Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo HHC2-4
Báo Cáo HHC2-4
Báo Cáo HHC2-4
I. Mục đích
- Nêu được các phản ứng định tính các hóa chức hữu cơ cơ bản (liên kết C=C, ancol, phenol,
anđehit, xeton, axit cacboxylic, amin, amit, dị vòng, cacbohyđrat).
- Làm được các thí nghiệm để nhận biết, phân biệt một số hợp chất hữu cơ điển hình thuộc các
loại hóa chức khác nhau. Giải thích và viết được phương trình phản ứng xảy ra.
- Qua việc thực hiện các thí nghiệm này, người học có thể nắm vững kỹ năng làm việc với các
thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm; kiến thức về các chất hợp hữu cơ sở và phát triển kỹ
năng thí nghiệm và phân tích hóa học.
II. Giới thiệu
1) Các phản ứng định tính các liên kết C=C, C≡C
- Phản ứng cộng hợp brom (làm mất màu nước brom)
- Phản ứng oxi hóa với KMnO4 (làm mất màu dung dịch KMnO4 loãng)
2) Các phản ứng định tính ancol
- Phản ứng với Na tạo ancolat và hydro, ancolat dễ bị thủy phân tạo ancol ban đầu và NaOH
(nhận biết bằng phenolphthalein).
- Phản ứng este hóa với axit cacboxylic (thường dùng axit axetic) để tạo ra este có mùi thơm.
- Có thể nhận biết ancol etylic bằng phản ứng iodoform CH3I (cho ancol etylic tác dụng với iod
trong môi trường kiềm).
- Phân biệt ancol bậc 1, 2, 3 bằng thuốc thử Lucas (ZnCl2/HCl).
- Phản ứng phân biệt monoancol và poliancol: Khi cho tác dụng với Cu(OH)2, chỉ riêng
poliancol có phản ứng, hòa tan Cu(OH)2 để tạo dung dịch phức chất màu xanh đậm.
Khái niệm:
- Cu(OH)2 là một chất rắn có màu xanh lơ, không tan trong nước nhưng dễ tan trong dung dịch
axit, amoniac đặc và chỉ tan trong dung dịch NaOH 40% khi đun nóng.
Mục đích:
- Dùng để phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức nói chung và ancol đa chức liền kề với
ancol đa chức không liền kề nói riêng
Phản ứng
- Với ancol đơn chức: sẽ không xảy ra phản ứng.
CnH2n+1 - 2kOH + Cu(OH)2 X
→
- Với ancol đa chức: Trong phân tử có chứa hai nhóm –OH liên kết vào hai nguyên tử C liền kề
sẽ xảy ra phản ứng và tạo dung dịch có màu xanh lam (xanh thẫm).
PTTQ:
R(CHO)x + 2xAgNO3 + 3xNH3 + xH2O → R(COONH4)x + xNH4NO3 + 2xAg
Cơ chế:
Hiện tượng:
Bạc bị kết tủa ở dạng nguyên tố tạo thành gương bạc ở các cạnh hoặc trên thành ống nghiệm.
Thuốc thử Fehling
Giới thiệu:
- Dung dịch của Fehling là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa các nhóm
chức andehyde và xeton hòa tan trong nước, và như một phép thử đường khử và đường không
khử, bổ sung cho phép thử Tollens '.
- Thử nghiệm được phát triển bởi nhà hóa học người Đức Hermann von Fehling vào năm 1849.
- Fehling's A là dung dịch chứa đồng (II) sunfat có công thức CuSO4, có màu xanh lam.
- Fehling's B là một chất lỏng trong suốt bao gồm kali natri tartrat (muối Rochelle) và một chất
kiềm mạnh, thường là natri hydroxit có công thức NaOOC-CHOH-CHOH-COOK
(trong đó -OOC-CHOH-CHOH-COO- là gốc tartrate).
- Khi trộn Fehling A và Fehling B với nhau thì lúc đầu sẽ xảy ra phản ứng tạo kết tủa Cu(OH) 2,
sau đó Cu(OH)2 phản ứng tiếp với muối tartrate tạo phức đồng tartrate màu xanh đậm.
2Na+ + 2C4H4O62- + 2K+ + Cu2+ + 2OH- → Cu(C4H4O6)24- + 2Na+ + 2K+
Cách tiến hành:
- Cho mẫu vào ống nghiệm khô.
- Dung dịch Fehling sẽ được thêm vào trong các ống.
- Các ống phải được giữ trong nồi cách thủy.
- Quan sát và ghi lại nếu có kết tủa đỏ.
- Kết quả là dương tính nếu có sự hình thành kết tủa nâu đỏ
Đề phòng: Dung dịch của Fehling có bản chất là ăn mòn. Vì vậy, luôn luôn tốt để trang bị
đồ bảo hộ như kính bảo hộ và găng tay.
d) Cơ chế phản ứng của thuốc thử Fehling:
Hiện tượng:
- Khi cho dung dịch cần nhận biết (glucozơ, fructozơ) và thuốc thử fehling vào, ống nghiệm có
màu xanh.
- Đun nóng nhẹ 2 ống nghiệm bắt đầu đổi màu. Ống có fructozơ đổi màu trước và nhanh hơn so
với ống có glucozơ.
- Khi kết thúc phản ứng ống có fructozơ có màu đỏ gạch nhạt hơn ống có glucozơ.
PTPƯ:
RCHO + 2Cu(C4H4O6)22- + 5OH- → RCOO- + Cu2O + 4C4H4O62- + 3H2O
Ứng dụng phổ biến của thử nghiệm Fehling:
- Xác định nhóm cacbonyl là anđehit hay xeton. Anđehit có xu hướng bị oxy hóa và cho kết quả
dương tính. Xeton (trừ alpha-hydroxy-xeton) không phản ứng.
- Được sử dụng như một thử nghiệm chung cho các monosaccharide trong đó kết quả dương
tính với monosaccharide aldose và monosaccharide ketose. Ngoài ra, xét nghiệm Fehling còn
được sử dụng trong lĩnh vực y tế để xác định sự hiện diện của glucose trong nước tiểu. Nó giúp
biết liệu người đó có bị tiểu đường hay không.
Lưu ý:
- Thuốc thử fehling phải sử dụng ngay sau khi pha vì nó dễ tạo kết tủa.
Nguyên tắc:
- Phản ứng bao gồm sự khử nước ba lần của monosaccharide thành 5-hydroxymethylfurfural
(ketohexoses) hoặc furfural (ketopentoses). Cuối cùng, dẫn xuất furan phản ứng với resorcinol
để tạo ra sản phẩm ngưng tụ có màu.
Số 7: Glyxerol
6) Thuốc thử Xelivanop.
Cho thuốc thử Xelivanop vào hai ống số 2, 5 và đun cách thủy 10 phút thì ta thấy được ống
nghiệm số 5 đổi thành màu đỏ anh đào, ống số 2 màu đổi chậm không thay đổi nhiều.
Số 2: Glucose, số 5: Fructose.
7) NaOH ( to)
Khi cho NaOH vào ống nghiệm chứa amit, đun nóng với giấy quỳ
bỏ trên miệng ống nghiệm.
Phản ứng sinh ra khi NH3 làm giấy quỳ hóa xanh.
Số 10: Axetamit
V. Kết luận
1. Phenol 6. Tert-butanol
2. Glucose 7. Glyxerol
3. Acid acetic 8. Iso-propanol
4. Etanol 9. Acid fomic
5. Fructose 10. Axetamit