Professional Documents
Culture Documents
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
I) Khái niệm
1.Cơ sở hạ tầng
•Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: “Cở sở hạ tầng là
toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định”.
•Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những
quan hệ sản xuất tàn dư của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất là nền
móng của xã hội sau.
2. Kiến trúc thượng tầng
•Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng
tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những tiết chế tương ứng,
và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định”.
•Về mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tư tưởng của xã hội
(về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội
tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác).
•Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay:
-Về sơ sở hạ tầng:
Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa
tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
-Về kiến trúc thượng tầng:
Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
đã hình thành trên những nét cơ bản”.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại 1 số vấn đề:
+ Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề ở tầm quan
điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt được sự thống nhất cao về
nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành.
-Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém về
phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương mẫu vừa không đủ trình
độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
-Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của NN có lúc
có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
-Ý thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa đồng bộ,
hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất văn hóa dân tộc bị sói
mòn, tội phạm, tệ nạn XH có xu hướng gia tăng; sự tấn công của các mặt trái cơ
chế thị trường cũng như những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch với VN
càng ngày càng lộ rõ và gia tăng.
-Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng.
•Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Về CSHT:
-Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm.
-Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức sở
hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
-Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức
phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
-Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, quan hệ
kinh tế với nước ngoài.
Về KTTT:
-Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng
-Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản sắc dân
tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.