Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 12

KIỂM TRA

Học phần: Hóa sinh

1. Thành phần cấu tạo của máu? Phân biệt huyết thanh và huyết tương?
Cách lấy huyết thanh và huyết tương?
• Thành phần cấu tạo của máu
- Huyết cầu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
- Huyết tương:
+ Nước (91%)
+ Chất khô: khí (O2, CO2), các chất vô cơ ( Na+, K+, Ca2+, Mg2+, Cl-,
HCO3-, SO42-, PO43-,…), các chất hữu cơ (protein, amino acid,
carbohydrate, kháng thể, các yếu tố đông máu, lipid)
• Huyết thanh là huyết tương đã loại bỏ các yếu tố đông máu
• Cách lấy huyết thanh và huyết tương:
- Huyết thanh sẽ được thu bằng cách để máu đông tự nhiên trong
khoảng thời gian từ 30 phút đến 1 giờ ly tâm ở khoảng 3000
vòng/phút trong vòng 10 phút, phần dịch nổi lên phía trên được gọi
là huyết thanh
- Huyết tương thu được khi loại ion Ca2+ khỏi máu bằng cách thêm
vào nhiều chất chống đông và các chất tạo phức sau đó đem ly tâm
khoảng 3.000 vòng/phút trong 10 phút, dịch nổi phía trên thu được là
huyết tương.
2. Kể tên 3 loại mạch máu chính trong cơ thể? Xét nghiệm hóa sinh
thường dùng cho từng loại mạch máu?
• 3 loại mạch máu chính: động mạch, mao mạch, tĩnh mạch
• Xét nghiệm hóa sinh thường dùng cho:
- Động mạch: Đánh giá khí máu động mạch (CO2, O2, HC03, pH,…)
- Tĩnh mạch: phân tích tất cả các thành phần của máu như glucose,
urea, cholesterol,…
- Mao mạch: Đo đường huyết
3. Điền thông tin trong bảng diễn giải

HBsAg Total IgM Anti- Diễn giải


anti-HBc anti-HBc HBs

- - Chưa từng phơi


nhiễm

- + - + Mắc bệnh trong quá


khứ, đã khỏi và đạt
đáp ứng miễn dịch

- + - - Nhiễm trùng trong


quá khứ, đã khỏi,
Anti-HBs đã mất sau
thời gian dài

- - - + Miễn dịch đạt


được do tiêm
vaccine
- + + + Vừa mới nhiễm
trùng, đã phục hồi,
đã đạt đáp ứng miễn
dịch

+ + + - Viêm gan cấp (đang


diễn ra)

+ + - - Viêm gan mạn (đang


diễn ra)

4. Quá trình nhiễm HBV cấp dựa trên tải lượng HBV DNA, men gan, phản
ứng miễn dịch của cơ thể ?
• Pha dung nạp miễn dịch: Hàm lượng HBV DNA tăng cao, chưa có đáp
ứng miễn dịch nên không phá hủy tb gan -> men gan bình thường
• Pha hoạt hóa miễn dịch: xảy ra đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ -> phá hủy
tế bào gan -> men gan tăng cao đồng thời hàm lượng HBV DNA giảm
• Pha bất hoạt miễn dịch: hiệu quả đáp ứng miễn dịch đã đạt được ->
lượng HBV DNA rất thấp (có thể bằng 0), viêm gan giảm -> men gan trở
về mức bình thường
• Pha tái hoạt miễn dịch: vì 1 vài lý do mà virus tăng sinh trở lại -> hàm
lượng HBV DNA tăng -> tái đáp ứng miễn dịch -> tăng hủy hoại tb gan
-> men gan tăng. Sau khi đáp ứng miễn dịch kết thúc, các giá trị trở về
mức bình thường.
5. Kể tên 2 họ protein vận chuyển glucose và cơ chế vận chuyển ? Cơ
chế điều hòa hấp thu glucose của insulin và GLUT-4 ?
• 2 họ protein vận chuyển glucose:
- Họ GLUT: có 14 loại từ GLUT-1 đến GLUT-4
+ sử dụng khuếch tán thuận lợi để đưa glucose qua màng tb xuôi
gradient điện hóa
+ có thể vận chuyển cả galactose và fructose
- Họ SGLT: gồm SLGT1 và SGLT2
+ Tiêu tốn năng lượng để đồng vận chuyển Na+/glucose
+ Vận chuyển glucose ngược chiều gradient điện hóa và Na+ xuôi
chiều gradient nồng độ
• Cơ chế điều hòa hấp thu glucose của insulin và GLUT-4:
- Insulin đến gắn vào thụ thể trên bề mặt tế bào đích -> phát tín hiệu
hoạt hóa quá trình biểu hiện GLUT-4 lên bề mặt tế bào -> tăng số
lượng GLUT-4 trên bề mặt tế bào -> tăng cường vận chuyển glucose
vào tb
- Sau khi glucose vào tế bào sẽ được chuyển ngay thành glucose-6-
photphate -> không thoát ngược trở lại máu
6. Sự khác biệt giữa đái tháo đường type 1 và type 2 theo nguyên nhân
? Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường và tiền đái tháo đường ?
• Khác biệt giữa 2 loại đái tháo đường:
- Type 1: do thiếu insulin (có thể do bệnh tự miễn)
- Type 2: do mất khả năng đáp ứng với insulin (có thể do thiếu thụ thể
của insulin hoặc quá trình truyền tín hiệu trong đáp ứng với insulin bị
hư hỏng)
• Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Đái tháo đường dựa trên các tiêu chuẩn:
+ Nồng độ glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG)

≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L).

+ Nồng độ glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm
pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test:

OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).

+ HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol).

+ Ở những người mắc bệnh đái tháo đường có triệu chứng kinh điển
của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm

bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Nếu không có triệu chứng

kinh điển thì có thể làm các xét nghiệm 2 lần, mỗi lần cách nhau từ 1
đến 7 ngày
- Tiền đái tháo đường khi xuất hiện 1 trong các rối loạn sau:
+ Rối loạn nồng độ glucose trong máu khi đói (impaired fasting
glucose: IFG): Trong trường hợp nồng độ glucose huyết tương lúc
đói từ 100 (5,6 mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L);
+ Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Nồng
độ glucose huyết tương ở thời điểm sau khi làm nghiệm pháp dung
nạp glucose 2 giờ bằng đường uống 75g từ 140 (7.8 mmol/L) đến
199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc nồng độ HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol)
đến 6,4% (47 mmol/mol).
7. Các giai đoạn trong quá trinh di căn ung thư ? Tiêu chuẩn của marker
chấn đoán ung thư ? Markers (AFP, PSA, CA 15-3, CA 125) chỉ điểm
cho ung thư thường gặp nào?
• Các giai đoạn trong quá trình di căn ung thư: (1) phát tán và xâm lấn;
(2) xâm nhập vào mạch máu; (3) lưu hành trong hệ thống tuần hoàn; (4)
thoát mạch và (5) thuộc địa hóa.
• Tiêu chuẩn của marker chẩn đoán ung thư:
- Đặc hiệu tổ chức, khác với phân tử do tb lành (bình thường) tổng hợp
ra
- Đặc hiệu cơ quan, chỉ điểm được cơ quan ung thư
- Dễ lấy, bảo quản các bệnh phẩm như huyết tương, nước tiểu
- Có độ nhạu cao và phản ánh được tiến triển khối u
- Phát hiện được ở nồng độ thấp do dó có khả năng phát hiện sớm
(chẩn đoán sớm) được bệnh
• Markers (AFP, PSA, CA 15-3, CA 125)
Markers Ung thư thường gặp
AFP (Alpha- Feto Protein) K gan nguyên phát
K tinh hoàn
K nguyên bào
PSA (Prostate-specific antigen) K tuyến tiền liệt

CA 15-3 (Carbohydrate antigen 15-3) K vú


Phổi
Nội mạc tử cung
Dạ dày ruột
CA 125 (Carbohydrate antigen 125) K buồng trứng

Đại tràng
Tử cung, cổ tử cung
Phổi
Tụy tạng
(K là cách gọi khác của ung thư, 1 cách nói giảm nói tránh để tránh gây
tâm lý hoang mang cho người bệnh…; dòng in đậm và gạch chân
thường gặp hơn những cái còn lại)
8. Trình bày ngắn gọn tác nhân và cơ chế gây bệnh COVID-19 ?
• Tác nhân: SARS-CoV-2
• Cơ chế gây bệnh: virus xâm nhập vào các tế bào nhờ sự hỗ trợ của thụ
thể ACE2 (đặc biệt ở phổi) -> Virus nhân lên nhanh chóng -> các tế bào
miễn dịch tới tấn công các tế bào nhiễm virus (có thể xảy ra sự mất kiểm
soát -> tiêu diệt cả tế bào bình thường) -> gây viêm phổi nặng -> suy hô
hấp. Bên cạnh phổi, virus có thể tấn công lên rất nhiều cơ quan khác
(miễn là có ACE2) như gan, thận, não, tim, mắt,…gây ra hàng loạt các
triệu chứng và dấu hiệu khác như tăng men gan, viêm kết mạc, mất
khứu và vị giác…
9. Phân biệt test nhanh kháng nguyên và RT-PCR chẩn đoán COVID-19
? Ưu, nhược điểm và đối tượng sử dụng ?
Test nhanh kháng nguyên RT-PCR
Nguyên tắc Nhận diện kháng nguyên Xác định sự có mặt của
của virus RNA của virus trong cơ thể

Ưu điểm • Thời gian trả kết quả • Độ chính xác cao với độ
nhanh từ 15-30 phút. nhạy của RT-PCR là 99%
• Chi phí thấp. và độ đặc hiệu là 100%
• Kỹ thuật xét nghiệm đơn • It có khả năng mang lại
giản, dễ thực hiện. âm tính giả hơn so với
các phương thức thử
nghiệm khác
• Cho ra kết quả định
lượng nồng độ vi rút tại
thời điểm xét nghiệm ->
hỗ trợ tốt cho bác sĩ trong
việc tiên lượng tiến triển
bệnh cũng như đánh giá
hiệu quả điều trị

Nhược điểm • Độ nhạy kém nên tỷ lệ • Thời gian trả kết quả lâu,
dương tính - âm tính giả thông thường, kéo dài
tương đối cao -> dễ bỏ lọt trong khoảng 1 đến 7
các ca nhiễm bệnh và ngày.
gây lan dịch âm thầm • Đòi hỏi cao về kỹ thuật
trong cộng đồng. của người lấy mẫu, kỹ
• Kết quả dương tính của thuật viên xét nghiệm và
phương pháp này cần thiết bị, máy móc hiện
phải khẳng định lại bằng đại.
phương pháp sinh học • Giá thành cao
phân Realtime PCR.
• Độ ẩm và nhiệt độ nơi xét
nghiệm có thể ảnh hưởng
đến kết quả.

Đối tượng sử - Đối tượng tiếp xúc trực Người nghi nhiễm SARS-
dụng tiếp ca nhiễm Covid-19 CoV-2 (có dấu hiệu, triệu
nhưng chưa được xét chứng)
nghiệm RT-PCR trong thời
- Người tiếp xúc trực tiếp
gian ngắn
với bệnh nhân Covid-19
- Người đến khám bệnh (F1)
hoặc cần xử lý các thủ
- Những người nhập cảnh
thuật, phẫu thuật khẩn cấp
từ các nước có dịch (cách
tại các bệnh viện
ly tập trung)
- Người thường xuyên di
- Bệnh nhân Covid-19
chuyển liên tỉnh: tài xế,
trong quá trình điều trị
giao hàng, lao động
- Theo chỉ định của bác sĩ/
- Người lao động làm tại
cán bộ điều tra/ cơ quan y
môi trường đông đúc, kín
tế
gió

10. Quy trình xét nghiệm mẫu gộp sàng lọc COVID-19 ?
Để đảm bảo an toàn sinh học và chất lượng xét nghiệm, phương pháp gộp mẫu sẽ được
thực hiện theo quy trình các bước:
• Sau khi lấy mẫu của từng người, nhân viên y tế bắt đầu gộp mẫu. Nếu gộp dung dịch
mẫu thì sẽ cho 3 – 5 mẫu dung dịch vào một ống chứa 3ml môi trường vận chuyển.
Nếu gộp que thì sẽ cho 3 – 5 que bệnh phẩm vào một ống chứa môi trường vận
chuyển.

• Song song gộp mẫu sẽ lên danh sách các đối tượng trong mẫu gộp và mã hóa riêng
cho từng mẫu gộp.

• Đóng gói, bảo quản và vận chuyển cẩn thận các mẫu đã gộp.

• Thực hiện bảo quản mẫu gộp tại phòng xét nghiệm cho đến khi sử dụng.

• Tiến hành xét nghiệm các mẫu gộp theo kỹ thuật RT-PCR và trả kết quả.

11. Cấu trúc của Protein (bậc 1, 4), triglyceride, carbohydrate (đôi, đa)
dưới dạng thành phần và liên kết ? (làm rồi)
• Protein:
Liên kết peptide
- Bậc 1: amino acid amino acid
Liên kết peptide
- Bậc 4: amino acid amino acid
Các nhánh bên của các amino acid tạo các liên kết với nhau như:
liên kết Hydro, liên kết disulfide, liên kết van der waals, liên kết kỵ
nước, liên kết ion… → tạo cấu trúc không gian 3 chiều
• Carbohydrate
- Đôi: monosaccharide Liên kết glycosidic monosaccharide
- Đa: ngoài liên kết glycosidic giữa các monosaccharide giúp tạo
mạch polymer thẳng và nhánh, còn có liên kết Hydro giúp tạo cấu
trúc không gian
• Triglyceride: glycerol Liên kết ester 3 acid béo
12. Phân biệt DNA – RNA ?
13. Sơ đồ ngắn gọn chuyển hóa carbohydrate từ thức ăn đến ATP ?

14. Sơ đồ chu trình Cori (lactic acid) ?

15. Quá trình cung cấp năng lượng cho não ở người đói kéo dài ?
hoặc giải thích bằng lời:
- Đói kéo dài -> tăng thủy phân acid béo -> acid béo chuyển thành
thể ketone tại gan -> vận chuyển qua máu đến não để cấp năng
lượng
- Đói kéo dài -> tăng thủy phân protein -> tăng tạo alanine và
glutamine-> 2 chất này chuyển thành pyruvate và alpha-
ketoglutarate ở gan rồi chuyển thành glucose-> đến não cấp năng
lượng

16. Enzyme lipase nhạy cảm hormon nào ? Tại sao vận động viên thể
thao có nguy cơ đột tử do tim mạch ?
• Lipase nhạy cảm với hormone:
- ức chế bởi: Insulin
- hoạt hóa bởi: glucagon, noradrenaline, adrenaline

• Vận động viên khi tập luyện quá độ → tim thường xuyên phải hoạt động
quá mức → tăng huyết áp kéo dài → tổn thương thành mạch → tạo điều
kiện cho LDL và các tác nhân khác tạo mảng xơ vữa → tắc nghẽn mạch
(đặc biệt là mạch vành) → nhồi máu (cơ tim, não,…) → nguy cơ đột tử
17. Tại sao hôn mê nhiễm toan ketone do đái tháo đường ?
Đái tháo đường → không vận chuyển glucose vào tb → tb thiếu nguồn
cung năng lượng → tăng quá trình phân hủy triglyceride tạo acid béo →
acid béo qua oxy hóa beta tạo acetyl coA → gan chuyển acetyl coA thành
thể ketones và đưa vào máu → ketones trong máu cao làm giảm pH máu,
giảm khả năng vận chuyển O2 → não thiếu oxy → hôn mê do nhiễm toan
18. Có 2 người đến thăm khám có các chỉ số xét nghiệm virus HBV như
sau:
Người 1: HBsAg (-), Anti-HBsAg (+), anti-HBc IgM (-)
Người 2: HBsAg (+), Anti-HBsAg (-), anti-HBc IgM (+)
Nhận định kết quả và giải thích ? Dự đoán kết quả xét nghiệm men
gan GPT, GOT ở 2 người trên (loại trừ tất cả các nguyên nhân khác) ?
• Người 1: Người này chỉ có Anti-HBsAg dương tính → đạt miễn dịch do tiêm
vaccine → men gan bình thường
• Người 2: có HBsAg dương tính nhưng Anti-HBsAg âm tính và có anti-HBc
IgM dương tính → chứng tỏ người này đang nhiễm virus giai đoạn cấp (mới
nhiễm nên chưa kịp đáp ứng tạo anti-HBsAg) → men gan AST (SGOT)
tăng cao
19. Phân biệt quy trình sinh miễn dịch của vaccine phòng ngừa COVID-
19 dạng virus vector DNA và mRNA ?
• Vaccine dạng virus vector DNA: DNA mã hóa kháng nguyên của virus
được ghép vào plasmid vi khuẩn, khi vào tb, DNA này sẽ phiên mã tạo
mRNA -> dịch mã tạo protein kháng nguyên -> biểu hiện kháng nguyên
lên bề mặt tế bào -> kích thích hệ thống miễn dịch sinh kháng thể chống
lại kháng nguyên
• Vaccine dạng virus mRNA: mRNA virus được đóng trong 1 “gói” lipid, sau
khi được đưa vô tế bào nó sẽ dịch mã tạo ra protein kháng nguyên ->
biểu hiện kháng nguyên lên bề mặt tế bào -> kích thích hệ thống miễn
dịch tạo kháng thể
• (có thể kẻ bảng hay gì đó…)

You might also like