Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

Phần 2.

CÂU HỎI ĐÚNG/ SAI

1. Quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.


 ĐÚNG
Giải thích: Quản trị mang tính khoa học: Quản trị là một khoa học vì nó có đối tượng
nghiên cứu cụ thể, có phương pháp phân tích và có lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu.
Quản trị học là một khoa học liên ngành vì nó sử dụng nhiều tri thức của nhiều ngành học
khác như kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, …
Quản trị là một nghệ thuật: Người ta xem quản trị là một nghệ thuật còn người quản trị là
nghệ sĩ tài năng chính vì xuất phát từ những cơ sở sau:
- Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông qua con người.
- Quản trị được học thông qua kinh nghiệm thực tiễn, mà kinh nghiệm thực tiễn lại được
hoàn thiện bởi những con
người có tài năng tương ứng.

2. Nếu nhà quản trị làm tốt chức năng Lập kế hoạch thì không cần phải thực hiện chức
năng Kiểm soát.
 SAI
Giải thích: Vì hoạch định là chức năng cơ bản đầu tiên của quản trị, khi hoạch định tốt
nhưng chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều phối không tốt thì cũng không dẫn đến kết quả tốt.
Vì vậy cần kiểm tra lại toàn bộ quá trình quản trị để không xảy ra sai sót.

3. Quản trị là quản trị con người trong tổ chức nên chỉ cần tập trung vào lĩnh vực quản trị
nhân sự thì sẽ thành công.
 SAI
Giải thích: Vì ngoài lĩnh vực nhân sự, quản trị tốt cần tập trung vào kỹ năng khác như kỹ
năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn), kỹ năng tư duy (kỹ năng bao quát).

4. Các nhà quản trị chỉ cần tập trung vào lĩnh vực quản trị tài chính vì một tổ chức mạnh và
ổn định về tài chính sẽ thành công.
 SAI
Giải thích: Vì tập trung vào lĩnh vực tài chính chỉ là 1 vai trò nhỏ của nhà quản trị trong tổ
chức, 1 tổ chức mạnh và ổn định cần tập trung vào nhiều yếu tố như lãnh đạo, đại diện, đàm
phán, …

5. Chủ doanh nghiệp luôn là nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp.
 ĐÚNG
Giải thích: Nhà quản trị viên cấp cao là nhà quản trị hoạt động ở bậc cao nhất trong doanh
nghiệp, là người chịu trách nhiệm về những thành quả cuối cùng của doanh nghiệp.
+ Nhiệm vụ: Đưa ra các quyết định chiến lược, tổ chức thực hiện chiến lược để duy trì và
phát triển doanh nghiệp trong dài hạn

6. Nhà quản trị luôn luôn cần ba nhóm kỹ năng cơ bản, trong đó kỹ năng chuyên môn luôn
quan trọng nhất.
 SAI
Giải thích: Phải có đầy đủ cả ba kỹ năng chung: kỹ thuật, nhân sự, tư duy, nhưng tầm quan
trọng của mỗi loại kỹ năng sẽ thay đổi theo từng cấp bậc quản trị trong tổ chức.
+ Kỹ năng kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi nhà quản trị lên cao dần trong hệ thống cấp
bậc.
+ Ở cấp càng cao, các nhà quản trị cần phải có nhiều kỹ năng tư duy hơn.
+ Kỹ năng nhân sự cần thiết đối với nhà quản trị ở mọi cấp vì nhà quản trị nào cũng phải làm
việc với con người.
7. Nhà quản trị luôn luôn cần ba nhóm kỹ năng, trong đó ở các cấp càng cao kỹ năng tư
duy, nhận thức là quan trọng nhất.
 ĐÚNG
Giải thích: Phải có đầy đủ cả ba kỹ năng chung: kỹ thuật, nhân sự, tư duy, nhưng tầm quan
trọng của mỗi loại kỹ năng sẽ thay đổi theo từng cấp bậc quản trị trong tổ chức.
+ Ở cấp càng cao, các nhà quản trị cần phải có nhiều kỹ năng tư duy hơn.

8. Nhà quản trị luôn luôn cần ba nhóm kỹ năng, trong đó kỹ năng nhân sự là quan trọng
nhất.
 SAI
Giải thích: Vì nhà quản trị luôn cần 3 nhóm kỹ năng cơ bản nhưng trong đó kỹ năng tư duy
mới là quan trọng nhất. Kỹ năng tư duy quyết định chính đến các chiến lược, quyết sách
mang tính lâu dài của công ty. Nếu nhà quản trị không có được cho mình sự tư duy chính xác
thì dễ dẫn đến những thất bại, thua lỗ cho hoạt động của doanh nghiệp

9. Quản trị là một loại hình kiến thức mang tính kinh nghiệm vì vậy ai cũng có thể quản trị
thành công.
 SAI
Giải thích: Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo đặc điểm của quản trị thì quản trị là một khoa học
không thể giải quyết vấn đề theo bản năng hay một kinh nghiệm mà phải xuất phát từ tính
quy luật của khoa học quản trị trong quá trình hoạt động và tổ chức.

10. Ra quyết định là một nghệ thuật.


 ĐÚNG
Giải thích: Vì ra quyết định là một nghệ thuật vì nó chứa đựng và đòi hỏi tính sáng tạo của
những nhà quản trị rất lớn. Nghệ thuật ra quyết định đóng vai trò rất quan trọng trong việc
sáng tạo ra các quyết định độc đáo, tạo nên hiệu lực và hiệu quả của các quyết định.

11. Nghệ thuật quản trị đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc quản trị của Fayol.
 SAI
Giải thích: Vì nghệ thuật là đòi hỏi tính sáng tạo hơn là rập khuôn theo các nguyên tắc quản
trị. Quan điểm của Fayol là tập trung vào xây dựng một tổ chức tổng thể để quản trị quá
trình làm việc. Ông cho rằng, năng suất lao động của con người làm việc chung trong một
tập thể tùy thuộc vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà quản trị.

12. Ra quyết định là nhà quản trị đã giải quyết được vấn đề của mình.
 SAI
Giải thích: Việc đưa ra quyết định là cần thiết đối với bất cứ nhà quản trị nào, bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc của tổ chức, tập thể. Nhà quản trị đưa ra quyết định
đúng đắn, đúng thời điểm là 1 phần dẫn đến thành công của công ty. Phần còn lại phụ
thuộc vào thực hiện quyết định đã đưa ra đó.

13. Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu tạo tiền đề cho sự xuất hiện của lý thuyết quản trị.
 ĐÚNG
Giải thích: Sự thúc đẩy lớn nhất để phát triển các lý thuyết và nguyên tắc quản trị xuất hiện
từ các luận điểm của Adam Smith và cuộc Cách mạng công nghiệp vào những năm 1800.

14. Quản trị là một hoạt động kết hợp của con người để đạt mục tiêu.
 ĐÚNG
Giải thích: Quản trị hướng mọi người cùng phối hợp hoạt động vì mục tiêu chung, quản trị
giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
15. Quản trị tức là quản trị kinh doanh.
 SAI
Giải thích: Quản trị kinh doanh chỉ là một phần trong quản trị.
16. Không nhất thiết phải lập kế hoạch trong điều kiện môi trường ổn định.
 SAI
Giải thích: Vì lập kế hoạch là 1 trong 4 chức năng của quản trị, đã thực hiện quá trình quản
trị thì phải thực hiện đầy đủ 4 chức năng này. Môi trường ít biến động thì nhà quản trị có
thể lập kế hoạch đơn giản hơn.

17. Trong điều kiện môi trường quản trị luôn thay đổi thì không cần lập kế hoạch dài hạn.
 SAI
Giải thích: Vì phải lập kế hoạch chiến lược để xác định quá trình phát triển và phân tích sứ
mệnh, các mục tiêu chung, các chiến lược tổng quát, và việc phân bổ nguồn lực của tổ chức.
Chiến lược là một loạt các hoạt động được định ra để đạt đến một mục tiêu dài hạn. Thời hạn
của chiến lược có thể tùy ý, có thể là hai, ba, thậm chí năm năm.

18. Môi trường quản trị của các tổ chức là khác nhau.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì mỗi một doanh nghiệp, tổ chức thì sẽ có một môi trường quản trị khác nhau.
19. Ma trận SWOT là công cụ quan trọng cần phải áp dụng khi phân tích môi trường.
 SAI
20. Môi trường bên ngoài là môi trường chung tác động đến doanh nghiệp.
 SAI
Giải thích: Vì môi trường bên ngoài là: Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường
cạnh tranh hay môi trường ngành) và môi trường kinh doanh quốc tế

21. Phân tích môi trường quản trị giúp nhà quản trị nhận ra các thách thức đối với doanh
nghiệp.
 ĐÚNG
Giải thích: Môi trường bên ngoài giúp nhà quản trị nhận ra cơ hội, thách thức. Còn môi
trường bên trong giúp nhà quản trị nhận ra điểm mạnh, điểm yếu đối với doanh nghiệp

22. Khoa học công nghệ phát triển nhanh đem lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
 ĐÚNG
Giải thích: Áp dụng KHCN sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn
để đạt được mục tiêu.
23. Phân tích môi trường quản trị là giúp cho nhà quản trị xác định được những cơ hội và
thách thức của doanh nghiệp để từ đó xây dựng chiến lược tương lai.
 ĐÚNG
24. Việc lựa chọn một trong những phương án hoạt động là công việc quan trọng của chức
năng Lập kế hoạch.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và đề ra những cách
thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó.

25. Nội dung cơ bản của Lập kế hoạch chiến lược chỉ bao gồm ấn định trước mục tiêu của
tổ chức.
 SAI
Giải thích: Hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu có hệ thống, đòi hỏi sự nổ lực
tham gia của cả lãnh đạo và nhân viên. Do đó để các thành viên có chung một cách tiếp
cận, cách hiểu và làm là điều rất cần thiết. Việc ấn định trước mục tiêu của tổ chức chỉ là
một phần trong nội dung cơ bản của hoạch định, ngoài ra còn có việc xác định thời gian,
nhân lực, cách tiến hành phụ thuộc vào hoàn cảnh, môi trường nhất định.
26. Lập kế hoạch là chức năng giữ vai trò nền tảng trong quá trình quản trị.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của nhà quản trị vì
nó gắn liền với chương trình hành động trong tương lai. Các chức năng còn lại của nhà quản
trị cũng phải dựa trên chức năng lập kế hoạch để tiến hành theo. Qua đó các nhà lãnh đạo sẽ
tổ chức điều khiển và kiểm tra nhằm đảm bảo đạt đc các mục tiêu đã đề ra.

27. Mục tiêu của quản trị là tối đa hóa lợi nhuận.
 SAI
Giải thích: Vì mục tiêu của quản trị là đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất cùng hiệu
suất cao.
28. Quản trị là một công việc mang tính đặc thù của những nhà quản trị cấp cao.
 SAI
Giải thích: Vì quản trị là công việc của mọi cấp bậc quản trị: quản trị cấp cơ sở, quản trị cấp
trung và quản trị cấp cao.
29. Nhà quản trị là những người có quyền ra lệnh và điều hành công việc của những người
khác.
 ĐÚNG
Giảo thích: Vì nhà quản trị là người chỉ huy, có một chức danh nhất định trong hệ thống
quản trị và có trách nhiệm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát hoạt động của
những người dưới quyền. Nhà quản trị là người ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định.

30. Tất cả các nhà quản trị đều phải am hiểu các kỹ năng quản trị với những mức độ như
nhau.
 SAI
Giải thích: Vì phải có đầy đủ cả ba kỹ năng chung: kỹ thuật, nhân sự, tư duy, nhưng tầm
quan trọng của mỗi loại kỹ năng sẽ thay đổi theo từng cấp bậc quản trị trong tổ chức.
+ Kỹ năng kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi nhà quản trị lên cao dần trong hệ thống cấp
bậc.
+ Ở cấp càng cao, các nhà quản trị cần phải có nhiều kỹ năng tư duy hơn.
+ Kỹ năng nhân sự cần thiết đối với nhà quản trị ở mọi cấp vì nhà quản trị nào cũng phải làm
việc với con người.

31. Cấp quản trị càng cao thì kỹ năng chuyên môn càng quan trọng.
 SAI
Giải thích: Vì phải có đầy đủ cả ba kỹ năng chung: kỹ thuật, nhân sự, tư duy, nhưng tầm
quan trọng của mỗi loại kỹ năng sẽ thay đổi theo từng cấp bậc quản trị trong tổ chức.
+ Ở cấp càng cao, các nhà quản trị cần phải có nhiều kỹ năng tư duy hơn.
 Ở cấp càng cao thì kỹ năng tư duy đối với nhà quản trị càng quan trọng

32. Kỹ năng nhân sự cần thiết đối với các cấp quản trị là như nhau.
 ĐÚNG
Giải thích: Kỹ năng nhân sự cần thiết đối với nhà quản trị ở mọi cấp vì nhà quản trị nào
cũng phải làm việc với con người.
33. Thời gian của nhà quản trị cấp cao giành nhiều nhất cho chức năng Lập kế hoạch.
 ĐÚNG
Giải thích: Công việc của các quản trị viên cấp cao là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và có
trách nhiệm quản lý các quan hệ công chúng.
- Quản trị viên cấp cao có nhiệm vụ thiết lập các mục tiêu, chính sách và chiến lược cho
toàn bộ tổ chức

34. Vai trò quan trọng nhất của các nhà quản trị cấp cơ sở trong tổ chức là giám sát chặt chẽ
hành vi của những người cấp dưới.
 SAI
Giải thích: Vì vai trò của nhà quản trị cấp thấp là thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, điều
khiển những người thừa hành và tham gia trực tiếp hực hiện các công việc cụ thể như
những người dưới quyền họ.

35. Lập kế hoạch là chức năng liên quan đến việc chọn mục tiêu và phương thức hoạt động.
 ĐÚNG
Giải thích: Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
hoạt động để đạt được mục tiêu
36. Lập kế hoạch là chức năng mà nhà quản trị cấp cao phải làm.
 SAI
Giải thích: Lập kế hoạch là chức năng của mọi cấp bậc quản trị.
37. Người lãnh đạo không phải là nhà quản trị trong tổ chức.
 SAI
Giải thích: Lãnh đạo là một phần trong vai trò quản trị nhưng không phải là tất cả. Một
người lãnh đạo thường được coi là một quản trị viên, nhưng một quản trị viên chưa chắc là
một người lãnh đạo. Quản trị là một chức vụ được chính thức trao ban do cấp trên và được
thừa nhận ở cấp dưới.

38. Quan niệm cổ điển trong xây dựng cơ cấu tổ chức hướng đến phân quyền trong quản trị.
 SAI
39. Mối quan hệ giữa tầm hạn quản trị và số cấp quản trị trong cơ cấu tổ chức là mối quan
hệ tỷ lệ thuận.
 SAI
Giải thích: Mối quan hệ giữa tầm hạn quản trị và số cấp quản trị trong cơ cấu tổ chức là
mối quan hệ tỷ lệ nghịch
40. Tầm hạn quản trị rộng hay hẹp phụ thuộc vào trình độ của nhà quản trị.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì năng lực của nhà quản trị thể hiện ở khả năng đôn đốc phối hợp với cấp
dưới, năng lực này càng cao càng cho phép mở rộng tầm hạn quản trị.
41. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp sẽ tồn tại trong một thời gian dài và không có sự
thay đổi.
 SAI
Giải thích: Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp có thể tồn tại trong một một gian dài những
sẽ có sự thay đổi để thích nghi với nhiều yếu tố: Môi trường…

42. Lãnh đạo và điều hành là hai hoạt động giống nhau.
 SAI
Giải thích:
- Lãnh đạo (Leadership): Tạo tầm nhìn và mục tiêu. Thúc đẩy, động viên và hướng dẫn
nhóm. Định hình giá trị và định hướng chiến lược. Tập trung vào làm đúng việc.
- Điều hành (Management): Lập kế hoạch và tổ chức công việc hàng ngày. Quản lý tài
nguyên và quá trình. Đảm bảo thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể. Tập trung vào "làm
đúng việc đúng cách."

43. Tổ chức không thể kiểm soát, thay đổi được các yếu tố thuộc môi trường chung.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì các yếu tố trong môi trường vĩ mô mang lại những cơ hội mới cũng như
thách thức đối với các doanh nghiệp.
 Vậy nên doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ mô, do vậy phải tìm
cách thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được.
44. Một nhà quản trị cấp cao phải biết sử dụng quyền lực của mình và biết phân quyền nếu
muốn quản trị có hiệu quả.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì càng là nhà quản trị cấp cao càng có nhiều quyền lực đồng nghĩa là càng có
nhiều việc cần giải quyết và áp lực nhiều. Nhà quản trị không có đủ thời gian và sức lực để
làm hết mọi việc vì vậy nhà quản trị cấp cao phải phân chia bớt quyền lực cho cấp dưới để
cấp dưới giải quyết bớt những việc ít quan trọng hơn và dành thời gian cho những công việc
quan trọng.

45. Sự phân quyền trong tổ chức là cần thiết để giảm mức độ quá tải công việc của nhà quản
trị cấp cao.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì càng là nhà quản trị cấp cao càng có nhiều quyền lực đồng nghĩa là càng có
nhiều việc cần giải quyết và áp lực nhiều. Nhà quản trị không có đủ thời gian và sức lực để
làm hết mọi việc vì vậy nhà quản trị cấp cao phải phân chia bớt quyền lực cho cấp dưới để
cấp dưới giải quyết bớt những việc ít quan trọng hơn và dành thời gian cho những công việc
quan trọng.

46. Quyền đưa ra quyết định phải tập trung về người có địa vị cao nhất trong tổ chức, đây là
một nguyên tắc đúng trong mọi tình huống.
 SAI
Giải thích: Vì trong 1 DN sẽ có nhiều phân mảng/chuyên môn khác nhau và trong một số
trường hợp thì người có địa cấp thấp hơn cũng có thể ra quyết định được.

47. Khi quyết định lựa chọn phương án cần phải chọn những phương án có chi phí thấp
nhất.
 SAI
Giải thích: Vì lựa chọn phương án có chi phí thấp nhất nhưng chưa chắc đã đạt được hiệu
quả cao nhất.
-> Khi quyết định lựa chọn thì ta vừa cần phải chọn phương án có chi phí hợp lý nhất và đạt
được hiệu quả cao nhất với hiệu suất tốt nhất.

48. Trong mọi trường hợp đều cần dân chủ khi bàn bạc ra quyết định để đạt hiệu quả cao.
 SAI
Giải thích: Trong một số trường hợp các doanh nghiệp vẫn áp dụng phong cách độc đoán, tự
do… và vẫn đạt hiệu quả cao.
 Chúng ta cần phải xem xét kỹ lưỡng về trường hợp của doanh nghiệp mình để áp dụng
phong cách hợp lý nhất từ đó đạt hiểu quả cao nhất.

49. Quyết định quản trị thành công hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình ra quyết định.
 SAI
Giải thích: Vì để quản trị thành công thì không chỉ phụ thuộc vào quá trình ra quyết định
mà còn phụ thuộc vào các quá trình khác như: Thực hiện quyết định đó như thế nào, làm
sao để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất.

50. Nhà quản trị thì cần phải vượt trội các nhân viên của mình về tất cả các kỹ năng để quản
trị hữu hiệu.
 SAI
Giải thích: Vì khi tuyển nhân viên, ai cũng có những điểm rất mạnh, những điểm rất riêng
biệt. Nên nhà quản trị có thể có tất cả các kỹ năng và sử dụng linh hoạt để quản trị một
cách tốt nhất nhưng không cần thiết phải giỏi vượt cấp dưới.

51. Phong cách lãnh đạo dân chủ luôn mang lại hiệu quả trong mọi trường hợp.
 SAI
Giải thích: Trong một số trường hợp các doanh nghiệp vẫn áp dụng phong cách độc đoán, tự
do… và vẫn đạt hiệu quả cao.
 Chúng ta cần phải xem xét kỹ lưỡng về trường hợp của doanh nghiệp mình để áp dụng
phong cách hợp lý nhất từ đó đạt hiểu quả cao nhất.
52. Không nên lãnh đạo nhân viên theo phong cách độc đoán dù trong hoàn cảnh nào.
 SAI
Giải thích: Vì trong một số trường hợp lãnh đạo nhân viên theo phong cách độc đoán vẫn đạt
hiệu quả cao: Như Steve Jobs CEO của Apple ông vẫn đang áp dụng phong cách này với
nhân viên của mình và đạt được hiệu quả cao.

53. Phong cách quản lý độc đoán là phong cách quản lý không có hiệu quả.
 SAI
Giải thích: Vì trong một số trường hợp lãnh đạo nhân viên theo phong cách độc đoán vẫn đạt
hiệu quả cao: Như Steve Jobs CEO của Apple ông vẫn đang áp dụng phong cách này với
nhân viên của mình và đạt được hiệu quả cao.

54. Nhà quản trị có thể giữ nhân viên giỏi bằng cách tạo cho họ có mức thu nhập cao.
 SAI
Giải thích: Vì để có thể giữ nhân viên giỏi, không chỉ tạo cho họ mức thu nhập cao mà nhà
quản trị còn phải:
+ Khen ngợi, tuyên dương và khuyến khích nhân viên thường xuyên khi họ đạt hiệu quả làm
việc tốt, thúc đẩy tinh thần tạo động lực cho nhân viên.
+ Tạo niềm tin cho nhân viên, cho nhân viên thấy họ được tin tưởng đồng thời bạn cần chịu
trách nhiệm với mọi lời nói và giải thích để họ không thất vọng.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên những kỹ năng mới sẽ giúp các nhân viên
hoàn thành công việc được tốt hơn đồng thời tăng khả năng thu hút và giữ chân nhân tài ở lại
với doanh nghiệp.

55. Nguồn gốc của động viên là nhu cầu của con người mong muốn được thoả mãn.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì con người luôn mong muốn có được cuộc sống hạnh phúc, mà muốn được
hưởng hạnh phúc thì con người phải tồn tại. Chính vì vậy, con người phải lao động để trước
hết thỏa mãn những nhu cầu đủ để duy trì cuộc sống. Việc thỏa mãn các nhu cầu và mong
muốn của con người sẽ tạo động lực và tinh thần lao động tốt và là yếu tố rất quan trọng để
khuyến khích con người.

56. Có thể động viên người lao động thông qua những điều mà họ kỳ vọng.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì kỳ vọng của người lao động được thúc đẩy bởi phần thưởng và ưu đãi.
Người lao động sẽ sẵn sàng và vui vẻ tham gia vào các dự án công việc vì nhà quản trị đã
lên kế hoạch tham gia dựa trên nhân viên được thúc đẩy bởi cơ hội thực hiện và nhận phần
thưởng mà họ thấy là có ý nghĩa.

57. Uỷ quyền là cấp trên giao cho cấp dưới quyền hạn để thay mặt cấp trên thực hiện một số
công việc nhất định.
 ĐÚNG
Giải thích: Ủy quyền là quá trình người quản trị cấp trên trao quyền ra quyết định và điều
hành hoạt động cho cấp dưới chịu trách nhiệm thi hành và đồng thời giao cho họ quyền
hành tương xứng với trách nhiệm được giao trong một phạm vi nào đó.

58. Uỷ quyền và trao quyền về cơ bản là giống nhau.


 SAI
Giải thích:
- Ủy quyền là việc bạn giao phần của quyền lực và trách nhiệm cho một người khác để thực
hiện một công việc cụ thể hoặc quản lý một phần của hoạt động
-Trao quyền là một quá trình cho phép và khuyến khích nhân viên hoặc thành viên của tổ
chức tham gia tích cực vào việc ra quyết định và thực hiện công việc mà họ chịu trách nhiệm.
59. Nhân viên thường không thích nhà quản trị giao việc cho cấp dưới.
 SAI
Giải thích: Vì nhân viên muốn nhà quản trị giao việc cho mình để họ biểu lộ năng lượng
cũng như những kiến thức, kỹ năng và điểm mạnh của mình cho cấp trên thấy, họ muốn
nhận được sự đánh giá cao của cấp trên trước hiệu quả công việc tốt của họ.

60. Ủy quyền được hiểu là sự giao phó quyền hạn của một nhà quản trị này cho một nhà
quản trị khác.
 SAI
Giải thích: Ủy quyền quản trị là nhà quản trị cấp trên cho phép cấp dưới có quyền ra các
quyết định về những vấn đề và quyền hạn của mình trong khi người cho phép vẫn đứng
ra chịu trách nhiệm về công việc đã ủy quyền. Cấp dưới có thể là 1 nhà quản trị khác hay
1 nhân viên bình thường. Có hai hình thức ủy quyền:
+ Ủy quyền chính thức theo 1 trật tự đã sắp đặt thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức quản trị.
+ Ủy quyền không chính thức là sự ủy quyền thông qua sự tín nhiệm cá nhân có thể diễn
ra mang tính chất đột xuất trong thời gian ngắn.
61. Với cơ cấu trực tuyến nhà quản trị dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa các hoạt động
quản trị.
 SAI
Giải thích: Cơ cấu trực tuyến là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có 1 cấp trên và 1
cấp dưới. Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức
năng quản trị, các mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức đc thực hiện theo chiều
dọc. Người thừa hành mệnh lệnh qua một cấp trên trực tiếp. Với đặc điểm đó người lãnh
đạo cần có kiến thức rộng, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về công việc của cấp dưới va
không thể thực hiện chuyên môn hóa. Cơ cấu chức năng mới thực hiện chuyên môn hóa
cao.
62. Có thể thực hiện chính sách mà không cần thiết phải gắn với các chương trình thực hiện
mục đích, mục tiêu của tổ chức.
 SAI
Giải thích: Hoạch định chính sách là tổng thể các biện pháp mà tổ chức phải sử dụng để tác
động đến mọi bộ phận, mọi yếu tố có liên quan nhằm thực hiện mục tiêu, mục đích đã xác
định. Do đó khi ban hành chính sách đều có chu kỳ sống nên khi ban hành chính sách cần
phải có quá trình kiểm nghiệm để điều chỉnh hoặc thay đổi cho phù hợp nếu không chính
sách sẽ trở thành khe hở cho đối phương lợi dụng.
63. Bản chất của tổ chức là sự liên kết các hoạt động các cá nhân hay các bộ phận trong tổ
chức để đạt được mục tiêu quản trị có hiệu quả.
 ĐÚNG
Giải thích: Tổ chức là sự liên kết giữa cá nhân, quá trình hoạt động trong tổ chức nhằm thực
hiện mục đích đề ra của tổ chức dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy tắc quản trị của tổ
chức. Vì vậy bản chất của tổ chức là sự liên kết. Có nhiều hình thức để liên kết: trước hết
phải lựa chọn hình thức liên kết nào phù hợp và có hiệu quả cho tổ chức. Cũng có thể tại
cùng một thời điểm thực hiện hai hình thức liên kết cùng một lúc nhưng vẫn đảm bảo được
các quy tắc, nguyên tắc luôn phù hợp với mục tiêu và môi trường. Vì thế tổ chức thực chất là
quá trình phân công và phối hợp hoạt động của các cá nhân, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu,
mục đích.
64. Kiểm tra là quá trình đối chiếu thực tế với kế hoạch để tìm ra các sai sót.
 ĐÚNG
Giải thích: Vì kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trên
cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra
các giải quyết phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu.

65. Khi tiến hành kiểm soát nhà quản trị cần thực hiện một loại hình kiểm soát đó là kiểm
soát trước.
 SAI
Giải thích: Kiểm soát là tất cả các hoạt động nhằm phát hiện các sai sót, trở ngại trong
quá trình vận hành của tổ chức để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời, đồng thời tìm
kiếm các cơ hội, các nguồn lực để khai thác, tận dụng để thúc đẩy tổ chúc sớm đạt mục
tiêu dự định. Dựa vào thời điểm kiểm soát người ta phân thành 3 loại hình kiểm soát:
+ Kiểm soát trước (ngăn chặn) là laoij hình được thực hiện trước khi hoạt động được diễn
ra.
+ Kiểm soát trong được tiến hành trong khi hoạt động diễn ra
+ Kiểm soát sau (phản hồi) đc thực hiện sau khi các hoạt động đã kết thúc. Để khắc phục
những hạn chế và phát huy những ưu điểm của từng loại hình cần phải kết hợp cả 3 loại
hình kiểm soát trên.
66. Kiểm soát là toàn bộ các hoạt động nhằm rà soát các vấn đề đã làm.
 SAI
Giải thích: Kiểm soát là hoạt động nhằm phát hiện sai sót, các ách tắc của tổ chức trong
quá trình thực hiện để có những giải pháp xử lý đồng thời tìm kiếm cơ hội, các nguồn lực
để khai thác tận dụng, thúc đấy tổ chức sớm đạt đc mục tiêu. Việc rà soát các vấn đề đã
làm chỉ là một loại hình trong kiểm soát là kiếm soát sau (hoạt động kiểm soát phản hồi)
67. Lãnh đạo sẽ tập trung chủ yếu vào việc điều khiển nhân viên, người lao động làm theo ý
mình.
 SAI
68. Sau khi đã ủy quyền cho cấp dưới, nhà quản trị thoát khỏi trách nhiệm đối với công việc
đã được ủy quyền.
 SAI
Giải thích: Ủy quyền quản trị là nhà quản trị cấp trên cho phép cấp dưới có quyền ra các
quyết định về những vấn đề và quyền hạn của mình trong khi người cho phép vẫn đứng ra
chịu trách nhiệm về công việc đã ủy quyền. Theo định nghĩa thì sau khi đã ủy quyền cho
người khác rồi thì nhà quản trị vẫn phải đứng ra chịu trách nhiệm về công việc đã được ủy
quyền.
69. Thực hiện kiểm soát tốt sẽ giúp ngăn chặn được tất cả những sai phạm có thể xảy ra.
 SAI
Giải thích: Thực hiện việc kiểm soát tốt sẽ giúp ngăn chặn một số sai phạm có thể xảy ra chứ
không ngăn chặn được tất cả sai phạm.

70. Chỉ cần thông qua khoa học - công nghệ là có thể kiểm soát hoàn toàn một tổ chức.
 SAI
Giải thích: Còn phải dựa vào quản lý, chiến lược, con người, nguồn lực,…

Phần 3. CÂU HỎI TỰ LUẬN


1. Anh/chị hãy trình bày khái niệm về quản trị và nhà quản trị. Nhà quản trị cần có các kỹ
năng cơ bản nào và cho ví dụ minh hoạ phân tích các kỹ năng của nhà quản trị?
Trả lời:
- Khái niệm nhà quản trị: Nhà quản trị là người chỉ huy, có một chức danh nhất định trong
hệ thống quản trị và có trách nhiệm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm soát hoạt
động của những người dưới quyền. Nhà quản trị là người ra quyết định và tổ chức thực
hiện quyết định.
- Các kỹ năng cơ bản của một nhà quản trị:
 Kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng chuyên môn): là kỹ năng vận dụng những kiến thức
chuyên môn, kỹ thuật và các nguồn tài nguyên để thực hiện công việc cụ thể. Kỹ
năng kỹ thuật chính là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị.
VD: Việc thiết kế máy móc của trưởng phòng kỹ thuật, việc xây dựng chương trình
nghiên cứu thị trường của trưởng phòng Marketing…có được bằng cách thông qua
con đường học tập, rèn luyện.
 Kỹ năng nhân sự (kỹ năng giao tiếp): là kỹ năng cùng làm việc, động viên, điều
khiển con người trong tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy hoàn thành
công việc chung. Thực hiện công việc của mình thông qua những người khác, có ý
nghĩa hết sức quan trọng, phản ánh khả năng lãnh đạo của nhà quản trị.
o Kỹ năng huấn luyện và cố vấn
o Xây dựng mạng lưới quan hệ nội bộ và bên ngoài
o Kỹ năng làm việc theo nhóm
o Kỹ năng hợp tác và cam kết
 Kỹ năng tư duy (kỹ năng bao quát): là khả năng nhìn thấy bức tranh tổng thể,
những vấn đề phức tạp của toàn bộ tổ chức và biết cách làm cho các bộ phận trong
tổ chức gắn bó với nhau. Những nhà quản trị có kỹ năng tư duy luôn nhìn thấy
được tất cả các hoạt động và các mối quan hệ giữa các hoạt động ấy.
o Khả năng nhận dạng cơ hội và đổi mới vấn đề
o Kỹ năng thu nhập, sử dụng và lựa chọn các thông tin để giải quyết vấn đề
o Khả năng nhận ra nơi có vấn đề và triển khai các giải pháp
o Hiểu rõ mô hình kinh doanh của doanh nghiệp và ngành
VD Kỹ năng ra quyết định:
Khi một máy dây chuyền may bất chợt bị hư hỏng, hiệu suất sản xuất bị giảm ngay 25%,
trong khi đơn hàng cần hoàn thành gấp nếu không sẽ phải đền tiền hợp đồng. Đứng trước
khó khăn này, trưởng phòng sản xuất một mặt chỉ đạo nhân viên tìm nơi đủ năng lực gia
công, một mặt thuyết phục ban lãnh đạo chấp thuận chi phí phát sinh trong lúc chờ sửa
máy. Khi nhận được sự đồng ý thì lực lượng gia công bên ngoài đã được tìm đủ, nhanh
gọn lẹ, sự cố được giải quyết.

2. Anh/chị hãy trình bày khái niệm nhà quản trị và các nhóm vai trò của nhà quản trị trong
tổ chức. Hiện này, trong doanh nghiệp và tổ chức, các nhà quản trị được phân loại như thế
nào? Cho ví dụ minh họa về phân loại nhà quản trị và các vai trò của nhà quản trị trong tổ
chức.
Trả lời:
- Khái niệm: Nhà quản trị là người chỉ huy, có một chức danh nhất định trong hệ thống
quản trị và có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động của
những người dưới quyền. Nhà quản trị là người ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định.
- Phân loại các nhà quản trị:
 Các nhà quản trị cấp cơ sở: gồm những nhà quản trị ở cấp bậc cuối cùng trong hệ
thống cấp bậc của nhà quản trị
o Nhiệm vụ: thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển những người thừa
hành và tham gia trực tiếp thực hiện các công việc cụ thể như những người dưới
quyền họ. (Chức danh là tổ trưởng, trưởng nhóm, trưởng ca…)
 Các nhà quản trị cấp trung gian: gồm những nhà quản trị ở cấp chỉ huy trung gian,
họ là cấp trên của các nhà quản trị cấp cơ sở và là cấp dưới của các nhà quản trị cấp
cao.
o Nhiệm vụ: thực hiện các kế hoạch và chính sách của tổ chức, vừa quản trị các
quản trị viên cấp cơ sở vừa điều khiển các nhân viên khác. Chức danh là trưởng
phòng, trưởng ban…
 Các nhà quản trị cấp cao: gồm những nhà quản trị ở cấp bậc tối cao trong tổ chức,
chịu trách nhiệm về thành quả cuối cùng của tổ chức.
o Nhiệm vụ: xây dựng chiến lược hành động và phát triển tổ chức, đề ra các mục
tiêu dài hạn và các giải pháp lớn để thực hiện… Các chức danh là chủ tịch, tổng
giám đốc, giám đốc, hiệu trưởng…
- Các nhóm vai trò của nhà quản trị trong tổ chức:
 Nhóm vai trò quan hệ với con người
o Vai trò đại diện: có tính chất nghi lễ trong tổ chức. Bất cứ một tổ chức nào cũng
đều phải có người đại diện nhằm thực hiện các giao dịch, đối thoại với các cá
nhân và tổ chức bên ngoài. Từng bộ phận trong tổ chức cũng phải có người
đứng đầu bộ phận đó để lĩnh hội các ý kiến, chính sách, kế hoạch của cấp trên.
o Vai trò lãnh đạo: Nhà quản trị phải chỉ đạo và điều phối những hoạt động của
những người dưới quyền, bố trí nhân sự, đôn đốc người khác làm việc, đồng
thời phải kiểm tra, đảm bảo chắc chắn rằng mọi việc diễn ra theo đúng dự kiến.
o Vai trò liên lạc: Thể hiện mối quan hệ của nhà quản trị với người khác cả bên
trong và bên ngoài tổ chức. Buộc nhà quản trị phải can dự vào những mối liên
hệ giữa các cá nhân ở trong hay ngoài tổ chức nhằm góp phần hoàn thành công
việc được giao
 Nhóm vai trò thông tin:
o Tiếp nhận và thu thập thông tin liên quan đến tổ chức: những thông tin nội bộ
và bên ngoài có ảnh hưởng đến tổ chức.
o Truyền đạt thông tin nội bộ: truyền tải các thông tin trong nội bộ tổ chức qua
các cuộc họp, điện thoại để mọi người cùng nắm bắt thông tin
o Truyền đạt thông tin ra bên ngoài: Thay mặt cho tổ chức của mình cung cấp các
thông tin cho bên ngoài để giải thích, bảo vệ hay tranh thủ một sự đồng tình,
ủng hộ nào đó.
 Nhóm vai trò quyết định
o Vai trò doanh nhân (người chủ trì): hoạt động như một nhà tiên phong, có tầm
nhìn bao quát, cải tiến các hoạt động của tổ chức, phát triển các chương trình
hành động, đưa ra các đề xuất quan trọng, tạo nên thay đổi lớn
o Vai trò giải quyết xáo trộn: thực hiện các điều chỉnh cần thiết khi tổ chức đối
mặt với các khó khăn không tiên hiện trước, những khủng hoảng để đưa tổ chức
sớm trở lại sự ổn định.
o Vai trò phân phối các nguồn lực: phân bố ngân sách, nhân lực, thời gian. Vì tổ
chức thường không có đủ tài nguyên theo mong muốn của các bộ phận, cá nhân
nên nhà quản trị cần sử dụng tối ưu, phân phối hợp lý, tiết kiệm các tài nguyên
ấy.
o Đàm phán: thương thuyết, đàm phán với tư cách thay mặt cho tổ chức trong các
giao dịch với các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Ví dụ đàm phán ký kết hợp đồng
lao động, hợp đồng kinh tế….
3. Anh/chị hãy cho biết khái niệm môi trường quản trị và các loại môi trường quản trị hiện
nay? Tại sao các tổ chức và doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến việc phân tích môi
trường quản trị? Cho ví dụ minh họa phân tích môi trường quản trị của 1 tổ chức mà
anh/chị biết.
Trả lời:
a) Khái niệm: Môi trường quản trị là tổng thể các yếu tố tác động lên hoặc chịu sự tác động
của hệ thống mà nhà quản trị chịu trách nhiệm quản trị.
b) Môi trường của một tổ chức thành hai loại: môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong
- Môi trường bên ngoài: môi trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường cạnh tranh hay
môi trường ngành) và môi trường kinh doanh quốc tế.
 Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hoá, tự nhiên, dân số và kỹ thuật công nghệ. Nhóm này có khả năng tác động rộng
và ảnh hưởng trực tiếp về mặt quản trị.
 Môi trường vi mô nghiên cứu 5 yếu tố tạo áp lực cạnh tranh gồm: đe dọa của những
người muốn gia nhập ngành, cường độ cạnh tranh giữa những tổ chức hiện hữu
trong ngành, sức mạnh đàm phán của người cung cấp, sức mạnh đàm phán của
người mua, đe dọa của sản phẩm thay thế. So với nhóm môi trường ở trên thì nhóm
môi trường này có mức độ ảnh hưởng hẹp hơn. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ chịu tác động trực tiếp từ yếu tố này từ khâu kế hoạch
hay chiến lược quản trị.
 Môi trường kinh doanh quốc tế xem xét các yếu tố ảnh hưởng khi một tổ chức có
mối liên hệ với các thị trường ở nước ngoài.
- Môi trường bên trong (nội bộ): nghiên cứu về dây chuyền giá trị với những hoạt động
được gắn trực tiếp và hỗ trợ với các sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức.
 Tài chính: Tập trung vào khả năng thanh toán, khả năng tạo ra giá trị thặng dư, cơ
cấu vốn, khả năng hoạt động.
 Marketing: Tâp trung vào Sản phẩm/ dịch vụ, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp,
phát triển sản phẩm mới.
 Nguồn nhân lực: Tập trung vào phân tích CV, phát triển NNL, động lực LĐ, duy trì
NNL, Đánh giá thực hiện, MQH công đoàn và quản lý.
 Sản xuất: Tập trung vào thiết bị, tồn kho, chi phí sản xuất, chất lượng, lập kế hoạch,
mua đầu vào.
 Nghiên cứu và phát triển: Tập trung vào Nhu vầu R&D, phương tiện và thiết bị, thị
trường và đầu vào sản xuất.
 Cơ cấu tổ chức: Tập trung vào tính hợp lý, khả năng giải trình, kiểm soát.
 Các chiến lược hiện thời: Đánh giá định tính, đánh giá định lượng.
- Tại sao các tổ chức và doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến việc phân tích môi
trường quản trị: Môi trường luôn thay đổi và trong môi trường đó có những điều kiện
thuận lợi để phát triển và cũng tồn tại những những nguy cơ thách thức vì thế nên các nhà
quản trị cần phải nghiên cứu môi trường để nhận diện được các trạng thái của môi trường;
xác định những yếu tố và mức tác động, xu hướng tác động và nhận diện những cơ hội, đe
dọa cũng như là điểm mạnh và điểm yếu để cuối cùng là đề ra những giải pháp và quyết
định một cách đúng đắn nhất.
Sự khác biệt giữa các nhà quản trị cấp cao và các nhà quản trị cấp thấp là giống nhau là
họ đều có kỹ năng nhân sự bằng nhau, họ đều làm việc với con người và thông qua con
người để đạt được mục đích. Còn sự khác nhau giữa nhà quản trị cấp cao và nhà quản trị
cấp thấp là các nhà quản trị cấp thấp có nhiều kỹ năng chuyên môn kỹ thuật nhiều hơn còn
các nhà quản trị cấp cao có kỹ năng tư duy nhiều hơn. Các nhà quản trị cấp thấp thì tập
trung nghiên cứu các môi trường bên trong môi trường vi mô, các nhà quản trị cấp cao
nghiên cứu các yếu tố bên ngoài hướng tới các môi trường vĩ mô, và người quản trị cấp
cao phải biết nắm bắt được những xu hướng cũng như là sự thay đổi liên tục của môi
trường biết được mình đang ở đâu, mình cần phải làm gì để hoạch định những chiến lược
đưa doanh nghiệp đến thành công.
c) Cho ví dụ minh họa phân tích môi trường quản trị của 1 tổ chức mà anh/chị biết:
k biết đéo làm

4. Anh/chị hãy trình bày quy trình lập kế hoạch chiến lược và Làm rõ bước Xác định mục
tiêu chiến lược. Cho ví dụ minh họa phân tích về mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp/tổ
chức mà anh/chị biết.
Trả lời:
- Quy trình lập kế hoạch chiến lược:
1. Phân tích môi trường
2. Khẳng định sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược
3. Xác định mục tiêu chiến lược
4. Xây dựng các phương án chiến lược
5. Đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược tối ưu
6. Đề xuất và quyết định chiến lược
- Làm rõ Bước 3: Xác định mục tiêu chiến lược
Ví dụ minh họa: Tập đoàn công nghệ CMC xác định mục tiêu chiến lược đến năm 2015
như sau: Đối với mảng công nghệ thông tin, CMC tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu trong
mảng Tích hợp hệ thống, Phần mềm, máy tính thương hiệu Việt là các mảng sản phẩm
dịch vụ truyền thống của CMC. Đối với mảng Dịch vụ Viễn thông, CMC sẽ là công ty viễn
thông hàng đầu Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông chất lượng cao phục
vụ các Doanh nghiệp và Hộ gia đình với mục tiêu doanh thu đạt 1.000 tỷ vào năm 2015.
5. Tầm hạn quản trị là gì? Anh/chị hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị.
Hiện nay, doanh nghiệp nên áp dụng tầm hạn quản trị như thế nào?
Trả lời:
- Tầm hạn quản trị (tầm hạn kiểm soát): là số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản
trị có thể giám sát 1 cách có hiệu quả và hiệu suất.
- Tầm quản trị (2): là số lượng thuộc cấp báo cáo trực tiếp với một nhà quản trị nhất định.
Tầm quản trị rộng thì sẽ cần ít cấp quản trị và ngược lại.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị bao gồm:
 Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh thường ảnh hưởng đến tầm hạn
quản trị. Điều này bao gồm các yếu tốkinh tế, xã hội, chính trị, công nghệ và môi
trường. Ví dụ, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc thay đổi chính trị quantrọng
có thể buộc một tổ chức thay đổi tầm hạn quản trị để đối phó.
 Khả năng và sự linh hoạt của tổ chức: Khả năng tài chính, khả năng quản lý rủi ro,
và sự linh hoạt của tổ chức ảnh hưởng đến tầm hạn quản trị. Một tổ chức có tài
nguyên và khả năng linh hoạt tốt hơn có thể có tầm hạn quản trị dài hơn và có thể
tạo ra chiến lược chi tiết hơn.
 Lĩnh vực hoạt động của tổ chức: Lĩnh vực hoạt động của tổ chức cũng có thể ảnh
hưởng đến tầm hạn quản trị. Ví dụ, trong ngành công nghệ thông tin, tầm hạn quản
trị có thể ngắn hơn vì tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ.
 Cơ cấu cổ đông và lãnh đạo: Các yếu tố liên quan đến cơ cấu cổ đông và lãnh đạo
của tổ chức có thể ảnh hưởng đến quyết định về tầm hạn quản trị. Các cổ đông có
khả năng kiên nhẫn và muốn đầu tư vào dự án dài hạn có thể ủng hộ việc thiết lập
tầm hạn quản trị dài hơn.
 Sự cạnh tranh và thị trường: Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động cũng có
thể xác định tầm hạn quản trị. Nếu thị trường biến đổi nhanh hoặc cạnh tranh khốc
liệt, tổ chức có thể cần điều chỉnh tầm hạn quản trị để đảm bảo sự linh hoạt.
 Tầm nhìn và mục tiêu của tổ chức: Tầm hạn quản trị thường phản ánh tầm nhìn và
mục tiêu của tổ chức. Nếu tổ chức có tầm nhìn dài hạn và mục tiêu lớn, thì tầm hạn
quản trị có thể dài hơn.
 Yếu tố pháp lý và quy định: Yếu tố pháp lý và quy định cũng có thể ảnh hưởng đến
tầm hạn quản trị. Thay đổi trong quyđịnh có thể buộc tổ chức điều chỉnh chiến lược
và tầm hạn quản trị
- Tùy vào từng ĐK, hoàn cảnh từng DN khác nhau để áp dụng tầm hạn quản trị hợp lý
nhất, Vì:
 Các kỹ năng hay năng lực của người quản lý
 Các kỹ năng và năng lực của nhân viên
 Đặc điểm công việc của cấp dưới:
o Các công việc tương tự nhau và quy trình thực hiện công việc được tiêu
chuẩn hóa
o Mức độ phức tạp của công việc
o Mức độ quen thuộc với công việc
 Hệ thống thông tin của tổ chức
 Văn hóa tổ chức mạnh
 Phong cách quản lý
6. Cơ cấu tổ chức là gì? Anh/chị hãy vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp áp dụng
mô hình trực tuyến - chức năng mà anh/chị biết. Từ đó, phân tích ưu, nhược điểm của mô
hình cơ cấu tổ chức này.
Trả lời:
- Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận các đơn vị trong 1 tổ chức 1 thể thống nhất, với
quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, nhằm tạo nên 1 môi trường nội bộ thuận lợi
chia sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, hướng tới hoàn thành mục tiêu chung. Quá
trình tổ chức làm hình thành cơ cấu tổ chức - khuôn khổ trong đó các hoạt động của tổ
chức được chia, các nguồn lực được sắp xếp, con người và các bộ phận được phối hợp
nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng của trường đại học:

- Ưu điểm:
+ Tạo điều kiện phát triển
+ Gọn nhẹ, linh hoạt
+ Chi phí quản lý thấp
+ Kiểm soát, điều chỉnh dễ dàng
+ Đảm bảo chế độ 1 quản lý cấp trên
+ Chế độ trách nhiệm rõ ràng
+ Sử dụng được các chuyên gia giỏi
+ Không đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện chuyên môn hóa công việc
+ Đơn giản hóa đào tạo và huấn luyện
+ Để kiểm soát
- Nhược điểm:
+ Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn
+ Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng
+ Người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ giữa bộ phận
trực tuyến và bộ phận chức năng

7. Cơ cấu tổ chức là gì? Anh/chị hãy sơ đồ cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp sử dụng
mô hình ma trận mà anh/chị biết. Từ đó, phân tích ưu, nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ
chức này.
Trả lời:
- Cơ cấu tổ chức là gì (câu 6)
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức ma trận:

- Ưu điểm:
+ Tổ chức linh động
+ Ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả
+ Hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng.
+ Đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động
- Nhược điểm:
+ Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận.
+ Đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn.
+ Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định

8. Thế nào là phong cách lãnh đạo? Anh/chị hãy trình bày hiểu biết của anh/Chị về phong
cách lãnh đạo độc đoán và lấy ví dụ minh họa về tình huống áp dụng phong cách lãnh đạo
độc đoán.
Trả lời:
- Phong cách lãnh đạo là: Cách thức theo đó người lãnh đạo cư xử đối với những người
dưới quyền và phạm vi các vấn đề mà họ được phép ra quyết định. Phong cách lãnh đạo là
cách ứng xử của người lãnh đạo khi thực hiện chức năng lãnh đạo
- Tầm quan trọng của lãnh đạo:
+ Chỉ dẫn, huấn luyện nhân viên
+ Động viên nhân viên để họ thực hiện tốt mục tiêu đề ra
+ Giải quyết các xung đột, tạo ra môi trường làm việc hợp tác và hiệu quả
* Phong cách lãnh đạo độc đoán là:
- Phong cách lãnh đạo độc đoán là một loại lãnh đạo mà một người lãnh đạo hoặc quyền
lực tập trung một cách tuyệt đối vào tay mình mà không cho phép sự tham gia hoặc góp ý
từ người khác. Trong phong cách này, người lãnh đạo thường quyết định và kiểm soát mọi
khía cạnh của công việc và quyết định mà không cần sự tham gia hoặc ý kiến của những
người dưới quyền hoặc thành viên trong tổ chức.
- Phong cách lãnh đạo độc đoán thường dẫn đến việc quyền lực tập trung và hiệu quả tùy
thuộc vào người lãnh đạo. Tuynhiên, nó cũng có thể dẫn đến mất động viên và cam kết từ
các thành viên trong tổ chức, và có thể ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khả năng học hỏi. Nó
thường xem xét sự tôn trọng và đảm bảo cho người khác ít quyền tự quyết định và tự thể
hiện ý kiến của họ.
- Trong một số trường hợp, phong cách lãnh đạo độc đoán có thể phù hợp, chẳng hạn như
trong tình huống khẩn cấp hoặc trong ngành công nghiệp đòi hỏi sự quyết đoán nhanh
chóng. Tuy nhiên, nó cần được sử dụng một cách cân nhắc và không nên trở thành một
phong cách lãnh đạo chính thống trong các tổ chức dài hạn nếu muốn thúc đẩy sự phát
triển, động viên, và cam kết của các thành viên trong tổ chức.
* Ví dụ: Steve Jobs, CEO của Apple ông vẫn đang áp dụng phong cách độc đoán với nhân
viên của mình và đạt được hiệu quả tốt trong công việc.
9. Thế nào là phong cách lãnh đạo? Anh/chị hãy trình bày hiểu biết của Anh/chị về phong
cách lãnh đạo dân chủ và lấy ví dụ minh họa về tình huống áp dụng phong cách lãnh đạo
độc đoán.
Trả lời:
- Phong cách lãnh đạo là (câu 8)
* Phong cách lãnh đạo dân chủ là:
- Phong cách lãnh đạo dân chủ là một mô hình lãnh đạo trong đó quyền lực và quyết định
được chia sẻ và phân phối mộtcách công bằng giữa người lãnh đạo và thành viên trong tổ
chức hoặc nhóm làm việc. Trong mô hình này, người lãnh đạo không đơn độc quyết định
mọi vấn đề mà thường tạo cơ hội cho sự tham gia, góp ý và thảo luận từ phía nhân viên
hoặc thành viên khác trong tổ chức.
- Một số đặc điểm quan trọng của phong cách lãnh đạo dân chủ bao gồm:
+ Tham gia và góp ý: Người lãnh đạo khuyến khích sự tham gia và góp ý của các thành
viên trong quyết định và quá trình lập kế hoạch. Họ tôn trọng ý kiến và đánh giá của những
người khác và sử dụng chúng để đưa ra quyết định.
+ Quyết định cộng đồng: Quyết định quan trọng thường được đưa ra thông qua thỏa
thuận cộng đồng hoặc bầu cử. Điều này đảm bảo rằng quyền tự quyết định nằm trong tay
của tất cả mọi người trong tổ chức hoặc nhóm.
+ Mục tiêu chung: Mục tiêu và tầm nhìn chung của tổ chức được đặt ra dựa trên sự thảo
luận và đồng thuận của tất cả thành viên. Mọi người cùng hướng đến mục tiêu chung này.
+ Tôn trọng và tạo động viên: Phong cách lãnh đạo dân chủ thường dựa trên tôn trọng
và tạo động viên từ người lãnh đạo. Điều này giúp xây dựng một môi trường làm việc tích
cực và khuyến khích sự phát triển cá nhân và sự tham gia của nhân viên.
- Phong cách lãnh đạo dân chủ thường được coi là hiệu quả trong việc tạo ra sự cam kết,
tăng cường tinh thần làm việc, và khuyến khích sáng tạo trong tổ chức. Nó đặc biệt thích
hợp trong các tổ chức hoặc nhóm làm việc mà đánh giá cao sựtham gia và sự đóng góp từ
mọi thành viên.
* Ví dụ: Một ví dụ về một người lãnh đạo nổi tiếng áp dụng phong cách lãnh đạo dân chủ
là Nelson Mandela, người đã từng là Tổng thống của Nam Phi từ năm 1994 đến 1999.
Mandela được tôn vinh và tôn trọng trên khắp thế giới vì mô hình lãnh đạo dân chủ và tầm
nhìn của ông trong việc xây dựng một Nam Phi đa văn hóa và công bằng sau thời kỳ phân
biệt chủng tộc và Apatit.
10. Anh/chị hãy trình bày khái niệm và quy trình kiểm soát; đồng thời, phân tích mối quan hệ
giữa Kiểm soát và các chức năng quản trị khác. Cho ví dụ minh họa phân tích mối quan
hệ giữa Kiểm soát và các chức năng quản trị.
Trả lời:
- Kiểm soát là quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn nhằm phát hiện sự sailệch và nguyên nhân sự sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp
điều chỉnh sự sai lệch để đảm bảo tổ chức đạt được mụctiêu.
- Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đảo
bảo sự thực hiện theo kế hoạch
- Quy trình kiểm soát:

* Mối quan hệ giữa kiểm soát và các chức năng quản trị khác:
- Kiểm soát và các chức năng quản trị khác có mối quan hệ mật thiết trong việc quản lý
và điều hành một tổ chức, doanh nghiệp hoặc dự án:
+ Quản lý chiến lược (Strategic Management):
o Kiểm soát giúp đảm bảo rằng chiến lược của tổ chức được thực hiện đúng cách
bằng cách đánh giá và theo dõi việc triểnkhai chiến lược.
o Kiểm soát giúp xác định liệu các mục tiêu chiến lược đang được đạt hay
không.
+ Quản lý tài chính (Financial Management):
o Kiểm soát tài chính liên quan đến việc theo dõi nguồn thu, chi phí và lợi
nhuận.
o Quản trị tài chính liên quan đến việc lập kế hoạch tài chính và quyết định về
đầu tư, vay mượn và quản lý nguồn vốn.
+ Quản lý nguồn nhân lực (Human Resource Management):
o Kiểm soát tác động đến việc đánh giá hiệu suất nhân viên, quản lý lực lượng
lao động, và xác định cách để cải thiện năngsuất làm việc.
o Quản lý nguồn nhân lực bao gồm việc tuyển dụng, đào tạo, và phát triển nhân
viên.
+ Quản lý sản xuất và vận hành (Operations Management):
o Kiểm soát hỗ trợ trong việc theo dõi quá trình sản xuất, quản lý chất lượng sản
phẩm và dự trữ hàng tồn kho.
o Quản trị sản xuất và vận hành liên quan đến quyết định về sự phối hợp của các
quá trình sản xuất và cung ứng.
+ Quản lý tiếp thị (Marketing Management):
o Kiểm soát giúp đánh giá hiệu suất các chiến dịch tiếp thị, khảo sát thị trường
và theo dõi phản hồi của khách hàng.
o Quản lý tiếp thị đề cập đến việc xác định mục tiêu tiếp thị, phân đoạn thị
trường, và phát triển chiến dịch quảng cáo.
+ Quản lý dự án (Project Management):
o Kiểm soát dự án liên quan đến việc theo dõi tiến độ, nguồn lực, và ngân sách
của dự án.
o Quản trị dự án bao gồm lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, và đảm bảo rằng
dự án đạt được mục tiêu đề ra.
- Mối quan hệ giữa kiểm soát và các chức năng quản trị khác là tương tác và hỗ trợ lẫn
nhau. Kiểm soát giúp đảm bảo rằng các chức năng quản trị khác được thực hiện hiệu quả
và đúng hướng, trong khi các chức năng quản trị khác cung cấp thông tin và dữ liệu cần
thiết để thực hiện kiểm soát. Điều này giúp tổ chức hoạt động một cách hiệu quả và đảm
bảo rằng mục tiêu và chiến lược của nó được thực hiện.
Ví dụ: Công ty sản xuất và phân phối điện thoại di động
- Quản lý chiến lược:
+ Chức năng kiểm soát: Công ty đặt ra mục tiêu bán 1 triệu chiếc điện thoại trong năm.
Kiểm soát giúp đánh giá liệu mụctiêu này có được đạt hay không thông qua việc theo dõi
doanh số bán hàng và so sánh với kế hoạch.
+ Chức năng quản trị chiến lược: Quản trị chiến lược liên quan đến việc xác định chiến
lược sản phẩm, giá cả, và thị trường mục tiêu dự kiến.
- Quản lý tài chính:
+ Chức năng kiểm soát: Kiểm soát tài chính bao gồm theo dõi nguồn thu từ bán hàng và
chi phí sản xuất, đảm bảo lợi nhuận đạt theo kế hoạch và điều chỉnh nếu cần.
+ Chức năng quản trị tài chính: Quản trị tài chính thực hiện việc quản lý ngân sách, đầu
tư vào dây chuyền sản xuất mới và quản lý vốn để đảm bảo hoạt động liên tục.
- Quản lý nguồn nhân lực:
+ Chức năng kiểm soát: Kiểm soát nhân sự bao gồm đánh giá hiệu suất nhân viên, theo
dõi thời gian làm việc, và đảm bảo rằng nhân viên tuân thủ các quy tắc an toàn.
+ Chức năng quản trị nguồn nhân lực: Quản trị nguồn nhân lực thực hiện việc tuyển
dụng, đào tạo nhân viên, và phát triển chính sách và quy trình liên quan đến nguồn nhân
lực.
- Quản lý sản xuất và vận hành:
+ Chức năng kiểm soát: Kiểm soát sản xuất liên quan đến việc theo dõi quá trình sản
xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, và quản lý hàng tồn kho.
+ Chức năng quản trị sản xuất và vận hành: Quản trị sản xuất và vận hành bao gồm việc
xác định quá trình sản xuất tối ưu, lập kế hoạch sản xuất, và phân công công việc cho nhân
viên.
- Quản lý tiếp thị:
+ Chức năng kiểm soát: Kiểm soát tiếp thị liên quan đến việc theo dõi hiệu suất chiến
dịch quảng cáo, đánh giá thị trườngvà thu thập phản hồi từ khách hàng.
+ Chức năng quản trị tiếp thị: Quản trị tiếp thị đặt ra chiến lược tiếp thị, xác định thị
trường mục tiêu, và phát triển chiến dịch quảng cáo và quảng cáo.
- Trong ví dụ này, kiểm soát giúp đảm bảo rằng các chức năng quản trị khác nhau của công
ty hoạt động một cách hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Các
chức năng quản trị, từ quản lý chiến lược đến quản trị tiếp thị, cung cấp thông tin và dữ
liệu quan trọng để kiểm soát tổ chức và điều chỉnh nếu cần.

You might also like