3.1.1. Nhiệt độ: - Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt tính của nấm men là nhiệt độ. Đối với quá trình sinh trưởng của nấm men, nhiệt độ thích hợp vào khoảng 28 – 30℃. - Giữa nhiệt độ và độ hiếu khí có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nấm men thường sinh trưởng mạnh mẽ ở khoảng thời gian đầu của quá trình lên men( cuối log đầu ổn định). - Hoạt tính hô hấp của nấm men bị giảm khi nhiệt độ xuống thấp. 3.1.2. Oxi hòa tan- độ hiếu khí và nồng độ khuấy trộn - Oxi hòa tan vào môi trường lỏng ở dạng bọt khí nhỏ làm kích thích sinh sản của nấm men và tạo điều kiện cho tế bào nấm men hô hấp. rong trường hợp môi trường có khuấy trộn và thổi khí làm cho bọt khí càng phân tán nhỏ và đều hơn. Do đó, tế bào nấm men càng được tiếp xúc với chất dinh dưỡng và oxi tốt hơn. - Trong quá trình nuôi nấm men cần giữ cho dịch men liên tục bão hòa oxi hòa tan. Ngừng cung cấp oxi trong 15 giây sẽ gây nên tác dụng âm trên hoạt động sống của nấm men. 3.1.3. pH của môi trường Độ pH tốt nhất cho sự tăng trưởng của saccharomyces cerevisiae khoảng (4,5 – 5,5), pH = 4 thì tốc độ tích lũy sinh khối giảm. Nếu pH = 3,5 hay pH = 3 sẽ làm sự sinh sản của nấm men bị ngừng lại. - Mức độ hấp thu chất dinh dưỡng vào tế bào, hoạt động của hệ thống enzyme, tham gia vào sự tổng hợp của protein và tạo vitamin đều phụ thuộc vào độ pH 3.1.4. Rượu etylic - Rượu etylic được nấm men tạo ra và tích tụ trong môi trường, nếu hàm lượng rượu cao sẽ làm cho nấm men sinh trưởng chậm dần và đến nồng độ nào đó sẽ làm cho nấm men giảm hoạt tính, thậm chí có thể làm ngừng hẳn sự phát triển của nấm men (có thể khắc phục bằng cách hạn chế sự có mặt của CO2 trong môi trường) 3.1.5. Ảnh hưởng của các chất hóa học - Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất nấm men bánh mì là rỉ đường, ammonium sunfat, DAP, axit sunfuric trong các hóa chất này đôi khi có sự hiện diện của những chất làm ức chế sự tăng trưởng của tế bào nấm men. 3.1.6. Ảnh hưởng của nồng độ rỉ đường - Tốc độ tăng trưởng của tế bào nấm men phụ thuộc vào sự hấp thụ chất dinh dưỡng, trong giới hạn áp suất thẩm thấu của môi trường và nồng độ tế bào. - Áp suất thẩm thấu của môi trường tăng khi hàm lượng chất khô như saccharose hay chất hoạt động thẩm thấu như NaCl nhiều. 3.2. Các phương pháp bảo quản - Men giống cần bảo quản và giữ được khả năng sống, cũng như hoạt lực ở các tủ giống có những điều kiện thích hợp 3.2.1. Phương pháp giữ giống thuần khiết trên môi trường thạch nghiêng - Giữ giống thuần khiết trên môi trường thạch nghiêng, cấy chuyền sau 12 – 24 ngày sau khi đã hoạt hóa sơ bộ trên môi trường lỏng. 3.2.2. Phương pháp giữ giống trong dung dịch saccharose 30 % - Giữ tế bào men trong dịch sacchasose 30 % được chuẩn bị từ đường với nước máy. Dịch đường được cho vào bình và thanh trùng. Sau đó cấy giống từ ống thạch nghiêng đã nuôi hai ngày bằng que cấy và giữ ở nhiệt độ bình thường. Trong điều kiện này nấm men hầu như, không lên men. Sau 24 – 36 giờ giữ ở nhiệt độ 30℃ trong dịch đường lên men tiến hành cấy chuyền tiếp sang môi trường thạch hoặc các môi trường nhân giống. 3.2.3. Phương pháp giữ giống dưới lớp dầu vaselin hoặc paraffin - Giống cấy trên môi trường thạch nghiêng 2 – 3 ngày được đổ phủ lên bề mặt một lớp vaselin vô trùng. Lớp dầu khoáng này giữ cho môi trường thạch khỏi bị khô và làm giảm các quá trình trao đổi chất. Phương pháp này có thể giữ men giống được 6 tháng tới 2 năm, những đặc tính hóa sinh và hình thái không bị thay đổi mà tốc độ dinh sản của nấm men càng tăng lên . 3.2.4. Phương pháp giữ giống ở điều kiện đông khô - Giữ giống ở điều kiện đông khô. Dịch huyền phù giống được đựng trong ống nghiệm – ampul ở trạng thái đông lạnh (- 40℃) , sấy khô dưới điều kiện lạnh và chân không cao tới độ ẩm còn 1,5 – 2,6 %. Sau đó gắn miệng ampul dưới chân không và vô trùng. Bảo quản các ampul giống ở nhiệt độ trong phòng hoặc ở nhiệt độ lạnh. Thời gian bảo quản tới 3 năm không phải cấy chuyền. Tài liệu tham khảo 1. Lương Đức Phẩm (2009). Nấm men công nghiệp, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2. Nguyễn Hoài Hương (2010). Công nghệ lên men