Professional Documents
Culture Documents
Lâm Sàng Tim M CH - A2
Lâm Sàng Tim M CH - A2
Lâm Sàng Tim M CH - A2
KHÓ THỞ
1. Nguyên nhân khó thở:
- Nguyên nhân do các bệnh lý tim mạch: suy tim; hội chứng mạch vành cấp; bệnh
lý van tim; rối loạn nhịp tim; bệnh màng ngoài tim, tràn dịch màng tim; bệnh cơ
tim; tăng động mạch phổi; tăng áp động mạch phổi
- Nguyên nhân ngoài màng tim:
Bệnh hô hấp: + Đường hô hấp trên: dị vật, viêm thanh quản cấp…
+ Bệnh phổi: COPD, hen, viêm phổi, tràn khí/tràn dịch
màng phổi, viêm màng phổi, chảy máu phổi, ung thư phổi
Bệnh thần kinh: tai biến mạch não, bại liệt cơ lồng ngực, các bệnh
thoái hóa thần kinh cơ, liệt tủy,…
Thiếu máu
Bệnh lý ngộ độc, bệnh lý chuyển hóa
Yếu tố cơ học: chướng bụng, béo
Yếu tố tâm lý: lo sợ, giận dữ…
2. Định nghĩa khó thở:
Khó thở là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở thiếu không khí
Cách khác: khó thở là cảm giác chủ quan khó chịu của người bệnh do nhu cầu trao
đổi khí của cơ thể không được đáp ứng đầy đủ.
3. Phân biệt khó thở do tim và do phổi:
- Khó thở do bệnh tim: Nguyên nhân do suy tim hoặc hẹp van 2 lá làm máu bị ứ
trong hệ thống tuần hoàn phổi gây nên khó thở, đặc điểm của khó thở do tim là
khó thở khi gắng sức, khi vận động mạnh, khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở về
đêm. Cơn khó thở kịch phát về đêm cũng là một đặc trưng của khó thở do tim,
biểu hiện là bệnh nhân xuất hiện khó thở đột ngột, phải ngồi dậy để thở, và phải
một thời gian sau (15 - 30 phút) mới hết và bệnh nhân mới có thể ngủ lại được,
triệu chứng này cũng phải phân biệt với hen phế quản, với triệu chứng tương tự.
Khó thở do tim kèm theo các triệu chứng của bệnh lý tim mạch như mệt mỏi, phù
chân, đau ngực, thăm khám có thể có thâm phổi ở tim. Cần làm siêu âm tim, đo
điện tim, chụp Xquang phổi để chẩn đoán.
- Khó thở do hô hấp: Do phổi không đủ dung tích chức năng, hoặc đường hô hấp
bị tắc nghẽn, hoặc do các tình trạng viêm nhiễm. Khó thở khi gắng sức cũng có thể
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
gặp trong một số bệnh phổi, nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (triệu chứng
tương tự như khó thở do tim), tuy nhiên, với các bệnh phổi khác (viêm phổi,
TKMP, TDMP), khó thở gần như là thường trực, ít khi nào giảm khi nghỉ ngơi
lắm, và sẽ ít tăng giảm khi thay đổi tư thế như khó thở do tim. Khó thở thường
kèm với các triệu chứng ho có đàm, đàm xanh hoặc có mủ, sốt, đau ngực, khi thăm
khám có tiếng khò khè, có các âm bệnh lý của phổi. Chẩn đoán bằng cách chụp
xquang phổi, đo chức năng hô hấp, soi phế quản, cấy đàm… tùy theo trường hợp
cụ thể.
4. Mô tả khó thở trên một bệnh nhân mất máu cấp:
Giai đoạn đầu: thở nhanh (tăng thông khí), tím môi và đầu chi.
Nhưng nếu mất máu quá nhiều mà không bù trừ được, bệnh nhân thở chậm
5/ Mô tả khó thở trên một bệnh nhân có bệnh màng phổi?
- Tư thế bệnh nhân: tư thế Fowler, hoặc ngồi dậy cho dễ thở, đau nhiều khi
thay đổi tư thế gặp trong TDMP, TKMP
- Nhịp và biên độ thở: khó thở xuất hiện và ngày một tăng do lượng dịch càng
ngày càng nhiều trong TDMP, khó thở, thở nhanh nông khi nghỉ hoặc khi
gắng sức kèm ho khan gặp trong TKMP.
- Tính chất của khó thở: khó thở cả hai thì. Ho khan kèm theo. Xuất hiện đột
ngột sau một cơn đau ngực dữ dội như dao đâm hay gặp trong TKMP
nguyên phát, trường hợp khó thở từ từ, lúc đầu còn ít, về sau nhiều và luôn
hiện diện gặp trong TKMP thứ phát và TDMP (rõ hơn khi tràn dịch nhiều).
- Biểu hiện kèm theo:
+ TDMP: đau ngực sườn lưng và tăng lên khi hít thở sâu hội chứng 3 giảm
(rung thanh giảm hoặc mất, gõ đục, rì rào phế nang giảm hoặc mất). Ngoài ra
còn có lồng ngực bên tràn dịch nhô ra, kém di động, tiếng cọ màng phổi.
+ TKMP: đau ngực thường đột ngột và ở bên bị tràn khí. Hội chứng
TKMP( rung thanh giảm hoặc mất, rì rào phế nang giảm hoặc mất, gõ vang
trống; TKMP lượng lớn có lỗ dò phế quản màng phổi có thể nghe được tiếng
thổi vò, tiếng nói và tiếng ho khi nghe phổi có âm sắc như khi nghe tiếng nói,
ho vào một bình kim loại – hội chứng bình kim khí; ngoài ra còn có lồng ngực
bên tràn khí căng vồng kém di động, có thể có cổ bạnh, mắt híp, ấn da lạo xạo
hay lép bép do kèm tràn khí dưới da, tiếng gõ màng phổi khi có kèm tràn khí
trung thất).
● Suy tim trái: khó thở khi gắng sức, giai đoạn tim bắt đầu suy, khó thở nhanh
nông và giảm đi khi nghỉ ngơi. Khi suy tim đã nặng, bệnh nhân khó thở thường
xuyên, nằm cũng khó thở, phải nằm đàu cao và ngồi dậy để thở. Khó thở từng cơn
có 2 trường hợp:
○ phù phổi cấp: xuất hiện đột ngột, hay vào ban đêm hoặc sau khi gắng sức, bị
lạnh. Tức ngực -> ho khan từng cơn -> khó thở dữ dội cả hai thì -> người tím tái -
> khạc đàm bọt hồng mịn
○ cơn hen tim: thở hổn hển, cảm giác ngột ngạt, thiếu không khí, mặt môi tím.
◎ hẹp van hai lá: mới đầu đặc trưng là khó thở khi gắng sức, sau đó là khó thở
kịch phát về đêm và khó thở khi nằm (do tăng áp lực mạch máu phổi). Cơn hen
tim và phù phổi cấp khá thường gặp trong hẹp van 2 lá.
◎ hở van hai lá: triệu chứng cơ năng là triệu chứng của suy thất sái
- ● COPD: viêm đường thở mạn tính làm dày lớp dưới biểu mô đường thở
(phù nề, lắng đọng Proteoglycan, Collagen), làm tăng số lượng và kích thích
các tế bào nhầy, tăng vi mạch phế quản, tăng khối cơ trơn đường thở (phì
đại và loạn sản). Hậu quả của tái tạo lại đường thở là tăng tuyến nhầy, hẹp
đường thở, tăng sức cản đường thở ngoại vi và giảm lưu lượng thở không
hồi phục
- ● Hen: các yếu tố kích thích đường hít gây viêm đường dẫn khí -> đáp ứng
miễn dịch-> tăng tónh kích thích của phế quản, tăng tiết đàm, tăng tính thấm
thành mạch, tăng phù nề niêm mạc phế quản, tăng co thắt cơ trơn phế quản,
xơ hóa xảy ra ở cả thành đường dẫn khí và có thể gây ra hẹp đường dẫn khí
không hồi phục.
+ Quan sát kiểu thở, thể trạng, tư thế bệnh nhân giúp chẩn đoán nguyên nhân khó
thở.
Lồng ngực hình thùng: khí phế thũng, BPTNMT, hen phế quản.
Lồng ngực không cân đối: Lồng ngực bên bệnh bị lép, khoang liên sườn hẹp
do xẹp phổi.
Lồng ngực vồng lên ở 1 bên, xương sườn nằm ngang, khoang liên sườn giãn
rộng do tràn dịch màng phổi hoặc tràn khí màng phổi nhiều.
Biến dạng lồng ngực do gù vẹo cột sống hoặc lồng ngực hình ngực gà.
+ Đếm tần số thở: Bình thường tần số thở 16-20 lần/phút. Nếu tần số thở > 20
lần/phút là có khó thở nhanh nếu tần số thở < 16 lần/phút được gọi là khó thở
chậm.
Khó thở kiểu Kuss maul: Bốn thì: Hít vào – Nghỉ – Thở ra – Nghỉ
Khó thở kiểu Cheynes- stokes: thở nhanh, cường độ thở tăng dần, sau đó
cường độ thở giảm dần rồi nghỉ.
+ Đặc biệt cần phát hiện sớm dấu hiệu lâm sàng của suy hô hấp – suy tuần hoàn
cấp tính để kịp thời xử trí ngay:
Thiếu oxy máu và hay là tăng khí cácbonic máu gây nên thở nhanh, tần số thở
khoảng 40 lần / phút phối hợp với sự co kéo các cơ hô hấp, thấy rõ ở hỏm trên
xương ức và các khoảng gian sườn; ở trẻ em có thể kèm theo cánh mũi phập
phồng. Trong những trường hợp có tổn thương do liệt (viêm đa rễ thần kinh, liệt 4
chi do tổn thương tủy sống, bệnh nhược cơ nặng...), tần số thở thường giảm, biên
độ hô hấp yếu, bệnh nhân không ho được, do đó gây nên ứ đọng đàm giải trong
phế quản.
Trong các bệnh thanh - khí quản, người ta thấy có sự phối hợp khó thở vào.
- Tím:
Tím là dấu chứng chủ yếu, xuất hiện ở môi, đầu tay chân, mặt hay toàn thân khi
hemoblogine khử > 50g / l. Tỉ nầy tương ứng với độ bão hoà khí oxy trong máu
động mạch là 85 %. Tím càng rõ khi hemoglobine máu càng cao (suy hô hấp
mạn); không thấy rõ tím khi thiếu máu nặng. Tím thường phối hợp với tăng khí
cácbonic máu, tím đi kèm giãn mạch ở đầu chi, đôi khi có vã mồ hôi.
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
- Dấu hiệu tuần hoàn:
Thiếu oxy máu và tăng khí cácbonic máu làm tăng tỉ catécholamine và như vậy
làm mạch nhanh, gây nên những cơn tăng huyết áp và tăng cung lượng tim, có thể
có loạn nhịp trên thất, giai đoạn sau huyết áp có thể hạ.
Đặc biệt thường gặp trong đợt cấp của suy hô hấp mạn. Dấu chứng chính là: gan
lớn, dấu hiệu phản hồi gan tĩnh mạch cổ, nặng hơn là tĩnh mạch cổ nổi tự nhiên (ở
tư thế 450), những dấu chứng nầy giảm khi suy hô hấp cấp giảm.
Dấu chứng này chỉ gặp trong suy hô hấp cấp nặng; đó là trạng thái kích thích, vật
vã, rối loạn tri giác như lơ mơ hay hôn mê.
- SpO2 là viết tắt của độ bão hòa oxy mao mạch ngoại vi, ước lượng lượng oxy
trong máu. Cụ thể hơn, đó là tỷ lệ hemoglobin oxy hóa (hemoglobin có chứa oxy)
so với tổng lượng hemoglobin trong máu (oxy hóa và không oxy hóa hemoglobin).
- Giá trị SpO2 bình thường dao động trong khoảng từ 95 – 100%
Mở kẹp đặt ngón tay vào chạm điểm tận cùng của máy sau đó nhấn nút
nguồn trên máy, máy bắt đầu đo (không di chuyển trong lúc đo). Kết quả sẽ
hiện trên màn hình sau vài giây.
ĐAU NGỰC
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
1. Nguyên nhân đau ngực?
a. Da: viêm mô tế bào…
b. Xương, thần kinh: chấn thương gãy xương sườn, đau thần kinh liên sườn,
viêm sụn sườn (costochondritis), hội chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia
syndrome)…
c. Màng phổi: viêm màng phổi (pleurisy), thuyên tắt phổi (pulmonary
embolism), xẹp phổi (collapsed lung), tăng áp phổi (pulmonary hypertension)…
d. Màng tim: viêm màng ngoài tim
e. Tim: nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim
f. Động mạch chủ: phình động mạch chủ bóc tách
g. Thực quản: trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản
Ngoài ra, viêm loét dạ dày tá tràng cũng có thể gây đau ngực.
2. Đau thắt ngực điển hình, không điển hình?
Xét 3 yếu tố:
a.Vị trí: Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một
điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp hơn cả
là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các
ngón tay 4, 5.
Mức độ đau và các triệu chứng kèm theo: Hầu hết các bệnh nhân mô tả cơn đau
thắt ngực như thắt lại, nghẹt, rát, bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt
giá. Một số bệnh nhân có khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi...
Thời gian cơn đau: Thường khoảng vài phút < 7 phút, 7 – 20 phút thường do
Prizmetal, 20- 30 phút thường ko ổn định, > 30 phút là NMCT. Những cơn đau
xảy ra do xúc cảm thường kéo dài hơn là đau do gắng sức. Những cơn đau mà
chỉ kéo dài dưới 1 phút thì nên tìm nguyên nhân khác ngoài tim.
b.Hoàn cảnh xuất hiện: Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh,
gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuốc lá. Một số trường hợp cơn đau thắt
ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, hoặc khi kèm cơn nhịp nhanh.
c. Yếu tố làm giảm : giảm khi nghỉ ngơi, dùng thuốc giãn vành.
Đủ 3/3 : điển hình. Cần phân độ
2/3 : ko điển hình
1/3 : ko phải bệnh tim
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Adenosine có thể là chất trung gian hóa học chính
gây đau thắt ngực. Khi thiếu máu, ATP giáng hóa thành Adenosine khuếch tán ra
khoảng gian bào gây giãn mạch và đau thắt ngực. Adenosine tác động chủ yếu vào
receptor A1 tại đầu tận thần kinh hướng tâm ở tim.
-Xơ vữa động mạch vành hay xơ cứng mạch vành là một dạng rối loạn thường gặp
xảy ra khi chất béo, cholesterol và các thành phần khác tích tụ trong lòng động
mạch, hình thành nên cấu trúc gọi là các mảng xơ vữa động mạch.
-Vấn đề nằm ở lớp áo giữa của động mạch
6. Kể các yếu tố nguy cơ chính của bệnh mạch vành?
-Tuổi (nam giới trên tuổi 45, nữ giới trên tuổi 55)
-Giới tính
-Hút thuốc lá
b. Không ổn định:
Triệu chứng đau ngực cũng giống như trong đau ngực ổn định đã mô tả, chỉ có sự
khác nhau về tính chất, trong đau thắt ngực không ổn định tính chất dữ dội hơn,
kéo dài hơn, có thể xảy ra cả trong khi nghỉ, có thể không hoặc ít đáp ứng với
Nitrates.
10. Đau ngực không ổn định có ý nghĩa gì? Cần làm gì tiếp theo?
12. Bệnh nhân hội chứng vành cấp cần khám những gì? Có thể gặp những
dấu hiệu thực thể gì?
Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp cần khai thác rõ các triệu chứng cơ năng đặc
biệt là cơn đau ngực về thời gian khởi phát, hoàn cảnh khởi phát, vị trí và hướng
lan, tính chất cơn đau, thời gian đau và các yếu tố tăng giảm, có đáp ứng với nghỉ
ngơi hoặc sử dụng nitrate hay không… các triệu chứng đi kèm khác. Cần khám kĩ
các triệu chứng thực thể toàn thân cũng như tại tim (các tiếng tim, âm thổi, nhịp
tim…)
Dấu hiệu thực thể:
-Toàn thân: Bệnh nhân tỏ vẻ lo lắng, xanh, vã mồ hôi, lạnh đầu chi. Mạch huyết
áp có thể bình thường trong nhiều ca nhưng nhưng cũng có thể tăng hoặc giảm.
Thân nhiệt có thể bắt đầu tăng trong vòng 24-48 giờ sau khởi phát nhồi máu.
Nhiệt độ đo ở trực tràng có thể lên đến 38,3 đến 38,9 độ C. - Sốt thường giảm hết
sau 4,5 ngày.
- Tại tim: Mỏm tim có thể khó sờ. Nghe tim có thể phát hiện T1 mờ (do PR kéo
dài). T2 tách đôi nghịch đảo khi có blốc nhánh trái hay chức năng thất bị suy nặng.
T4 thường hiện diện nhưng ít giá trị chẩn đoán. T3 thường nghe được khi có suy
chức năng thất hay do hở van hai lá hay thông liên thất (biến chứng cơ học của
NMCT cấp ).. Có thể có âm thổi giữa tâm thu hay cuối tâm thu ở vùng mỏm tim
thoáng qua do rối loạn chức năng bộ máy van hai lá. Ở những bệnh nhân bị NMCT
NGẤT
1/ Định nghĩa
Là tình trạng mất ý thức thoáng qua, người bệnh thấy hoa mắt, chóng mặt, mặt tối
sầm và sau đó không nhận thức được xung quanh. Hiện tượng này thường xuất
hiện khi dòng máu đến não thấp hơn mức tối thiểu hay do huyết áp giảm đột ngột.
Ngất là sự mất ý thức tạm thời do giảm tưới máu toàn não bộ với các biểu hiện
khởi phát nhanh, kéo dài ngắn và hồi phục hoàn toàn.
2/ Nguyên nhân :
Có nhiều nguyên nhân gây ngất, gồm cả lành tính và bệnh lý tim mạch. Có một số
nguyên nhân phổ biến sau:
Ngất do phản xạ thần kinh tim, thường gặp nhất là do thần kinh phế vị. Trước
khi ngất, bệnh nhân có cảm giác buồn nôn và toát mồ hôi, sau khi ngất thường thấy
mệt mỏi. Phản xạ này có thể xảy ra khi quay cổ đột ngột, mặc áo cổ chặt hoặc
bàng quang rỗng sau khi đi tiểu. Cũng có một số trường hợp hiếm gặp là sau khi
ho hoặc cười to.
Ngất do rối loạn nhịp: xảy ra khi nhịp tim quá chậm (dưới 30 nhịp/phút) hoặc quá
nhanh (180 nhịp/phút). Nếu ngất do rối loạn nhịp tim xảy ra ở bệnh nhân có bệnh
tim mạch thì nguy cơ tử vong rất cao.
Bệnh lý tim mạch
Một số bệnh lý của cơ tim, van tim, mạch máu và đặc biệt thường gặp nhất là nhồi
máu cơ tim thuộc bệnh tim mạch là những lí do hàng đầu gây nên hiện tượng ngất
xỉu.
Nguyên nhân là do nhịp tim không được điều hòa, đập quá nhanh hoặc chậm dẫn
đến tình trạng rối loạn tuần hoàn não khiến bệnh nhân mệt mỏi choáng váng.
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
Khi nhịp tim đang đập quá nhanh bỗng dừng đột ngột sẽ xảy ra hiện tượng ngất
xỉu và nếu để kéo dài quá 5 giây có thể sẽ gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Vì thế
các bệnh nhân mắc bệnh về tim mạch được khuyến cáo không nên xúc động mạnh.
Huyết áp thấp
Tình trạng tụt huyết áp thường xảy ra đối với trường hợp những người cao tuổi,
người có vữa động mạch não nhiều. Phụ nữ có thai, nhất là vào những tháng cuối,
đứng lâu cũng có thể tụt huyết áp.
Người dùng thuốc hạ huyết áp mạnh hoặc bệnh nhân suy tim nặng; các bệnh nhân
mắc bệnh về thần kinh, tiểu đường hoặc mất nước, mất máu.
Thông thường huyết áp ổn định của một cơ thể khỏe mạnh là 120/80 mmHg. Vì
thế, bạn sẽ được chẩn đoán là huyết áp thấp nếu chỉ số huyết áp cơ thể bạn dưới
120/80mmHg. Tụt huyết áp sẽ gây ra chóng mặt, choáng váng và ngất.
Ngất khi thay đổi tư thế
Đây là hiện tượng phổ biến, xuất hiện khi thay đổi tư thế từ nằm hoặc ngồi sang
đứng. Người già gầy yếu và bệnh nhân đái tháo đường, hoặc những người bị mất
nước do thời tiết quá nóng dễ bị ngất khi thay đổi tư thế và chịu hậu quả nặng nề
nhất.
Hạ đường huyết
Hiện tượng hạ đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu giảm xuống dưới
mức 70 mg/dL. Khi đó, cơ thể sẽ có biểu hiện như mệt mỏi, run tay chân, đổ mồ
hôi, mặt tái và ngất xỉu.
Các bệnh nhân thường xuyên gặp tình trạng này cần có chế độ ăn uống điều độ
nhằm ổn định lượng đường trong máu.
Thần kinh bị rối loạn
Thần kinh bị rối loạn khiến tín hiệu giữa não bộ và các hệ khác trong cơ thể bị gián
đoạn. Đồng thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hệ tim mạch gây rối loạn nhịp tim và
ảnh hưởng tới huyết áp.
Đây là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng hoa mắt chóng mặt và ngất xỉu, bởi hệ
thần kinh là cơ quan trung ương điều khiển và ảnh hưởng trực tiếp tới các cơ quan
khác trong cơ thể.
Mất nước
70 % cơ thể là nước, nếu cơ thể không nhận được đủ lượng nước cần thiết sẽ dẫn
đến hiện tượng chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn do tụt huyết áp, cơ thể sẽ nhanh
chóng suy nhược và gây ra ngất xỉu.
Thiếu máu
Thiếu máu cũng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến ngất xỉu. Bởi khi cơ thể thiếu
máu, não sẽ không được cung cấp đủ lượng oxy cần thiết. Thiếu vitamin B12 cũng
có thể gây ra hiện tượng thiếu máu.
Căng thẳng quá mức
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
Khi bạn quá lo lắng hay căng thẳng về điều gì, nhịp tim sẽ nhanh hơn nhiều lần và
bạn có xu hướng không điều chỉnh được nhịp thở của mình. Đồng thời cơ thể sẽ
xuất hiện thêm một loạt những bệnh lý tạm thời như choáng váng, mờ mắt, đỏ mặt,
loạn nhịp tim… và cuối cùng là ngất xỉu.
Tác dụng phụ của thuốc
Một nguyên nhân phổ biến dẫn đến hiện tượng ngất xỉu nữa đó là do tác dụng
phụ của thuốc. Ví dụ thuốc trị cao huyết áp, thuốc trị bệnh đau thắt ngực, thuốc trị
bệnh Parkinson, thuốc trị rối loạn nhịp tim…những thuốc này sẽ có tác dụng
phụ như làm huyết áp giảm quá nhanh, nhất là khi đứng dậy nhanh từ vị trí ngồi
hoặc nằm có thể gây chóng mặt, ngất xỉu
Định nghĩa
Ngất do thần kinh phế vị (Vasovagal) là nguyên nhân phổ biến nhất của ngất. Ngất
xảy ra khi cơ thể phản ứng quá mạnh, chẳng hạn như khi nhìn thấy máu hoặc đau
khổ về tình cảm. Kết quả trong việc kích hoạt ngất vasovagal là sự mất ý thức
ngắn gây ra bởi sự giảm đột ngột nhịp tim và huyết áp, giảm lưu lượng máu đến
não.
Ngất do thần kinh phế vị thường không gây hại và không cần điều trị. Tuy nhiên,
có thể làm tổn thương chính mình khi ngất. Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị xét
nghiệm để loại trừ nguyên nhân nghiêm trọng hơn của ngất vasovagal như rối loạn
tim hay não..
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
Các triệu chứng
Trước khi ngất xỉu vì thần kinh phế vị, có thể gặp :
Da tái.
Hoa mắt.
Nhìn tối - tầm nhìn hạn chế hơn khi nhìn ở phía trước.
Buồn nôn.
Cảm giác nóng bừng.
Lanh toát mồ hôi.
Bởi vì ngất có thể là một dấu hiệu của một tình trạng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn
như rối loạn tim hay não, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ sau ngất, đặc biệt là nếu
không có trước đây.
Nguyên nhân
Ngất do thần kinh phế vị xảy ra khi một phần của hệ thống thần kinh điều chỉnh
nhịp tim và huyết áp trục trặc trong phản ứng kích hoạt, chẳng hạn như khi nhìn
thấy máu. Nhịp tim chậm lại, và các mạch máu ở chân giãn rộng. Điều này cho
phép máu ứ lại ở chân, làm giảm huyết áp. Giảm huyết áp và nhịp tim chậm lại
nhanh chóng làm giảm lưu lượng máu đến não.
Nguyên nhân ngất do thần kinh phế vị bao gồm:
- Đau là nguyên nhân đặc biệt và cũng là phổ biến nhất dẫn đến ngất.
- Khi lấy máu hoặc khi nhìn thấy máu
- Đi tiểu hoặc đại tiện khó đến mức phải rặn ra
- Ho nặng
- Khi gặp tin dữ, sợ hãi đột ngột.
- Mất nước sau khi tập thể dục, sau khi mắc một bệnh liên quan đến virus, chẳng
hạn như cúm…
- Tiếp xúc với nhiệt độ quá nóng hoặc gặp thời tiết lạnh vào buổi sáng sớm
- Đứng bất động hoặc ngồi ghế thả chân xuống đất trong thời gian dài. Đây cũng là
lý do tại sao những người lính đứng canh gác, tập luyện trong các cuộc diễu hành
hoặc các ca sĩ dàn đồng ca bị ngất xỉu khi phải giữ nguyên một tư thế quá lâu.
Các xét nghiệm và chẩn đoán
Việc chẩn đoán ngất do thần kinh phế vị thường bao gồm việc loại trừ các nguyên
nhân khác của ngất - đặc biệt là các vấn đề liên quan đến tim. Các xét nghiệm này
có thể bao gồm:
Điện tâm đồ. Thử nghiệm này ghi lại các tín hiệu dòng điện do tim tạo ra. Có thể
phát hiện nhịp tim bất thường và các vấn đề tim mạch khác có thể gây choáng
ngất. Trong một số trường hợp, có thể cần phải đeo máy điện tâm đồ di động một
ngày hoặc kéo dài một tháng.
Siêu âm tim. Thủ thuật này sử dụng hình ảnh siêu âm để xem tim và các vấn đề
tìm, chẳng hạn như vấn đề về van, có thể gây choáng ngất.
Nghiệm pháp gắng sức. Điều này nghiên cứu nhịp tim trong khi tập luyện. Nó
thường được thực hiện trong khi đi bộ hoặc chạy bộ trên máy chạy bộ.
Dưới đây là bảng theo dõi về mối tương quan giữa bệnh lý tim mạch và những dấu
hiệu đi kèm với ngất:
- Sóng P bình thường, nhiều hơn QRS, có sóng P không dẫn truyền
- PR bình thường
- QRS có thể dãn rộng hoặc bình thường
PHÙ
1. Có 5 cơ chế gây phù:
Tăng áp lực thủy tĩnh, giảm áp lực keo, tăng áp suất thẩm thấu, tăng tính
thấm thành mạch, tắc mạch bạch huyết
2. Phù do suy tim:
- Vị trí: thường bắt đầu ở vùng thấp (rõ ở mắt cá, mu chân)
- Tính chất: đối xứng 2 bên, phù mềm ấn lõm, không đau.
- Mức độ: tùy theo giai đoạn
- Khởi phát: từ từ. Bệnh nhân thường than phiền là đi giầy chật, nặng
chân,…
- Yếu tố ảnh hưởng:
o Tăng vào buổi chiều và giảm vào buổi sáng
o Tăng khi đứng lâu
o Ảnh hưởng bởi chế độ ăn mặn
- Kèm theo: chán ăn, buồn nôn, mau đầy bụng, gan to (có thể gây đau hạ
sườn phải), rối loạn thần kinh (rối loạn định hướng, nhẫm lẫn, mất tập
trung, rối loạn tâm trạng và giấc ngủ, tiểu đêm)
3. Phù do suy van tĩnh mạch
4. Mô tả ECG của rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và nhịp nhanh thất?
-Rung nhĩ:
+ Sóng P và đường đẳng điện được thay thế bằng các sóng f ( tần số rất cao 350 –
600 lần/ phút)
+ PR không xác định được
+ Đáp ứng thất: các phức bộ QRS thay đổi nhất về biên độ, chủ yếu các khoảng
RR rất thay đổi – đoạn dài đoạn ngắn.
-Nhịp nhanh trên thất: (không kịch phát)
Cách đo sai:
Bao hơi để ngang mép khuỷu, khi đó bao hơi không nằm hoàn toàn trên đoan động
mạch
Xả với tốc độ nhanh sẽ bỏ sót tiếng đập đầu tiên làm huyết áp thấp hơn bình
thường
Nhóm lâm sàng A02
YA-K41
Đồng hồ của máy đo không đặt ngang mức tim
Câu 3: HA bình thường là bao nhiêu?
Tóm lại:
HA tối ưu: tâm thu <120mmHg- tâm trương <80mmHg
HA bth: tâm thu <140mmHg– tâm trương <90 mmHg
Câu 4: HA tâm thu biểu hiện cho cái gì?
Huyết áp động mạch cao nhất khi tim co bóp trong thì tâm thất thu. Áp suất tại thời
điểm này gọi là huyết áp tâm thu. Huyết áp tâm thu thay đổi tùy tuổi, thường
từ 90-140mmHg.
Câu 5: HA tâm trương biểu hiện cho cái gì?
Huyết áp trong thì tâm thất dãn là huyết áp tối thiểu hay còn gọi là huyết áp tâm
trương. Huyết áp tâm trương thay đổi từ 50-90mmHg.
Câu 6: Bắt mạch như thế nào? Mô tả các loại mạch bất thường?
Cách bắt mạch:
Mạch máu thường được sử dụng để bắt mạch là động mạch quay tại vị trí mặt
trước cẳng tay. Một số mạch máu khác cũng được sử dụng để bắt mạch là động
mạch cánh tay, cảnh, bẹn, khoeo, mu chân, chày sau...
Nếu nhịp mạch đều, đếm số mạch đập trong 10 giây rồi nhân cho 6 sẽ được số
mạch đập trong 1 phút. Cần bắt mạch ở hai tay để so sánh.
Mạch Corrigan( gặp trong hở van ĐMC): mạch nảy mạnh, xẹp nhanh. Do thì
tâm thất thu phải tống lượng máu lớn hơn làm mạch nảy mạnh, thì tâm trương 1
lượng máu từ ĐMC phụt ngược trở lại thất trái làm mạch xẹp nhanh. Đo huyết áp
thấy huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương hạ thấp cps thể tới 0, huyết áp
khoeo cao hơn huyết áp cánh tay( dấu hiệu Hill)
Ý nghĩa:
Trước khi làm khí máu động mạch thì chúng ta phải làm thử nghiệm Allen trước.
Bàn tay được nuôi bởi hai động mạch trụ và quay. Nghiệm pháp này nhằm kiểm
tra xem khi động mạch quay bị tổn thương thì động mạch trụ có cung cấp máu tốt
cho bàn tay hay không.
Nhịp tim bình thường ở người trưởng thành khoảng 60-100 nhịp/ phút
Nhịp tim bt 60-100 nhịp/phút. Nhiệt độ cơ thể tăng 1 độ thì nhịp tim tăng từ 10-15
nhịp
10. Loạn nhịp hoàn toàn thường do nguyên nhân gì?
12.Nếu có loạn nhịp không bắt được mạch quay thì bắt mạch cảnh, bẹn.?
13. Xanthelasma,
Sự hiện diện những nốt mỡ cholesterol màu hơi vàng xung quanh mí mắt, có
liên quan với một nguy cơ có ý nghĩa của bệnh tim thiếu máu cục bộ và nhồi máu
cơ tim, ngay cả sau khi đã điều chỉnh những yếu tố nguy cơ tim mạch , bao gồm cả
mức độ lipid huyết tương.
14. Nghiệm pháp phản hòi gan tĩnh mạch cổ:
Đặt tay lên vùng hạ sườn phải và ấn ít nhất trong vòng 6s: bình thường tĩnh mạch
cổ chỉ nổi lên một ít rùi trở lại như cũ, khi có suy tim phải thì tĩnh mạch đó nổi to
trong suốt quá trình làm nghiệm pháp(tức là nghiệm pháp dương tính)
Nếu gan to , tĩnh mạch cổ nổi nhưng làm nghiệm pháp lại âm tính thì nên xem xét
khả năng là tắc tĩnh mạch trên gan.
. Nghe ở ổ van động mạch phổi (liên sườn 2 bờ trái xương ức): trong trường
hợp tăng áp lực động mạch phổi, như hẹp lỗ van hai lá, thông liên nhĩ, nhồi máu
phổi, COPD, làm thất phải kéo dài thì tâm thu nên thì tâm trương đến muộn, van
động mạch phổi đóng muộn.
. Nghe ở ổ van động mạch chủ (liên sườn 2 cạnh bờ phải xương ức): trong
tăng huyết áp, làm thì tâm thu thất trái kéo dài, thì tâm trương đến muộn làm van
động mạch chủ đóng muộn hơn van động mạch phổi.
- T2 tách đôi nghe ở mỏm tim: tiếng clac mở trong hẹp lỗ van hai lá, nghe như tiếng
T2 tách đôi.
Câu 25: phân biệt tiếng thổi thực thể và tiếng thổi chức năng
Đặc điểm Tiếng thổi thực thể Tiếng thổi cơ năng
Thời gian Tâm thu , tâm trương , liên Chủ yếu là tiếng thổi tâm thu
tục mà cũng ít khi chiếm hết thì
tâm thu , rất ít khi gặp tiếng
thổi tâm trương cơ năng
Tính chất Có thường xuyên , không Có thể thay đổi thậm chí mất
thường xuyên thay đổi khi thay đổi tư thế hẳn khi người bệnh hít vào
sâu , thay đổi tư thế hoặc sau
kết quả điều trị
A. ĐẠI CƯƠNG:
3. Bệnh sinh:
– Khoang màng ngoài tim bình thường có khoảng 5-20ml dịch bao phủ bề mặt của
tim.
– Áp lực khoang màng ngoài tim bằng áp lực khoang màng phổi, âm tính khi thở
vào dương tính nhẹ khi thở ra, trung bình giao động xung quanh0 mmHg.
B. LÂM SÀNG
1. Triệu chứng cơ năng: của h/c ép tim không đặc hiệu cho nguyên nhân gây tràn
dịch:
*Tăng áp lực tĩnh mạch gây ra các tĩnh mạch căng phồng, đau bụng, nôn buồn
nôn.
*Khó thở nặng do giảm cung lượng tim, giảm thể tích phổi do tim to và tràn dịch
màng phổi: phải ngồi, cơn khó thở về đêm.
* Đau ngực , sốt kèm theo rét run.
*Sốc: lạnh, mồ hôi da, HA hạ, RL ý thức, hiệu số HA tâm thu giảm ≤ 80mmHg,
nứơc tiểu < 20ml/h, HA hiệu số giảm <20mmHg.
2. Triệu chứng thực thể:
*Mạch đảo ngược: khi hít vào có HA tâm thu hạ hơn 10mmHg, hoặc giảm 50%
biên độ áp lực tâm thu so với thì thở ra. Đây là triệu chứng rất quan trọng của ép
tim. Nhưng triệu chứng này khó xác định khi loạn nhịp tim, hạ HA mức độ nặng.
* Nhịp tim và nhịp thở tăng
*Áp lực tĩnh mạch trung ương luôn tăng cao khi ép tim, chỉ trừ khi tràn máu màng
ngoài tim cấp tính do chấn thương, trong ít phút đầu áp lực tĩnh mạch trung ương
chưa tăng vì mất máu. Tĩnh mạch cảnh căng phồng và đập nảy ở tư thế ngồi, phản
ảnh áp lực tĩnh trung ương.
*Gan to.
*Phù.
*Tim: mỏm đập yếu hay mất, nếu ít dịch có thể có tiếng cọ màng ngoài tim. T1 T2
mờ, không bao giờ thấy T3 và T4.
– Kích thước thất phải giảm, hình ảnh ép nhĩ phải, thất phải, vận động đảo
ngược vách liên thất.
– Cùng với các triệu chứng khác để chẩn đoán ép tim.
4. Huyết động học:
– Thăm dò các chỉ số huyết động học không phải lúc nào cũng đặt ra để
chẩn đoán ép tim, nhưng các chỉ số huyết động thực sự có giá trị chẩn đoán.
– Đo áp lực tĩnh mạch trung ương, hoặc áp lực buồng nhĩ phải, từ 6-12
mmHg nhưng cũng có thể cao tới 20-25mmHg ở những trường hợp nặng.
HC nhiễm trùng trong Tim mạch thường thấy là Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN
1. Định nghĩa
- Tình trạng viêm có loét và sùi do sự lan tràn của VK gây bệnh từ ổ nhiễm trùng
khu trú ở nội tâm mạc và nội mạc ĐM.
- Thường xảy ra trên bệnh tim có sẵn, chênh lệch áp suất xuyên valve lớn.
2. Triệu chứng toàn thân
- Sốt kéo dài