Professional Documents
Culture Documents
BÀI 9 KHÁI QUÁT VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM KNTT.
BÀI 9 KHÁI QUÁT VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM KNTT.
BÀI 9 KHÁI QUÁT VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM KNTT.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nêu được định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Nêu được tác nhân và nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm
- Phân tích được tác hại của mất vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe con người
2. Năng lực:
NĂNG LỰC MỤC TIÊU
NĂNG LỰC CHUNG
Giao tiếp và hợp tác - Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm
- Chủ động hoàn thành công việc được giao, tiếp thu kiến thức từ
các thành viên trong nhóm
Tự chủ và tự học - Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Ghi chép đầy đủ và ngắn gọn thông tin dưới dạng sơ đồ tư duy
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng khi cần thiết
Giải quyết vấn đề và - Đề xuất các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
sáng tạo
NĂNG LỰC SINH HỌC
Nhận thức sinh học - Nêu được định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Phân tích được tác hại của mất vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
sức khỏe con người
- Nêu được tác nhân và nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực
phẩm
Tìm hiể thế giới sống - Tìm hiểu một số biện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở địa
phương
Vận dụng kiến thức, kĩ - Đề xuất một số biện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho gia
năng đã học đình
3. Phẩm chất
Chăm chỉ - Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi và hoàn
thành tốt việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công
- Đánh giá ưu, nhược điểm của bản thân và kiến thức đã tiếp thu
được khi học nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm
Trách nhiệm Có trách nhiệm khi thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công
Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm
(1) Hãy trình bày khái niệm thực phẩm? Phân biệt vệ sinh thực phẩm và an toàn thực phẩm?
(2)Vì sao vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải được đưa vào luật?
c. Sản phẩm: Kết quả trả lời câu hỏi của GV đưa ra
Gợi ý đáp án:
Vệ sinh an toàn thực phẩm cần phải đưa vào luật vì:
- An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dân mà nó còn ảnh
hưởng đến kinh tế doanh nghiệp, uy tín quốc gia với quốc tế, tạo gánh nặng bệnh tật cho nhiều
thế hệ mai sau. Vì vậy, cần phải có một quy định cụ thể cho thấy quyền, nghĩa vụ của người
dân, doanh nghiệp; các quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm; quy định về trách nhiệm quản lí nhà nước giúp người dân, doanh nghiệp
nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của mình và có những hướng dẫn cụ thể để đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Ngoài ra, việc có các quy định xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm về an toàn thực
phẩm giúp răn đe, cảnh tỉnh cho các đối tượng vi phạm và những người đang tham gia sản
xuất, kinh doanh lĩnh vực này cần phải có ý thức đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
d. Tổ chức hoạt động:
(1) Các tác nhân gây ô nhiễm thực phẩm có thể xâm nhập và gây ô nhiễm trong những trường
hợp nào? Cho ví dụ?
(2) Từ những hiểu biết về tác nhân, nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm, hãy đề xuất các
phương án nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến và bảo
quản thực phẩm?
c. Sản phẩm: Sản phẩm hoạt động của nhóm
Gợi ý đáp án:
Cần đảm bảo môi trường nuôi trồng an toàn, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm bởi các tác nhân như
kim loại nặng, hoá chất công nghiệp, kí sinh trùng, virus,... vào thực phẩm ở bất kì giai đoạn
nào. Cụ thể:
- Trong quá trình nuôi trồng: cần sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học,
kháng sinh, thuốc thú y,... đã được cấp phép và sử dụng đúng liều lượng, đảm bảo thời gian
cách li theo quy định.
- Trong chế biến: cần sử dụng nguồn nước sạch; sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến đúng
quy định; đảm bảo vệ sinh cá nhân đối với người chế biến, khu vực chế biến và dụng cụ chế
biến.
- Trong bảo quản: cần dùng các hoá chất và áp dụng các phương pháp bảo quản theo quy
định; các dụng cụ chứa đựng, bao gói cần đảm bảo an toàn, không thôi nhiễm, không thủng, rò
rỉ, có nắp kín, dễ dàng vệ sinh; mỗi loại thực phẩm cần được bảo quản theo quy định riêng,
tránh hư hỏng, ẩm mốc;…
Hoạt động 3: Tìm hiểu tác hại của mất vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe
a. Mục tiêu:
- Phân tích được tác hại của mất vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe con người
b. Nội dung:
HS đọc SCĐ mục III + thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn trả lời câu hỏi sau:
(1) Mất vệ sinh an toàn thực phẩm có thể gây tác hại gì đối với sức khoẻ con người?
(2) Vì sao nói mất vệ sinh an toàn thực phẩm có thể dẫn đến suy thoái nòi giống, gây suy giảm
chất lượng dân số?
c. Sản phẩm: Sản phẩm hoạt động của nhóm
(2) Dự kiến câu trả lời:
Thực phẩm mất an toàn không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, đồng thời chứa các tác
nhân gây ra các bệnh lí khiến quá trình sinh trưởng, phát triển kém dẫn đến suy giảm sức khoẻ
và trí tuệ của người sử dụng. Mặt khác, một số tác nhân như các kim loại nặng, hoá chất,
phóng xạ,... qua thức ăn xâm nhập và tích luỹ trong cơ thể người có thể gây ra các tật, bệnh di
truyền, vô sinh, quái thai, dị dạng dẫn đến suy giảm chất lượng dân số, suy thoái nòi giống.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
VÀ HỌC SINH
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ III. TÁC HẠI CỦA MẤT VỆ SINH AN
GV cho HS đọc SCĐ mục III + thảo luận nhóm TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI SỨC
theo kĩ thuật khăn trải bàn trả lời câu hỏi sau: KHỎE
(1) Mất vệ sinh an toàn thực phẩm có thể gây tác 1. Giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm
hại gì đối với sức khoẻ con người? Thực phẩm không đảm bảo an toàn và
…………………………………………………………. không được chế biến đúng cách sẽ bị giảm
…………………………………………………………. giá trị dinh dưỡng, từ đó không đảm bảo
…………………………………………………………. lượng chất dinh dưỡng và năng lượng cần
(2) Vì sao nói mất vệ sinh an toàn thực phẩm có thiết đáp ứng cho nhu cầu về sinh trưởng,
thể dẫn đến suy thoái nòi giống, gây suy giảm phát triển, học tập, lao động,... của người
chất lượng dân số? sử dụng.
…………………………………………………………. 2. Gây nên các bệnh lí mạn tính hoặc cấp
…………………………………………………………. tính
…………………………………………………………. - Thực phẩm không an toàn chứa các tác
…………………………………………………………. nhân ô nhiễm có thể gây nhiễm khuẩn,
HS tiếp nhận nhiệm vụ học tập ngộ độc cấp tính hoặc mạn tính.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - Tổn thương hệ tiêu hoá: Khi ăn phải các
HS đọc thông tin SCĐ + hoạt động nhóm theo kĩ dị vật bị lẫn vào trong thức ăn có thể dẫn
thuật khăn trải bàn hoàn thành nội dung phần học đến gãy răng, hóc xương, tổn thương niêm
Bước 3. Báo cáo, thảo luận mạc miệng, thủng, loét đường tiêu hoá,
GV yêu cầu nhóm HS trình bày lần lượt nội dung chảy máu, nhiễm trùng gây nguy hiểm
đã thảo luận tính mạng.
Các nhóm HS khác lắng nghe và nhận xét, bổ - Khi ăn những thực phẩm bị nhiễm phóng
sung (nếu có) xạ lâu ngày, vượt mức cho phép có thể bị
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đột biến, ung thư và gây dị tật bẩm sinh ở
học tập các thế hệ sau.
GV nhận xét, đánh giá và kết luận, chuyển sang - Sử dụng thực phẩm không an toàn kéo
hoạt động tiếp theo. dài không chỉ ảnh hưởng tới một thế hệ
mà còn làm gia tăng nguy cơ trẻ suy giảm
sức khoẻ, mắc các bệnh di truyền và bị dị
tật bẩm sinh ở thế hệ sau, trên quy mô dân
số lớn sẽ làm suy giảm chất lượng dân số
và giống nòi.
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức, rèn luyện, phát triển kĩ năng bài học
b. Nội dung:
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi luyện tập
- HS trả lời câu hỏi để khắc sâu kiến thức bài học
c. Sản phẩm: Kết quả trả lời câu hỏi của HS
d. Tổ chức hoạt động:
Hoạt động 1. Câu hỏi luyện tập
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm 2 trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Kẻ và hoàn thành bảng vào vở theo mẫu sau:
Câu 2. Em hãy kể tên các tác nhân hay gặp gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại gia đình. Để
xuất phương án giúp loại bỏ các tác nhân đó?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận, sử dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi
- GV theo dõi và hỗ trợ (nếu cần)
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
- Các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung, tranh luận, nhận xét hoạt động
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá và kết luận, chuyển sang hoạt động tiếp theo.
a. Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn như:
- Đề xuất một số biện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho gia đình
b. Nội dung: HS hoạt động cá nhân hoàn thành nhiệm vụ sau:
(1) Theo em, để đảm bảo an toàn thực phẩm, khi mua các thức ăn đã chế biến sẵn cần lưu ý
những vấn đề gì? Vì sao?
(2) Nếu có hai loại thực phẩm có thành phần chất dinh dưỡng như nhau nhưng một loại chứa
nhiều chất phụ gia hơn. Em sẽ chọn loại thực phẩm nào? Giải thích lí do?
c. Sản phẩm: Kết quả bài báo cáo của HS
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ:
GV hướng dẫn HS thực hiện ở nhà
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS ghi chép lại yêu cầu và tiến hành ở nhà
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV kiểm tra quá trình chuẩn bị nhiệm vụ cá nhân ở nhà trong tiết học sau
Gợi ý
(1) Để đảm bảo an toàn thực phẩm, khi mua thực phẩm chế biến sẵn cần lưu ý các vấn để sau:
- Thực phẩm chế biến không có nhãn mác cần biết rõ nguồn gốc xuất xứ; thức ăn phải được
bảo quản trong bao gói, dụng cụ sạch, không gây ô nhiễm thực phẩm, chống được ruồi bọ, bụi
bẩn;...
- Đối với thực phẩm có bao gói phải có nhãn dán đầy đủ, đúng quy định.
- Không sử dụng các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc; các loại thực phẩm lạ; thực phẩm có
dấu hiệu ôi thiu, thay đổi màu sắc, mùi hương, hình dạng....
(2) - Nếu có hai loại thực phẩm có thành phần dinh dưỡng như nhau ta nên chọn loại ít phụ gia
hơn.
- Giải thích:
+ Phụ gia thực phẩm được thêm vào nhằm đáp ứng yêu cầu công nghệ trong quá trình sản
xuất, chế biến thực phẩm với một giới hạn tối đa cho phép đã được quy định. Tuy nhiên, bên
cạnh những tác dụng tích cực mà phụ gia thực phẩm đem lại thì hiện nay, tình trạng sử dụng
phụ gia thực phẩm rất phổ biến, tràn lan. Có thể tìm mua các loại phụ gia dễ dàng, gây nên
khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng của thực phẩm.
+ Ngoài ra, kiến thức của người dân vẫn còn kém dẫn đến tình trạng sử dụng các loại phụ gia
bị cấm, các loại phụ gia ngoài danh mục cho phép hoặc sử dụng quá giới hạn, không đúng
chủng loại thực phẩm làm tăng nguy cơ gây ngộ độc cấp tính hoặc mạn tính, ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ người sử dụng.
→ Các loại thực phẩm có sử dụng phụ gia ngày càng phổ biến nhất là đối với nhóm thực phẩm
chế biến sẵn. Vậy nên để giảm thiểu các nguy cơ gây nguy hại sức khoẻ, người dùng nên chọn
các loại thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng tại các cơ sở kinh doanh được cấp phép và
hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá và tuyên dương HS làm tốt, kết thúc tiết học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học
- Trả lời các câu hỏi SCĐ
- Đọc trước và trả lời các câu hỏi bài 10: NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM