Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và

kiến trúc thượng tầng

I) Khái niệm
1.Cơ sở hạ tầng
•Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: “Cở sở hạ tầng là
toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội
nhất định”.
•Về mặt kết cấu cơ sở hạ tầng gồm có: quan hệ sản xuất thống trị, những
quan hệ sản xuất tàn dư của thế hệ trước đó, những quan hệ sản xuất là nền
móng của xã hội sau.
2. Kiến trúc thượng tầng
•Với tư cách là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, “Kiến trúc thượng
tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những tiết chế tương ứng,
và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định”.
•Về mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tư tưởng của xã hội
(về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội
tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác).

II) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:


Mỗi một xã hội đều có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, đây là hai
mặt của đời sống xã hội và được hình thành một cách khách quan, gắn liền với
những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Không như các quan niệm duy tâm giải thích
sự vận động của các quan hệ kinh tế bằng những nguyên nhân thuộc về ý thức, tư
tưởng hay thuộc về vai trò của nhà nước và pháp quyền
-Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể
hiện qua:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
+ Khi cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế –
xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế – xã hội .
- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều.
+ Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.

III) Ý nghĩa trong đời sống xã hội:


-Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị.
-Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế tác động chính trị, chính
trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
-Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm.

IV. Sự vận dụng của CSHT và KTTT ở nước ta hiện nay:


-Trước đổi mới (1986): đề cao thái quá vai trò của kiến trúc thượng tầng, chính
trị là thống soái, Nhà nước, cơ quan quản lí can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng
những mệnh lệnh chủ quan; vi phạm các quy luật kinh tế khách quan => khủng
hoảng kinh tế, xã hội.
-Từ 1986 đến nay: Thực hiện đổi mới toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội),
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về chính trị, trước hết là đổi
mới tư duy về kinh tế; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát
triển, giữ vững định hướng xã

•Thực trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay:
-Về sơ sở hạ tầng:
Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chưa
tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
-Về kiến trúc thượng tầng:
Qua 25 năm đổi mới: “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi
mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
đã hình thành trên những nét cơ bản”.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại 1 số vấn đề:
+ Tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới; một số vấn đề ở tầm quan
điểm, chủ trương lớn chưa được làm rõ nên chưa đạt được sự thống nhất cao về
nhận thức và thiếu dứt khoát trong hoạch định chính sách, chỉ đạo điều hành.
-Một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp yếu kém về
phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính tiên phong, gương mẫu vừa không đủ trình
độ, năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
-Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của NN có lúc
có nơi chưa rõ ràng, chồng chéo, buông lỏng.
-Ý thức chấp hành PL của cán bộ, nhân dân còn yếu, hệ thống PL chưa đồng bộ,
hoàn chỉnh; đạo đức lối sống sa sút đáng lo ngại, bản chất văn hóa dân tộc bị sói
mòn, tội phạm, tệ nạn XH có xu hướng gia tăng; sự tấn công của các mặt trái cơ
chế thị trường cũng như những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch với VN
càng ngày càng lộ rõ và gia tăng.
-Tệ quan liêu tham nhũng vẫn còn diễn ra nghiêm trọng.

•Sự vận dụng của Đảng CSVN trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Về CSHT:
-Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm.
-Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức sở
hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
-Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức
phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
-Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, quan hệ
kinh tế với nước ngoài.
Về KTTT:
-Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng
-Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản sắc dân
tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.

You might also like