Professional Documents
Culture Documents
Nckh-Môn Thưd
Nckh-Môn Thưd
BÀ I BÁ O CÁ O MÔ N HỌ C
Tóm tắt*
Các Phương Pháp Khoa Học
Trong Khoa Học Máy Tính
Gordana DODIG-CRNKOVIC
Khoa Khoa họ c má y tính, Đạ i họ c Malardalen
Vasteras, Thụ y Điển
ii
Mụ c Lụ c
Tó m Tắ t.....................................................................................................................................................ii
Mụ c Lụ c....................................................................................................................................................iii
Lờ i Cá m Ơn.............................................................................................................................................iv
Danh Mụ c..................................................................................................................................................v
Mở Đầ u.......................................................................................................................................................1
1. Khoa họ c là gì..................................................................................................................................3
1.1. Cá c ngà nh khoa họ c kinh điển (Classical Sciences)...............................................3
1.2. Cá c ngà nh khoa họ c thuộ c về nhiều lĩnh vự c khá c nhau.....................................5
2. Phương phá p khoa họ c..............................................................................................................6
3. Khoa họ c, Nghiên cứ u, Cô ng nghệ.........................................................................................9
3.1. Khoa họ c củ a Aristotle vớ i Cô ng nghệ........................................................................9
3.2. Khoa họ c hiện đạ i vớ i Cô ng nghệ..................................................................................9
4. Khoa họ c Má y tính là gì?.........................................................................................................11
4.1. Cá c lĩnh vự c con củ a KHMT...........................................................................................13
5. Phương phá p khoa họ c củ a KHMT.....................................................................................15
5.1. Mô hình hó a (modeling).................................................................................................15
5.2. KHMT lý thuyết (Theoretical Computer Science)...............................................17
5.3. KHMT thự c nghiệm (Experimental Computer Science)...................................19
5.4. Mô phỏ ng má y tính...........................................................................................................20
Kết luậ n về cá c phương phá p khoa họ c củ a KHMT.............................................................24
Tham Khả o............................................................................................................................................25
Phụ Lụ c.......................................................................................................................................................i
iii
iv
Lời Cám Ơn
Trong quá trình tìm tà i liệu cho mô n họ c Phương phá p nghiên cứ u khoa họ c
trong tin họ c, tô i tiếp cậ n vớ i hai bà i bá o khoa họ c Scientific Methods in
Computer Science củ a Gordana D.C thuộ c khoa Khoa họ c má y tính, Đạ i họ c
Malardalen, Thụ y Điển. Và Should Computer Scientists Experiment More? củ a
Walter F. Tichy, Đạ i họ c Karlsruhe, Đứ c. Trong khuô n khổ bà i thu hoạ ch mô n họ c
nà y, tô i xin đượ c phép trình bà y lạ i bà i bá o khoa họ c củ a Gordan vớ i sự hiểu biết
hạ n chế củ a tô i, trong quá trình chuyển ngữ vẫ n cò n mộ t số thuậ t ngữ chưa chuẩ n
xá c.
v
Danh Mục
Bả ng 1 - Cá c ngà nh khoa họ c, đố i tượ ng và phương phá p.................................................4
Bả ng 2 - Cá c khá c biệt tiêu chuẩ n giữ a khoa họ c vớ i cô ng nghệ......................................9
vi
Mở Đầu*
Khoa họ c Má y tính (KHMT) là mộ t lĩnh vự c mớ i nhưng có đó ng gó p to lớ n và o xã
hộ i loà i ngườ i. KHMT vẫ n trên con đườ ng phá t triển, mang lạ i nhiều ứ ng dụ ng
hiệu quả , đồ ng thờ i tiếp tụ c hoà n thiện cá c phương phá p luậ n khoa họ c củ a nó .
KHMT vẫ n kế thừ a nhữ ng phương phá p luậ n từ cá c ngà nh khoa họ c kinh điển
hà ng ngà n nă m qua, mà nền tả ng củ a nó là Logic họ c và Toá n họ c. Tuy nhiên, nó
có phả i là ngà nh khoa họ c như bao ngà nh khoa họ c tự nhiên khá c hay khô ng? Là
khoa họ c thự c nghiệm hay khoa họ c lý thuyết?
Theo Brooks (trong Allen Newell Award Lecture) nghi ngờ rằ ng thự c tế cá c hiện
tượ ng/đố i tượ ng đượ c nghiên cứ u bở i cá c nhà khoa họ c má y tính là má y tính và
chương trình là nhữ ng thứ do con ngườ i tạ o ra, vì vậ y chú ng ta có thể kết luậ n
rằ ng KHMT khô ng phả i là mộ t ngà nh khoa họ c tự nhiên theo nghĩa truyền thố ng
củ a nó .
Vậ y thì chủ đề chính củ a KHMT khô ng phả i là má y tính, mà là thô ng tin và cá c quá
trình xử lý thô ng tin. Nhưng cá c mô hình má y tính thậ t nghèo nà n khi so sá nh vớ i
quá trình xử lý thô ng tin trong tự nhiên, chẳ ng hạ n như hệ thầ n kinh, quá trình di
truyền…
Vấ n đề vẫ n cò n nhiều tranh cã i.
Khô ng rõ rà ng như tên gọ i, Khoa họ c Má y tính khô ng mang tiêu chuẩ n “khoa họ c”
theo cá ch lý thuyết truyền thố ng về khoa họ c [3-6] định nghĩa cụ m từ nà y. Khoa
họ c Má y tính (KHMT) là mộ t ngà nh họ c trẻ khở i đầ u từ Toá n họ c và Vậ t lý họ c,
tương tự như cá c ngà nh khoa họ c cổ điển khá c, tấ t cả đều có nguồ n gố c trong
triết họ c củ a Hy Lạ p cổ đạ i.
Nổ i lên trong giai đoạ n hiện đạ i (má y tính điện tử kỹ thuậ t số đầ u tiên đượ c xâ y
dự ng và o thậ p niên 1940), KHMT đã lấ y nhữ ng ngà nh khoa họ c hiện có là m nền
tả ng, tạ o ra cơ sở cho mình từ nhiều mô n họ c khá c [11], [14], [16]. Do đó nghiên
cứ u KHMT đò i hỏ i phả i sử dụ ng ý tưở ng từ nhiều lĩnh vự c. KHMT kết hợ p cả lý
thuyết vớ i thự c nghiệm, trừ u tượ ng (tổ ng quan) vớ i thiết kế (chi tiết).
Sự phá t triển mang tính lịch sử dẫ n đến việc bù ng nổ nhiều ngà nh khoa họ c trao
đổ i thô ng tin nhiều và nhiều hơn bở i vì khô ng chỉ phương tiện truyền thồ ng trở
nên rấ t thuậ n tiện và hiệu quả , mà cò n nhu cầ u để nhìn nhậ n thế giớ i dướ i gó c độ
*
Phầ n nhậ p đề (Introduction)
tổ ng thể ngà y cà ng tă ng, đó là cá ch giả n thể hó a thế giớ i đang thố ng trị mạ nh mẽ
hiện nay.
2
1.Khoa học là gì
“Tổng thể sự vật nhiều hơn tổng các phần của nó”
Aristotle, Siêu hình học (Metaphysica)
Hình trên cho thấ y rằ ng khoa họ c có cá c lĩnh vự c phâ n biệt rõ rà ng. Logic và toá n
họ c (trừ u tượ ng nhấ t và đồ ng thờ i là khoa họ c chính xá c nhấ t) là phầ n quan trọ ng
nhiều hoặ c ít hơn so vớ i cá c ngà nh khoa họ c khá c. Nó rấ t cầ n thiết cho vậ t lý, ít
quan trọ ng hơn đố i vớ i hó a họ c và sinh họ c. Và ý nghĩa củ a nó tiếp tụ c giả m so
vớ i cá c lĩnh vự c khá c ngoà i lượ c đồ trên.
3
Dĩ nhiên cho đến ngà y nay, cá ch lý luậ n logic vẫ n là nền tả ng cho tấ t cả tri thứ c
nhâ n loạ i trong mọ i lĩnh vự c khoa họ c cũ ng như triết họ c.
Cấ u trú c củ a Hình 1 cho ta thấ y sự tương tự như khi nhìn và o mộ t kính hiển vi.
Vớ i độ phâ n giả i cao nhấ t chú ng ta có thể nhìn thấ u và o khu vự c gầ n trung tâ m
nhấ t. Bên trong khu vự c trung tâ m logic họ c khô ng chỉ là cô ng cụ đưa ra quyết
định, đô i lú c nó cò n là đố i tượ ng để nghiên cứ u. Mặ c dù phầ n lớ n cá c bộ phậ n củ a
toá n họ c có thể giả m gọ n lạ i thà nh logic họ c (theo Freg, Rusell và Whitehead),
nhưng việc rú t gọ n hoà n toà n thà nh logic họ c là điều khô ng thể.
Trong từ ng bướ c thu nhỏ lạ i, cá c lĩnh vự c bên trong đượ c xem như là điều kiện
tiên quyết cho cá c lĩnh vự c bên ngoà i. Vậ t lý sử dụ ng toá n họ c và logic họ c như là
cá c cô ng cụ mà khô ng cầ n phả i biết rõ về cấ u trú c bên trong toá n họ c hay logic.
Nghĩa là cá c thô ng tin về cấ u trú c sâ u bên trong toá n họ c và logic đượ c che giấ u
khi nhìn từ bên ngoà i. Tương tự như vậ y, vậ t lý là điều kiện tiên quyết (cầ n thiết)
cho hó a họ c và tớ i lượ t hó a họ c đượ c che giấ u bên trong lĩnh vự c sinh họ c…
Cuố i cù ng toà n bộ hệ thố ng lý luậ n, khoa họ c và tri thứ c củ a nhâ n loạ i đượ c
nhú ng và o trong mô i trườ ng vă n hó a.
Bảng 1 - Các ngành khoa học, đối tượng và phương pháp
4
độ ng và mố i quan hệ, ngô n
ngữ , nhữ ng tạ o tá c củ a
nhâ n loạ i…
Phứ c tạ p Chính thể luậ n, tổ ng hợ p
(Synthesis)
1.2. Các ngành khoa học thuộc về nhiều lĩnh vực khác nhau
Sự phá t triển củ a tư tưở ng con ngườ i song song vớ i sự phá t triển củ a xã hộ i loà i
ngườ i đã dẫ n đến sự xuấ t hiện cá c ngà nh khoa họ c mớ i khô ng thuộ c và o bấ t kỳ
mộ t trong nhữ ng ngà nh kinh điển trên, mà nó là cá c phầ n chung chia sẻ giữ a cá c
ngà nh khoa họ c kinh điển.
Nhiều ngà nh khoa họ c hiện đạ i là cá c liên ngà nh, hay thuộ c loạ i “chiết trung”. Đó
là mộ t xu hướ ng cho cá c ngà nh khoa họ c mớ i để tìm kiếm cá c phương phá p
nghiên cứ u củ a riêng nó và thậ m chí cá c vấ n đề trong nhữ ng lĩnh vự c rộ ng lớ n.
Ngà y nay, nó có thể đượ c xem như là mộ t kết quả củ a việc giao tiếp xuyên qua
biên giớ i cá c lĩnh vự c khoa họ c khá c nhau dễ dà ng hơn và mạ nh mẽ hơn trướ c.
Ở đâ y chú ng ta có thể tìm thấ y mộ t tiềm nă ng củ a thế giớ i quan tổ ng thể mớ i trỗ i
dậ y trong tương lai.
5
Phương pháp khoa học
Phương phá p khoa họ c là hệ thố ng cá c nguyên tắ c logic đượ c cá c nhà khoa họ c sử
dụ ng để tìm kiếm cá c câ u trả lờ i cho nhữ ng thắ c mắ c, câ u hỏ i đượ c đặ t ra trong
khoa họ c. Phương phá p khoa họ c đượ c dù ng để sả n sinh ra nhữ ng lý thuyết khoa
họ c, bao gồ m cả cá c siêu lý thuyết khoa họ c - meta-theories (lý thuyết về cá c lý
thuyết), cũ ng như cá c lý thuyết đượ c dù ng để thiết kế ra cá c cô ng cụ để sả n sinh
cá c lý thuyết (cá c dụ ng cụ , phương tiện, cá c thuậ t toá n…). Đơn giả n trô ng giố ng
hình sau (Hình 2)
Hình 2 - Sơ đồ mô tả tính chất lặp của phương pháp giả thuyết-suy luận
(hypothetico-deductive method)
Mộ t trong nhữ ng tính chấ t quan trọ ng nhấ t củ a khoa họ c là tính “tạ m thờ i” củ a
nó ; nó bắ t buộ c phả i liên tụ c kiểm tra lạ i (re-examination) và tự hiệu chỉnh (self-
correction).
7
(1) Bắ t đầ u từ khuô n mẫ u thự c nghiệm/lý thuyết hiện có ; (2) Xâ y dự ng giả thiết,
vấ n đề; (3) Phỏ ng đoá n kết quả ; (4) Kiểm tra nếu kết quả như mong muố n; (5-6)
Chấ p nhậ n.
Lợ i thế quan trọ ng củ a phương phá p khoa họ c là tính vô tư (khô ng thiên vị),
chú ng ta khô ng cầ n phả i tin và o mộ t nhà nghiên cứ u nà o đó , về nguyên tắ c chú ng
ta có thể lặ p lạ i cá c thử nghiệm và xá c định kết quả chắ c chắ n có đú ng hay khô ng.
Vấ n đề khô ng thiên vị củ a khoa họ c có liên quan chặ t chẽ đến tính mở và tính phổ
quá t củ a khoa họ c, đó là phẩ m chấ t nền tả ng củ a khoa họ c. Mộ t lý thuyết đượ c
chấ p nhậ n trướ c tiên dự a trên kết quả thu đượ c thô ng qua quá trình suy luậ n
logic, quan sá t thự c tế và / hay thự c nghiệm. Cá c kết quả đạ t đượ c bằ ng phương
phá p khoa họ c phả i đượ c tá i sả n xuấ t (reproducible). Nếu như nhữ ng cô ng bố
khoa họ c ban đầ u khô ng đượ c xá c minh kiểm tra, thì cá c nguyên nhâ n củ a sự
khá c biệt phả i đượ c nghiên cứ u thấ u đá o triệt để.
8
Khoa học, Nghiên cứu, Công nghệ
Trong mộ t nhậ n xét nổ i tiếng củ a mình về khoa họ c và cô ng nghệ, Aristotle đã xá c
định mộ t số điểm khá c biệt quan trọ ng vẫ n đượ c trích dẫ n thườ ng xuyên và thậ m
chí cò n dù ng để phâ n tích khoa họ c hiện đạ i và cô ng nghệ.
Theo Aristotle, có sự khá c biệt quan trọ ng giữ a khoa họ c (episteme) và cô ng nghệ
(techne) trong cá c đố i tượ ng nghiên cứ u, cá c nguyên tắ c thay đổ i, sự kết thú c, cá c
mụ c tiêu và hoạ t độ ng củ a nó . Gầ n đâ y cá c điểm khá c biệt nà y có thêm cá c
phương phá p, hình thứ c sá ng tạ o, loạ i kết quả , và tiến độ thờ i gian.
9
Hình 3 - Mối quan hệ giữa Khoa học, Nghiên cứu, Phát triển và Công nghệ
10
Khoa học Máy tính là gì?
Theo quan điểm hiện nay, KHMT có thể nằ m trong mộ t bố i cả nh rộ ng hơn củ a
khá i niệm Điện toá n (Computing) theo cá c cá ch sau (xem Hình 4) [12]
Hình 4 - KHMT trong cấu trúc của lĩnh vực Điện toán
11
6. KHMT là mộ t lĩnh vự c nghiên cứ u có liên quan đến cá c mô n lý thuyết và
ứ ng dụ ng trong việc phá t triển và sử dụ ng má y tính để lưu trữ và xử lý
thô ng tin, toá n họ c, logic, khoa họ c, và nhiều lĩnh vự c khá c [11].
Định nghĩa thứ hai phả n á nh mộ t truyền thố ng kinh nghiệm chủ nghĩa vì nó
khẳ ng định KHMT liên quan đến nghiên cứ u mộ t lớ p hiện tượ ng. Định nghĩa thứ
nhấ t và thứ ba phả n á nh truyền thố ng toá n họ c vì thuậ t toá n và cấ u trú c thô ng tin
là hai phầ n trừ u tượ ng từ hiện tượ ng củ a KHMT.
Định nghĩa thứ ba đượ c Wegner dù ng để thố ng nhấ t sự trừ u tượ ng trong cuố n
sá ch củ a ô ng về Ngô n ngữ lậ p trình, Cấ u trú c thô ng tin và Tổ chứ c má y tính. Quan
điểm nà y về KHMT có nguồ n gố c lịch sử củ a nó trong lý thuyết thô ng tin. Nó ả nh
hưở ng mạ nh mẽ đến sự phá t triển củ a Curriculum 68; mộ t tà i liệu rấ t nổ i bậ t
trong sự phá t triển củ a chương trình giả ng dạ y KHMT ở bậ c đạ i họ c sau nà y.
Trong tiếng Phá p và tiếng Đứ c ngầ m định dù ng cá c thuậ t ngữ “Informatik” và
“Informatique” để chỉ mô n KHMT.
Thậ t thú vị nếu để ý rằ ng thuậ t ngữ “Computer Science” trong tiếng Anh có định
hướ ng kinh nghiệm chủ nghĩa (emprrical) trong khi thuậ t ngữ tương ứ ng
“Informatics” trong tiếng Phá p và tiếng Đứ c có định hướ ng trừ u tượ ng. Khá c biệt
về mặ t thuậ t ngữ nà y xuấ t hiện để hỗ trợ cho quan điểm củ a cá c nhâ n vậ t theo
chủ nghĩa kinh nghiệm Anh thế kỷ thứ 19 vẫ n cò n dai dẵ ng.
Quan điểm xem thô ng tin là ý tưở ng trung tâ m củ a KHMT là ngụ ý cả về mặ t khoa
họ c và xã hộ i. Về mặ t khoa họ c, cho thấ y quan điểm củ a KHMT như là sự tổ ng
quá t về lý thuyết thô ng tin khô ng chỉ liên quan đến việc truyền tả i thô ng tin
(transmission) mà cò n là biến đổ i thô ng tin (transformation) và diễn dịch thô ng
tin (interpretation). Về mặ t xã hộ i, nó cho thấ y sự tương tự giữ a cuộ c cá ch mạ ng
cô ng nghiệp, có liên quan đến việc sử dụ ng nă ng lượ ng, và cuộ c cá ch mạ ng má y
tính, có liên quan đến việc sử dụ ng thô ng tin.
Cũ ng có ý kiến [15] cho rằ ng KHMT đượ c thố ng trị bở i mô hình nghiên cứ u thự c
nghiệm chủ nghĩa trong thậ p niên 1950, bở i mô hình nghiên cứ u toá n họ c trong
thậ p niên 1960 và bở i mô hình hướ ng kỹ thuậ t bắ t đầ u từ thậ p niên 1970.
12
Câ u hỏ i nền tả ng nhấ t nằ m bên dướ i củ a tấ t cả cá c má y tính là : Cá i gì có thể đượ c
tự độ ng hó a mộ t cá ch hiệu quả ?
Theo Computing Cirricula 2001 (CS2001) [12] cá c lĩnh vự c con củ a chương trình
giả ng dạ y về Khoa họ c Má y tinh bao gồ m:
14
Phương pháp khoa học của KHMT
Về cơ bả n, chú ng ta thấ y cá c đặ c điểm đặ c trưng củ a phương phá p khoa họ c kinh
điển cũ ng có trong KHMT. Lượ c đồ Hình 2 đượ c á p dụ ng khá tố t ở đâ y. KHMT
chứ a cá c yếu tố từ cá c lĩnh vự c khoa họ c khá c như trong Hình 1, tậ p trung chính
và o Logic toá n và khoa họ c tự nhiên.
Mộ t má y tính trong thậ p niên 1940 khô ng giố ng như mộ t má y tính từ thậ p niên
1970, và nó khá c xa vớ i má y tính ở thờ i điểm nă m 2002. Thậ m chí việc định
nghĩa má y tính là gì trong nă m 2002 cũ ng khá c xa vớ i bình thườ ng.
KHMT có thể chia thà nh KHMT lý thuyết, KHMT thự c nghiệm và KHMT mô
phỏ ng, là ba lĩnh vự c khá c nhau về phương phá p luậ n. Tuy nhiên, mộ t phương
phá p chung cho cả ba lĩnh vự c trên đó là mô hình hó a.
15
nhâ n tạ o
Phần cứng máy tính Mô phỏ ng
Trong Hình 5, mô hình như là kết quả , trong khi Hình 2 liên quan đến vấ n đề lý
thuyết. Hình 2 chi tiết hơn. Nhưng chú ng ta có thể thấ y rằ ng lượ c đồ quá trình mô
hình hó a theo sau lượ c đồ tổ ng quan củ a phương phá p khoa họ c đượ c đưa ra
trong Hình 2.
16
thuyết cũ ng như hệ thố ng logic vớ i cá c định nghĩa chặ t chẽ về đố i tượ ng (cá c tiên
đề) và hoạ t độ ng (cá c quy tắ c) cho quá trình rú t ra hay chứ ng minh cá c định lý.
Cá c mô hình quan niệm và hình thứ c (bao gồ m mô hình dữ liệu, thuậ t toá n
và độ phứ c tạ p)
Cá c mứ c độ trừ u tượ ng khá c nhau
Hiệu nă ng tính toá n
Mô hình dữ liệu [9] đượ c dù ng để xâ y dự ng cá c khá i niệm toá n họ c khá c
nhau. Trong KHMT mộ t mô hình dữ liệu có 2 khía cạ nh:
Nhữ ng giá trị mà cá c đố i tượ ng dữ liệu có thể giả định, và
Cá c hoạ t độ ng (phép toá n) trên dữ liệu.
Lý thuyết tạ o ra cá c phương phá p luậ n, logic và cá c mô hình ngữ nghĩa khá c nhau
nhằ m giú p thiết kế chương trình, suy luậ n cá c chương trình, chứ ng minh tính
đú ng đắ n củ a nó , và hướ ng dẫ n việc thiết kế cá c ngô n ngữ lậ p trình mớ i.
Tuy nhiên, lý thuyết KHMT khô ng cạ nh tranh vớ i cá c lý thuyết khá c để giả i thích
tố t hơn bả n chấ t nền tả ng củ a thô ng tin. Cũ ng khô ng phả i là lý thuyết mớ i đượ c
phá t triển để là m nhấ t quá n giữ a lý thuyết vớ i cá c kết quả thự c nghiệm mang tính
17
bấ t thườ ng khô ng giả i thích đượ c, hay cá c hiện tượ ng mớ i khô ng khô ng mong đợ i
như trong vậ t lý. Trong Khoa họ c Má y tính khô ng có lịch sử củ a cá c thí nghiệm
quan trọ ng để quyết định tính hợ p lệ giữ a cá c lý thuyết khá c nhau, như trong
khoa họ c vậ t lý (ví dụ giữ a cơ họ c Newton và thuyết tương đố i chẳ ng hạ n). Về cơ
bả n, mô hình toá n họ c nền tả ng củ a tính toá n số khô ng bị thá ch thứ c nghiêm
trọ ng bở i lý thuyết và thự c nghiệm.
Việc thiết kế và phâ n tích thuậ t toá n là mộ t chủ đề trọ ng tâ m trong KHMT lý
thuyết. Cá c phương phá p đượ c phá t triển cho việc thiết kế thuậ t toá n, cá c biện
phá p đượ c định nghĩa cho cá c tà i nguyên tính toá n khá c nhau, câ n bằ ng giữ a cá c
tà i nguyên khá nhau đượ c khai thá c, và giớ i hạ n tà i nguyên ở cậ n trên và cậ n
dướ i đượ c chứ ng minh cho cá c giả i phá p củ a nhữ ng vấ n đề khá c nhau. Trong
thiết kế và phâ n tích thuậ t toá n cá c biện phá p về hiệu quả tính toá n (hiệu nă ng)
đượ c xá c định rõ , và kết quả có thể đượ c so sá nh khá dễ dà ng trong số nhữ ng
biện phá p nà y (có thể hoặ c khô ng phả n á nh đầ y đủ hiệu nă ng củ a nó trong cá c
vấ n đề điển hình). Thự c nghiệm vớ i cá c thuậ t toá n đượ c dù ng để kiểm tra việc
triển khai thuậ t toá n và so sá nh hiệu nă ng “thự c tế” trên tậ p con cá c vấ n đề đượ c
xem là quan trọ ng.
KHMT lý thuyết tìm hiểu cả hai giớ i hạ n củ a việc tính toá n và khả nă ng củ a cá c
mô hình tính toá n. Cá c nhà lý thuyết cũ ng phá t triển cá c phương phá p tiếp cậ n
tổ ng quan để giả i quyết vấ n đề.
Mộ t trong nhữ ng chứ c nă ng quan trọ ng nhấ t củ a KHMT lý thuyết là việc chưng
cấ t (distillation) tri thứ c thô ng qua việc khá i niệm hó a, mô hình hó a và phâ n tích.
Tri thứ c đượ c tích lũ y nhanh chó ng đến mứ c nó phả i đượ c thu thậ p, cô đặ c và cấ u
trú c lạ i để sử dụ ng đượ c.
Cá c thí nghiệm đượ c sử dụ ng cho cả hai việc kiểm tra lý thuyết và khá m phá [10],
[18], [19]. Cá c thí nghiệm kiếm tra nhữ ng dự đoá n lý thuyết so vớ i thự c tế. Lý
thuyết dầ n dầ n đượ c chấ p nhậ n bở i mộ t cộ ng đồ ng khoa họ c nếu như tấ t cả cá c
sự kiện đượ c biết trong lĩnh vự c củ a nó đượ c suy ra từ lý thuyết, nếu như nó đã
chịu sự kiếm tra thử nghiệm, và nếu như nó dự đoá n đú ng cá c hiện tượ ng mớ i.
Điều kiện củ a bấ t kỳ thí nghiệm nà o là khả nă ng lậ p lạ i/ tá i sả n xuấ t. Khả nă ng lậ p
lạ i đả m bả o rằ ng kết quả có thể đượ c kiểm tra độ c lậ p và do đó là tă ng độ tin cậ y
củ a kết quả .
Tuy nhiên luô n tồ n tạ i mộ t yếu tố khô ng chắ c chắ n trong cá c thí nghiệm cũ ng như
kiểm tra: theo Dijkstra trình bà y, mộ t thí nghiệm chỉ có thể thể hiện cá c sai só t
trong lý thuyết, chứ khô ng phả i sự khô ng hiện diện củ a nó . Cá c nhà khoa họ c
nhậ n thứ c sâ u sắ c điều khô ng chắ c chắ n nà y và vì thế họ sắ n sà ng loạ i bỏ mộ t lý
thuyết nếu tồ n tạ i mộ t bằ ng chứ ng mâ u thuẫ n nà o.
19
bả n (multiversion programs). Lý thuyết thô ng thườ ng dự đoá n xá c suấ t thấ t bạ i
củ a mộ t chương trình đa phiên bả n bằ ng tích cá c xá c suấ t thấ t bạ i củ a từ ng phiên
bả n riêng lẻ. Tuy nhiên, John Knight và Nancy Leveson quan sá t thấ y cá c chương
trình đa phiên bả n thự c tế có xá c suấ t thấ t bạ i cao hơn đá ng kể. Thự c sự , thí
nghiệm nà y giả mạ o giả thuyết cơ bả n củ a lý thuyết thô ng thườ ng, tứ c là lỗ i trong
cá c phiên bả n chương trình khá c nhau thì độ c lậ p về mặ t thố ng kê.
Mạ ng nơ-ron nhâ n tạ o là ví dụ điền hình cho cơ chế khá m phá việc thí nghiệm.
Sau khi mạ ng nơ-ron nhâ n tạ o đã bị loạ i bỏ trên cơ sở lý thuyết, cá c thử nghiệm
đã chứ ng minh tính chấ t tố t hơn nhữ ng gì lý thuyết dự đoá n. Hiện nay, cá c nhà
nghiên cứ u đang phá t triển cá c lý thuyết mạ ng nơ-ron nhâ n tạ o tố t hơn để xem
xét đến nhữ ng tính chấ t đượ c quan sá t nà y [19].
Nhiều thí nghiệm đượ c thự c hiện trong cá c lĩnh vự c khá c nhau củ a KHMT như
tìm kiếm, chứ ng mình định lý tự độ ng, quy hoạ ch, xứ lý ngô n ngữ tự nhiên, thị
giá c, trò chơi, mạ ng thầ n kinh và má y họ c. Hơn nữ a, việc phâ n tích hiệu nă ng trên
mô i trườ ng kết nố i mạ ng trong điều kiện tà i nguyên cạ nh tranh từ nhiều ngườ i là
lĩnh vự c mớ i và phứ c tạ p củ a KHMT thự c nghiệm. Đề cậ p đến mạ ng Internet là
điều quan trọ ng trong ngữ cả nh nà y.
Tuy nhiên, có nhiều lý thuyết KHMT chưa đượ c kiểm tra. Chẳ ng hạ n như, lậ p
trình chứ c nă ng, lậ p trình hướ ng đố i tượ ng, và phương phá p hình thứ c, tấ t cả
đượ c quan tâ m để cả i thiện nă ng suấ t lậ p trình, chấ t lượ ng chương trình, hay cả
hai. Nhưng trong số cá c vấ n đề nà y khô ng có cô ng bố quan trọ ng nà o rõ rà ng rằ ng
nó đã đượ c thử nghiệm kiểm tra mộ t cá ch hệ thố ng, mặ c dù chú ng đã trã i qua 30
nă m và nhiều nổ lự c trong việc phá t triển ngô n ngữ lậ p trình và kỹ thuậ t đặ c tả
hình thứ c [19].
20
Khoa họ c Tính toá n (Computational Science) đã nổ i lên, tạ i phầ n giao củ a KHMT,
toá n ứ ng dụ ng, và mô n khoa họ c khá c trên cả hai phương diện khả o sá t lý thuyết
và thự c nghiệm.
Mô phỏ ng Má y tính là m cho nó có thể khả o sá t nhữ ng việc vượ t quá khả nă ng thử
nghiệm hiện nay và nghiên cứ u cá c hiện tượ ng khô ng thể tá i tạ o trong phò ng thí
nghiệm, chẳ ng hạ n như sự tiến hó a củ a vũ trụ . Trong lĩnh vự c khoa họ c, mô
phỏ ng má y tính đượ c dẫ n dắ t bở i lý thuyết cũ ng như cá c kết quả thự c nghiệm,
trong khi cá c kết quả tính toá n thườ ng đề ra cá c mô hình lý thuyết và thự c
nghiệm mớ i. Trong kỹ thuậ t, nhiều lự a chọ n thiết kế có thế khai thá c qua cá c mô
hình má y tính hơn là phả i xâ y dự ng mộ t sả n phẩ m thự c, đỡ tố n thờ i gian và chi
phí.
21
Hình 8 - Mô phỏng so sánh các biến thể mô hình vật chất đen lạnh N-body trong vật lý thiên thể
Mô phỏ ng việc nghiên cứ u sự hình thà nh củ a cá c thiên hà trong Hình 8 chỉ có thể
đượ c thự c hiện trên cá c má y tính mạ nh.
Khoa họ c Tính toá n tậ p trung và o việc sử dụ ng má y tính (cá c siêu má y tính) trong
việc mô phỏ ng trự c quan cá c hiện tượ ng ở quy mô lớ n và phứ c tạ p. Cá c nghiên
cứ u liên quan đến mô phỏ ng N-body, độ ng lự c họ c phâ n tử , dự bá o thờ i tiết và
phâ n tích phầ n tử hữ u hạ n là cá c hướ ng trong Khoa họ c Tính toá n. Nếu như
KHMT (Computer Science) có cơ sở củ a nó trong lý thuyết tính toá n, thì Khoa họ c
Tính toá n (Computational Science) có cơ sở củ a nó trong mô phỏ ng má y tính.
22
Hệ thố ng phứ c tạ p và hỗ n độ n (Chaos and Comples Systems): ý kiến cho
rằ ng có thể quan sá t sự phứ c tạ p trong mộ t mô hình tấ t định đơn giả n về
mặ t cấ u trú c là mố i quan tâ m cơ bả n nhấ t. Cá c đặ t tính củ a khô ng gian topo
định tính củ a hệ thố ng tuyến tính có thể đượ c xá c định tĩnh, nhưng đố i vớ i
cá c thệ thố ng phi tuyến phả i dù ng mô phỏ ng.
Thự c tế ả o (Virtual Reality): mặ c dù nó thườ ng đượ c xem như là đồ ng
nghĩa vớ i giao tiếp phầ n cứ ng ngườ i-má y (man-machine hardware
interfaces), cô ng nghệ phả i tích hợ p cá c phương phá p để xâ y dự ng cá c thế
giớ i số (ả o) độ ng, đó là vấ n đề điển hình củ a mô phỏ ng má y tính.
Sự số ng nhâ n tạ o (Artificial Life): là kết quả củ a Khoa họ c Tính toá n nhằ m
thá ch thứ c định nghĩa thuậ t ngữ thử nghiệm củ a chú ng ta. Mộ t thí nghiệm
trong sự số ng ả o là nơi ở đó mộ t chương trình má y tính đượ c viết để giả
lậ p mô phỏ ng cá c hình thứ c sự số ng ả o, thườ ng trong độ t biến gen, di
truyền…
Hoạ t hình má y tính và mô hình hó a dự a trên quy luậ t tự nhiên (Physically
Based Modeling and Computer Animation): vớ i đồ họ a má y tính, tạ o ra cá c
mô hình chuyển độ ng dự a trên cá c quy luậ t tự nhiên (đượ c kế thừ a từ cá c
định luậ t vậ t lý).
Sứ c mạ nh tính toá n củ a cá c má y tính trong thờ i đạ i ngà y nay cho phép chú ng ta
mô phỏ ng mộ t số lượ ng lớ n cá c hiện tượ ng và cá c quy trình; đặ c biệt là trong cá c
lĩnh vự c phi tuyến. Khả nă ng củ a đồ họ a hiện đạ i là m cho phương phá p mô phỏ ng
trở nên hấ p dẫ n và thâ n thiện vớ i ngườ i dù ng hơn.
23
Kết luận về các phương pháp khoa học của KHMT
Mặ c dù tấ t cả cá c đặ c điểm củ a lĩnh vự c KHMT non trẻ khá c vớ i cá c ngà nh khoa
họ c cổ điển hà ng ngà n nă m như toá n họ c, logic và khoa họ c tự nhiên chú ng ta có
thể rú t ra kết luậ n rằ ng KHMT chứ a mộ t loạ t nhữ ng đặ c tính khoa họ c quan trọ ng
đủ điều kiện như là mộ t ngà nh khoa họ c.
Từ quan điểm chủ yếu xem việc tấ t cả cá c ngà nh khoa họ c hiện đạ i đều liên kết
chặ t chẽ vớ i cô ng nghệ là quan trọ ng như đố i vớ i cá c trườ ng hợ p củ a sinh họ c,
hó a họ c và vậ t lý và thậ m chí ngay cả vớ i KHMT. Đó là hệ quả tự nhiên củ a thự c tế
là việc nghiên cứ u sẽ dẫ n đến sự phá t triển củ a má y tính hiện đạ i thườ ng đượ c
thự c hiện trong lĩnh vự c cô ng nghiệp.
Điều khá c biệt quan trọ ng là má y tính (đố i tượ ng vậ t lý có liên quan trự c tiếp đến
lý thuyết) khô ng phả i là tâ m điểm khả o sá t củ a KHMT nhưng má y tính chỉ là lý
thuyết đã đượ c vậ t chấ t hó a, mộ t cô ng cụ luô n luô n có khả nă ng thay đổ i để thích
ứ ng mạ nh mẽ hơn vớ i cá c khá i niệm lý thuyết. [1]
24
Tham Khảo*
[1] T. Kuhn, Cấ u trú c cá c cuộ c cá ch mạ ng khoa họ c, Tp. HCM: NXB Tri Thứ c,
2008.
*
Phầ n tham khả o (Reference) tà i liệu, sá ch, trang web, bà i bá o…
25
Phụ Lục*
26
[Trang bìa cuố i]
27