Professional Documents
Culture Documents
Bài 6
Bài 6
- Một lượng axit axetylsalixylic có thể được xác định bởi sự chuẩn độ với một bazơ mạnh
như Natri hydroxit
CH3COO-C6H4COOH(aq) + OH-(aq) --> CH3COOC6H4COO-(aq) + H2O(l)
- Tuy nhiên, axit axetylsalixylic cũng là một este nên dễ dàng bị thủy phân khi chuẩn độ
với một bazơ mạnh, do đó trong môi trường kiềm nó bị phân hủy dẫn đến sai sót trong
sự phân tích. Như vậy, khi áp dụng phương pháp chuẩn độ thì tất cả axit có mặt trong
dung dịch sẽ thủy phân hoàn toàn trong NaOH dư. Một mol axit trong aspirin phản ứng
vừa đủ với một mol NaOH, một mol este trong aspirin phản ứng vừa đủ với một mol
NaOH. Như vậy số mol NaOH phản ứng sẽ gấp đôi số mol aspirin, sau đó lượng NaOH
thừa sẽ được chuẩn độ với dung dịch axit chuẩn. Trong thí nghiệm này, axit
acetylsalicylic sẽ được chuẩn bị, tổng lượng acid có mặt sẽ được xác định bằng cách sử
dụng một phương pháp chuẩn độ lại.
III. PHƯƠNG PHÁP:
* Hóa chất và dụng cụ:
a) Hóa chất:
- axit Salixylic HOC6H4COOH
- anhydrit axetic (CH3CO)2O
- axit photphoric H3PO4 và axit sunfuric đậm đặc
- Etanol C2H5OH
b) Dụng cụ:
- Cốc ,100ml - Phễu Buchner
- Bình tam giác - Giấy lọc
- Pipet, 5ml và 10 ml - Bình lọc chân không
- Xi lanh có chia độ , 50ml - Ống mao dẫn điểm nóng chảy
- Buret,50 ml - Nhiệt kế , 110C
- Thanh khuấy - Nhiệt độ nóng chảy bộ máy
- Miếng kính đồng hồ - Bình rửa