phiếu):
Nợ 111,112 Nhận bằng tiền
Nợ 1388 Nếu đã được chia nhưng chưa nhận được tiền
Nợ 121 Nếu nhận lãi để mua thêm chứng khoán
Có 515 Tiền lãi

- Trường hợp hoán đổi chứng khoán kinh doanh, kế toán phải xác định giá trị hợp lý của
chứng khoán nhận về tại thời điểm trao đổi, phần chênh lệch ghi nhận vào doanh thu tài chính
hoặc chi phí tài chính.
Nợ 121 Giá trị chứng khoán nhận về
Nợ 635 Nếu trao đổi bị lỗ
Có 121 Giá trị chứng khoán mang đi trao đổi
Có 515 Nếu trao đổi có lãi

2. Kế toán đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:

Kế toán sử dụng TK 128 để theo dõi. TK 128 có 4 TK cấp 2 là:


+ TK 1281 Tiền gởi có kỳ hạn
+ TK 1282 Trái phiếu
+ TK 1283 Cổ phiếu
+ TK 1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn

 Một số nghiệp vụ kế toán: hạch toán tương tự như mua chứng khoán kinh doanh

- Khi đầu tư mua chứng khoán để nắm giữ đến ngày đáo hạn: hạch toán như mua chứng
khoán kinh doanh:
Nợ 128 SL x giá mua + chi phí
Có 111,112,..

- Khi đến ngày đáo hạn:

Nợ 111,112 SL x mệnh giá


Nợ 635 Nếu lỗ
Có 128: SL x giá gốc trên sổ sách
Có 515: nếu lãi
Lưu ý: Nếu khi thu hồi các khoản đầu tư, nếu phát sinh chênh lệch giữa tiền hoặc vật tư
nhận về so với giá gốc của khoản đầu tư, thì khoản chênh lệch này là lãi hoặc lố phát sinh trong
hoạt động tài chính, sẽ được ghi nhận vào 515 (lãi) hoặc 635 (lỗ).

Phần tiền lãi, ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ 111,112 Tiền lãi
Có 515:

III. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VỐN VÀO ĐƠN VỊ KHÁC

1. Ké toán khoản đầu tư vào công ty con

1.1. Khái niệm


Khoản đầu tư vào Cty con là khoản vốn DN đầu tư vào 1 DN khác dưới hình thức góp vốn
hoặc mua cổ phần mà DN nắm trực tiếp hoặc gián tiếp (qua 1 Cty con khác) trên 50% quyền
biểu quyết của bên nhận đầu tư.
DN bên đầu tư được gọi là Cty mẹ, DN nhân đầu tư được gọi là Cty con
Các chứng từ kế toán làm cơ sở ghi chép tình hình biến động vốn đầu tư gồm:
- Thông báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
- Giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và chứng từ thu tiền bán cổ phiếu của Cty con;
- Biên bản góp vốn, chứng từ mua khoản đầu tư;
- Chứng từ thu tiền khi bán cổ phiếu, bán lại khoản đầu tư;
- Biên bản hoàn vốn khi thu hồi vốn đầu tư.
- Nguyên tắc
1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 221 để phản ảnh khoản đầu tư vào Cty con.
Kết cấu TK: 221
Tăng các khoản đầu tư Giảm các khoản đầu tư

Số dư: số hiện còn đầu tư

1.3. Một số nghiệp vụ chủ yếu

- Nếu DN góp vốn vào Cty con bằng tiền:


Nợ 221
Có TK 111, 112, 222, 3411, …

- Nếu DN góp vốn vào Cty con bằng tài sản phi tiền tệ:
Nợ 221 Giá đánh giá thỏa thuận giữa 2 bên
Nợ 214 Hao mòn TSCĐ
Nợ 811 Nếu giá sổ sách lớn hơn giá thỏa thuận (bị lỗ)
Có 211, 213 Nguyên giá TSCĐ
Có 152, 153, 155, … Giá trên sổ sách
Có 711 Nếu giá sổ sách nhỏ hơn giá thỏa thuận (có lãi)

VD 3.5. DN đang nắm giữ 70.000 cổ phiếu (chiếm 32% vốn điều lệ) của Cty liên kết G với giá
gốc bằng mệnh giá 10.000 đ/CP. DN nhận chuyển nhượng thêm 30.000 cổ phiếu Cty G từ một
nhà đầu tư khác với giá chuyển nhượng 15.000 đ/CP đã trả bằng TM, nâng tổng số cổ phần nắm
giữ lên 60% và có quyền kiểm soát Cty G.

- Kế toán cổ tức, lợi nhuận từ Cty con: Cổ tức, lợi nhuận được chia tùy thuộc vào vốn góp
hoặc số cổ phần DN nắm giữ (ở thời điểm chốt danh sách cổ đông để chia cổ tức) và KQKD của
Cty con. Đây là khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính ghi có 515.
VD 3.6. (Tiếp VD 13.5) Cuối năm, nhận được thông báo từ Cty con G về số cổ tức cả năm được
chia là 2.000 đ/ cổ phần.

a. DN nhận được ngay cổ tức bằng tiền mặt: 2.000 đ x 100.000 CP = 200 trđ
Nợ 111 200 trđ
Có 515

b. DN chỉ nhận được thông báo chưa thu tiền:


Nợ 1388 200 trđ
Có 515

c. Ngoài cổ tức đã thu, DN còn được hưởng cổ phiếu thưởng với tỉ lệ 10 cổ phiếu được 1 cổ
phiếu thưởng:

Mệnh giá cổ phiếu thưởng 100.000/10 = 10.000 cổ phiếu thưởng


Số tiền được hưởng: 10.000 cổ phiếu thưởng x 10.000 đ/CP = 100 trđ
Nợ 221 100 trđ
Có 515

d. Ngoài cổ tức được chia, DN còn được hưởng quyền mua cổ phiếu với tỉ lệ 5 cổ phiếu
nắm giữ được mua 1 cổ phiếu phát hành bổ sung tăng vốn điều lệ với giá bằng mệnh giá. DN
dùng cổ tức để mua cổ phiếu bổ sung:

100.000/5 = 20.000 cổ phiếu x 10.000 đ/CP = 200 trđ


Nợ 221 200 trđ
Có 515 200 trđ
- Kế toán giảm vốn đầu tư vào Cty con: do thu hồi, thanh lý đầu tư khi Cty con giải thể,
phá sản, nhượng bán khoản đầu tư vào Cty con; chuyển vốn đầu tư vào Cty con thành Cty liên
kết, …

Nợ TK phản ảnh tài sản (theo giá trị hợp lý ngày phát sinh)
Nợ 635 (nếu lỗ)
Có 221 Giá trị sổ sách
Có 515 (nếu lãi)
Có TK phản ảnh nợ phải trả hợp lý khác

2. Kế toán đầu tư vào Cty liên doanh, liên kết

2.1. Khái niệm


Khoản đầu tư vào Cty liên kết là khoản vốn DN đầu tư vào 1 DN khác dưới hình thức góp
vốn hoặc mua cổ phần mà DN nắm trực tiếp hoặc gián tiếp (qua 1 Cty con khác) từ 20% đến
dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư.
DN đầu tư được xem là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên nhận đầu tư trong việc đưa ra
các quyết định về chính sách tài chính, hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát
các chính sách đó.

2.2. Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng TK 222 để phản ảnh khoản đầu tư vào Cty liên doanh, liên kết.

Kết cấu TK: 222

Tăng các khoản đầu tư Giảm các khoản đầu tư


Số dư: số hiện còn đầu tư

2.3. Một số nghiệp vụ chủ yếu

- Vốn đầu tư vào Cty liên kết có thể tăng từ nhiều nguyên nhân như: do góp vốn, nhận
chuyển nhượng, rút bớt các khoản đầu tư con thành đầu tư vào Cty liên kết, chuyển các khoản
đầu tư công cụ tài chính thành đầu tư vào Cty liên kết,…

- Nguyên tắc và phương pháp hạch toán tương tự như đầu tư vào Cty con.

IV. KẾ TOÁN CÁC ĐẦU TƯ KHÁC

Kế toán sử dụng TK 228 để theo dõi các khoản đầu tư này. TK 228 có 2 TK cấp 2:
- TK 2281: Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
- TK 2288: Đầu tư khác
BÀI 4. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TỔN THẤT TÀI SẢN

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Khái niệm

Dự phòng tổn thất tài sản là việc kế toán thực hiện nguyên tắc thận trọng trong việc bảo
toàn nguồn vốn chủ sở hữu, bằng việc trích lập dự phòng, đưa vào chi phí trong kỳ những khoản
dự phòng có thể làm thất thoát tài sản.

2. Phân loại: Dự phòng tổn thất tài sản được chia thành 04 loại:
- Dự phóng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.

3. Nguyên tắc kế toán


Nghiệp vụ này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản
dự phòng tổn thất tài sản, gồm:

a) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó
có khả năng thu hồi.

b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự
suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.

c) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có
thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh
doanh;

d) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh
nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả
năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kế

- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự
phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.

- Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán
kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được
thực hiện như sau:

+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác
định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh);

+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập
dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác)

4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán


4.1. Tài khoản: Dự phòng tổn thất tài sản sử dụng tài khoản: 229 để theo dõi trích lập dự
phòng. Tài khoản 229 có 2 TK cấp 2 gồm:
2291 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
2292 Dự phòng giảm giá đầu tư vào đơn vị khác
2293 Dự phòng giảm giá nợ phải thu khó đòi
2294 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

4.2. Phương pháp hạch toán


TK Chi phí 229 TK Chi phí

Tái hoàn trích lập dự phòng Trích lập dự phòng

SD Có

4.3. Phương pháp chung:

- Việc trích lập dự phòng thường được thực hiện vào thời điểm cuối năm tài chính, trước
khi khóa sổ kế toán.

- Khi thực hiện việc trích lập thường được tính theo 2 bước:
+ Bước 1: Xác định số tiền cần trích lập trong năm nay = giá trị sổ sách – giá trị thực tế tại
thười điểm trích lập
+ Bước 2: So sánh giữa số tiền cần trích lập trong năm nay (kết quả ở bước 1) với số đã
trích trước đó (số dư đầu kỳ), nếu:
++ Số cần trích > số đã trích => trích bổ sung
++ Số cần trích < số đã trích => Tái hoàn trích lập

II. NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG

A. KÉ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ CHỨNG KHOÁN KINH DOANH

1. Các quy định


Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh là dự phòng giá trị dự kiến bị tổn thất do sự
giảm giá của các khoản đầu tư chứng khoán kinh doanh.

2. Nguyên tắc trong việc lập dự phòng: Điều kiện để trích lập dự phòng:
- Chứng khoán được đầu tư đúng quy định;
- Được tự do mua bán trên thị trường chứng khoán mà tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có
giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán.
Thời điểm lập dự phòng: Việc trích lập hoặc tái hoàn nhập dự phòng ở thời điểm khóa sổ
kế toán để lập BCTC năm.

3. Nội dung và Tài khoản sử dụng là TK 2291

Vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu DN có những bằng chứng và
căn cứ xác định sự giảm giá chứng khoán, thì phải lập dự phòng. Nếu các khoản đã lập trước
rồi, thì nay cần xác định:
- Nếu số dự phòng cần lập trong năm nay > số đã lập năm trước: Lập bổ sung
- Nếu số dự phòng cần lập trong năm nay < số đã lập năm trước: tái hoàn trích lập
635 2291 635
Tái hoàn trích lập dự phòng Trích lập dự phòng

SD Có

Phương pháp lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng là chênh lệch giữa giá trị thuần có thể
thực hiện được (giá thị trường) và giá gốc ghi trên sổ kế toán. Việc trích lập dự phòng được ghi
nhận vào Chi phí tài chính trong kỳ. DN cần xác định lức dự phòng cho từng loại đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.

4. Một số nghiệp vụ kế toán

- Khi đủ điều kiện trích lập dự phòng, cuối niên độ kế toán và trước khi khóa sổ kế toán, kế
toán cần xác định số tiền cần phải trích lập trong kỳ:

Số cần trích = SL CK đang nắm giữ x (Giá gốc trên sổ sách – giá thực tế) và > 0

- Xem lại số đã trích lập từ kỳ trước (số dư đầu kỳ của TK có 2291).

- So sánh số cần trích và số đã trích, nếu:


+ Số cần trích > số đã trích, hạch toán trích lập dự phòng bổ sung
Nợ 635 Số cầ trích – số đã trích
Có 2291
+ Số cấn trích < số đã trích, hạch toán tái hoàn trích lập dự phòng
Nợ 2291 Số đã trích – số cần trích
Có 635

VD 4.1. Cuối năm N DN đang nắm giữ các cổ phiếu đầu tư ngắn hạn như sau:
+ 10.000 Cổ phiếu Cty O, đơn giá gốc 25.000 đ/CP
+ 5.000 Cổ phiếu Cty P, đơn giá gốc 18.000 đ/CP
+ 20.000 Cổ phiếu Cty Q, đơn giá gốc 30.000 đ/CP
Ngày 31/12/N giá trên TTCK của Cty O là 26.000 đ; Cty P là 20.000 đ và Cty Q là 33.000
đ/CP.

VD 4.2. Tiếp VD 11.7. ngày 31/12/N+1, giá trên TTCK của Cty O là 24.000 đ; Cty P là 19.000
đ và Cty Q là 25.000 đ/CP.

- Trong trường hợp HĐQT DN yêu cầu kế toán tiến hành điều chỉnh giảm giá từ sổ sách
thành giá thực tế, kế toán hạch toán:
Nợ 2291 Số đã trích =
Có 121 SL x giá sổ sách – giá thực tế

B. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG KHOẢN THU KHÓ ĐÒI

1. Đối tượng và điều kiện


Các khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi khi:
- Nợ phải thu đã quá hạn ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay.
- Nợ phải thu chưa đến hạn nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn, đang bị truy tố, giam giữ, xét cử, …

2. Quy định về mức trích lập dự phòng


- Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị nợ đối với khoản nợ quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm; +
+ 50% giá trị nợ đối với khoản nợ quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm;
+ 70% giá trị nợ đối với khoản nợ quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm;
+ 100% giá trị nợ đối với khoản nợ quá hạn từ trên 3 năm.

- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn nhưng khách nợ đã ở trong các tình trạng như trên, thì
đơn vị tự dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng.

- Việc trích lập dự phòng đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

3. Nội dung và Tài khoản sử dụng

Vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu DN có những bằng chứng và
căn cứ xác định có những khoản thu khó đòi, hoặc không thể đòi được, thì phải lập dự phòng.
Nếu các khoản đã lập trước rồi, thì nay cần xác định:

- Số cần lập > số đã lập trước: DN lập dự phòng bổ sung khoản chênh lệch
- Số cần lập < số đã lập trước: DN hoàn nhập khoản chênh lệch

Tài khoản sử dụng để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi TK 2293
642, 131, 138 2293 642
Tái hoàn trích lập dự phòng, Trích lập dự phòng
Xoá nợ cho khách hàng

SD Có

4. Một số nghiệp vụ kế toán

- Khi đủ điều kiện trích lập dự phòng, cuối niên độ kế toán và trước khi khóa sổ kế toán, kế
toán cần xác định số tiền cần phải trích lập trong kỳ:
Số cần trích = Khoản tiền hiện khách còn nợ x tỉ lệ theo quy định

- Xem lại số đã trích lập từ kỳ trước (số dư đầu kỳ của TK có 2293).

- So sánh số cần trích và số đã trích, nếu:


+ Số cần trích lập > số đã trích lập: Trích bổ sung
Nợ 642 Số cần trích – số đã trích
Có 2293
+ Số cần trích lập < số đã trích lập: Tái hoàn tích lập dự phòng:
Nợ 2293 Số đã trích – số cần trích
Có 642

* Trong trường hợp HĐQT DN yêu cầu xóa nợ: nếu có những khoản nợ xác định không
thu được và dược sự đồng ý của HĐQTDN cho phép, thì tiến hành xoá nợ cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ 2293 Số đã trích lập dự phòng
Nợ 642 Số tiền còn thiếu nếu trích lập chưa đủ số nợ cần xóa
Có 131, 138 Số tiền xóa nợ cho khách hàng

- Nếu những khoản nợ đã xoá nhưng sau đó lại thu hồi được, kế toán căn cứ vào số thực
thu ghi:
Nợ 111, 112
Có 711
VD 4.3. DN có các số liệu KT đã phát sinh trong năm 2008 như sau:
- Ngày 10/4/2011 phát sinh khách hàng A nợ DN 100 trđ tiền hàng.
- Ngày 1/5/2011 phát sinh khách hàng B nợ DN 150 trđ tiền hàng.
- Ngày 4/8/2011 phát sinh khách hàng C nợ DN 200 trđ tiền hàng.
Tất cả các khoản nợ trên đều có thời hạn thanh toán 30 ngày kể từ ngày mua.
- Ngày 9/9/2011 khách hàng A thanh toán bằng CK 20 trđ
- Ngày 4/11/2011 khách hàng C thanh toán bằng CK 100 trđ.
Hãy trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm 2011

VD 4.4. Tiếp VD 4.3. DN có các số liệu KT đã phát sinh trong năm 2012 như sau:
- Ngày 03/5/2012 phát sinh khách hàng A nợ thêm DN 400 trđ tiền hàng.
- Ngày 13/7/2012 phát sinh khách hàng C nợ thêm DN 250 trđ tiền hàng.
- Ngày 15/7/2012 phát sinh khách hàng D nợ 500 trđ tiền hàng.
- Ngày 30/9/2012 khách hàng B trả 100 trđ bằng CK.
Hãy trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm 2012

VD 4.5. Tiếp VD 4.4. DN có các số liệu KT đã phát sinh trong năm 2013 như sau:
- DN tiến hành xóa nợ cho khách hàng B.
- Ngày 9/9/2013 khách hàng A thanh toán bằng CK 80 trđ của năm 2011
- Khách hàng D thanh toán 300 trđ tiền nợ bằng CK.
Hãy trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm 2013.
Khách hàng A thanh toán cho DN 230 trđ bằng tiền mặt 6/6/2013 và tuyên bố phát sản.

C. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO

1. Các quy định dự phòng giảm giá hàng tồn kho


Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự tính trước để đưa vào CPSXKD phần giá trị bị giảm
xuống thấp hơn giá trị ghi sổ của kế toán, đồng thời đảm bảo phản ánh đúng giá trị thuần hàng
tồn kho của DN khi lập báo cáo tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá ước tính của hàng tồn kho trong kỳ SXKD bình
thường trừ đi những chi phí ước tính để hoàn thành SP và tiêu thụ chúng.

2. Nguyên tắc trong việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Lập dự phòng cho từng đối tượng.
- Việc lập dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của DN trong ĐK:
+ Chỉ lập dự phòng hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo có giá trị thuần nhỏ hơn giá trị ghi
sổ.
+ Vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của DN.
+ Có chứng từ chứng minh rõ ràng.
- DN phải lập hội đồng khi giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng và giá trị hàng tồn kho xác định khoản dự
phòng cần lập cho niên độ tiếp theo.
- Hạch toán chi phí trích lập dự phòng hàng tồn kho được đưa vào giá vốn hàng bán

3. Nội dung và Tài khoản sử dụng: là TK 2294


Nội dung phản ảnh TK 2294
632 2294 632
Tái hoàn trích lập dự phòng Trích lập dự phòng

SD Có
4. Một số nghiệp vụ kế toán

- Khi đủ điều kiện trích lập dự phòng, cuối niên độ kế toán và trước khi khóa sổ kế toán, kế
toán cần xác định số tiền cần phải trích lập trong kỳ:

Số cần trích = SL tồn kho x (Giá trị thuần – giá thực tế) và > 0

- Xem lại số đã trích lập từ kỳ trước (số dư đầu kỳ của TK có 2294).

- So sánh số cần trích và số đã trích, nếu:


+ Số cần trích > số đã trích, hạch toán trích lập dự phòng bổ sung
Nợ 632 Số cần trích – số đã trích
Có 2294
+ Số cấn trích < số đã trích, hạch toán tái hoàn trích lập dự phòng
Nợ 2294 Số đã trích – số cần trích
Có 632

5. Điều chỉnh giảm giá hàng tồn kho


Căn cứ vào tình hình thực tế biến động của giá cả, HĐQT quyết định điều chỉnh giảm giá
hàng tồn kho cho phù hợp với thực tế.

* Trong trường hợp HĐQT DN yêu cầu xóa nợ: nếu có những khoản nợ xác định không
thu được và dược sự đồng ý của HĐQTDN cho phép, thì tiến hành xoá nợ cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ 2294 Số đã trích lập dự phòng
Nợ 632 Số tiền còn thiếu nếu trích lập chưa đủ
Có 152,153... Giảm giá hàng tồn kho từ sổ sách thành thực tế
152, 156 2294 632
Giảm giá theo số đã trích lập
Tái hoàn trích lập nếu trích thừa

Nếu số trích lập không đủ, đưa thẳng vào chi phí

SD Có = 0 sau xử lý

VD 4.6. Hãy trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, biết rằng DN có các số liệu về tồn kho
hàng hóa như sau:

Ngày SL Giá sổ sách CP dự kiến Giá thị trường LN DN


31/12/08 50 7.500.000đ/HH 300.000đ/HH 7.200.000 đ/HH 100 trđ
31/12/09 100 7.300.000 300.000 7.400.000 120 trđ
31/12/10 150 7.200.000 500.000 6.800.000 30 trđ
31/12/11 40 7.100.000 100.000 6.500.000 150 trđ

Ngày 31/12/20xx, HĐQT quyết định điều chỉnh giá hàng tồn kho theo thực tế.

Yêu cầu: Hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối hàng năm, và đến cuối
năm 2011 hạch toán điều chỉnh giá hàng tồn kho./.
BÀI 5. KẾ TOÁN NGOẠI TỆ - TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm
- Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
- Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của
cùng một số lượng ngoại tệ đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau, gồm:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh (còn gọi là chênh lệch tỷ giá đã thực hiện) là chênh lệch tỷ giá
đã hình thành khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hay thu hồi các khoản nợ có gốc ngoại tệ
do tỷ giá khi thanh toán (hay thu hồi) khác với tỷ giá khi hình thành các khoản nợ.
+ Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ (còn gọi là chênh lệch tỷ giá chưa
thực hiện) là chênh lệch tỷ giá hình thành khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá cuối
kỳ.
- Tỷ giá hối đoái cuối kỳ là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
2. Nguyên tắc
a. Nguyên tắc kế toán tiền
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu,
chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời
điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được
quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ
kế toán.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ,
kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt hoặc rút quỹ tiền mặt
bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì phải được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá ghi sổ kế
toán của TK 1122.
- Tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá
lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
b. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế
* Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết
trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán
theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân
hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng
ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
* Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân
loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ
giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản
ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân
loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính;
- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải
đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
c. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá giá ghi sổ bình quân gia quyền
di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập)
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký
cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại
thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên có Tài khoản tiền
khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên
Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
d. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch
phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
+ Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác;
+ Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác;
+ Các tài khoản phản ánh tài sản;
+ Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
+ Bên Nợ các tài khoản: phải thu, vốn bằng tiền, phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước
tiền cho người bán;
+ Bên Có các tài khoản: phải trả, phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người
mua.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
+ Bên Có các Tài khoản phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua); Bên
Nợ Tài khoản phải thu khi tất toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản
phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các Tài khoản
ký quỹ, ký cược, chi phí trả trước;
+ Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên Có TK
phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
+ Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng
một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở
bình quân gia quyền di động của các giao dịch với đối tượng đó.
- Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử
dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
e. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
- Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
- Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và
được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động theo nguyên tắc:
@ Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413
vào chi phí tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242 - chi phí trả trước;
@ Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413
vào doanh thu hoạt động tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu
chưa thực hiện;
@ Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng
kỳ phải đảm bảo không nhỏ hơn mức lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá
(sau khi phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng
không).
3. Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động tiền ngoại tệ của doanh
nghiệp.
- Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng ngoại tệ, việc chấp hành chế độ quy định về quản lý
ngoại tệ.
4. Nghiệp vụ kế toán ngoại tệ
a. Kế toán vốn bằng tiền
1- Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối
đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
2- Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
3- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
4- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
5- Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá
lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112), 112 (1122).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi,
lỗ tỷ giá vào doanh thu HĐTC (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).

Cho biết tỉ giá cho tất cả các ví dụ sau: đvt: đồng/USD


Ngày Tỉ giá mua vào Tỉ giá bán ra
01/5 23.110 23.240
03/5 23.115 23.250
06/5 23.140 23.660
12/5 23.050 23.370
18/5 22.980 23.210
24/5 23.160 23.350
27/5 23.280 23.440
31/5 23.300 23.750
30/6 22.880 22.960

DN có số dư đầu kỳ: Nợ TK 1112: 24.750 USD Tỉ giá 23.080 đ/USD


Nợ TK 1122: 41.640 USD Tỉ giá 23.080 đ/USD
VD 5.1. Trong tháng 05 DN có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về ngoại tệ như sau:
1. Ngày 03/5 DN Bán 25.000 USD từ TKTGNH cho ngân hàng lấy tiền mặt về nhập quỹ.
2. Ngày 12/5 DN bán 01 lô thành phẩm trị giá lô hàng là 26.600 USD chưa thu tiền.
3. Ngày 18/5 DN dùng tiền mặt VND mua 28.500 USD nhập vào TGNH.
4. Ngày 24/5 DN mua 01 lô NVL nhập kho trị giá 53.930 USD chưa thanh toán.
5. Ngày 27/5 DN thanh toán dứt điểm tiền hàng cho người bán bằng TG ngoại tệ .
6. Ngày 31/5 DN thu dứt điểm tiền hàng bằng TG ngoại tệ.

VD 5.2. DN có số dư đầu kỳ: Nợ TK 1112: 34.600 USD Tỉ giá 23.080 đ/USD


Nợ TK 1122: 83.640 USD Tỉ giá 23.080 đ/USD

Trong tháng 05 DN có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về ngoại tệ như sau:
1. Ngày 03/5 DN Bán 25.000 USD từ TKTGNH cho ngân hàng lấy tiền mặt về nhập quỹ.
2. Ngày 03/5 DN ký hợp đồng nhập khẩu với khách hàng K1 mua 01 TSCĐ với giá
63.000 USD. DN dùng TGNH ngoại tệ để ký quỹ mơt L/C 8.500 USD.
3. Ngày 06/5 DN bán cho khách hàng H1 lô hàng thành phẩm trị giá 12.000 USD nhận
ngay bằng tiền mặt ngoại tệ.
4. Ngày 12/5 DN nhận được TSCĐ và thanh toán dứt điểm tiền hàng bằng TGNH.
5. Ngày 18/5 DN thu ứng trước của khách hàng H2 số tiền 15% tiền bán 01 lô thành
phẩm (trị giá lô hàng là 47.600 USD) bằng CK.
6. Ngày 24/5 DN mua 01 lô NVL nhập kho trị giá 52.910 USD chưa thanh toán cho
khách hàng K2.
7. Ngày 27/5 DN xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng H2 theo hợp đồng đã ký và
nhận được 60% trị giá lô hàng bằng TGNH.
8. Ngày 31/5 DN trả cho khách hàng K2 45.000 USD.
9. Cuối tháng 6, DN lập báo cáo giữa năm và yêu cầu điều chỉnh tỉ giá theo quy định./.
BÀI 6. KẾ TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU

I. TỔNG QUÁT
1. Một số vấn đề chung
- Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ
đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu).
- Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu;
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Chênh tỉ giá
+ Các nguồn quỹ của đơn vị
2. Đặc điểm
Vốn chủ sở hữu do các chủ sở hữu đầu tư mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì
vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ, các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng
linh hoạt các nguồn vốn, quỹ theo đúng chế độ.
Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, các chủ sở hữu vốn chỉ được nhận phần giá
trị còn lại của tài sản sau khi đã thanh toán các khoản nợ phải trả.
3. Nhiệm vụ của kế toán vốn chủ sở hữu
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động các
nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Giám đốc, kiểm tra chặt chẽ tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
theo đúng chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Thường xuyên phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp để có
biện pháp tích cực khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.

II. VỐN ĐÀU TƯ CHỦ SỞ HỮU


1. Khái niệm
Vốn đầu tư của chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đầu tư. Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt
động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm
quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
2. Nguyên tắc kế toán
- Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được
công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này. Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản
này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản
ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào tài khoản
3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).
- Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn
thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở
hữu.
- Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn
hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi
tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
- Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
+ Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh
nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
+ Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát
hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và
thặng dư vốn cổ phần:
+ Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo
dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp
phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
@ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có
nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
@ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua
lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ
phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
+ Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ
phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá
phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
- Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu
phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):
+ Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành
loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong
phương án phát hành.
+ Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa
tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu
chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
+ Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi
được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán
chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
3. Tài khoản và kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu
tư của chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.

Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu. Tài khoản có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi
- TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần
- TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
- TK 4118- Vốn khác

4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu


4.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư
vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn
nhỏ hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn
lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
4.2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông
a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ
phiếu
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK
41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112.
b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và
mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
4.3. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp
phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
4.4. Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công
việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán
vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của
chủ sở hữu:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
4.5. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà
nước
Nợ các TK 111,112,153, 211...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì
phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.
4.6. Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112.
4.7. Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:
- Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi sổ).
- Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
- Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của
chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.

III. KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN


1. Khái niệm. Chênh lệch đánh giá giá lại tài sản là khoản chênh lệch giữa giá trị gốc đã ghi
trên sổ sách kế toán với giá trị được xác định lại của các loại TSCĐ và TSLĐ bằng hiện vật.
- Tài sản của doanh nghiệp được đánh giá lại trong những trường hợp sau :
+ Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại tài sản;
+ Khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;
+ Các trường hợp khác theo quy định (như khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp...).
- Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định hoặc Hội đồng định
giá tài sản thống nhất xác định.
- Số CL giá do đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo chính sách tài chính hiện
hành.
Lưu ý: Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn liên
kết, liên doanh hoặc đầu tư vào công ty con, khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường hợp
này được phản ánh vào TK: 711 – Thu nhập khác (nếu là lãi) hoặc TK: 811 – Chi phí khác (nếu
là lỗ).
2. Tài khoản sử dụng và kết cấu. Kế toán sử dụng: TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
Bên Nợ:
- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Số dư cuối kỳ: Có thể có ở bên Nợ hoặc bên Có
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý
Số dư bên Có : Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý
3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
a. Khi có quyết định của Nhà nước hoặc của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại TSCĐ, bất
động sản đầu tư, vật tư, hàng hoá,... hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh
giá lại tài sản vào sổ kế toán.
- Đánh giá lại vật tư, hàng hoá:
+ Nếu giá đánh giá lại cao hơn giá trị đã ghi sổ kế toán, phản ánh số chênh lệch tăng
Nợ TK 152, 153, 155, 156
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Nếu giá đánh giá lại thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán, phản ánh số chênh lệch giảm
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152, 153, 155, 156
- Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư:
+ Phản ánh số nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng:
Nợ TK 211 – TSCĐHH (phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất – Phần NG điều chỉnh tăng)
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư (phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại điều chỉnh tăng)
+ Phản ánh số nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm :
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất – Phần NG điều chỉnh giảm)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
b. Cuối niên độ kế toán xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc
cấp có thẩm quyền:
- Nếu TK 412 có số dư bên Có và có quyết định bổ sung nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Trương hợp cuối năm TK 412 có số dư bên Nợ, và có quyết định ghi giảm nguồn vốn kinh
doanh:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

IV. KẾ TOÁN CÁC NGUỒN QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP


1. Kế toán quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử
dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của DN.
* Tài khoản sử dụng: TK : 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Bên Có: Quỹ đầu tư phát triển tăng do trích lập từ lợi nhuận sau thuế
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tư phát triển hiện có
* Phương pháp kế toán:
a. Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế TNDN:
Nợ TK : 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK : 414 – Quỹ đầu tư phát triển
b. Cuối năm, xác định số quỹ đầu tư phát triển được trích, kế toán tính số được trích thêm,
ghi:
Nợ TK : 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK : 414 – Quỹ đầu tư phát triển
c. Chuyển số dư quỹ dự phòng tài chính sang quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
d. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển, doanh nghiệp phải kết
chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
2. Kế toán quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ tại các
công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật.
* Nguyên tắc kế toán:
- Việc quản lý và sử dụng Quỹ; Báo cáo, quyết toán; Lưu trữ hồ sơ, chứng từ phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị quản lý Quỹ phải mở tài khoản riêng
để theo dõi các khoản thu, chi của Quỹ; Mở sổ kế toán để hạch toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời các
giao dịch phát sinh.
- Nguồn thu của Quỹ có thể bao gồm các khoản, như:
+ Thu từ cổ phần hóa; Thu từ các hình thức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp;
+ Kinh phí hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Lãi tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;
+ Tiền phạt chậm nộp;
+ Các khoản khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chi Quỹ
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết chính sách
đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Bổ sung vốn điều lệ cho các đơn vị theo quy định của pháp luật;
+ Điều chuyển, đầu tư vào doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi từ Quỹ theo quy định của pháp luật.
Bên Có: Các khoản thu của Quỹ
Số dư bên Có: Số dư Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán:
a. Kế toán số thu về cổ phần hóa:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá
Có TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
b. Kế toán phản ánh số thu của Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
c. Căn cứ vào báo cáo quyết toán các khoản chi thực hiện chính sách đối với người lao
động tại doanh nghiệp cổ phần hoá và chi phí cổ phần hoá do doanh nghiệp cổ phần hóa lập, kế
toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước phản ánh số thu từ chênh lệch thu, chi
cổ phần hoá doanh nghiệp và phản ánh số đã chi trả cho người lao động, số chi phí cổ phần hoá,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá.
d. Khi điều chuyển Quỹ hoặc chi tiền từ Quỹ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
e. Khi có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn điều lệ cho các Tập
đoàn, tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ, kế toán ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3. Kế toán quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để
dùng cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công
cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
* Tài khoản sử dụng: 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công
ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán,
thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc
lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có:
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi
nhuận sau thuế TNDN;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn
thành đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư bên Có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 có 4 tài khoản cấp 2
- TK : 3531 – Quỹ khen thưởng
- TK : 3532 – Quỹ phúc lợi
- TK : 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- TK: 3534 – Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
* Phương pháp kế toán:
a. Trong năm khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
b. Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
c. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên và người lao động khác trong DN, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531).
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
d. Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp khó khăn, chi cho công nhân viên và người lao động
nghỉ mát, chi cho phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
e. Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hỏa hoạn, chi từ thiện… ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
f. Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho mục đích văn
hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 241, 331,…
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
g. Định kỳ, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, sử dụng cho nhu cầu
văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
h. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động
văn hoá, phúc lợi:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Phản ánh các khoản thu, chi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
+ Đối với các khoản chi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 334,…
+ Đối với các khoản thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
i. Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá bán thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá bán cao hơn mệnh giá).
5. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa
học, công nghệ tại Việt Nam.
*Nguyên tắc kế toán:
- Quỹ PTKH&CN được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm, số tiền thu được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản
xuất thử theo nguyên tắc:
+ Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất
thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
+ Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất
thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
- Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và
nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ”:
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính
hao mòn TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý, chi phí thanh lý TSCĐ hình
thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp tại thời
điểm cuối kỳ báo cáo.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích
lập, chi tiêu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
Tài khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số
hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ).
* Phương pháp kế toán:
a. Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
b. Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
c. Khi sử dụng Quỹ PTKH&CN để trang trải cho hoạt động sản xuất thử sản phẩm:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 331...
- Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
- Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử được điều
chỉnh tăng, giảm Quỹ, ghi:
+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử, kế
toán ghi tăng Quỹ PTKH&CN, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 356 - Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán
ghi ngược lại bút toán trên.
4. Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử
dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:
- Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
- Cuối kỳ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công
nghệ:
+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213.
+ Ghi nhận số tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
- Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, chuyển TSCĐ hình
thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại của TSCĐ hình
thành từ quỹ chưa khấu hao hết)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của
TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành.

6. Kế toán các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu


Các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Việc trích
và sử dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện hành đối
với từng loại doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
* Tài khoản sử dụng: 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
a. Trích lập quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,
ghi
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
b. Khi sử dụng quỹ, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có các TK111, 112.
c. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, doanh
nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
7. Kế toán quỹ bình ổn giá
* Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động và giá trị Quỹ bình ổn giá tại thời
điểm báo cáo của doanh nghiệp được phép trích lập Quỹ bình ổn giá tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, doanh
nghiệp được chủ động bổ sung thêm vào tên của Quỹ này phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh của mình, ví dụ như Quỹ bình ổn giá xăng, dầu.
- Doanh nghiệp phải trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ bình ổn giá theo đúng quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ sử dụng tài khoản này nếu pháp luật yêu cầu trích lập Quỹ bình
ổn giá vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Quỹ bình ổn giá khi trích lập được tính vào giá vốn hàng bán, khi sử dụng Quỹ cho mục
đích bình ổn giá, doanh nghiệp được ghi giảm giá vốn hàng bán.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 357 – Quỹ Bình ổn giá
Bên Nợ: Số quỹ bình ổn giá đã sử dụng.
Bên Có: Số trích lập quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số quỹ bình ổn giá hiện còn của doanh nghiệp cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán:
1. Khi trích lập Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 357 - Quỹ bình ổn giá.
2. Khi sử dụng Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 357 - Quỹ bình ổn giá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
BÀI 7. KẾ TOÁN PHÂN PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm
Phân phối kết quả kinh doanh (phân phối lợi nhuận) là phân chia số tiền lãi – Kết quả tài chính
của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng có quyền lợi liên quan.
2. Phân loại
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận
hoạt động khác.
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định pháp luật.
+ Lợi nhuận hoạt động tài chính: là số thu nhập lớn hơn số chi phí của các hoạt động tài
chính bao gồm các hoạt động như: mua bán chứng khoán, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh
doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi góp vốn liên doanh,...
- Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác (ngoài hoạt động kinh
doanh) lớn hơn các khoản chi phí khác như các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các
khoản nợ khó đòi đã được hủy bỏ, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản,...
3. Nguyên tắc phân phối
- Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp được phân phối như sau :
+ Chia lãi cho các đối tác góp vốn.
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, các
quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
+ Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu có).
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được phân phối lợi nhuận theo trình tự như sau : (Lợi
nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định)
+ Bù khoản lỗ các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế.
+ Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
+ Trả tiền vi phạm pháp luật nhà nước thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp.
+ Trừ chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập
chịu thuế.
+ Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Phần lợi nhuận còn lại được trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, các
quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
4. Chứng từ và sổ sách
- Bảng kê trích lập các quỹ;
- Bảng kê tạm chia lãi cho các bên liên doanh, cho cổ đông,..
5. Kế toán phân phối lợi nhuận
* Tài khoản sử dụng: 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
TK: 421 có 2 tài khoản cấp 2
- TK: 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
- TK : 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
* Phương pháp kế toán:
1. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212).
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2. Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,... (số tiền thực trả).
3. Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lêch giữa giá phát hành cao hơn mệnh
giá) (nếu có).
4. Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của
chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
5. Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp),
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
6. Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước, ghi:
- Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.
- Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.
7. Kế toán xử lý lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi chuyển doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
- Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi chuyển thành công ty cổ phần
Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được,
doanh nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng
theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xóa)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí
các kỳ trước nay được xóa)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ
này).
- Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh
nghiệp 100% Vốn Nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành
Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật (như tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang
Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thì phản ánh số chênh lệch giảm (lỗ), ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do
bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi
thường và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ
phần này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Kế toán chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại
thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức
chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
BÀI 8. LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm
- Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan
Nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
- Báo cáo kế toán là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế
tài chính tổng hợp, phản ánh hệ thống tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu tại một thời
điểm, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp.
2. Phân loại
Báo cáo kế toán có thể chia thành 2 loại: báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ
- Báo cáo nhanh (Báo cáo nghiệp vụ, báo cáo tác nghiệp): là những báo cáo không lập theo
những kỳ hạn nhất định có tính pháp quy mà được lập do yêu cầu chỉ đạo hoặc điều hành kinh
doanh về 1 hoặc 1 số nghiệp vụ nào đó như : báo cáo thu, chi tiền mặt, bán hàng, mua hàng...
Báo cáo nhanh có thể lập hàng ngày, 5 hoặc 10 ngày hoặc ở những thời gian, địa điểm cần
thiết có những quyết định kinh tế mang tính tác ngiệp.
- Báo cáo định kỳ: là những báo cáo kế toán được lập vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm)
Còn việc lập báo cáo năm là bắt buộc về mặt pháp lý đối với mọi DN.
Căn cứ vào tính chất và phạm vi đối tượng sử dụng thông tin báo cáo kế toán có thể chia
thành báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ:
- Báo cáo tài chính: là phương pháp kế toán quan trọng để thông tin kế toán đến người ra
quyết định.
Báo cáo tài chính trình bày những thông tin công khai về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh
doanh của DN và phục vụ cho cả bên trong và bên ngoài DN.
- Báo cáo nội bộ (báo cáo kế toán quản trị): là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo DN và các đơn vị nội bộ DN.
3. Ý nghĩa của báo cáo tài chính
- Đối với nhà quản lý DN: báo cáo tài chính sẽ giúp cho việc đánh giá đúng đắn tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính để có quyết định, giải pháp tối ưu cho việc điều hành phát
triển DN.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: báo cáo tài chính giúp cho việc điều hành quản lý
nền kinh tế quốc dân.
- Đối với các nhà đầu tư: báo cáo tài chính cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, khả năng phát triển của DN để có quyết định đầu tư phù hợp.
- Đối với các chủ nợ: báo cáo tài chính cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán,
thực trạng tài chính của DN để họ có quyết định tín dụng thương mại phù hợp.
- Đối với người lao động: báo cáo tài chính giúp họ đánh giá được kết quả hoạt động kinh
doanh, khả năng chi trả các khoản thuộc về thu nhập cho người lao động của DN.
4. Tác dụng của báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết để kiểm tra 1 cách có hệ
thống và toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính của
DN.
- Báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để phân tích hoạt động kinh tế tài chính,
từ đó có thể đánh giá tổng quát thực trạng tài chính của DN trong kỳ đã qua và những dự đoán
trong tương lai.
- Báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản lý DN, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, chủ nợ, các cơ
quan quản lý thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của DN, có căn cứ quan trọng để
đề ra các quyết định kinh tế hợp lý đối với DN.
- Báo cáo tài chính, cung cấp số liệu để tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế – tài chính của từng
ngành, từng cấp và toàn bộ nền kinh tế.
5. Yêu cầu của việc lập báo báo tài chính
- Báo cáo tài chính phải lập theo đúng mẫu biểu đã quy định, nội dung, số liệu ghi trong các
chỉ tiêu báo cáo tài chính phải thống nhất với nội dung chỉ tiêu kế hoạch.
- Báo cáo tài chính phải chính xác, khách quan, phản ánh 1 cách trung thực tình hình thực tế
DN.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải nhất trí với nhau, liên hệ và bổ sung cho nhau thành
1 hệ thống để đánh giá toàn diện hoạt động của DN.
- Báo cáo tài chính phải đơn giản, dễ hiểu và thiết thực để phục vụ các đối tượng sử dụng
thông tin kế toán của DN.
- Báo cáo tài chính phải lập và gửi đúng thời hạn.
6. Các báo cáo tài chính, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
6.1. Các loại báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ:
a. Báo cáo tài chính năm:
Báo cáo tài chính năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu số B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN
b. Báo cáo tài chính giữa niên độ:
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo
tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) – Mẫu số B01b – DN;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược)–Mẫu số B02b– DN;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) – Mẫu số B03b – DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc – Mẫu số B09a – DN.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầu đủ) – Mẫu số B01a – DN;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) – Mẫu số B02a– DN;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) – Mẫu số B03a – DN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc – Mẫu số B09a – DN.
6.2. Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
a. Thời hạn lập:
- Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế
toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ
quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm
dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có
thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
- Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: Là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm
quý IV).
- Kỳ lập báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế
toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng, …) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ
hoặc chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm
dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
b. Gửi báo cáo tài chính
* Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán quý; Đối với tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho tổng
công ty theo thời hạn do tổng công ty quy định.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm; Đối với tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho tổng
công ty theo thời hạn do tổng công ty quy định.
* Đối với các loại doanh nghiệp khác:
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính
năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với các đơn vị kế toán khác,
thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn
do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Nơi nhận báo cáo tài chính như sau:
Nơi nhận báo cáo

Kỳ lập Cơ
Các loại DN quan Cơ quan DN cấp Cơ quan
báo cáo quan
tài thống kê trên đăng ký KD
thuế
chính
1. DN Nhà nước Quý, năm x x x x x
2. DN có vốn đầu Năm x x x x x
tư nước ngoài
3. Các loại DN khác Năm x x x x
7. Phương pháp lập báo cáo tài chính
7.1. Bảng cân đối kế toán: (Mẫu số B01 - DN)
a. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là 1 báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại 1 thời điểm nhất định.
b. Ý nghĩa, tác dụng của bảng cân đối kế toán:
* Ý nghĩa:
- Về mặt kinh tế: căn cứ vào bảng cân đối kế có thể đánh giá 1 cách tổng quát quy mô tài
sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN.
Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn vốn
mà DN đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Về mặt pháp lý:
+ Số liệu các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý, quyền sử
dụng của DN.
+ Số liệu các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của DN đối
với Nhà nước, chủ sở hữu, chủ nợ đối với tài sản đang quản lý, sử dụng ở DN.
* Tác dụng:
- Cung cấp tài liệu chủ yếu cho việc phân tích tình hình tài chính của DN.
- Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết được tình hình tài sản của DN đến
thời điểm lập báo cáo.
- Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán cho phép đánh giá 1 số chỉ tiêu kinh tế – tài
chính của DN như tình hình tài chính, khả năng thanh toán.
- Thông qua số liệu trên bảng cân đối kế toán mà có thể kiểm tra việc chấp hành các chính
sách chế độ kế toán tài chính của Nhà nước.
c. Nội dung kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
* Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến thời điểm lập báo cáo,
đang tồn tại dưới hình thức khác nhau và nằm trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tài sản được phân chia như sau:
A : Tài sản ngắn hạn
B : Tài sản dài hạn
* Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo
cáo
Nguồn vốn được chia ra:
A : Nợ phải trả
B : Vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo 4 cột : Mã số, thuyết minh,số
cuối năm, số dầu năm.
d. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp
- Bảng cân đối tài khoản (Bảng cân đối số phát sinh)
- Các tài liệu liên quan khác : sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê...
e. Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán:
- Phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, tiến hành khóa sổ kế toán, đối chiếu
kiểm tra số liệu của các sổ sách có liên quan đảm bảo khớp đúng.
- Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “Số cuối kỳ” của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm
trước. Số liệu của cột này được chuyển vào cột “Số đầu năm” của bảng cân đối kế toán năm
nay.
- Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa 2 bên Nợ và Có của các tài khoản thanh toán như
TK: 131 và 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên bảng cân
đối kế toán.
- Một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào số dư
của tài khoản đó (TK tổng hợp và TK phân tích) để phản ánh.
- Chỉ tiêu “Các khoản phải thu khác” và chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp khác” được
tính bằng cách tổng cộng số dư bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản thanh toán có liên quan.
7.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong 1 kỳ kế toán của DN, chi tiết theo hoạt động kinh
doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các
khoản khác.
b. Tác dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thông qua báo cáo có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tình hình, chi phí, thu nhập hoạt động khác và kết quả của DN
sau 1 kỳ hạch toán.
- Thông qua báo cáo kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN với nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
- Thông qua báo cáo có thể đánh giá xu hướng phát triển của DN qua các kỳ khác nhau.
c. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh
doanh và kết quả khác.
Báo cáo gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên
bảng thuyết minh báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
d. Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
e. Phương pháo lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất.
- Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu
này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm.
- Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi
ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước.
- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “Năm nay”, như sau:
1- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư,
doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
- Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp
theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế, phí gián thu khác.
2- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm,
bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được
hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản
này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không
được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
3- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
4- Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành
phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác
được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo
đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
5- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm,
BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 =
Mã số 10 - Mã số 11.
6- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại
trừ.
7- Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi
phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
8- Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.
9- Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp
phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
10- Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.
11- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+)
Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số
25 - Mã số 26.
12- Thu nhập khác (Mã số 31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá
trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
13- Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác”
đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn
giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
14- Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số
31 - Mã số 32.
15- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh
nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động
khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
16- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối
ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).
17- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng
số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ
vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp
này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ
kế toán chi tiết TK 8212).
18- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh
nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60
= Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).
19- Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành
trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo
tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần,
chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ.
Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ
phiếu được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
Số trích quỹ khen
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ -
Lãi cơ bản thưởng, phúc lợi
= thông
trên cổ phiếu
Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang
lưu hành trong kỳ
Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông và số lượng
bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng
dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung thay thế.
20- Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)
a- Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động của các công cụ
trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu.
Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc
lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài
chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
b- Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho
Số trích quỹ khen
cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ -
thưởng, phúc lợi
Lãi suy giảm thông
=
trên cổ phiếu Số bình quân gia quyền của cổ Số lượng cổ phiếu phổ
phiếu phổ thông đang lưu hành + thông dự kiến được phát
trong kỳ hành thêm
c- Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính lãi
suy giảm trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc lỗ Lợi nhuận Các khoản Các khoản
phân bổ cho cổ = hoặc lỗ sau - điều chỉnh + điều chỉnh
phiếu phổ thông thuế TNDN giảm tăng
Trường hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày trên Báo
cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.
c1. Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông khi xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu
- Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh
trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của cổ phiếu ưu Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu Mệnh giá cổ phiếu ưu
= x
đãi đãi đãi
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với
giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh
toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của
cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
- Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm;
- Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm; và
- Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, các khoản chi phí để chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông làm giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ.
c2. Xác định các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với
giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, khi chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông thì doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu chuyển
đổi và việc làm tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
d- Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định là số bình quân gia
quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ
phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
* Việc xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong
kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
* Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm
trong kỳ
Cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được coi là cổ phiếu phổ thông tiềm
năng có tác động làm suy giảm lãi trên cổ phiếu; gồm:
- Quyền chọn mua chứng quyền và các công cụ tương đương;
- Công cụ tài chính có thể chuyển đổi;
- Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện;
- Hợp đồng được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền;
- Các quyền chọn đã được mua;
- Quyền chọn bán đã phát hành.
Việc xác định số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được thực hiện
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”.
7.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
a. Khái niệm
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
b. Tác dụng: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của DN, khả năng thanh toán của DN và dự đoán
được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
c. Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần như sau:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh việc hình thành các khoản tiền
và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN như: tiền thu về
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền thu về các khoản thu thương mại, các khoản tiền chi để
trả cho người bán, trả cho công nhân viên.
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra liên quan
trực tiếp đến hoạt động đầu tư của DN như: tiền thu về do thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn
vị khác, thu về nhượng bán TSCĐ...
* Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản tiền được tạo ra và sử
dụng vào hoạt động tài chính của DN như: khoản tiền thu vào do đi vay, do nhận vốn góp liên
doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thu lãi tiền gửi....
d. Cơ sở số liệu và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
d1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán
nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo một trong hai phương pháp: Phương pháp
trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
7.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 - DN)
a. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là 1 bộ phận của hệ thống báo cáo tài chính của DN, được lập
để giải trình và thuyết minh bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ và chi tiết trong các báo
cáo tài chính khác.
b. Tác dụng:
- Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá 1 cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình
chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
- Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng, giảm TSCĐ theo từng
loại, nhóm tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và nguồn cấp, tình hình
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN....
- Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính có thể kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế
độ, thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà DN áp dụng và những kiến nghị của DN.
c. Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính:
- Đặc điểm hoạt động của DN
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Những thông tin khác.
d. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính:
- Các sổ kế toán tổng hợp kỳ báo cáo
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo báo (Mẫu B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước (Mẫu B09 - DN)
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.
e. Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính:
e1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Trong phần này doanh nghiệp nêu rõ:
- Hình thức sở hữu vốn: Là công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải thuyết minh rõ: Tên quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tư trong doanh
nghiệp (bao gồm chủ đầu tư có quốc tịch VN và quốc tịch nước ngoài) và biến động về cơ cấu
vốn chủ sở hữu giữa các nhà đầu tư (tỷ lệ % góp vốn) tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
- Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây
lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
- Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính (Nội dung thuyết minh về
hoạt động kinh doanh chính dẫn chiếu theo quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam)
và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường: Trường hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì
thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài
chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô... có ảnh hưởng
đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Cấu trúc doanh nghiệp
+ Danh sách các công ty con: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ
vốn góp, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ tại từng công ty con;
+ Danh sách các công ty liên doanh, liên kết: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền
biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của doanh nghiệp tại từng công ty liên doanh, liên kết;
+ Danh sách các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ từng
đơn vị
e2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến
31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ
khác được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
e3. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán nào: Chế độ kế toán
doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản, Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính
có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không?
Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt
Nam nếu Báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trường
hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
e4. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt
động liên tục
(1) Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam: Việc áp
dụng tỷ giá khi chuyển đổi Báo cáo tài chính có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Chế độ kế
toán doanh nghiệp không (tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu tư của chủ sở hữu
theo tỷ giá tại ngày góp vốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo tỷ giá thực tế hay tỷ giá bình quân).
(2). Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán
- Ngân hàng lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế toán;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài sản;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại nợ phải trả;
- Các loại tỷ giá áp dụng trong giao dịch khác.
(3) Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu lực) dùng để chiết khấu
dòng tiền đối với các khoản mục được ghi nhận theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá trị thu
hồi... (Mục thuyết minh này chỉ cần thực hiện khi doanh nghiệp đã áp dụng các loại lãi suất để
chiết khấu dòng tiền):
- Căn cứ xác định lãi suất thực tế (là lãi suất thị trường hay lãi suất ngân hàng thương mại
hay lãi suất áp dụng đối với các khoản doanh nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);
- Lý do lựa chọn lãi suất thực tế.
(4) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không kỳ hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử dụng như hàng tồn kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cở sở nào? Có phù hợp với quy
định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay không?
(5) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm
khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
b) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi được;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không?
c) Đối với các khoản cho vay:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay giá trị phân bổ;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
d) Đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
- Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi
nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con
được mua trong kỳ không? Có tuân thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?
- Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu
quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty con được xác định theo giá gốc, giá trị hợp
lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác
định theo giá gốc, phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết; Báo
cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của
công ty con, công ty liên doanh, liên kết);
đ) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương
pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn
thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(6) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu khác, phải thu
nội bộ)
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo
nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào
(Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá đích danh, phương pháp giá bán
lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có được xác
định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay
với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn
nhập.
(8) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp,
cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá hay
bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
(9) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
a) Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào BCC được ghi nhận như thế
nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.
(10) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ
tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
- Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tương lai khi ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận
không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?
(11) Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm
những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ
phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ hạn không?
(12) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo
cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(13) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài chính
- Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính được ghi nhận như thế nào?
- Có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ không? (14) Nguyên tắc
ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ
lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức tính quy định
trong Thông tư hướng dẫn kế toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”.
(15) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được
ước tính để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ
sở xác định giá trị của những khoản chi phí đó.
(16) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
- Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận
có thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng” không?.
- Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập
thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả
phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế
toán.
(17) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ sở nào?
- Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.
(18) Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi
- Có được ghi nhận riêng cấu phần nợ và cấu phần vốn không?
- Lãi suất sử dụng để chiết khấu dòng tiền có tin cậy không?
(19) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ
phần được ghi nhận như thế nào? Khoản quyền chọn trái phiếu chuyển đổi được xác định như
thế nào?
- Lý do ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái?
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận,
cổ tức.
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận
doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Các
phương pháp nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng: Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Hợp đồng xây dựng”
không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng).
- Các phương pháp ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(21) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”
để điều chỉnh doanh thu không?
(22) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không?
- Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường
của hàng tồn kho không?
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(23) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi
vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh lệch tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(24) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
không?
- Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
(25) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN
hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(26) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp
kế toán khác với mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành.
e5. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả
định hoạt động liên tục
a) Chính sách tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn thành ngắn hạn
b) Nguyên tắc xác định giá trị
- Các khoản đầu tư tài chính;
- Các khản phải thu;
- Các khoản phải trả;
- Hàng tồn kho;
- TSCĐ, Bất động sản đầu tư;
- Các tài sản và nợ phải trả khác.
e6. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình
bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung
các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Bảng Cân đối kế toán” là đơn vị tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu
ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong
phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán và đảm bảo dễ đối chiếu
và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu
năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào
đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối
năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác định
được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ lý do.
e7. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể
hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu
rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong
phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm
bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh
được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính.
e8. Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện
trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng
đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con
hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu
riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi
tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước; Số
liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
e9. Những thông tin khác
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có)
ngoài những thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời
hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin
theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần này, doanh nghiệp có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết,
cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ phần 4.1 đến phần 4.8, doanh nghiệp
được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.

You might also like