Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Phương pháp phân tích

https://daihocduochanoi.com/kiem-nghiem-morphin/
+ Xử lý mẫu:
Do tính chất lưỡng tính nên morphin và dẫn xuất không chiết được bằng ether
hoặc cloroform ở môi trương kiềm NaOH. Mẫu thử được kiềm hoá bằng cách bão
hoà natri hydrocarbonat và chiết bằng một trong các hỗn hợp dung môi: cloroform-
ethyl acetat-ethanol (3:1:1), cloroform-íopropanol (3:1), cloroform-butanol(9:1
hoặc 7:3), cloroform-ethanol(9:1). Để xác định morphin, nước tiểu được coi là mẫu
thử ttoots nhất. Morphin trong nước tiểu khoảng một nửa ở dạng tự do nửa còn lại
ở dạng liên kết với acid glucuronic. Để xác định morphin toàn phần cần phuỷ phân
bằng cách đun với acid hydrocloric.

*Các phản ứng định tính:


-Với thuốc thử chung của alcaloid: lấy cặn khô của dịch chiết, acid hoá bằng một,
hai giọt acid acetic 2%. Thêm các thuốc thử chung sẽ cho màu hoặc tủa khác nhau.
-Sắc ký lớp mỏng: dùng nhiều hệ dung môi để phân biệt các alcaloid của nhựa opi
và một số chất tương tự thường gặp.
-Quan phổ hấp thụ UV: nói chung phương pháp này kém nhạy với morphin và dẫn
xuất.
+Phương pháp phát hiện nhanh: https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%AFc_k
%C3%AD_l%E1%BB%9Bp_m%E1%BB%8Fng

Do morphin là chất không chuyển hoá, nên dù dùng morphin, heroin hay opioid
khác thì cơ thể vẫn bài tiết ra morphin đường nước tiểu. Khi nồng độ morphin tăng
cao bất thường, vượt ngưỡng 300ng/ml thì người sử dụng bị coi là đã lạm dụng
hoặc bị nghiện morphin,heroin, opioid.
Khi kít thử phát hiện sử dụng chất gây nghiện mop trong nước tiểu là xét
nghiệm sắc ký miễn dịch dựa vào nguyên lý của phản ứng cạnh tranh. Thuốc hiện
diện trong mẫu nước tiểu cạnh tranh với liên hợp thuốc ỏ những vị trí gắn kết
kháng thể. Trong quá trình xét nghiệm, mẫu nước tiểu thấm lên trên dọc theo màng
thấm kít thử nhờ mao dẫn. Morphim nếu có mặt trong nước tiểu với nồng độ thấp
hơn 300 ng/ml , sẽ không thể bão hoà các vị trí gắn kết của những phần tử phủ
kháng thể trên kit thử. Những phần tử này sẽ bị bắt giữu sau đó bởi liên hợp
morphin bất động và hình thành vạch màu trên vùng kết quả. Vạch màu không
được hình thành trên vùng kết quả nếu nồng độ morphin trên 300ng/ml vì nó bão
hoà được các vị trí gắn kết của kháng thể kháng morphin. Nhằm mục đích kiểm tra
quy trình thao tác xét nghiệm, một vạch màu luôn luôn xuất hiện tại vừng chứng
(gọi là vạch chứng) để chứng tỏ rằng lượng mẫu đã đủ và lớp màng đã thấm tốt.
Kỹ thuật này chỉ cung cấp kết quả phân tích ban đầu. Cần phải làm thêm các
phương pháp hoá học khác, đặc hiệu hơn để khẳng định kết quả (phương pháp sắc
ký khí/sắc ký khối phổ GC/ MS). Nên xem xét lại lâm sàng và quyết định chuyên
môn khi phát hiện thuốc gây nghiện, đặc biệt khi kết quả xét nghiệm dương tính.
Cần chú ý không sử dụng kit thử đã hết hạn sử dụng. Kit thử phải được giữ trong
túi hàn kín cho đến khi sử dụng ở nhiệt độ phòng hoặc lạnh (2-30 độ C).
Để kit thử và mẫu nước tiểu ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C) trước khi làm xét
nghiệm. Tiến hành như sau:
-Lấy kit thử ra khỏi túi đựng sản phẩm và sử dụng kit thử càng nhanh càng tốt. Đê
đạt kết quả tốt nhất, toàn bộ quá trình xét nghiệm phải được hoàn thành trong vòng
một giừo kể từ khi mở túi đựng sản phẩm.
Nhúng que thử theo chiều mũi tên hướng xuống mẫu nước tiểu, ít nhất 10-15
giây. Không nhúng quá vạch MAX trên que thử.
Đặt que thử trên mặt phẳng nằm ngang, không thấm nước, bắt đầu tính thời gian
và đợi vạch đỏ xuất hiện . Nên đọc kết quả trong vòng 5-10 phút, không đọc kết
quả sau 10 phút.
Kết quả âm tính khi xuất hiện hai vạch đổ rõ rệt ( một ở vùng chứng gọi là vạch
chứng C, vạch kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả T). Kết quả âm tính nghĩa là
nồng độ morphin dưới ngưỡng phát hiện (300ng/ml). Lưu ý: Độ đậm màu của
vạch kết quả (T) có thể khác nhau ở tuỳ nồng độ của morphin có trong mẫu bệnh
phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là âm tính.
Kết quả dương tính khi chỉ xuất hiện một vạch chứng (C ), không thấy xuất
hiện vạch kết quả (T) dù đậm hay mờ. Kết quả dương tính nghĩa là nồng độ
morphin vượt ngưỡng phát hiện (300ng/ml). Ngưỡng dương tính này được tổ chức
SAMHSA (USA) đề xuất.
Kết quả không có giá trị khi không thấy xuất hiện vạch chứng (C ). Nguyên nhân
thường gặp là do lượng mẫu bệnh phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai.
Làm lại xét nghiệm bằng kít thử mới khác.
*Các phương pháp định lượng morphin:
Có thể dùng một trong số các phương pháp sau để định lượng morphin:
+ Phản ứng màu:

- Tạo sản phẩm màu azoic với acid sulfanilic và natri nitrit cho màu hồng.
- Nitroso hoá nhóm chức phenol (ở vị trí octo) bằng NaNO2 trong môi trường
HCL trạo ra nitrosomorphin. Kiềm hoá bằng amoniac để chuyển sang dạng
hỗ biến có màu hồng, rồi đo quang ở 445nm
- Khử phenol với acid iodic (KIO3+H2SO4) sẽ giải phóng iod, chiết bằng
cloroform. Thêm amoniac tạo màu vàng xám bền vững.
- Các phản ứng tạo màu trên có độ nhạy khoảng 10 và khá đặc hiệu với
morphin.
+ Chiết cặp ion: một số acid màu như heliantin với tropeoln 00 có thể tạo cặp
ion với morphin, codein, heroin, dilaudid, demerol ở ph tối ưu khoảng 5. Chiết
bằng dung môi cloroform hoặc benzen. Phương pháp này có độ nhậy cao có thể
đạt đén 0,5 nhưng không đặc hiệu.
+ Tạo dẫn chất có huỳnh quang: oxy hoá morphin thành pseudomorphin bằng
kali fericyanid ở môi trường đệm PH 8,5. Dùng bước sóng kích thích 250 nm,
đo cường độ huỳnh quang của pseudomorrphin ở 440 nm. Khi bước sóng kích
thích ổn định ở 250 nm, phổ huỳnh quang chỉ có một đỉnh duy nhất ở 440 nm.
Mặt khác ở 250 nm mẫu trắng cũng ít cản trở nhất

Ứng dụng trong y học:


https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/morphine-thuoc-giam-dau-manh-
dieu-tri-con-dau-nghiem-trong/#:~:text=Morphine%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20lo
%E1%BA%A1i%20thu%E1%BB%91c,h%C6%A1n%20kh%C3%B4ng%20c%C3%B2n%20t
%C3%A1c%20d%E1%BB%A5ng

Morphine – Thuốc giảm đau

Morphine là một loại thuốc giảm đau, được sử dụng để điều trị những cơn
đau mạnh, như sau khi phẫu thuật hoặc sau các chấn thương nghiêm trọng,
hoặc có thể là đau do ung thư hoặc đau tim. Nó cũng được sử dụng cho
việc giảm đau các cơn đau lâu dài khác trong quá trình thuốc giảm đau y ếu
hơn không còn tác dụng. Morphine chỉ có sẵn theo toa, chúng có các d ạng
là viên nang hòa tan trong nước hoặc chất lỏng để nuốt và thuốc tiêm hoặc
thuốc nhét hậu môn. Morphine dạng tiêm thường chỉ được thực hiện tại
bệnh viện.

Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng morphine


Tỷ lệ bị tác dụng phụ thường gặp xảy ra khoảng 1/100 người. Hãy nói chuyện
với bác sĩ hoặc dược sĩ của nếu bạn có các tác dụng phụ như: táo bón, cảm
thấy buồn nôn hoặc nôn,cảm thấy buồn ngủ hoặc mệt mỏi, chóng mặt, cảm
thấy hoang mang, đau đầu, ngứa hoặc phát ban.

Thành tựu trong y học: https://benhvienhyvongmoi.com/thong-tin-khoa-


hoc/nghien-cuu-thuc-nghiem-ve-kha-nang-chong-tai-nghien-tinh-le-thuoc-
tinh-than-doi-voi-morphine-cua-thuoc-cedemex.html

Nghiên cứu thực nghiệm về khả năng chống tái nghiện

(tính lệ thuộc tinh thần đối với morphine) của thuốc Cedemex
Lại Thuật*, Tạ Hải Nguyên*, Nguyễn Phú Kiều**, Hoàng Nhân Bân*

*Viện nghiên cứu dược lý trường Đại học Y khoa Quảng Tây Trung Quốc.

**Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt Nam

Mục đích: Quan sát thuốc Cedemex có tác dụng chống tái nghiện (tính lệ thuộc tinh thần
vào morphine) hay không.

Phương pháp: Sử dụng thí nghiệm “Sở thích vị trí có điều kiện” (CPP, Conditioned
Place Preference) để thiết lập mô hình chuột nhắt lệ thuộc tinh thần vào morphine, đánh
giá tác dụng chống lại tính lệ thuộc tinh thần vào morphine của thuốc Cedemex.

Kết quả: Các nhóm sử dụng Cedemex liều cao, trung bình, thấp phân biệt sau 5 ngày cho
dùng thuốc liên tục, tiếp tục cho dùng Hydrocortisone, thời gian chuột nhắt ở bên ngăn
trắng đều không kéo dài, hành vi thích ngăn trắng không lặp lại, đã trở thành sở thích vị
trí không có điều kiện; Còn nhóm chuột nhắt sử dụng morphine và nhóm sử dụng nước
muối sinh lý thời gian ở bên ngăn trắng đều kéo dài rõ rệt, hành vi thích ngăn trắng được
lặp lại.

Kết luận: Cedemex có tác dụng tương đối mạnh trong việc chống tái nghiện (tính lệ
thuộc tinh thần vào morphine).

You might also like