Professional Documents
Culture Documents
Phân Loại Bệnh Lý Tủy Theo Ingle
Phân Loại Bệnh Lý Tủy Theo Ingle
Chúng ta dễ dàng nhận biết được viêm tủy ở giai đoạn này bằng cách quan sát lỗ sâu. Lỗ sâu hở và nhìn
thấy các đốm đỏ sẫm xuất hiện.
Tủy triển dưỡng đạt đến kích thước tối đa chỉ trong vòng 2 tháng và sau đó không thay đổi Răng thường
không lung lay, và không đau khi gõ
(https://bigdental-drsan.com/chan-doan-viem-tuy-tang-san)
- Tủy hoại tử.
Thể tích buồng tuỷ không thay đổi, hệ thống cung cấp máu của tuy thiếu cấu trúc tuần hoàn phụ nên viêm
tuỷ không hồi phục sẽ dẫn đến tuỷ hoại tử.
Nếu dịch viêm được hút hoặc thoát ra qua lỗ sâu hay qua tuỷ bộc lộ vào môi trường miệng thì hoại tử bị
trì hoãn. Ngược lại viêm tuỷ kín sẽ nhanh chóng dẫn đến hoại tử tuỷ hoàn toàn và bệnh lý vùng quanh
chóp răng.
Chấn thương nặng làm gián đoạn hệ thống cung cấp máu là một trong những nguyên nhân gây tuỷ hoại
tử.
- Tuỷ hoại tử thường không có triệu chứng, nhưng đôi khi có nhữững cơn đau tự nhiên hoặc đau từ quanh
cuống, khi có sức ép.
– Răng đổi màu do thoái hoá huyết sắc tố trong ống tuỷ, sản phẩm thoái hoá là Fe3+ bilirubin ngấm vào
ống ngà dẫn đến đổi màu.
+ Thử nóng: Đau do khí trong ống tuỷ nở ra ép vào các sợi trong mạng lưới thần kinh ở cuống.
Chẩn đoán phân biệt với viêm quanh cuống mạn tính.
( https://fr.scribd.com/document/502555915/Chinh-Rang-Va-Noi-Nha-Tap-1-DH-Y-Ha-Noi-Copy)
b. Thể bệnh ở giai đoạn thoái hóa:
- Thoái hóa teo
- Calci hóa tủy
Hiện tượng này xảy ra như một đáp ứng đối với chấn thương, sâu răng, bệnh viêm quanh răng, hay các
kích thích khác.
Cục máu đông trong mạch máu và vỏ màng collagen xung quanh thành mạch có thế là ổ gây calci hoá.
Một dạng calci hoá khác là do sự hình thành rộng rãi các mô cứng trên những thành ngà răng, thường là
sự đáp ứng đối với các kích thích hoặc nguyên bào tạo ngà răng chết hay thay thế.
Trên phim Xquang thấy buống tuỷ và các ống ngà bị tắc một phần hoặc hoàn toàn.
(https://fr.scribd.com/document/502555915/Chinh-Rang-Va-Noi-Nha-Tap-1-DH-Y-Ha-Noi-Copy)