Bản Giải Trình Thông tư quy định về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của tổ chức không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
i. Khoản vay giữa cá nhân N.H.U với Công ty TNHH S.M - Cá nhân N.H.U là vợ của cá nhân N.T.T. Cá nhân N.T.T là một trong những thành viên sáng lập và là người nắm giữ 33% vốn điều lệ của Công ty TNHH S.M. - Công ty TNHH S.M là một công ty được thành lập theo pháp luật và có trụ sở chính tại Singapore. - Công ty TNHH S.M chuyển một khoản stable coins (một dạng tiền điện tử có giá trị gần như tương đương giá trị tiền thật, theo đồng USDC và USDT) có giá trị USD 450.000 vào ví tiền điện tử của cá nhân N.H.U nhằm thuận tiện trong việc thực hiện một số khoản thanh toán cho một số nhà cung cấp. - Số tiền được sử dụng được sở hữu bởi Công ty TNHH S.M và được chuyển cho cá nhân N.H.U chỉ với mục đích thực hiện thanh toán hộ. - Cá nhân N.H.U thực hiện các giao dịch thanh toán thay mặt cho Công ty TNHH S.M bằng số tiền stable coin trị giá USD 450.000 được chuyển cho cá nhân, với sự hướng dẫn của cá nhân N.T.T (thành viên của Hội đồng thành viên Công ty TNHH S.M) - Cá nhân N.H.U sở hữu 02 tài khoản Binance (một sàn giao dịch tiền điện tử) – sau đây gọi là tài khoản Binance 1 và Binance 2. Nếu như số tiền điện tử USD 450.000 được chuyển vào tài khoản Binance 1, cá nhân N.H.U đôi khi thực hiện các giao dịch thanh toán bằng cả tài khoản Binance 1 và 2. Nói cách khác, cá nhân N.H.U sử dụng cả 02 tài khoản nhằm thực hiện giao dịch thanh toán (mặc dù tiền chỉ được chuyển vào một tài khoản Binance 1) - Trong quá trình thực hiện thanh toán, cá nhân N.H.U đã thực hiện một số thanh toán vượt mức USD 450.000 cho các nhà cung cấp do yêu cầu công việc. Các thanh toán này vẫn được thực hiện dưới tư cách thay mặt và đại diện cho Công ty TNHH S.M, với sự hướng dẫn của cá nhân N.T.T. - Các khoản thanh toán này tiếp tục được thực hiện dưới dạng stable coins, đồng USDC và USDT. - Do đó, Công ty TNHH S.M tìm đến Công ty Luật TNHH SH LEGAL VIỆT NAM nhằm biến khoản thanh toán vượt mức USD 450.000 thành khoản vay mà cá nhân N.H.U dành cho Công ty TNHH S.M. - Công ty Luật TNHH SH LEGAL VIỆT NAM có nhiệm vụ soạn thảo một hợp đồng vay giữa cá nhân N.H.U và Công ty TNHH S.M đối với khoản thanh toán vượt mức này. Hợp đồng vay sẽ không đề cập tới khoản tiền USD 450.000 tiền điện tử mà Công ty TNHH S.M đã chuyển cho cá nhân N.H.U trước đó; - Khoản vay sẽ không có lãi suất nhằm tránh bị đánh thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam ii. Khoản vay giữa Cá nhân N.H.U và Công ty TNHH A.I - Công ty TNHH A.I là một công ty được thành lập theo pháp luật và có trụ sở chính tại Đảo Cayman - Cá nhân N.T.T là chủ sở hữu 100% vốn của Công ty TNHH A.I. - Cá nhân N.H.U đã thực hiện một số khoản thanh toán thay mặt cho Công ty TNHH A.I đối với các nhà cung cấp, theo hướng dẫn của cá nhân N.T.T. - Các giao dịch thanh toán được thực hiện bằng đồng USDC và USDT. - Công ty TNHH A.I muốn chuyển các khoản thanh toán này thành khoản vay của cá nhân N.H.U dành cho Công ty TNHH A.I, và Công ty Luật TNHH SH LEGAL Việt Nam sẽ soạn thảo hợp đồng vay; - Khoản vay sẽ không có lãi suất nhằm tránh bị đánh thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam 2. Yêu cầu của khách hàng Khách hàng là Công ty TNHH S.M muốn được tư vấn các nội dung sau: - Việc cho cung cấp các khoản tiền bằng tiền điện tử và thanh toán bằng tiền điện tử trước đó có bị coi là vô hiệu bởi pháp luật Việt Nam không? Điều này có gây ảnh hưởng đến hợp đồng cho vay nước ngoài sẽ được soạn thảo sau này không? - Hợp đồng cho vay nước ngoài sử dụng tiền điện tử có thực hiện được không? - Hợp đồng sẽ được điều chỉnh bằng pháp luật của quốc gia nào? Có được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam không? - Có thể lùi ngày của hợp đồng không? Việc lùi ngày của hợp đồng có khiến cho hợp đồng bị vô hiệu hay không? (Do hợp đồng được soạn thảo sau khi các giao dịch vay đã được thực hiện, Khách hàng muốn lùi ngày ký hợp đồng về trước khi các giao dịch được thực hiện).
Bản Giải Trình Thông tư quy định về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của tổ chức không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài