BÁO CÁO TỔNG KẾT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT-HUNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2022-2023

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐÓNG MỞ CỬA TỰ ĐỘNG


SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ RFID

Họ và tên: Ngô Quang Dương Lớp:

Giảng viên hướng dẫn: <Chức danh khoa học, học vị, họ tên>

Hà Nội, Tháng....Năm.....
LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong lĩnh
vực tự động hóa đã tạo nên một động lực thức đẩy và phát triển các ngành công
nghiệp khác nhằm phục vụ và đáp ứng được nhu cầu của con người trong cuộc sống.
Con người với sự trợ giúp của máy móc, những công cụ thông minh đã không phải
trực tiếp làm việc, hay những công việc mà con người không thể làm được với khả
năng của minh mà chỉ việc điều khiển chúng hay chúng làm việc hoàn toàn tự động
đã mang lại những lợi ích hết sức to lớn, giảm nhẹ và tối ưu hóa công việc. Với sự
tiến bộ này đã đáp ứng được những nhu cầu của con người trong cuộc sống hiện đại
nói chung và trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói riêng.
Đối với những sinh viên tự động hóa chúng ta thì việc nghiên cứu, tìm hiểu các
đặc tính của công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến RFID có ý nghĩa
thực tế hết sức quan trọng. Nó không những trang bị cho chúng ta kỹ năng làm việc
trong lĩnh vực điều khiển tự động, điện tử mà còn giúp chúng ta theo kịp với sự phát
triển của khoa học kĩ thuật ngày nay khi tốt nghiệp ra trường.
Sau đây em xin tìm hiểu và khảo sát các đặc tính của công nghệ nhận dạng bằng
sóng vô tuyến RFID cũng như thiết kế một ứng dụng thực tế là “Thiết kế và chế tạo
hệ thống đóng mở cửa tự động sử dụng công nghệ RFID”. Đây là cơ sở để thiết kế
những hệ thống tự động hóa đơn giản, cũng như phức tạp được ứng dụng rộng rãi
trong khoa học và đời sống. Nội dung báo cáo gồm 4 chương được giới thiệu sơ lược
sau đây:
 Chương 1: Tổng quan về công nghệ RFID
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết
 Chương 3: Phân tích bài toán
 Chương 4: Thiết kế và thực thi
Do kiến thức còn hạn chế, cộng với thời gian tích lũy chưa nhiều nên báo cáo này
không tránh khỏi thiếu sót và một số nội dung chưa được chi tiết, mong các thầy cô
giáo góp ý và thông cảm.

1
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID
1.1 . Sơ lược về các hệ thống nhận dạng tự động
1.1.1 .Hệ thống mã vạch (Barcode System)
Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông
tin bằng một loại ký hiệu gọi là ký hiệu mã vạch ( Barcode Symbology ) . Ký mã
vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch , là 1 ký hiệu tổ hợp các khoảng trắng và vạch
thẳng để biểu diễn các mẫu tự , ký hiệu và các con số . Sự thay đổi trong độ rộng của
vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc
được.
Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận
hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến
máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo
thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm
quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã
vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành
tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.

1.1.2. Nhận dạng ký tự quang học (tiếng Anh: Optical Character Recognition, viết
tắt là OCR)
Nhận dạng ký tự bằng quang học là loại phần mềm máy tính được tạo ra để
chuyển các hình ảnh của chữ viết tay hoặc chữ đánh máy (thường được quét bằng
2
máy scanner) thành các văn bản tài liệu.. Bằng phần mềm ORC các máy quét có thể
quét trên một trang chữ in, và các ký tự sẽ được biến thành các văn bản theo qui cách
tài liệu của chương trình xử lý.

1.1.3. Phương thức sinh trắc học ( Biometric procedures)


Phương thức sinh trắc học là công nghệ sử dụng những thuộc tính vật lý, đặc
điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân như vân tay, mống mắt, khuôn mặt... để nhận
diện.
Nhận dạng giọng nói:
Là phương thức được thực hiện bằng cách kiểm tra các đặc trưng của giọng nói
của người nói với một mẫu tham khảo có trước, nếu tương ứng thì đáp ứng thực hiện
theo yêu cầu của người nói.
Nhận dạng dấu vân tay:
Tiến trình này dựa trên sự so sánh mẫu nhú và lớp da trên đầu ngón tay. Hệ
thống sẽ phân tích dữ liệu từ các mẫu nó đọc đượng và đem so sánh với mẫu tham
khảo đã được lưu trữ.
Nhận dạng khuôn mặt:
Hệ thống nhận dạng khuôn mặt là một ứng dụng máy tính tự động xác định hoặc
nhận dạng một người nào đó từ một bức hình ảnh kỹ thuật số hoặc một khung hình
video từ một nguồn video. Một trong những cách để thực hiện điều này là so sánh các
đặc điểm khuôn mặt chọn trước từ hình ảnh và một cơ sở dữ liệu về khuôn mặt.

3
Nhận dạng tròng mắt:
Công nghệ nhận dạng tròng mắt (Iris Recognition) là phương pháp sử dụng thuật
toán hình ảnh để nhận dạng một người nào đó dựa vào cấu trúc phức tạp và độc nhất
của tròng mắt, thậm chí ngay cả khi họ đang đeo kính hoặc sử dụng áp tròng từ một
khoảng cách nhất định
1.1.4. Thẻ thông minh ( Smart Card)
Thẻ thông minh là một hệ thống lưu trữ dữ liệu điện tử. Nó có kích thước khoảng
bằng thẻ tín dụng có thể chứa thông tin và trong hầu hết các trường hợp thì nó chứa
cả một bộ vi xử lý điều khiển nhiều chức năng đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
Không giống như thẻ từ có những sọc từ ngoài mặt thẻ, thẻ thông minh giữ thông tin
bên trong nó vì thế mà độ an toàn cao hơn. Thẻ thông minh thường được dùng cho
những thiết bị cần xác minh chủ quyền của người sử dụng, và nó tạo ra những mã
truy cập cho hệ thống bảo an. Thẻ thông minh đầu tiên là thẻ thông minh điện thoại
trả trước được đưa vào sử dụng năm 1984.
Có hai loại thẻ thông minh là : thẻ nhớ và thẻ vi xử lý
- Thẻ nhớ (memory card) thường chỉ gồm một bộ nhớ chỉ đọc (EEPROM) có thể
lập trình, xóa được bằng tín hiệu điện.
- Thẻ vi xử lý: là thẻ có gắn một bộ vi xử lý, bộ vi xử lý này có kích thước rất nhỏ
nhưng có cấu tạo gồm bộ nhớ EEPROM, bộ nhớ chỉ đọc (ROM), bộ nhớ truy cập
ngẫu nhiên (RAM), CPU. Các các chi tiết của nó có vai trò giống như vai trò của các
bộ phận tương tự trong một máy tính.
1.1.5. Hệ thống RFID
Hệ thống RFID liên hệ rất gần với thẻ thông minh. Cũng như trên hệ thống thẻ
thông minh, dữ liệu được lưu trữ trên thiết bị mang dữ liệu điện tử là bộ phận phát
đáp. Tuy nhiên, không giống như thẻ thông minh, năng lượng cung cấp cho thiết bị
mang dữ liệu và cho việc trao đổi dữ liệu giữa nó và đầu đọc/phát tín hiệu không dựa
trên sự tiếp xúc điện mà thay vào đó là sử dụng từ tính và trường điện từ.
1.2. Tình hình trong nước và ngoài nước
1.2.1 Tình hình trong nước

4
Công nghệ RFID tuy đã được ứng dụng khá lâu và phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới nhưng đối với Việt Nam thì vẫn còn khá mới mẻ. Hiện nay chúng ta đang nắm
bắt và triển khai công nghệ mới này để tận dụng các ưu điểm nổi trội của nó. Ở Việt
Nam, công nghệ RFID đang trong bước đầu được ứng dụng trong các lĩnh vực: kiểm
soát vào-ra, chấm công điện tử, quản lý phương tiện qua trạm thu phí, kiểm soát bãi
đỗ xe tự động. Điển hình có công ty TECHPRO Việt Nam, hợp tác cùng Hãng
IDTECK – Korea ứng dụng RFID trong chấm công điện tử, kiểm soát thang máy.
Viện Công nghệ Thông tin đã giới thiệu chào bán các hệ thống ứng dụng RFID như:
hệ thống kiểm xoát xâm thực AC200 sử dụng thẻ RFID, khóa điện tử RFID K400R,
hệ thống kiểm soát vô tuyến.
Trung tâm công nghệ cao Việt Nam, thuộc Viện điện tử- tin học- tự động hóa
đang nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ phần mềm cho hệ thống quản lý tự động
bằng thẻ RFID để ứng dụng thu phí cầu đường. Tại TP.HCM, công nghệ RFID cũng
đang được triển khai ứng dụng trong trạm thu phí Xa lộ Hà Nội.
Quản lý nhân sự và chấm công: Khi ra vào công ty công việc nhân viên chỉ cần
làm thẻ RFID khi đó dữ liệu của nhân viên sẽ được ghi nhận và lưu trữ trong đầu đọc
để chấm công.
Hệ thống trông giữ xe: Mô hình bãi giữ xe thông minh sử dụng công nghệ RFID
hiện đang được áp dụng phổ biến để đơn giản hóa việc vào ra các bãi đậu xe như rút
ngắn thời gian kiểm tra, tránh được các trường hợp ùn tắc…
Ưu điểm của ứng dụng là tính năng an toàn và thời gian xử lý ngắn. Không lo
lắng khi bị mất thẻ xe
Ứng dụng RFID trong nuôi trồng thủy sản: Những con chip RFID siêu nhỏ sẽ
được gắn trên từng giai đoạn của sản phẩm nhằm ghi lại các thông số kỹ thuật của
quy trình một cánh tự động và được phần mềm chuyên dụng ghi lại kết quả nhằm làm
cơ sở đảm bảo truy xuất được sản phẩm trong chuỗi giá trị. Khi các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam sử dụng hệ thống này, việc xuất khẩu các sản phẩm thủy sản vào
các nước có yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm và hàng rào kỹ thuật sẽ
trở lại nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều.
Ứng dụng trong sản xuất và xuất khẩu nông sản: Với công nghệ RFID người
nông dân có thể biết được thông tin về cây trồng chúng đang cần tưới nước, bón

5
phân, hay kiểm tra sâu bệnh... và quan trọng đó là kỹ thuật truy nguyên nguồn gốc
hàng hóa.
1.2.2 Tình hình ngoài nước
Trên thế giới thì việc phát triển và ứng dụng của công nghệ RFID được ra đời khá
lâu và được sử dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực trong đời sống. Và được tiêu
chuẩn hóa bằng các tiêu chuẩn quốc tế.
Việc phát triển của công nghệ RFID được đánh dấu một số cột mốc quan trọng
như:
Năm 1969, sáng chế đầu tiên liên quan tới công nghệ RFID được Mario Cardullo
đăng ký đầu tiên ở Mỹ . Mỹ cũng là quốc gia chiếm đa số các sáng chế về RFID.
Năm 1976-2008 số sáng chế RFID ở Mỹ là 2.822 sáng chế, ở Nhật 244 .
Ứng dụng RFID đầu tiên: Người Đức phát hiện ra rằng nếu phi công của họ khi
trở về căn cứ, họ sẽ thay đổi các tín hiệu vô tuyến phản xạ trở lại. Phương pháp thô
sơ này cảnh báo phi hành đoàn radar trên mặt đất rằng đây là những máy bay Đức và
Đồng Minh chứ không phải là máy bay của địch.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ RFID có kích thước rất nhỏ, dùng để gắn lên vật thể cần quản lý như hàng
hóa, người... Thẻ RFID chứa các chip silicon và các anten cho phép nhận lệnh và đáp
ứng lại bằng tần số vô tuyến RF từ một đầu đọc RFID. Tín hiệu được ghi vào thẻ và
được đọc không phụ thuộc vào hướng của thẻ mà chỉ cần thẻ đó nằm trong vùng phủ
sóng của thiết bị là được. Khi một thẻ RFID tiến đến gần một thiết bị đọc ghi thẻ,
năng lượng sóng điện từ đủ để cung cấp cho thẻ và từ đó quá trình trao đổi dữ liệu
giữa thẻ và thiết bị đọc ghi thẻ bắt đầu. Trong quá trình này, thiết bị có thể đọc ghi
thông tin trên thẻ, sau khi kết thúc quá trình trao đổi dữ liệu, chiếc thẻ đó được chỉ thị
không tiếp nhận thêm thông tin gì nữa cho đến khi được lọt vào vùng phủ sóng tiếp
theo.
Hệ thống RFID là hệ thống nhận dạng dữ liệu tự động và không dây, cho phép
việc đọc và ghi dữ liệu và không cần tiếp xúc trực tiếp với hệ thống. Chúng rất hữu
ích trong sản xuất và hoạt động được trong những điều kiện môi trường mà kỹ thuật
khác không thể làm được.

6
Trên thực tế, RFID được ứng dụng rất nhiều như: kiểm soát sản phẩm nhập xuất, mã
số series, nguồn gốc sản phẩm, trong thư viện... Dùng các thiết bị RFID làm các thẻ
khóa điện tử điều khiển truy nhập thay cho các khóa kim loại như trước đây. Điểm
thuận lợi của thẻ khóa này khó bị dập ép và dễ dàng hủy bỏ khi bị đánh cắp và thất
lạc chúng ta chỉ cần xóa bỏ thẻ từ cơ sở dữ liệu truy nhập hoặc tạo ra báo động khi
các thẻ này được sử dụng.
Hệ thống đóng mở cửa tự động rất tiện lợi. Nó giúp chúng ta rút ngắn thời gian
mở cửa, phải thao tác với ổ khóa, ... Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và ứng dụng sản
phẩm này trong thực tế còn làm tăng độ bảo mật, an toàn để kiểm soát. Đó là sản
phẩm công nghê ứng dụng theo tiến độ khoa học nên chắc chắn sẽ thể hiện các tính
năng hiện đại phù hợp với thời đại hiện nay.
Đóng mở cửa tự động dùng thẻ RFID là sự thay thế một cách thông minh nhất
cho các hệ thống khóa cửa thông thường dùng bằng chìa khóa, với sự tiện dụng,
nhanh chóng, tính thẩm mỹ cao, an toàn tuyệt đối, đó chính là ưu điểm của công nghệ
RFID.
1.3.1. Mục tiêu của đề tài
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu và tự tìm hiểu tài liệu.
+ Tìm hiểu công nghệ RFID.
+ Chuyển giao và quảng bá Arduino và công nghệ RFID.
+ Thiết kế và chế tạo ra hệ thống mở cửa tự động tiện lợi, có độ bảo mật tốt, có
tính thẩm mỹ cao.
+ Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng các hệ thống RFID ngày càng nhiều và mở ra
một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà nghiên cứu và sản xuất. Tuy nhiên, để đón
nhận, vận dụng và phát triển 1 hệ thống mới này, chúng ta cần có sự hiểu biết nhất
định về chúng. Công nghệ RFID chưa được triển khai rộng rãi ở Việt Nam là do chi
phí còn cao và chưa khai thác được nhiều ứng dụng của công nghệ này. Nhận định
được những điều đó và thấy được tiềm năng ứng dụng của công nghệ tiên tiến em
làm đề tài: “Thiết kế và chế tạo hệ thống đóng mở cửa tự động sử dụng công
nghệ RFID”.

7
Kết luận: Trong chương 1, em đã hiểu được ưu điểm của RFID so với các phương
pháp nhận dạng khác. Chi tiết về công nghệ RFID em sẽ trình bày ở chương 2.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm công nghệ RFID
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification- nhận dạng bằng sóng vô
tuyến) là một phương pháp nhận dạng tự động dựa trên việc lưu trữ dữ liệu từ xa, sử
dụng thiết bị thẻ RFID và một đầu đọc RFID cho phép một thiết bị đọc thông tin
chứa trong chip không cần tiếp xúc trực tiếp ở khoảng cách xa, không thực hiện bất
kỳ giao tiếp vật lý nào hoặc giữa hai vật không nhìn thấy. Công nghệ này cho ta
phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ điểm này đến điểm khác.
Kỹ thuật RFID sử dụng truyền thông không dây trong dải tần sóng vô tuyến để
truyền dữ liệu từ các Tag (thẻ) đến các Reader (bộ đọc). Tag có thể được đính kèm
hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng chẳng hạn sản phẩm, hộp hoặc giá kệ
(pallet). Reader scan dữ liệu của Tag và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có lưu trữ dữ
liệu của Tag. Chẳng hạn, các Tag có thể được đặt trên kính chắn gió xe hơi để hệ
thống thu phí đường nhận dạng và thu tiền trên các tuyến đường.
Dạng đơn giản nhất được sử dụng hiện nay là hệ thống RFID bị động làm việc
như sau: Reader truyền một tín hiệu tần số vô tuyến điện từ qua anten của nó đến một
con chip. Reader nhận thông tin trở lại từ chip và gửi nó đến máy tính điều khiển đầu
đọc và xử lý thông tin lấy được từ chip. Các chip không tiếp xúc, không tích điện,
chúng hoạt động bằng cách sử dụng năng lượng nhận từ tín hiệu được gửi bởi
Reader.
2.2. Thành phần của một hệ thống RFID
Một hệ thống RFID có ba thành phần cơ bản: Tag, đầu đọc, và một máy chủ.
Nguyên lý hoạt động: Đầu đọc phát ra sóng điện từ, thẻ chứa đựng một hệ thống
tiếp sóng với một chip nhớ kĩ thuật số lưu giữ một mã sản phẩm điện tử duy nhất và
anten của thẻ được đóng gói với một thiết bị truyền tiếp, và thiết bị giải mã phát ra
một tín hiệu kích hoạt thẻ RFID. Vì vậy nó có thể đọc và viết dữ liệu lên nó. Khi một
thẻ RFID đi xuyên qua một vùng điện từ, nó tìm ra các tín hiệu kích hoạt của đầu
đọc; các thẻ RFID thụ động hấp thụ năng lượng từ trường điện từ do đầu đọc tạo nên
và sử dụng năng lượng đó nuôi các mạch vi chíp, vi chíp sau đó điều chế sóng để thẻ
8
phát lại về phía đầu đọc và đầu đọc biến đổi các sóng đó thành tín hiệu số và từ đó
nhận dạng món đồ có gắn thẻ RFID.
2.3. Thẻ RFID (Tag)
Thẻ RFID là một thiết bị có thể lưu trữ và truyền dữ liệu đến một Reader trong
một môi trường không tiếp xúc bằng sóng vô tuyến. Thẻ RFID mang dữ liệu về một
vật, một sản phẩm (item) nào đó và gắn lên sản phẩm đó. Mỗi Tag có các bộ phận
lưu trữ dữ liệu bên trong và cách giao tiếp với dữ liệu đó. Thẻ RFID gồm chip bán
dẫn nhỏ (bộ nhớ của chip có thể chứa tới 96 bit đến 512 bit dữ liệu nhiều gấp 64 lần
so với mã vạch) và anten được thu nhỏ trong một số hình thức đóng gói. Mỗi thẻ
được lập trình với một nhận dạng duy nhất cho phép theo dõi không dây đối tượng
gắn thẻ đó.
2.3.1. Dung lượng của thẻ RFID
Dung lượng thông tin của thẻ RFID có thể lưu trữ được phụ thuộc nhà cung cấp
và loại ứng dụng, thông thường nó có thể mạng thông tin không lớn hơn 2Kb- đủ để
lưu trữ dữ liệu về đối tượng nằm trong diện cần quản lý. Các công ty đáng nỗ lực tìm
kiếm sử dụng thẻ đơn giản 96 bit các số thứ tự riêng, các chip này đơn giản, dễ chế
tạo và rẻ, thuận tiện cho các ứng dụng cần đóng gói.
2.3.2. Các thành phần cơ bản của một thẻ RFID
- Antenna : Có nhiệm vụ nhận và truyền dữ liệu với reader, ngoài ra nó còn nhận
năng lượng để kích hoạt thẻ thụ động. Thông thường các thành phần này được in
bằng mực đồng hoặc được cho vào một thẻ plastic nhỏ.Có nhiều dạng antenna, nhất
là UHF, chiều dài của antenna tương ứng với phạm vi đọc của thẻ. Antenna càng lớn
thì phạm vi đọc càng lớn. Những điểm kết nối giữa antenna và vi mạch của thẻ là
những điểm kết nối yếu nhất của thẻ. Nếu có bất kỳ một điểm kết nối nào bị hỏng thì
hiệu suất của thẻ sẽ bị giảm đáng kể hoặc thậm chí thẻ có thể bị hỏng, không thể làm
việc được.
- Vi mạch (CPU) : Lưu trữ thông tin của thẻ, đồng thời nó còn tích hợp một số
đơn vị chức năng khác để đảm bảo cho quá trình trao đổi thông tin.
- Bộ điều khiển nguồn: Phần này có chức năng chuyển năng lượng nhận từ tín
hiệu của đầu đọc gửi tới thành nguồn cung cấp cho thẻ RFID hoạt động.

9
- Mạch tách xung: Tách tín hiệu xung từ tín hiệu nhận được phát bởi đầu đọc.
- Bộ điều chế / giải điều chế: Bộ này có chức năng điều chế tín hiệu và phát đi
đồng thời giải điều chế tín hiệu nhận được từ đầu đọc.
- Đơn vị Logic: Khối này chịu trách nhiệm cung cấp giao thức truyền giữa thẻ và
đầu đọc.
- Bộ nhớ: Được dùng để lưu trữ dữ liệu.
2.3.3. Hình dạng và kích thước thẻ
Thẻ RFID có nhiều kiến trúc và định dạng khác nhau chẳng hạn như là loại nhãn,
loại card, loại đồng xu, loại hình que v.v..., phụ thuộc và các ứng dụng và môi trường
mà thẻ loại nào được sử dụng, nó có thể nhỏ như là 1 cái que rất ngắn và có thể mỏng
như 1 tờ giấy. Sự tiến bộ của kỹ thuật cho phép kích thước của vi mạch nhỏ đến mức
nhỏ hơn hạt cát. Tuy nhiên kích thước của thẻ không xác định bởi kích thước của vi
mạch mà bởi chiều dài antenna của nó.
2.3.4. Tần số hoạt động
Tần số hoạt động là tần số điện từ mà thẻ dùng để giao tiếp hoặc thu được năng
lượng. Các thẻ và đầu đọc phải được chỉnh về cùng một tần số để liên lạc vớ nhau vì
vậy cần phải chọn tần số đúng cho các ứng dụng cần triển khai. Phổ điện từ mà RFID
thường hoạt động là tần số thấp (LF), tần số cao (HF), siêu cao tần (UHF) và vi sóng
(Microwave) bảng 3-1. Các tần số khác nhau có đặc tính khác nhau nên thích hợp với
các ứng dụng khác nhau

10

You might also like