Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo CN Proteinenzyme S2 4 - N6
Báo Cáo CN Proteinenzyme S2 4 - N6
Bài số 1: THU NHẬN CHẾ PHẨM CASEIN VÀWHEY PROTEIN TỪ SỮA BÒ....3
2
Điểm
Bài số 1: THU NHẬN CHẾ PHẨM CASEIN
VÀWHEY PROTEIN TỪ SỮA BÒ
I. Tổng quan:
1.1. Giới thiệu về casein sữa:
Casein được chia làm bốn nhóm phụ: αs1, αs2, β và κ-casein. Cả bốn nhóm này đều
có cấu trúc không đồng nhất.
Điểm chung giữa casein α và β là các amino acid được este hóa bởi phosphoric
acid. Do có nhiều nhóm phosphate và những nhóm kỵ nước trong phân tử casein, các
phân tử polymer được hình thành từ casein rất đặc biệt và bền. Những phân tử này được
cấu tạo từ hàng trăm và hàng nghìn những phân tử đơn lẻ và hình thành nên dung dịch
keo, tạo nên màu trắng của sữa. Những phức chất này được gọi là các micelle casein.
Xác định hàm lượng Casein trong sữa theo phương pháp Kjeldahl.
Whey protein là tên gọi thông dụng để chỉ các protein huyết thanh của sữa. Nếu
casein được tách ra khỏi sữa gầy bằng cách bổ sung axit khoáng thì một nhóm protein
vẫn còn lại trong dung dịch sữa và được gọi là protein huyết thanh sữa, chiếm gần 20%
protein trong sữa. Chúng rất dễ hòa tan và có thể được xếp vào chia thành các nhóm sau:
α-lactalbumin
β-lactoglobulin
Albumin huyết thanh
Immunoglobulins
Protein hỗn tạp và polypeptide
Protein concentrate: Là chế phẩm protein có hàm lượng protein tối thiểu là 65 %.
Protein concentrate có nhiều dạng: hạt, sệt hoặc bột mịn. Chế phẩm có chứa nhiều chất
3
xơ, giàu protein và amino acid được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực: thực phẩm chức
năng, thực phẩm chay, thức ăn gia súc làm tăng giá trị dinh dưỡng sản phẩm.
Protein isolate: Giống chế phẩm protein concentrate nhưng chứa hàm lượng
protein thực vật rất cao 90 %. Protein isolate chứa hầu hết các amino acid cần thiết cho sự
phát triển nhưng chứa hàm lượng chất béo thấp giúp ngăn ngừa chứng loãng xương, ung
thư, các triệu chứng thời kì mãn kinh,…
Hình 1. 1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm casein và whey protein từ
sữa bò
4
2.2 . Thuyết minh thực tế:
- Gia nhiệt: cho becher chứa khoảng 100 mL sữa vào bể điều nhiệt cho đến khi
sữa đạt 40 oC.
5
- Ly Tâm: Thu tủa bằng cách cho hỗn hợp sữa sau khi kết tủa bằng acetic acid
vào ống sau đó cho vào máy ly tâm 6000 vòng/ 10 phút) và thu tủa casein còn
phần dung dịch whey chiết ra một erlen mới.
6
Hình 1. 5 Khối lương casein thu được Hình 1. 6 Khối lương casein thu được
trước khi ly tâm (1) sau khi ly tâm (2)
- Sấy: sấy casein và giấy lọc đến khi khối lượng không đổi, sau đó đem cân và
tính được lượng casein thu nhận.
7
Thu dịch whey protein: Dịch whey sau khi ly tâm thu được cho vào becher riêng và gia
nhiệt lên 70 oC. Sau đó điều chỉnh pH từ 4,6 về pH 4. Sau đó trữ mẫu ở ngăn mát 4 oC.
8
Hình: Casein thu được sau khi sấy
Sau khi sấy khô thu được:
mtổng= 4,41(g)
mgiấy= 0,46 (g)
⟶ mcasein = 4,41 – 0,46 =3,65 (g)
9
3.1.3. Định lượng protein theo phương pháp Bradford:
10
Hình 1. 9 Số ml dịch whey thu được
_ Bước 1: Xây dựng đường chuẩn
Sử dụng dung dịch protein chuẩn là albumin tinh khiết đã biết trước nồng
độ.
Lấy 6 ống nghiệm đánh số thứ tự 0, 1, 2, 3, 4, 5.Bổ sung các thành phần
vào ống nghiệm theo bảng sau:
Ống nghiệm số 0 1 2 3 4 5
Nước cất (mL) 1.0 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5
Albumin 0.1
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
mg/mL (mL)
Thuốc thử
5.0 5.0 5.0 5.0 5.0 5.0
Bradford (mL)
Hàm lượng
0 10 20 30 40 50
albumin (μg)
11
Hình 1. 10 Các ống nghiệm được pha với nồng độ tăng dần
3.1.4. Biện luận:
_ Thí nghiệm xác định hàm lượng protein trong chế phẩm bằng phương pháp
Bradford:
_ Kết quả dựng đường chuẩn hoặc mẫu có thể không đạt như mong muốn vì
những lí do sau:
Trong quá trình làm, do rửa dụng cụ không sạch hay chưa
thật sự khô ráo nên dẫn đến nhiễm hóa chất gây sai lệch thể
tích.
Thao tác chưa cẩn thận, dùng micropipet hoặc pipet chưa
đúng cách.
Tính toán độ pha loãng chưa đúng.
12
Điểm
Bài số 2: THU NHẬN VÀ TINH SẠCH
ENZYME UREASE TỪ ĐẬU NÀNH
Ngày thí nghiệm: 10/3/2022
I. TỔNG QUAN:
1.3. Giới thiệu về enzyme urease:
Urease là enzyme thuộc nhóm enzyme thuỷ phân (hydrolase), phân nhóm
amidase. Urease có số hiệu phân loại quốc tế là EC 3.5.1.5. Tên hệ thống là:
Carbamate amide hydrolase. Trong đó: số 3 chỉ nhóm chính – hydrolase, số 5 chỉ
nhóm phụ enzyme tác dụng lên liên kết C - N khác liên kết peptide, số 1 chỉ phân
nhóm phụ cắt các amide thẳng (amide hyrolase), số 5 chỉ số thứ tự của urease
trong phân nhóm phụ.
Trong tự nhiên có hơn 200 loài vi khuẩn có khả năng tổng hợp enzyme
urease như H.pylori, Klebsiella aerogenses, Proteus mirabilis, Yersinia
enterocolitica, Bacillus pasterurii, Escherchia coli…. Enzyme urease cũng có ở
dịch tiêu hoá của các động vật như trâu, bò, dê, chó.
Enzyme urease còn có nhiều trong các cây bậc cao, đặc biệt là các cây
thuộc họ đậu như đậu rựa (Canavalia ensiformis, jack bean), đậu nành (Glycine
hispida)…
Urease xúc tác cho phản ứng thuỷ phân urea, tạo thành khí carbonic và
amoniac theo phương trình sau:
13
Lợi dụng tính chất đặc hiệu của urease, người ta ứng dụng urease trong việc
nhận biết sự có mặt của ure trong thực phẩm, nước giải khát lên men và trong sữa.
- Phương trình đường chuẩn theo phương pháp Bradford: Lấy từ bài 1
Hàm lượng albumin (µg) OD
0 0
10 0.101
20 0.216
30 0.303
40 0.467
50 0.554
14
∆ OD = 0.328
PT đường chuẩn: y = 0.0113x - 0.009
Ống nghiệm số 0 1 2 3 4 5
Thể tích NH4Cl (mL) 0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5
Lượng NH3 (µg) 0 5.0 10 15 20 25
Thể tích nước (mL) 5.5 5.0 4.5 4.0 3.5 3.0
Thể tích Nessler (mL) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Lắc đều và ổn định 15 phút. Các ống được đo mật độ quang tại
bước sóng 490 nm.
15
Hình 2.1. Xây dựng đường chuẩn
Nessler
16
17
2.2. Quy trình thí nghiệm
2.2.1. Quy trình trích ly enzyme urease thô
- Nguyên liệu: Đậu nành đã được tách béo. Cân 12 g đậu nành.
- Hòa tan: Đậu nành tách béo hòa tan với 100 mL ete dầu hỏa (tỷ lệ bột: dung
dịch trích ly là 12 g : 100 mL).
- Sau khi trích ly, 1-2 mL dịch urease thô được pha loãng khoảng 20-30 lần để
phân tích hàm lượng protein và hoạt tính urease. Phần dịch urease còn lại sẽ
được đong thể tích và thực hiện kết tủa urease
Đậu nành
Xay nhỏ
Dịch enzyme
urease thô
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dịch enzyme urease thô
Dịch enzyme
urease thô
Lọc
Dịch A Dịch B
19
- Dịch A được đem đo protein và hoạt tính urease bằng phương pháp Bradford
và Nessler.
Dịch B
20
- Bảo quản trong tủ lạnh cho đến khi bay hơi hết acetone.
- Khối lượng enzyme urease cân được 0.1 g (m = 0.1 g) hòa tan với 100 mL
buffer pH 7 (EDTA + Cystein) trước khi đo protein và hoạt tính urease bằng
phương pháp Bradford và Nessler.
21
Enzyme urease thu được
Các hóa chất cho vào Mẫu thật (3 mẫu) Mẫu trắng (1 mẫu)
Dung dịch mẫu (mL) 0.1 0
Nước cất (mL) 0.9 1.0
Thuốc thử Bradford (mL) 5.0 5.0
Lắc đều và để ổn định màu trong 15 phút. Đo OD ở bước sóng 595 nm.
22
Hình 2.2.3. Xác định protein bằng phương pháp
Bradford
2.2.4. Xác định hoạt tính của urease bằng nessler:
Các hóa chất cho vào Mẫu thật (3 mẫu) Mẫu trắng (3 mẫu)
Bổ sung nước cất 5.0 mL, 0.5 mL thuốc thử Nessler, lắc đều và để
ổn định màu trong 15 phút. Đo OD ở bước sóng 490 nm.
23
Hình 2.2.4. Xác định hoạt tính của urease bằng phương pháp
Nessler
Ống nghiệm OD
Mẫu Trắng 0
Mẫu Thật 0.214
24
3.1.2. Xác định hoạt tính urease của dịch enzyme urease thô bằng
phương pháp nessler:
_ Kết quả:
Ống nghiệm OD
Trắng 1 0.105
Trắng 2 0.093
Trắng 3 0.085
Mẫu 1 0.267
Mẫu 2 0.294
Mẫu 3 0.363
_ Suy ra :
∆ OD=∆ ODmtn−∆ ODmt
( 0.267−0.105 ) + ( 0.294−0.093 ) + ( 0.363−0.085 )
¿ =0.213
3
= 129.69 (IU/mL)
3.1.3. Xác định hàm lượng protein của bột urease kết tủa bằng
aceton bằng phương pháp bradford:
_ Khối lượng enzyme urease cân được: m = 0.3 g
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODx và mẫu trắng OD0 ở bước sóng 595
nm thu được kết quả:
Ống nghiệm OD
25
0 0
1 1.157
2 1.121
3 1.168
OD = 1.149
3.1.4. Xác định hoạt tính urease của bột urease kết tủa bằng
phương pháp nessler:
_ Kết quả:
Ống nghiệm OD
Trắng 1 0.113
Trắng 2 0.114
Trắng 3 0.115
Mẫu 1 0.148
Mẫu 2 0.158
Mẫu 3 0.115
_ Suy ra:
∆ OD = ∆ ODmtn −¿ ∆ ODmt
26
( 0.148−0.113 ) + ( 0.158−0.114 ) +(0.115−0.115)
=
3
= 0.026
_ Tính toán kết quả:
• Phương trình đường chuẩn Nessler: y = 0.0156x – 0.0163.
• Hoạt tính dịch enzyme urease:
y – b 1.5 1 1
A2 = × × × ×F
a 0.5 0.1 17 × 10
0.026+0.0163 1.5 1 1 100
= × × × ×
0.0156 0.5 0.1 17 × 10 0.1 ×1000
= 0.479 IU/mg
• Hoạt tính tổng dịch enzyme urease:
At2 = A2 x m = 0,479 × 0.1 × 1000 = 47.9 (IU)
• Hiệu suất của tổng quá trình:
At 2 47.9
H= × 100 = ×100 = 0.74%
At 1 6484.5
• Độ tinh sạch:
A2 0.479
AP2 P2 1.025 0.467
ŋ= = = = = 0.035
AP1 A 1 129.69 13.14
P1 9.87
27
Điểm
Bài số 3: THU NHẬN VÀ TINH SẠCH
ENZYME BROMELAIN TỪ DỨA
Ngày thí nghiệm: 24/3/2022
I. TỔNG QUAN:
1.5. Giới thiệu về enzyme bromelain:
- Bromelain là một enzyme thuộc lớp enzyme thủy phân (hydrolase), phân giải
protein. Mã số của bromelain: EC.3.4.4.24. Bromelain được tìm thấy trong mô thực
vật của cây họ Dứa (họ Bromeliaceae).
- Hiện tại, bromelain có nhiều ứng dụng trong ngành thực phẩm và dược phẩm. Trong
ngành thực phẩm, bromelain được sử dụng làm mềm thịt, thủy phân protein… Trong
ngành dược phẩm, bromelain được sử dụng trong các loại thuốc kháng viêm, kháng
sinh… Ngoài ra, bromelain còn được sử dụng trong một số ngành công nghiệp khác.
28
II. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ THUYẾT MINH THỰC
TẾ:
- Phương trình đường chuẩn theo phương pháp Bradford: Lấy từ bài 1
Hàm lượng albumin (µg) OD
0 0
10 0.101
20 0.216
30 0.303
40 0.467
50 0.554
∆ OD = 0.328
PT đường chuẩn: y = 0.0113x - 0.009
Ống nghiệm số 0 1 2 3 4 5
Tyrosine chuẩn 1 µmol/mL (mL) 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
HCl 0.2 N (mL) 1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5
NaOH 0.5 N (mL) 2 2 2 2 2 2
29
Thuốc thử Folin (mL) 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Lắc đều và ổn định 10 phút. Các ống được đo mật độ quang tại bước sóng
690 nm.
- Xây dựng phương trình đường chuẩn Anson theo kết quả đo được:
- Mẫu trắng: OD = 0.075
Tyrosine chuẩn 1 µmol/mL ΔOD
0 0
0.1 0.249
0.2 0.327
0.3 0.497
0.4 0.686
0.5 0.837
Phương trình đường chuẩn: y = 1.6189x – 0.028
Dứa
30
Nước (tỷ lệ1:1) Xay nhuyễn
Ly tâm Bã
Amonium sulfate
hoặc ethanol 98% Kết tủa enzyme
v/v
Ly tâm
Dịch
Ly tâm
Chế phẩm
bromelain
2.2.2.
Sơ Kếtcông
đồ quy trình tủa enzyme
nghệ sảnbromelain bằng muối
xuất dịch enzyme amonium sulfate:
bromelain
- Muối amonium sulfate được bổ sung từ từ vào dung dịch nước dứa sau ly tâm ở
4oC. Vừa cho vừa khuấy đều để dung dịch đạt nồng độ amonium sulfate 70% bão
hòa. Hỗn hợp được để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Sau đó đem ly tâm với
tốc độ 6000 vòng/ phút trong 5 phút. Thu nhận tủa và thẩm tích.
31
2.2.3. KẾT TỦA ENZYME BROMELAIN BẰNG ETHANOL 98%:
_ Cho cồn 98% ( đã được làm lạnh -20 oC) vào dịch nước dứa sau ly tâm để thực
hiện kết tủa bromelain tại nồng độ ethanol 80%. Trộn đều hỗn hợp, để yên ở 4 oC
trong 30 phút. Đem ly tâm hỗn hợp với tốc độ 6000 vòng/ phút trong 5 phút thu
tủa, phơi tủa bromelain trong tủ lạnh cho bay hơi hết ethanol.
_ Nguyên tắc: Khi cho một dung dịch chứa nhiều chất có phân tử lượng khác nhau
đi qua cột sắc ký thì những chất có phân tử lượng nhỏ sẽ chui vào trong các hạt
của pha tĩnh. Các chất có phân tử lượng lớn thì trượt qua hạt và theo pha động
xuống trước. các chất có phân tử lượng nhỏ sẽ lần lượt ra theo mức độ phân tử
lượng của chúng. Những chất có phân tử lượng càng lớn ra càng nhanh và chất có
phân tử lượng nhỏ nhất ra cuối cùng.
Ngâm gel
Nhồi cột
Chạy sắc ký
32
_ Chuẩn bị 4 ống nghiệm sạch tiến hành như sau:
Các hóa chất cho vào Mẫu thật (3 mẫu) Mẫu trắng (1 mẫu)
Lắc đều và để ổn định màu trong 15 phút. Đo OD ở bước sóng 595 nm.
Các hóa chất cho vào Mẫu thật (3 mẫu) Mẫu trắng (3 mẫu)
(mL)
Casein 2% 5 5
33
Lắc đều – để đúng 10 phút.
TCA 5% 5 5
Lấy 1mL dịch lọc ở mỗi ống, thêm 2mL NaOH 0.5N + 0.6mL thuốc th
Folin (đã pha loãng). Lắc đều, để yên 10 phút rồi đo mật độ quang ở bước
_ Xay nhuyễn: dứa sau khi cân đem đi xay nhuyễn bằng máy xay với lượng nước
bổ sung theo tỷ lệ 1:1 về khối lượng thu được hỗn hợp dứa.
34
_ Lọc sơ bộ: hỗn hợp dứa sau khi xay được đem đi lọc thô để tách sơ bã dứa và lấy
phần dịch tạo sự thuận tiện cho quá trình ly tâm phía sau.
_ Ly tâm: Dịch dứa sau khi lọc sơ bộ được cho vào 2 falcon 50mL để tiến hành ly
tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong 10 phút để tách bỏ chất xơ. Sau khi ly tâm,
phần dịch được thu lại cho vào ống đong để xác định thể tích, phần bã còn lại
được bỏ đi.
_ Sau đó, dịch dứa sau khi ly tâm được chia làm 3 phần
Phần 1: Hút 33.75 ml dịch enzyme => đem đi kết tủa bromelain ở
ethanol 80%
Phần 2: Hút 50 ml dịch enyzme => Đem đi kết tủa bởi Amonium sunfate
ở 70% bão hòa
Phần 3: Hút 10ml dịch enzyme, định mức lên 50 ml bằng bình định mức
=> Xác định hàm lượng protein theo Bradford và hoạt tính protease theo
phương pháp Anson
_ Muối amonium sulfate được bổ sung từ từ vào dung dịch dứa sau ly tâm ở 40C.
_ Lượng muối amonium sulfate bổ sung được tính theo phụ lục 1- Cách tính nồng
độ (NH4)2SO4 bổ sung. Vừa cho vừa khuấy đều để dung dịch đạt nồng độ
amonium sulfate 70% bão hòa. Dung dịch (NH4)2SO4 có nồng độ ban đầu là 0%,
dung dịch (NH4)2SO4 có nồng độ mong muốn là 70%. Theo bảng phụ lục 1,
lượng (NH4)2SO4 cần bổ sung là 472g tính trên 1 lít dung dịch. Do thể tích dịch
dứa thực hiện kết tủa chỉ bằng 50mL nên lượng muối cần bổ sung thực tế là
23.6g.
35
Hình 2.3.3. Lượng muối amonium sunfate
bổ sung
_ Ly tâm: Hỗn hợp sau khi được để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Đem ly
tâm với tốc độ 6000 vòng/phút trong 5 phút.
_ Bổ sung thêm một lượng nhỏ đệm phosphate 1/15M pH 7 chứa 5.10-3M, Cystein
5.10-3M hòa tan với tủa vừa thu được sau đó cho vào túi cellophane. Quá trình
thẩm tích được thực hiện trong dung dịch đệm phosphate 1/15M pH 7 chứa 5.10-
36
3M, Cystein 5.10-3M, thay đệm sau mỗi 2h cho đến khi kiểm tra hết muối trong
tủa enzyme.
_ Sau khi kết tủa, ta thu được V=2,5 ml. Đem đi pha loãng 20 lần với nước cất. Sau
đó đi xác định hàm lượng protein theo phương pháp Bradford và hoạt tính
protease theo phương pháp Anson.
_ Để kết tủa enzyme bromelain tại nồng độ 80%. Với nồng độ đầu của ethanol là
98% => Cần dùng 150 ml dung dịch Ethanol 98% để kết tủa 33.75 ml dịch
enzyme bromelain.
_ Sau đó, trộn đều hỗn hợp, để yên ở 4C trong 30 phút. Đem ly tâm hỗn hợp với tốc
độ 6000 vòng/ phút trong 5 phút thu tủa, phơi tủa bromelain trong tủ lạnh cho bay
hơi hết ethanol.
_ Ta thu được 3 ống tủa : m ống = 38.94 g
m sau khi tủa = 39.78 g
m tủa: 0.16 g
_ Ta lấy khối lượng 1 ống tủa là 0.053g tủa hòa tan với 5ml nước cất. Sau đó đi xác
định hàm lượng protein theo phương pháp Bradford và hoạt tính protease theo
phương pháp Anson.
37
3.1.2. Xác định hoạt tính protease của dịch enzyme bromelain
bằng phương pháp anson:
_ Tính toán kết quả:
• Phương trình đường chuẩn Anson: y = 1,61189x + 0,028
• Hoạt tính dịch enzyme bromelain:
y – b 11
A1 = × ×K
a 10
0.25−0.028 11
= × ×5
1.6189 10
= 0.75 IU/mL
• Hoạt tính tổng dịch enzyme bromelain:
At1 = A1 x V1 = 0.75 x 83.75 = 62.8125 IU
3.1.3. Xác định hàm lượng protein của tủa bromelain kết tủa
bằng muối amonium sulfate bằng phương pháp Bradford:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODx và mẫu trắng OD0 ở bước sóng 595
nm thu được kết quả:
Ống nghiệm OD
0 0.786
1 0.842
2 0.838
3 0.789
_ Suy ra:
∆ OD = ∆ ODmtn −¿ ∆ ODmt
= 0.823 – 0.786
= 0.037
_ Tính toán kết quả:
• Phương trình đường chuẩn Bradford: y = 0.0113x - 0.009
• Hàm lượng protein thực tế:
0.037+0.009 1 −3
P2 = × ×10 × 20 = 0.814 mg protein/mL
0.0113 0.1
38
3.1.4. Xác định hoạt tính protease của tủa bromelain kết tủa bằng
muối amonium sulfate bằng phương pháp Anson:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODmtn và mẫu trắng ODmt ở bước sóng
690 nm thu được kết quả:
Ống nghiệm OD
Trắng 1 0.276
Trắng 2 0.286
Trắng 3 0.261
Mẫu 1 0.392
Mẫu 2 0.386
Mẫu 3 0.444
_ Suy ra:
∆ OD = ∆ ODmtn −¿ ∆ ODmt
( 0.394−0.276 ) + ( 0.386−0.286 )+(0.444−0.261)
=
3
= 0.133
_ Tính toán kết quả:
• Phương trình đường chuẩn Anson: y = 1.6189x + 0.028.
• Hoạt tính dịch enzyme bromelain:
y−b 11
A2 = × ×K
a 10
0.133−0.028 11
= × × 20
1.6189 10
= 1.44 IU/mL
• Hoạt tính tổng dịch enzyme bromelain:
At2 = A2 x V2 = 1.44 × 29 = 41,77 IU
• Hiệu suất của tổng quá trình:
At 2 41.77
H= × 100 = ×100 = 66.5 %
At 1 62.8125
39
• Độ tinh sạch:
A2 1.44
AP2 P2 0.814 1.77
ŋ= =
A1
=
0.75
= 1.43 =1.23 1.069
AP1
P1 0,522
3.1.5. Xác định hàm lượng protein của sắc ký bromelain kết tủa
bằng muối amonium sulfate bằng phương pháp Bradford:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODx và mẫu trắng OD0 ở bước sóng 595
nm thu được kết quả:
Ống nghiệm OD ΔOD
0 1.069 0
3 1.112 0.043
4 1.086 0.017
9 1.140 0.071
0.017+0.009 1 −3
P4 = × ×10 = 0.023 mg protein/mL
0.0113 0.1
0.071+0.009 1 −3
P9 = × ×10 = 0.07 mg protein/mL
0.0113 0.1
( P3 × V 3 ) + ( P4 ×V 4 ) +(P9 × V 9 )
PSK =
V 3 +V 4 +V 9
40
3.1.6. Xác định hoạt tính protease của sắc ký bromelain kết tủa
bằng muối amonium sulfate bằng phương pháp Anson:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODx và mẫu trắng OD0 ở bước sóng 690
nm thu được kết quả:
0.146−0.028 11
A3 = × = 0.08 IU/mL
1.6189 10
0.2−0.028 11
A4 = × = 0.12 IU/mL
1.6189 10
0.21−0.028 11
A9 = × = 0.123 IU/mL
1.6189 10
A 3 × V 3 + A 4 ×V 4 + A9 ×V 9
ASK =
V 3+ V 4 +V 9
41
A tSK 37.236
H= ×100 = × 100 = 59.28 %
At1 62.812
• Độ tinh sạch:
A SK 0.107
A PSK PSK 0.046
ŋ= = = = 1.61
AP1 A1 0.75
P1 0.522
3.2. Kết quả kết tủa enzyme bromelain bằng ethanol 98%:
3.2.1. Xác định hàm lượng protein của dịch enzyme bromelain
bằng phương pháp Bradford:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODmtn và mẫu trắng ODmt ở bước sóng 595
nm thu được kết quả:
1 1.182
2 1.129
3 1.126
Trắng 1.005
OD = 0,14
42
Pt2 = P2 m = 12.44 0.16 = 1.9904 mg
3.2.1. Xác định hoạt tính protease của tủa enzyme bromelain bằng
phương pháp anson:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODmtn và mẫu trắng ODmt ở bước sóng
690 nm thu được kết quả:
0.097−0.028 11 5
= × ×
1.6189 10 0.053
= 4.42 IU/mL
• Hoạt tính tổng dịch enzyme bromelain:
At2 = A2 x m = 4.42 x 0.16 = 0.71 IU
3.2.3. Xác định hàm lượng protein của dịch bromelain kết tủa
bằng ethanol bằng phương pháp bradford:
_ Đo mật độ quang của mẫu thí nghiệm ODx và mẫu trắng OD0 ở bước sóng 595
nm thu được kết quả:
_
43
2 1.009
3 0.970
Trắng 0.916
OD = 0.109
44
• Hoạt tính tổng dịch enzyme bromelain:
At1 = A1 x V = 0.75 × 33.75 = 25.3125 IU
45
Điểm
Bài số 4: THU NHẬN VÀ TINH SẠCH
ENZYME INVERTASE TỪ NẤM MEN
I. TỔNG QUAN:
1. Enzyme invertase
Invertase là một enzyme thủy phân liên kết α-1,2-glycosidic của saccharose,
còn được gọi là β-fructofuranocidase (E.C.3.2.1.26). Invertase có nhiều ứng dụng
trong sản xuất bánh kẹo, nước giải khát, bánh và dược phẩm. Invertase được dùng
nhiều nhất trong sản xuất syrup đường nghịch đảo - hỗn hợp fructose và glucose tỷ
lệ 1:1 từ sucrose. Invertase được sản xuất từ Saccharomyces cerevisiae thường
hoạt động ở môi trường acid nhẹ đến trung tính (3.0-7.0), và trong khoảng nhiệt độ
khoảng 30C đến 75C.
46
2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính invertase
Chuẩn bị đệm 0,1 M pH từ 1-12.
Chuẩn bị dung dịch enzyme (10 IU/mL) trong các đệm pH 1-12.
Xác định hoạt tính enzyme với cơ chất pha trong đệm tương ứng. Vẽ
đồ thị hoạt tính enzyme invertase biến thiên theo pH để xác định pH tối ưu
của invertase.
Dung dịch đệm đa năng Brittion và Robinson ( pH = 1,8 ÷ 12 )
0 0
10 0.101
20 0.216
30 0.303
40 0.467
50 0.554
47
∆ OD = 0.328
- Xây dựng phương trình đường chuẩn DNS theo kết quả đo được ở bước sóng λ = 540
nm
48
Ống nghiệm ΔOD
1 0
2 0.23
3 0.483
4 0.748
5 0.864
Các hóa chất cho vào Mẫu thật (3 mẫu) Mẫu trắng (1 mẫu)
Dung dịch sucrose 0,3 M 1 1
Đệm acetate 0,1M pH 4,7 1,9 2
49
- Sau đó, hút 1 mL hỗn hợp phản ứng của từng mẫu thí nghiệm và mẫu trắng cho vào
lần lượt 6 ống nghiệm chứa sẵn 1mL DNS, đun cách thủy ở 100 0C trong 5 phút, sau đó làm
nguội nhanh dung dịch về nhiệt độ phòng.
- Bổ sung vào mỗi ống nghiệm 10 mL nước cất, lắc đều đến khi dung dịch không còn
phân lớp. Đo mật độ quang ở bước sóng 540 nm.
50
* Tiến hành lần lượt với các đệm acetate 0,1M với các pH lần lượt là:
pH = 5.02 pH = 6.09 pH = 7
pH = 11.2 pH = 11.98
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
0.804−0.0158 3 1
A= × × ×2=5.266 IU /mL
0.0898 1 10
pH =3.29
51
ODtrung bình 1.2625 0.120
OD 1.1425
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
1.1425−0.0158 3 1
A= × × × 2=7.528 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 4.1
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
1.33−0.0158 3 1
A= × × × 2=8.781 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 5.02
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
52
1.2425−0.0158 3 1
A= × × × 2=8.169 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 6.09
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
0.8735−0.0158 3 1
A= × × × 2=5.731 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 7
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
1.022−0.0158 3 1
A= × × ×2=6.723 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 7.96
53
OD 1.084
0.09
OD 1.217
ODtrung bình 1.1505 0.09
OD 1.0605
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
1.0605−0.0158 3 1
A= × × × 2=6.980 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 9.15
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
2.92−0.0158 3 1
A= × × ×2=19.404 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 10.38
54
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
2.897−0.0158 3 1
A= × × × 2=19.251 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 11.2
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
0.7725−0.0158 3 1
A= × × × 2=5.056 IU /mL
0.0898 1 10
pH = 11.98
∆ OD−b 3 1
A= × × ×F
a 1 10
0.0285−0.0158 3 1
A= × × × 2=0.085 IU /mL
0.0898 1 10
55
III.2. Biện luận
Invertase có hoạt tính cao nhất tại pH 5,02 (so với các giá trị pH khảo sát).
Điểm
Bài số 5: XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ ĐỘNG
HỌC CỦA INVERTASE
I. TỔNG QUAN:
1.1. ENZYME INVERTASE:
Invertase là một enzyme xúc tác phản ứng thủy phân liên kết glycoside có
trong saccharose để tạo thành D-glucose và D-fructose. Invertase hoạt động tối ưu
tại pH 4.7, 55℃.
Dưới tác dụng của enzyme saccarase (invertase) đường đôi saccharose bị cắt
thành 2 đường đơn như sau:
Hình 1.1
56
Invertase có nguồn gốc từ thực vật, động vật và vi sinh vật, hiện nay được
sản xuất chủ yếu nhờ nấm men Saccharomyces cerevisiae.
Enzyme saccarase (invertase) của nấm men S. Cerevisae có thể tồn tại ở 2
trạng thái: nội bào hay ngoại bào. Invertase nội bào khoảng 135,000 Da, trong khi
Invertase ngoại bào khoảng 270,000 Da.
Saccarase xúc tác cho phản ứng thuỷ phân saccarose tạo thành glucose và
fructose. Vì vậy, chúng ta có thể dựa vào sự biến thiên lượng đường khử được tạo
thành để xác định hoạt tính của nó.
Thông số động học của enzyme là tốc độ phản ứng Vmax và hằng số Michaelis
Km. Tốc độ của phản ứng trong một giới hạn nào đó phụ thuộc vào nồng độ cơ chất
có trong môi trường. Khi enzyme chưa bị bão hòa bởi cơ chất thì tốc độ phản ứng
vẫn tỷ lệ thuận với nồng độ cơ chất.
Michaelis – Menten đã thiết lập phương trình biểu diễn sự phụ thuộc vận tốc
phản ứng ban đầu vào nồng độ cơ chất như sau:
57
Trong đó:
v: vận tốc phản ứng.
Vmax: vận tốc cực đại của phản ứng.
[S]: nồng độ cơ chất.
Km: hằng số Michaelis – Menten.
Từ phương trình Michaelis - Menten, Lineweaver - Burk xácđịnh 2 thông số Vmax và
Km dựa vào biểu diễn sự phụ thuộc giữa 1/v và 1/[S]:
Đường biểu diễn cắt trục tung ở điểm 1/Vmax và cắt trục hoành ở điểm -1/Km từ đó
có thể tính được các giá trị Vmax và Km:
58
Dung dịch đường chuẩn: dung dịch chứa 0,09 g glucose và 0,09 g fructose tỷ lệ là
1:1 nồng độ 10 µmol/mL (pha cho cả lớp).
Lập đường chuẩn DNS (mỗi nhóm tự chuẩn bị một phương trình đường chuẩn):
Lấy 5 ống nghiệm có nắp, bổ sung hóa chất lần lượt như sau:
Ống 1 2 3 4 5
nghiệm
Nồng độ 0 2.5 5.0 7.5 10
đường
(µmol/mL
)
Dung dịch 0 0.25 0.5 0.75 1
đường
chuẩn
(mL)
Nước cất 1 0.75 0.5 0.25 0
(mL)
DNS (mL) 1 1 1 1 1
Đậy nắp, đun cách thủy ở 100℃ trong 5 phút, sau đó làm nguội nhanh dung dịch
về nhiệt độ phòng.
Nước cất 10 10 10 10 10
(mL)
Lắc đều đến khi dung dịch không còn phân lớp.
* Đo độ hấp thu ở bước sóng = 540 nm. Tính OD từ đó vẽ đồ thị OD theo nồng độ đường
chuẩn.
2.4. QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM:
Ống nghiệm 1 2 3 4 5
Nồng độ đường 0.2 0.1 0.05 0.025 0.0125
(µmol/mL)
59
Dung dịch đường 3 3 0 0 0
saccarose 0.2 M trong
đệm acetat pH 4.7
(mL)
Dung dịch từ ống 0 0 3 mL từ ống 3 mL từ ống 3 mL từ ống
nghiệm trước (mL) nghiệm 2 nghiệm 3 nghiệm 4
Dung dịch đệm acetat 0 3 3 3 3
pH 4.7 (mL)
Dung dịch hút bỏ 0 0 0 0 3
(mL)
Cho vào tất cả các ống 3 mL dung dịch E có nồng độ pha loãng thích hợp.
DNS (mL) 1 1 1 1 1
Đậy nắp, đun cách thủy ở 100℃ trong 5 phút, sau đó làm nguội nhanh dung dịch về nhiệt
độ phòng.
Nước cất (mL) 10 10 10 10 10
Lắc đều đến khi dung dịch không còn phân lớp.
* Lưu ý: Cứ sau 5, 10, 15, 30 phút lấy nhanh từ mỗi ống 1ml cho vào ống nghiệm đã
đánh số tương ứng và có chứa sẵn 1 ml thuốc thử DNS.
Đo mật độ quang ở bước sóng 540 nm. Tính: ∆OD = OD mẫu – ODtrắng. Dựa vào phương
trình đường chuẩn để xác định lượng đường khừ tạo thành.
Vẽ đồ thị biểu diễn sản phẩm hình thành theo thời gian tương ứng với mỗi
nồng độ saccarose trong đó trục tung là số 𝜇mol sản phẩm được tạo thành và trục
hoành là thời gian thủy phân (phút).
Xác định vận tốc ban đầu của phản ứng: Dựng đường tiếp tuyến với đường
biểu diễn sản phẩm theo thời gian tại thời điểm 0 ứng với các nồng độ cơ chất ban
đầu khác nhau. Vận tốc ban đầu của phản ứng (𝜇mol sản phẩm/phút) được tính
bằng tangα0 (α0 là góc được tạo thành bởi đường tiếp tuyến và trục hoành).
60
Từ vận tốc ban đầu V0 tính được đối với mỗi nồng độ cơ chất, tính các giá trị
1/[S] và 1/V0 tương ứng. Vẽ đường biểu diễn theo Lineweaver - Burk và xác định
các giá trị Km, Vmax
7.5 0.748
10 0.864
61
[S] = 1 g/L
t(phút) 0 5 10 15 20
OD 0 0,217 0,252 0,264 0,271
X 0 0,403 0,473 0,497 0,511
Phương trình: P(t) = 0,0001x3 - 0,0068x2 + 0,1052x + 0,0069
⟶ vo = 0,1052 (mg (G-F)/phút)
62
[S] = 2 g/L
t(phút) 0 5 10 15 20
OD 0 0,455 0,463 0,482 0,496
X 0 0,880 0,896 0,934 0,962
Phương trình: P(t) = 0,0003x3 - 0,016x2 + 0,2262x + 0,0238
⟶ vo = 0,2262 (mg (G-F)/phút)
[S] = 4 g/L
t(phút) 0 5 10 15 20
OD 0 0,806 0,881 0,936 0,972
X 0 1,584 1,734 1,845 1,917
Phương trình: P(t) = 0,0003x3 - 0,016x2 + 0,2262x + 0,0238
⟶ vo = 0,2262 (mg (G-F)/phút)
63
- Tính toán:
V0
[S] ( mg (G- 1 1 2
(x) V 0 (y) x.y x
(g/L) F)/phút S
) x tb=0,9375
0,5 0,0452 2 22,12 44,24 4 y tb=10,1165
1 0,1052 1 9,506 9,506 1
2 0,2262 0,5 4,42 2,21 0,25
4 0,2262 0,25 4,42 1,105 0,0625
∑ x =3 ,75 ∑ y=40,466 ∑ xy =57,061 ∑ x 2=5,3125
n × ∑ xy−∑ x × ∑ y
a= 2 = 10,64
n× ∑ x 2−( ∑ x)
b = y tb - a× x tb = 0,139
y= 10,64x + 0,139
64
1
Vmax = b = 7,19 (mg G-F/phút).
65