Quản lý đầu tư

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

1.

Giải bài toán theo công thức


Giá chào bán = (Giá trị tài sản ròng) / (1 - Phí gia nhập)
= 10,70/(1-6%)
= 11,383$
2. Giải bài toán theo công thức
Giá chào bán = (Giá trị tài sản ròng) / (1 - Phí gia nhập)
=> NAV = giá chào bán*(1-phí gia nhập)
= 12,3*( 1- 5%)
= 11,685$
3.
Vào đầu năm:
Giá mua = NAV đầu năm * (1 + Phí phụ trội)
= 12.00 /(1 - 0.02) = 12.24$
Vào cuối năm:
Giá bán = NAV cuối năm * (1 - Phí chiết khấu)
= 12.10 * (1 - 0.07) = 11.25$
Lợi suất theo công thức:
Lợi suất = (Giá bán - Giá mua + Chi trả) / Giá mua
= (11.25 - 12.24 + 1.50) / 12.24
≈ (0.51) / 12.24 ≈ 0.0419
Lợi suất ≈ 0.0419 = 4.19%.
4.
Tổng giá trị của danh mục đầu tư:
= (Số lượng cổ phiếu A * Giá cổ phiếu A) + (Số lượng cổ phiếu B * Giá cổ phiếu B) + (Số lượng cổ phiếu C * Giá cổ
phiếu C) + (Số lượng cổ phiếu D * Giá cổ phiếu D)
= (200,000 * $35) + (300,000 * $40) + (400,000 * $20) + (600,000 * $25)
= 7,000,000 + 12,000,000 + 8,000,000 + 15,000,000
= $42,000,000
Giá trị NAV trước khi trừ phí quản lý:
= Tổng giá trị danh mục đầu tư - Phí quản lý
= 42,000,000 - 30,000 = 41,970,000
NAV của quỹ:
= Giá trị NAV trước khi trừ phí quản lý / Số lượng chứng chỉ quỹ phát hành
= 41,970,000/4,000,000
= $10.49
5.
a) NAV = (200tr – 3tr)/ 5tr
= 39,4$
b) Nếu giá bán là $36, và giá NAV tính được là $39, vì $36 <$39 nên giá CCQ là giá chiết khấu so với NAV.
6.
Ưu điểm Hạn chế
Quỹ hoán đổi danh mục  Thanh khoản cao  Phí giao dịch cố
 Chi phí thấp định
 Khả năng đầu tư  Đòn bẩy tài chính:
linh hoạt Một số ETFs có thể sử
 ETFs thường công dụng đòn bẩy tài chính
bố danh mục đầu tư để tăng lợi nhuận,
hàng ngày, giúp nhà nhưng đồng thời cũng
đầu tư có cái nhìn rõ tăng rủi ro.
ràng về thị trường.
Quỹ tương hỗ  Quản lý chuyên  Thanh khoản thấp
nghiệp  Chi phí cao
 Khả năng đầu tư  Một số Mutual
nhỏ lẻ Funds không công bố
danh mục đầu tư hàng
ngày, điều này có thể
gây khó khăn cho nhà
đầu tư trong việc đánh
giá và quản lý danh
mục đầu tư của mình.

7.
Lệnh thị trường (Market order) là một loại lệnh giao dịch trong thị trường tài chính, trong đó nhà đầu tư yêu cầu mua hoặc
bán tài sản với giá hiện tại trên thị trường. Lệnh này được thực hiện ngay lập tức và không có giá cố định.
8.
Lệnh giới hạn là 1 lệnh giao dịch trong thị trường tài chính, trong đó nhà đầu tư xác định 1 mức giá cụ thể để mua hoặc
bán tài sản. Lệnh này chỉ được thực hiện khi giá của tài sản đạt hoặc vượt qua mức giá đã được xác định
Ví dụ cụ thể:
Giả sử bạn muốn mua 100 cổ phiếu của công ty XYZ, nhưng bạn chỉ muốn mua khi giá cổ phiếu giảm xuống dưới mức
$45 mỗi cổ phiếu. Trong trường hợp này, bạn có thể đặt một lệnh giới hạn mua với giá $45.
Khi giá của cổ phiếu XYZ đạt hoặc thấp hơn mức giá $45 mỗi cổ phiếu, lệnh giới hạn của bạn sẽ được thực hiện và bạn sẽ
mua được số lượng cổ phiếu bạn mong muốn với giá không vượt quá $45 mỗi cổ phiếu.
Tuy nhiên, nếu giá cổ phiếu XYZ không giảm xuống dưới mức $45 mỗi cổ phiếu, lệnh giới hạn của bạn sẽ không được
thực hiện và bạn không sẽ không mua được cổ phiếu. Lệnh giới hạn chỉ được thực hiện khi giá của tài sản đạt hoặc vượt
qua mức giá đã được xác định, và không được thực hiện nếu giá vượt quá mức giới hạn.
9.
Lệnh dừng lỗ (Stop loss order) là một loại lệnh giao dịch trong thị trường tài chính, được sử dụng để giảm thiểu rủi ro
bằng cách đặt một mức giá dừng lỗ để bảo vệ lợi nhuận hoặc giảm thiểu tổn thất. Khi giá của tài sản giảm đến hoặc dưới
mức giá dừng lỗ đã được xác định, lệnh dừng lỗ sẽ được kích hoạt và tài sản sẽ được bán ra tự động.
Ví dụ cụ thể:
Giả sử bạn đã mua 100 cổ phiếu của công ty ABC với giá $50 mỗi cổ phiếu. Bạn muốn giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi
nhuận của mình, do đó bạn quyết định đặt một lệnh dừng lỗ với mức giá $45 mỗi cổ phiếu.
Khi giá của cổ phiếu ABC giảm đến hoặc dưới mức $45 mỗi cổ phiếu, lệnh dừng lỗ của bạn sẽ được kích hoạt và cổ phiếu
sẽ được bán ra tự động. Điều này giúp bạn giảm thiểu tổn thất và bảo vệ phần lợi nhuận mà bạn đã đạt được từ giao dịch.
Tuy nhiên, nếu giá của cổ phiếu ABC vẫn tiếp tục tăng hoặc duy trì ở mức cao hơn $45 mỗi cổ phiếu, lệnh dừng lỗ của
bạn sẽ không được kích hoạt và bạn vẫn giữ cổ phiếu. Lệnh dừng lỗ giúp bạn tự động bán ra khi giá xuống dưới một mức
độ xác định, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi nhuận của bạn trong các tình huống không mong muốn.
10.
100 cổ phần, giá 100$/CP
Tài sản Nợ và vốn chủ sở hữu
100 cổ phần: 10.000$ Khoản vay từ CTCK: 4.000$ Vốn CSH: 6.000$
Tổng: 10.000$ Tổng: 10.000
Tỷ lệ bđ = 6000/10.000
= 60%
Tỷ lệ ký quỹ duy trì là 40%
=> 40% = ( số CP x P* - vay)/(số CP x P*)
=> P* = 66,67 %
Ta có tỷ lệ ký quỹ < tỷ lệ ký quỹ duy trì
=> Lệnh gọi ký quỹ
11.
12.
13.

You might also like