02. Điện trở Shunt

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Điện trở Shunt là gì ?

Điện trở shunt là thiết bị tạo ra đường dẫn có điện trở thấp cho dòng điện, chủ yếu
được làm bằng vật liệu có hệ số điện trở nhiệt độ thấp, thường là dưới 1 Ohm.

Điện trở Shunt thường được sử dụng để đo dòng điện cao, với mức điện trở thấp. Nó
được kết nối song song với mạch của điện kế. Sử dụng định luật Ohm, với công thức
U=I.R, nếu chúng ta đo điện áp trên một điện trở shunt trong mạch, chúng ta có thể dễ
dàng tính được dòng điện.

Nguyên lý hoạt động của điện trở shunt

Có nhiều cách khác nhau để đo cường độ dòng điện chạy qua mạch. Tuy nhiên,
phương pháp phổ biến nhất là thực hiện phép đo gián tiếp, xác định mức điện áp trên
một điện trở chính xác có tham chiếu đến định luật Ohm. Giá trị sụt giảm điện áp sẽ
tương ứng trực tiếp với dòng điện đi qua mạch. Việc xác định được chính xác sự sụt
giảm điện áp này sẽ cho phép bạn đo độ lớn của dòng điện.

Điện trở Shunt FL-2 5A - 75mV

Việc lắp điện trở shunt giúp tạo ra một sụt áp tỷ lệ với dòng điện đi ngang qua nó, để có
thể đo bằng đồng hồ mV. Do đó, các điện trở Shunt được bán ra không phải với trị số
điện trở mà thường được ghi với dòng điện định mức, và điện áp tương ứng với dòng
định mức đó. Ví dụ Shunt 500A/100mV có nghĩa là dòng định mức 500A, và điện áp rơi
trên Shunt khi có dòng 500A đi qua là 100mV.

Cách đấu nối: Điện trở shunt đấu nối tiếp với tải, dùng các đấu nối lớn (Bu lông lớn),
đồng hồ mV nối vào 2 bu lông nhỏ.
Các loại điện trở Shunt

- Đo dòng DC lớn có những dòng định mức sau:

+ Điện trở Shunt 100A, 200A, 300A, 400A, 500A, 600A, 750A, 1000A

Điện trở Shunt FL-2 600A - 75mV


- Đo dòng DC nhỏ có những dòng định mức sau:
+ Điện trở Shunt 5A, 10A, 20A, 30A, 40A, 50A

Điện trở Shunt FL-2 20A - 75mV


Ứng dụng điện trở Shunt

Các ứng dụng phổ biến của điện trở Shunt bao gồm:

 Bảo vệ mạch, chống quá áp:


 Đo dòng điện lưu thông qua pin và giám sát quá trình phát điện
 Lắp đặt trong vỏ bọc kết nối DC có dây dẫn âm giữa pin và biến tần
 Chống nhiễu điện: Khi shunt kết hợp với tụ điện có thể chuyển hướng các tiếng ồn có
tần số cao trong mạch. Trước khi tín hiệu không mong muốn chạm đến các phần tử
mạch, tụ điện sẽ chuyển hướng nhiễu tới mặt đất.

Vai trò của điện trở Shunt là gì?


Điện trở shunt là một điện trở có độ chính xác cao được dùng để đo dòng điện chạy
qua mạch. Shunt được sử dụng trong điện kế để đo dòng điện lớn. Nó được kết nối
song song với mạch của điện kế. Sử dụng định luật Ohm, chúng ta biết rằng điện áp rơi
trên một điện trở, chia cho điện trở của điện trở đó bằng với dòng điện. Do đó, nếu
chúng ta đo điện áp trên một điện trở shunt trong mạch, chúng ta có thể dễ dàng tính
được dòng điện.

Điện trở shunt sử dụng trong ampe kế khác với các điện trở bình thường. Hai đầu được
kết nối với mảnh kim loại lớn, điện trở của kim loại luôn luôn tỉ lệ nghịch với diện tích
của nó. Do đó càng có nhiều điện trở shunt thì điện trở của nó càng thấp.
Ngoài độ chính xác điện trở và độ trôi kháng. Điện trở shunt cũng được đặc trưng bởi
mức công suất. Điện trở shunt trong ampe kế có thể cho dòng điện lớn đi qua shunt mà
không làm hỏng nó. Điện trở Shunt cũng được dùng trong một số loại biến tần, dùng
để bảo vệ quá dòng, bảo vệ mạch điện.
Hình ảnh của điện trở Shunt
Điện trở shunt có nhiều loại từ 400A đến 1000A, có thể đo đc dòng AC và DC. Ví dụ ta có
1 điện trở shunt thông số của nó là 600A/70mV. Thì khi dòng điện qua nó tối đa là 600A, và
khi dòng qua nó là 600A thì ngõ ra sẽ xuất ra điện áp là 70mV. Khi dòng điện thay đổi từ 0A
– 600A, sẽ cho ra áp là 0mV – 70mV.
Cách mắc điện trở shunt trong mạch để đo dòng điện
Có 2 cách mắc điện trở shunt như hình bên dưới

1. Trong cách mắc này shunt được đặt ở phía nối đất để loại bỏ điện áp chế độ
thông thường. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những nhược điểm khác.
2. Trong cách mắc này, điện áp chế độ thông thường có thể quá cao đối với ampe
kế.
Điều quan trọng là phải cẩn thận chọn vị trí của shunt trong mạch. Khi mạch chia sẻ
nối đất chung với thiết bị đo lường, shunt thường được mắc càng gần nối đất càng tốt.
Lý do là để bảo vệ ampe kế khỏi điện áp chế độ thông thường có thể quá cao và làm
hỏng thiết bị hoặc cho kết quả sai. Một bất lợi khác là các rò rỉ bỏ qua shunt có thể
không được phát hiện. Trong trường hợp mắc điện trở shunt trong chân không có nối
đất, nó phải được cách ly với đất hoặc có bộ phân áp hoặc bộ khuếch đại cách ly để
bảo vệ thiết bị. Có thể có các cách khác để không kết nối thiết bị đo lường trực tiếp với
mạch điện áp cao, chẳng hạn như sử dụng hiệu ứng Hall. Tuy nhiên, shunt vẫn là một
lựa chọn tốt vì nó có giá cả phải chăng và rẻ.
Cách tính điện trở shunt
Một số thông số quan trọng để tính điện trở shunt. Điện trở Shunt có dòng điện định
mức tối đa. Giá trị điện trở được cho bởi điện áp rơi ở dòng điện định mức tối đa. Ví dụ,
một điện trở shunt định mức 100A và 50mV có điện trở 50/100 = 0,5 mOhm. Điện áp
rơi ở dòng điện tối đa thường được định mức là 50, 75 hoặc 100 mV.
Các thông số quan trọng khác bao gồm dung sai điện trở, hệ số nhiệt độ của điện trở
và công suất định mức. Công suất định mức cho biết lượng điện mà điện trở có thể tiêu
tán ở nhiệt độ môi trường nhất định mà không làm hỏng hoặc thay đổi các thông số
điện trở. Công suất sản xuất có thể được tính toán bằng định luật Joules. Điện trở
Shunt thường có hệ số suy giảm 66% để hoạt động liên tục nếu thời gian hoạt động dài
hơn hai phút. Nhiệt độ cao ảnh hưởng tiêu cực đến độ chính xác của shunt. Từ 80 độ C
bắt đầu trôi nhiệt và sẽ trở nên tồi tệ hơn khi nhiệt độ tăng lên. Từ 140 độ trở lên, điện
trở sẽ bị hỏng và giá trị điện trở bị thay đổi vĩnh viễn.

You might also like