Professional Documents
Culture Documents
Part 3
Part 3
Chi phí phần cứng: Báo giá tại của hành hanoicomputer, 131 Lê Thanh Nghị.
Lưu ý: Không có HDD trong cấu hình trên vì nhóm dự kiến tận dụng 3 HDD sẵn
có trong 3 PC mà thư viện đã có rồi cấu hình boot qua LAN để giảm chi phí.
Cửa hàng giảm giá 10% và khuyến mại vỏ case nếu mua 10 bộ, rút ra chi phí cho
10 bộ máy là:
7
Chi phí cho 10PC trong 1 tháng là:
Theo giá điện hiện hành, mức cao nhất là 2192VNĐ/kWh (cho kWh thứ 400 trở
đi), vậy chi phí điện hàng tháng sẽ là:
Các tính toán trên đều đưa ra trong trường hợp xấu nhất, thực tế con số sẽ nhỏ hơn
rất nhiều.
3.1.2. Lợi ích đem lại
Tạm thời chưa xét tới lợi ích về tăng tốc độ phục vụ giúp tăng hình ảnh thư viện,
thu hút nhiều khách hơn, ... vì những con số này rất khó ước lượng và dù có thể ước
lượng thì cũng rất khó tin với chủ thư viện này (đã cao tuổi).
Ta chỉ xét đến hiệu quả trong cắt giảm nhân viên.
Hiện tại mỗi ca làm việc là 50.000 VNĐ, 1 ngày 3 ca là 150.000.
1 tháng 30 ngày là 4.500.000 VNĐ/1nv
Dùng phần mềm sẽ cắt giảm được 3-4 nhân viên. Như vậy bớt được ít nhất
13.500.000 VNĐ/tháng.
3.1.3. Phân tích tính khả thi
Giả thiết lạm phát 0.1%/tháng
Phân tích trên chỉ tính trong 4 tháng không phải là dự án chỉ kéo dài 4 tháng mà
sau 4 tháng chi phí bỏ ra đã khấu hao hết và từ tháng thứ 5 trở đi sẽ đem lại lợi nhuận
trung bình:
Ước tính trên lấy tiền nhân công trừ đi tiền điện theo giá trị tại thới điểm hiện tại.
Bộ PC trên mua mới có độ bền rất lâu, không khó để lên tới 10 năm nếu bảo trì tốt.
Tất cả những phân tích trên cho thấy đây là 1 sự đầu tư thực sự chất lượng: Lợi
nhuận cao, thu hồi vốn siêu nhanh.
Mức độ quen thuộc với ứng dụng: Khả năng nắm rõ nghiệp vụ là khá
- Các thành viên trong nhóm dự án đều đang là sinh viên, hầu hết đều
chưa có kinh nghiệm quản lý các thư viện. Riêng trưởng nhóm đã có
thời gian làm việc tại một thư viện.
- Đề tài tuy không mới lạ vì có những nét tương đồng với các phần
mềm quản lý thư viện tuy nhiên do cơ chế hoạt động khác nhau và
do lần đầu thực hiện đề tài nên khả năng là còn hạn chế.
Mức độ quen thuộc với công nghệ: Khả năng hiểu rõ công nghệ là khá
- Các thành viên trong nhóm dự án đều đang là sinh viên chuyên
ngành kĩ thuật đã có những kiến thức cơ bản về CSDL và coding
- Dự án có phần thiết kế CSDL được thực hiện trên Access 2000 và
code được viết bằng Visual Basic. Cả 2 phần mềm trên đều rất phổ
cập và tương đối dễ tiếp thu và thao tác
- Nền khi hoạt động của phần mềm là HDH Windows 7 trở về trước
Kích thuớc dự án:
- Nhóm dự án chỉ gồm 4 người tham gia.
- Độ dài tiến hành dự án không kéo dài quá 3 tháng.
- Kích thước phần mềm nhỏ dưới 20MB
- Độ phức tạp của phần mềm là không lớn do chỉ thực hiện các chức
năng cơ bản và cần thiết của 1 hệ thống quản lý.
Tương thích của hệ thống (phần mềm) với các phần mềm khác rất tốt:
- Phần mềm không đòi hỏi thiết lập thay đổi trên hệ diều hành và
không có xung đột tài nguyên với các chương trình chạy khác.
9
4. Xác định kích thước hệ thống
4.2. Tổng số điểm chức năng chưa hiệu chỉnh (TUFP - Total unadjusted
function Points):
Complexity
Decription Total
Low Medium High Total
Numbers
Files 1 1x7 0 x 10 0 x 15 7
10