Professional Documents
Culture Documents
M I Không KH
M I Không KH
❖Xoay chuyển: Tâm. Đích. Công việc theo Trí tuệ để không tạo nghiệp
Gia Đình
- Gia tiên và ông bà, bố mẹ: Quá khứ 3 đời của gia tiên và của ông bà, bố mẹ.
Thờ tự trong các đời có chuẩn không? Có lỗi gì không? Họ đã từng làm nghề
gì? Có tạo nghiệp không? Trong lúc sống có làm gì tạo phúc không? Cách sống
của họ khi còn sống có đúng đạo không? Có lỗi đạo không?
Vợ chồng: Từ ngày lấy nhau thì giữ đạo với nhau thế nào? Tính cách của vợ,
chồng? Đối xử với nhau thế nào? Có tôn trọng không? Có quan tâm, chăm sóc,
chung thủy không?
- Con cái: Môi trường sống của con từ gia đình đến nhà trường từ trước đến nay
tác động với con như thế nào? Chiều chuộng con hay giúp con có nguyên tắc?
Quan hệ giữa bố mẹ và con cái thế nào? Từ trước đến nay đã dạy con được gì
rồi Nền tảng của con hiện đang có gì? - Kiến thức học thế nào? Tính cách của
con thế nào? Con có lỗi đạo hiếu không? Xã hội hiện nay đang tác động đến con
như thế nào?
- Họ hàng: Cách sống của các thành viên trong họ hàng mình thế nào? Có quan
tâm đến nhau không?Bản thân mình đối xử với họ hàng từ trước đến nay thế
nào? Nhân duyên giữa các thành viên trong gia đình là nghiệp? là duyên nợ hay
duyên
Bản Thân: Tính cách của mình? Cái tôi của mình? Cách hành xử của mình từ
trước đến nay có lỗi đạo không? Mình nợ công, nợ của ai? Từ trước đến nay có
tạo phúc không? Căn cơ, cốt mệnh của mình là gì? Có tròn Hiếu - Lễ - Nghĩa
không? Có tạo nghiệp thân, tâm, khẩu, ý không? Phạm giới gì? Lỗi hạnh gì?
Mình đã làm được gì cho cộng đồng? Lỗi đạo hiếu với nhân dân không? Mình
đã làm gì được cho đất nước? Có lỗi đạo trung với nước không?
Công Việc: Đã từng làm những công việc gì? Các công việc đó làm có phạm
vào các luật gì không? Có tạo ra nhân quả không? Công việc hiện tại kiểm soát
được hay đang bị người khác lợi dụng? Khả năng của mình có làm tròn được
công việc hiện nay không? Công việc hiện tại có còn thời gian cho Đời và Đạo
không? Hiện đang đầu tư những gì? Có kết quả không? Trong công việc có
nguyên tắc không?
Quan Hệ: Cách sống của họ đối với mình thế nào? Bản thân mình đối xử với họ
thế nào? Những quan hệ mình thường xuyên giao tiếp là người như thế nào?
Các mối quan hệ phân có rõ ràng không? Có quan hệ nào đang lợi dụng nhau
không? Có quan hệ nào đã gây ra ân oán?
Tài chính: Tiến, tài sản đã có từ trước đến nay bao nhiêu % là tiền sạch? Bao
nhiêu phần trăm là tiến bẩn? Nguồn thu tài chính hiện này đến từ đâu? Là tiền
sạch hay tiền bẩn? Hiện mình có nợ ai không? Hiện có ai nợ mình không? Chi
tiêu hiện nay đã kiểm soát chuẩn chưa? Có bao nhiêu tiền, tài sản dự trữ?
* Định Vị Hiện Tại: Gia đình, Công việc, Quan hệ, Tài chính, Bản thân
Định vị để: Xác định đích; Tâm an; Đối diện với thực tế cuộc sống của ta hiện
nay
Gia đình: Đã chuẩn về Hiếu - Lẻ - Nghĩa chưa? Văn hóa gia đình đã thực hiện
được chưa? Phúc – Nghiệp bây giờ thế nào? Con cái thế nào? Đã dạy con được
gì? Vợ chồng đã đúng đạo chưa? Đã trọng nhau không? Gia đình đã tròn chức
năng, vai trò, trách nhiệm chưa? Kiểm soát được chưa?
Công việc: Công việc đã xoay chuyển chuẩn mực theo Trí tuệ chưa? Đúng Luật
chưa? Đúng Đạo chưa? Đúng Nguyên lý chưa? Đúng nguyên tắc chưa? Đã
kiểm soát được công việc chưa? Năng lực của mình có đảm nhiệm được không?
Công việc có còn thời gian để dành cho Đời và Đạo không?
Quan hệ: Đã phân ra làm các mối quan hệ rõ ràng chưa: Quan hệ gia đình, Quan
hệ công việc, Quan hệ xã hội Đã xét người khi chơi, khi hợp tác làm ăn chưa?
Đã có nguyên tắc cho từng mối quan hệ chưa?
Tài chính: Kiếm được tiền từ đâu? Chi tiêu đã chuẩn chưa? Kiểm soát tiền kiếm
được hoàn toàn là tiến sạch chưa? Mình còn nợ ai không? Đã có kế hoạch trả
chưa ? Ai còn nợ mình không? Hiện có bao nhiêu tiền mặt dự trữ?
Bản thân: Có lỗi Đạo không? Đã làm được Đời - Đạo - Lợi Tư chưa? Mình đã
tròn chức năng chưa? Có nguyên tắc chưa? Đã kiểm soát chưa? Phúc – Nghiệp
của mình đang như thế nào? Đã xoay chuyến để làm đúng mệnh chưa? Ấn định
đích của ta là gì? Tu dưỡng lòng hiếu trung? Sống tốt đời đẹp đạo? Giải thoát?
Căn cơ, cốt mệnh của mình thế nào?
6 NẤC CĂN CƠ CỐT MỆNH
* Nấc 1 - Căn Cơ, Cốt Mệnh Mòn
+ Sinh ra ở nơi biên địa. Sống trong gia đình kiết trược, không tin nhân quả. Từ
khi sinh ra và lớn lên hay ốm đau, bệnh tật. Người yếu thế trong xã hội: Nghèo
đói, ăn xin, tàn tật... Sống lệ thuộc hoàn toàn vào người khác (đần độn). Ăn
không nên đọi, nói không nên lời
* Nấc 2 - Căn Cơ, Cốt Mệnh Đang Mòn (Mòn nhiều)
+ Nhân viên làm thuê cho doanh nghiệp hoặc công chức Nhà nước. Quá bận
việc gia đình, con cái. Phải đi làm kiếm tiền mới đủ ăn tiêu. Sống phụ thuộc vào
người khác, không chủ động được cuộc sống. Được hồng phúc của gia tiên đưa
đến học Trí tuệ nhưng do căn cốt mòn không nhận ra → Nên không trọng →
Dẫn tới mất nhân duyên
→ Những người này khi được biết đến Trí tuệ thì rất thích nhưng không dành
được ngày nào cho Đời và Đạo.
* Nấc 3 - Căn Cơ, Cót Mệnh Đang Mòn (Mòn ít)
+ Nhân viên làm thuê cho doanh nghiệp hoặc công chức Nhà nước. Chủ doanh
nghiệp hoặc chủ cửa hàng
Khi biết đến Trí tuệ thì dành được 1-2 ngày cho Đời và Đạo
* Nấc 4 - Là Người Có Mệnh Nhưng không biết mình là ai?
+ Làm sai mệnh dẫn đến lỗi mệnh, phá mệnh. Không biết Bối phúc. Không biết
lập đức. Không biết làm sứ mệnh. Tiếc đời, rơi vào nhóm 5 thích
Đến ngày đến giờ phúc đức cạn thì bất ổn về sức khỏe, gia đình, công việc,
quan hệ, tài chính (bị vỡ nợ) ...
→ Khi biết Trí tuệ thì có thể dành được nhiều thời gian nhưng những bất ổn
phía trên nên tâm không định.
* Nấc 5- Cân Cơ, Cốt Mệnh Tốt
+ Là người có tiền nhưng chưa đủ để ung dung tự tại. Người làm doanh nghiệp
nhưng vẫn phụ thuộc vào công việc, tài chính. Làm công chức nhưng vẫn phải
cáng đáng công việc ở cơ quan
Khi biết đến Trí tuệ thì dành được 3 ngày cho Đời và Đạo
* Nấc 6 - Căn Cơ, Cốt Mệnh Rất Tốt
Đây đủ hết, tài chính dư thừa → Đến khi ngộ Đạo thì xoay chuyển công việc
theo Trí tuệ để ung dung tự tại.
Biết đến Trí tuệ thì dành được 5 ngày cho Đời và Đạo, 2 ngày cho lợi tư
* 7 PHƯƠNG PHÁP HÓA GIẢI BẤT ỔN QUÁ KHỨ
+ Không đối đấu - Không đối nghịch - Không đối kháng. Ứng dụng Trí tuệ. Tạo
phúc chuẩn. Thờ cúng chuẩn. Kính lễ và tu sửa tại gia của bản thân. Giải
nghiệp. Tu sửa thân, tâm, khẩu, ý
(ĐỌC KĨ TRONG PHẦN Ý PHÁP MỞ RỘNG & TÂM TỪ BI)
* GIẢI CẢNH DO NGHIỆP NHÂN QUẢ ĐỔ VỀ
(Là khi có sự việc lạ đến với mình và gia đình)
Thời mạt có 3 cảnh nghiệp nhân quả đổ về:
• Do nghiệp nhân quả tiền kiếp do mình đã vô tình, hữu tình hoặc có tình mắc
phải
• Do Oan gia trái chủ đòi nợ
• Nhân quả hiện tiền do thiếu hiểu biết gây ra
- Do nghiệp nhân quả tiền kiếp đổ về thường mắc phải:
+ Mình hoặc người nhà ốm đau, bệnh tật khiến mình không làm được gì. Làm
ăn thua lỗ, gia đình lủng củng, quan hệ bất ổn. Người khác lừa mình. Nghiệp
che mắt mình, dẫn mình đi lung tung hoặc khiến mình mê mờ làm những việc
sai, không đáng. Đụng vào việc gì là bị nghiệp chướng, cản việc đó.
→ Khi nghiệp đổ về ta cần: Đọc sám, Trả nợ ,Tạo phúc, Ứng dụng công thức
giải cảnh, Xét thực tế.
Do oan gia trái chủ đòi nợ:
Thường ứng vào bố mẹ, vợ chồng, con cái hoặc ứng vào đối tác của mình để
hành hạ mình về: Tư tưởng, Tinh thần, Danh, Hình ảnh, Tài chính.
Ví như: Họ ứng vào mẹ chồng cứ kêu với cả nhà là con dâu lấy mất tiến của bà
là ảnh hưởng tới tinh thần và danh của người con dâu trong gia đình
→ Khi oan gia đòi nợ cần: Vui vẻ, hoan hỉ khi xảy ra để khất nợ. Khởi tâm bố
để Trả nợ bằng công và của cho oan gia. Nặng quá thì cần đọc sám hối, giải
nghiệp. Ứng dụng công thức để giải cảnh. Trong một số trường hợp cần phóng
sinh vì tiến kiếp mình câu cá, bắt chim nên bây giờ oan gia ứng vào người nhà
mình.
- Nhân quả hiện tiên do thiếu hiểu biết gây ra thì khi cảnh đến là mình nhớ được
nguyên nhân là do: Bản thân mình chủ động hành xử kém. Khi cảnh đến thì
mình đối nhân xử thế kém.
Nên để lại những hệ quả ứng vào con cháu, vợ chồng, gia đình mình mà có liên
quan tới việc mình vừa làm.
Để giải nghiệp nhân quả hiện tiền cần ứng dụng công thức giải cảnh
KHI CÓ CẢNH DO NGHIỆP NHÂN QUẢ ĐỔ VỀ THÌ CẦN
+ Xét thực tế của cảnh đó đến do đâu Do con người? Do xã hội? Do thời thế?
Xem Gốc của vấn đề đó là gì? Khi biết được gốc thì đưa pháp vào để hóa giải.
Sau khi hóa giải xong thì ta đưa khuôn pháp vào ứng dụng để duy trì cuộc sống
Trí tuệ, để không để lại những hệ quả tiếp theo.
* SỬ DỤNG CÔNG THỨC CẦN BÁM:
- Thấu triệt. Quy chiếu. Công thức đối cảnh. Công thức giải cảnh.
(ĐỌC KĨ TRONG PHẦN LUYỆN – SỬA)
II. LÊN KẾ HOẠCH THỜI GIAN ĐỜI - ĐẠO – LỢI TƯ
Kế hoạch này ta cần xét thực tế vào phúc phần và căn cơ cốt mệnh của bản thân.
Căn cứ vào phúc phần và căn cơ cốt mệnh trong 3 nhóm để ta tự xét:
- Nhóm 1: Người có căn cốt, còn chút phúc, có ít tiền, ít thời gian; nên tâm lúc
nào cũng khởi về tài chính, công việc, con cái. Ta khởi tâm mong muốn về lợi
tư thì phúc chuyển vào phần lợi tư nên học trí tuệ không mở được, hay buồn
ngủ, học không hiểu bài. Khi ứng dụng trí tuệ thì không hiểu gốc của vấn đề nên
ứng dụng không chuẩn, không có kết quả, không xoay chuyển được.
→ Nhóm này cần khởi tâm, phát tâm, bòn mót phúc đức từ những việc nhỏ nhất
để dần dần bối phúc hướng về trí tuệ để xin được khai mở về trí tuệ.
- Nhóm 2: Căn cốt kém, còn phúc nên học trí tuệ thấy rất hay, rất thích trí tuệ
nhưng mắc vào:
+ Một là, không có thời gian vì phải đi làm việc để lo cho con cái và gia đình.
+ Hai là, nợ nần phải lo đi làm để trả nợ.
+ Ba là, gặp chướng thuận. Cứ đụng vào dự án hay hợp đồng, công việc rất
thuận. Chướng thuận nên trì hoãn việc học để lo cho lợi tư, dẫn đến dễ mất con
đường. Có người gặp chướng cản. Cứ nói đến dành thời gian cho đời với đạo là
bị chướng cản.
→ Nhóm này phải tu dưỡng lòng hiếu trung:
+ Trong gia đình phải tròn Hiếu – Lễ - Nghĩa, tròn Đạo. Biết tạo phúc, trả nợ,
giải nghiệp, dừng nghiệp. Biết kính lễ và tu tại gia. Biết đưa trí tuệ vào cuộc
sống. Giữ giới và giữ hạnh.
Chuyên tâm tu dưỡng lòng hiếu trung, bồi phúc cho gia tiên. Dân dân, cả phúc
gia tiên bối cho mình cộng với phúc của mình thì mới xoay chuyển được có thời
gian cho Đời, Đạo.
Nhóm 3: Căn cốt tốt, phúc tốt: Tự do tài chính. Tự do thời gian .Chủ động việc
gia đình, vợ chồng, con cái công việc gia đình. Sức khoẻ tốt. Khát vọng cầu và
trọng.
Những người này có mệnh thì nên dành thời gian cho Đời - Đạo - Lợi tư.
Bởi vì:
+ ĐẠO: là để ta giữ gốc, bám gốc và lập đức
Khi ta tu 7 đạo thì mới hành đạo được.
Đạo gồm có: Học đạo (Học trí tuệ). Tu đạo (tu 7 đạo). Hành đạo
Học đạo (học trí tuệ)
+Được học: Học nền tảng. Học sâu. Học rộng. Đàm đạo từ 2 người trở lên các
phần đã được học. Tự học: Kết nối. Hệ thống. Học thuộc.
Tu đạo: tu 7 đạo
Hành đạo: là hành 7 đạo mọi lúc mọi nơi khi ta nhận diện ra những người làm
lỗi thì ta chỉ và chia sẻ cho họ làm đúng đạo.
+ ĐỜI: là cống hiến để có phúc và để luyện trí tuệ
+ Một là: Gieo duyên lan toả trí tuệ. Chăm sóc Hệ thống Tâm đạo
+ Hai là, trong công việc giúp đỡ chia sẻ cho đồng nghiệp về trí tuệ.
+ Ba là, trong cuộc sống phát tâm cho mọi người, chia sẻ trí tuệ cho làng xóm,
cho cộng đồng. Những người ít có thời gian thì ta làm ngay trong cơ quan, công
việc, cho làng xóm và chia thời gian nhỏ nhất.
+ Lợi Tư: là bản thân, gia đình, con cái, công việc, tài chính, các mối quan hệ ta
cần sắp xếp
Không phải vì đã sắp xếp được công việc mà lợi tư đã ổn. Trong lợi tư, ta ứng
dụng trí tuệ (khuôn) để không bị nợ điểm tựa. Và làm các việc lợi tư là để có
công quả.
Như vậy, mỗi người tuỳ thuộc vào phúc phần và căn cơ cốt mệnh của mình mà
có kế hoạch Đời - Đạo - Lợi tư khác nhau:
+ Với những người căn cơ cốt mệnh kém thì ta cần chia thời gian theo ngày và
theo giờ: Giờ nào cho Đời. Giờ nào cho Đạo. Giờ nào cho Lợi tư.
+ Căn cơ cốt mệnh tốt thì theo tuần: Ngày nào cho Đời. Ngày nào cho Đạo.
Ngày nào cho Lợi tư
Trong kế hoạch ta cần trì ít nhất 1 tháng. Trong 1 tháng rất dễ bị lệch thời gian
nên cần phấn đấu để trì. Trì thì mới luyện được tâm mình, mới tu luyện được
mình để mình có cuộc hành trình mới, cuộc đời mới.
KHI LÊN KẾ HOẠCH THỜI GIAN ĐỜI - ĐẠO – LỢI TƯ MÀ GẶP
CHƯỚNG THÌ TA CẦN: Phối hợp với người khác để làm được cả 2 việc. Xét
xem việc nào làm trước, việc nào làm sau, Nếu phải chọn 1 trong 2 việc thì
chọn việc Đáng nhất để làm.
III. ĐƯA KHUÔN TRÍ TUỆ VÀO ỨNG DỤNG
Là bản thân sống đúng khuôn Đưa Trí tuệ vào cuộc sống để ta dừng nghiệp.
Mình sống đúng khuôn Trí tuệ vì mình là con Trời, con Phật nên mình cần sống
xứng đáng với cốt cách thanh cao của mình. Còn người khác có thay đổi hay
không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phúc đức của họ, duyên nợ của mình và
họ, căn cơ cốt mệnh của họ, phúc nghiệp và nhân duyên của họ nên mình không
mong chờ sự thay đổi của họ để rồi khiến mình bị mắc tâm và mất đi đức tin
vào Trí tuệ.
* KHUÔN SỐNG BÊN TRONG LÀ ĐƯA TRÍ TUỆ VÀO
Bản thân, Gia đình, Công việc, Quan hệ, Tài chính, Xã hội, Đất nước.
Để ta dừng nghiệp.
+ Sống đúng Nguyên lý, Sống đúng Đạo Sống, có Pháp để giải cảnh, Sống có
Điểm tựa. Sống có thực tế: Thời tế, Xã hội, Con người. Sống có nguyên tắc.
Sống cần bám vào quy luật và đạo luật. Sống biết gốc: Bám gốc. Biết gốc của
các vấn đề khi đối cảnh và giải cảnh. Sống biết đối nhân xử thế. Sống hướng
tâm → Tu tập. Sống hướng thiện - Làm từ thiện
+ Sống để làm sứ mệnh Lan Tỏa Trí Tuệ. Sống cần Luyện. Sống cần Sửa: Tư
duy, thói thường, Thân, tâm, khẩu, ý. Trở về 1 tuổi để bắt đầu cuộc sống trí tuệ.
Sống tròn chức năng. Sống cần có kế hoạch thời gian Đời - Đạo – Lợi tư
+ Sống THẬT: Thật tâm. Thật trí tuệ. Thật chuẩn mực. Thật tinh tế. Thật ân cần,
chu đáo. Thật sâu sắc. Thật quan sát.
+ Sống cần TRÒN : Tròn việc, Tròn tâm, Tròn đạo,Tròn nhân duyên. Sống cần
Trọng Sống cần giữ Giới Sống cần giữ Hạnh Sống cần phải Thấu triệt. Triệt để,
Bám đích, Xá bỏ, Tùy duyên, Hoan hỷ, Y thuật, Giải nghiệp, Trả nghiệp, Dừng
nghiệp. Hiếu - Lễ - Nghĩa. Luôn sử dụng công thức đối cảnh, giải cảnh. Sống có
nhân tâm với vạn vật. Tạo phúc bằng công và của. Trả nợ bằng công và của
+ Nghe Trí tuệ, Nhìn trí tuệ, Nói trí tuệ, Hành xử trí tuệ, Làm trí tuệ .
+ Viết trí tuệ: Viết ý chính (Cốt); Viết chi tiết (Lõi)
+ Học trí tuệ: Học tổng quan xem Đích bài đó là gì? Bài này có bao nhiêu ý
chính? Ngộ nhận ra điều gì?
ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA
* BẢN THÂN
Vì ta là con Trời, Con Phật nên ta cần sống theo khuôn Trí tuệ → Để giữ cốt
mệnh, chân mệnh
* GIA ĐÌNH
Với gia tiên
Đích là để Báo ơn, Báo hiếu nên ta cần báo Đại Hiếu bằng cách giúp gia tiên
siêu thoát.
- Kính lễ: Kính lễ Cha Mẹ và các Ngài sáng tối để gia tiên cùng kính lễ. Cầu
nguyện, sám hối cho gia tiên
- Phần mộ: Chăm sóc phần mộ cho gia tiên. Tạ mộ gia tiên vào cuối năm để tạ
ơn và hàn long mạch.
- Tạo phúc, trả nợ: Tạo phúc, trả nợ trực tiếp cho gia tiên bằng của; Hồi hướng
công đức bằng công
- Ngày kị: Nhớ các ngày giỗ, lễ của gia tiên; Tạo phúc lộ phí cho gia tiên; Xin
Cha Mẹ và các Ngài ban quần áo cho gia tiên.
- Làm lễ Vu Lan báo hiếu vào tháng 7 âm lịch hàng năm (Xá tội vong nhân)
Với ông bà, bố mẹ
Đích là để Báo ơn và Báo hiếu nên ta cần tròn Đại Hiếu:
- Hiếu tâm, hiếu dưỡng, hiếu hạnh
+ Hiếu tâm: quan tâm, hỏi thăm
+ Hiếu dưỡng: chăm sóc, phụng dưỡng
+ Hiếu hạnh: sống có đức hạnh để giữ gìn danh giá cho gia đình và làm rạng
danh gia đình
- Chia sẻ Trí tuệ để hướng đạo cho ông bà, bố mẹ
- Tạo phúc, trả nợ cho ông bà, bố mẹ bằng công và của
- Đọc sám hối giải nghiệp, nói mệnh cho ông bà, bố mẹ
- Làm lễ Vu Lan báo hiếu vào tháng 7 âm lịch hàng năm (Xá tội vong nhân)
Với vợ chồng
Đích là để trả hết nợ và hóa giải ân oán nên ta cần:
- Trọng nhau từ: tính cách, lời nói, hành động, sở thích, quan hệ, công việc
nhưng không vượt quá đạo
- Tròn: Tròn tâm; Tròn đạo; Tròn nhân duyên; Tròn việc; Tròn chức năng, vai
trò, trách nhiệm.
+ Luôn quy chiếu: Đích; Thực tế; Nguyên lý; Đạo; Nguyên tắc.
Và nói rõ ràng ngay từ đầu khi làm việc với bất cứ ai: Đích; Thấu triệt; Quy
trình; Thời hạn; Nguyên tắc Để cả 2 bên không mắc vào tư duy.
* SỬA THÓI THƯỜNG
Để sửa thói thường, ta cần:
+ Sống THẬT: Thật tâm; Thật trí tuệ; Thật chuẩn mực; Thật tinh tế; Thật quan
sát; Thật thấu triệt; Thật ân cần, chu đáo; Thật sâu sắc.
+ Sống có nguyên tắc, Sống cần tròn, triệt để nhân duyên. Bám vào Bảng thói
thường và Trí tuệ. Ấn định sử dụng trí tuệ. Ý thức sử dụng trí tuệ thường xuyên
thì sẽ quen dần và đi vào TIỀM THỨC.
* SỬA THAM, SÂN, SI
+ Tham là gốc của tam độc tham, sân, si. Từ tham dẫn đến sân và si. Bản chất
của tham, sân, si là từ tâm người, tâm thú, tâm ma. Diệt được tâm tham là sẽ
diệt được sân và si.
+ Để sửa tham cần bám vào góc, đó là nguyên lý ta sinh ra để làm giữ Đế tu
sửa, trả nghiệp và hành sứ mệnh để ta tránh tham ở cảnh trấn
Cảnh đời chúng ta thường gặp ở cõi Ta Bà này là danh, là lợi, là gia đình, là tiền
bạc, địa vị, là nhà, là xe, là tài sản, là các cảnh vui thú, là cảm giác thích sở hữu,
thích mọi thứ phải diễn ra theo ý mình.
Người có trí tuệ biết trần gian không phải là gốc của mình. Gốc của ta ở trên
một đoá hoa sen nào đó. Ta xuống trần chỉ là tạm, chỉ là một chuyến đi công tác.
Cõi trần là giả tạm.
Ta có Tư lương mà Cha Mẹ và các Ngài ban cho và cho chúng ta có điểm tựa
(đất nước, gia đình) là nhân duyên của mình với đất nước, gia đình nào đó. Và
Trời Phật luôn độ cho chúng ta khi ta đúng trí tuệ. Điểm tựa là để ta nương nhờ.
Khi ta làm xong nhiệm vụ thì ta phải quay về. Khi quay về thì ta phải cảm ơn, tạ
ơn.
Nhưng chúng ta lại không làm tròn điều đó, nên để lại nhân duyên nhiều. Nên ta
lại phải xuống tiếp lần thứ 2. Lần 2 lại càng để lại nghiệp duyên nhiều hơn, và
cuối cùng cứ thế đắm chìm trong trận đồ của cạm bẫy và cám dỗ cõi hồng trần.
Có những lần xuống, ta không thể làm người được nữa vì cốt càng ngày càng
mòn, tư lương càng ngày càng cạn.
Do vậy khi ta xuống trần chẳng có gì. Mà ta xuống cõi Ta Bà này để tu luyện.
“Sắc tức thị không, không tức thị sắc". Trông thì là có nhưng thực ra là không
có gì. Là hư không. Cái ta cần là Phúc Đức. Nếu ta hiểu được gốc như vậy, ta sẽ
diệt được tham ái, tham sở hữu, diệt được tâm tham.
TƯ LÀ TƯ NHỮNG GÌ?
• Tu tập; Tu thân; Tu tâm; Tu đạo; Tu trì; Tu phát nguyện.
- TẠI SAO PHẢI TU
Ta là con Trời, con Phật. Tu là để ta báo tứ đại trọng ơn: tròn đạo sinh với Trời
Phật, tròn đạo hiếu với Anh sinh Chị nở, gia tiên tiên tổ.
Ta sinh ra để làm 3 việc, trong đó có tu tiếp. Nên trong kế hoạch của cuộc đời,
không thể thiếu Tu.
- TU ĐỂ LÀM GÌ? Để giữ cốt tướng; Để giữ cốt linh; Để tụ linh; Để linh sáng;
Để thoát khỏi tập khí sâu dày trong tiền kiếp.
Tu là để Cốt sáng → Tụ linh → Linh khôn→Linh cảm →Linh ứng → Linh
thông → Lục thông→Thông toàn năng toàn giác.
Để khi ta chuyến cõi thì chọn được luồng ánh sáng năng lượng mạnh để về
Chính Đẳng, Chính Giác
NÊN KHUÔN TU LÀ: Tu học (học trí tuệ); Tu hành; Tu luyện; Tu sửa; Tu thân;
Tu tâm; Tu trì; Tu phát nguyện. Tất cả những tu này ta đều tu thực tế giữa cảnh
đời.
I. TU TẬP
1. Ý NGHĨA CỦA TU TẬP
- Để mình làm thầy của chính mình
- Để ta giữ pháp bảo của các Ngài
Vì thời này là thời đang chiến tranh tâm linh. Nên các Ngài nói: Thứ nhất là tu
tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa. Tu tại nhà mới kín đáo được.
- Tu tập để được tinh tấn và tụ linh
Khi tu tập, linh mình tụ về một nơi. Thường ta bị tán linh rất nhiều, đêm nằm
mơ màng, mơ lung tung, người mệt mỏi, hoang mang.
Nếu ta không được tụ linh thì khi chết thân trung ấm thường không chọn được
con đường chuẩn vì lúc đó có rất nhiều ánh sáng (xanh, trắng, đỏ, hồng, ánh
sáng mạnh, ánh sáng nhẹ, ánh nắng chang chang).
- Nếu linh yếu thì thường chọn những ánh sáng nhẹ, không dám đi vào ánh sáng
mạnh thì chưa đi đến hết đường đã bị rơi, không về đúng cảnh giới mà mình đã
hạnh nguyện.
+ Linh mạnh sẽ chọn những ánh sáng mạnh, ánh sáng càng mạnh bao nhiêu thì
lực hút về càng nhanh bấy nhiêu.
Khi mình ngồi tu tập, phải trụ tâm, nhất tâm thì mới tụ được linh, linh sẽ khôn
được, linh khôn thì chọn đúng ánh sáng để đi.
- Kế thừa cho con cháu mình
Một đứa trẻ biết kính lễ càng sớm thì tâm đạo càng tốt, thuẩn đạo càng tốt.
Đầu tiên ta cần phải biết đến trí tuệ để định hướng cho con cháu.
TU TẬP GỒM:
+ Kính lễ sáng tối; Đọc sám hối giải nghiệp 4 mùa cho người trần; Đọc sám
mùa vu lan báo hiếu cho gia tiên 5,6,7 âm tháng lịch; Làm chủ tất cả các khóa
lễ.
II. TU THÂN
Tu thân là để có thân khoẻ mạnh để hoàn trả lại thân cho Ngài Tứ Đại.
Để tu thân, ta cần:
+ Ăn uống, ngủ nghỉ, vận động hợp lý
+ Sắp xếp công việc để không lao tâm khổ tứ, bám vào Trí tuệ để thoát khỏi
tham ái và sở hữu
+ Không ăn uống vô độ, bám vào hạnh ăn
+ Không đam mê tửu sắc để làm tổn hao khí huyết
+ Không đến nơi uế tạp
+ Sử dụng Trí tuệ mọi lúc mọi nơi để người khác không nói đến mình:
Khi hành xử: Phải thấu triệt rồi mới hành xử
Khi đối nhân xử thế: Phải bám vào con người Trí tuệ
+ Lắng nghe cơ thể để biết khi nào khoẻ, khi nào mệt? Mẹt thì biết gốc do đâu
để ứng dụng 10 liệu pháp y thuật.
10 liệu pháp y thuật thì ta đọc quyển HỌC SÂU - Ý PHÁP trong "BỘ THƯ
SÁCH TRÍ TUỆ"
III. TU TÂM
Tu tâm là để thuẩn tâm, thuẩn tính, linh sáng, cốt sáng, linh thông. Từ thuẩn
tâm, thuẩn tính mới thuẩn được đạo và thuần được mệnh.
Tâm là gốc. Vì vậy, tu tâm cũng chính là để giữ Gốc.
Để tu tâm, ta cần tu:
+ Tâm không loạn tạp; Tâm không tham ái; Tâm không sở hữu; Tâm không suy
nghĩ; Tâm không nghi ngờ; Tâm không chấp chứa; Tâm không mưu mô, tính
toán; Tâm cầu, trọng; Tâm từ bi; Tâm xả bỏ; Tâm không phân biệt; Tâm tuỳ
duyên.
IV. TU ĐẠO: Học trí tuệ; Tu 7 đạo
V. TU TRÌ
+ Trì gì? Trì những điều mình ngộ; Trì những điều mình luyện
+ Pháp trì: Cần đưa ra nguyên tắc để trì
VI. TU PHÁT NGUYỆN
Là ta phát nguyện tu giới, tu khẩu, tu hạnh, tu đạo... trong 1 khoảng thời gian
theo ngày, theo tuần, theo tháng, theo năm. Hoặc ta phát nguyện ăn chay, phát
nguyện trong 3 ngày mình làm được bao nhiêu việc phúc thì mình hồi hướng
hết cho một ai đó.
Có những người tu phát nguyện rất lớn. Ví như phát nguyện kiếp này gặp lại bà
con quyến thuộc lần cuối rồi đắc quả vị, những kiếp sau vẫn hành đạo nhưng ở
một cảnh giới khác, không còn trong thân người nữa, vì còn thân người là còn
khổ.
CON ĐƯỜNG TU CẦN HOÀN THÀNH TẤT CẢ TÌNH NG CÁC VIỆC TU
Các Ngài đã dạy:
“Xây dựng đạo hạnh thì đừng cầu mong không gặp ma chướng. Vì không bị ma
chướng thì chí nguyện không kiên cường"
“Đạo màu phải chịu đắng cay mới biết được lòng ai trung thành"
TU ĐỂ ĐẠT GÌ?
Tu là để Cốt sáng → Tụ linh → Linh khôn→Linh cảm →Linh ứng → Linh
thông → Lục thông→Thông toàn năng toàn giác.
KẾ THỪA CHO TƯƠNG LAI
KHI CHIA SẺ CHO CON THÌ BỐ MẸ NÊN ĐỊNH HƯỚNG CHO CON 2
PHẦN:
Biết được gốc con sinh ra từ đâu? Con là con Trời, con Phật, còn bố mẹ chính là
anh sinh, chị nở có công ơn sinh thành ra con, nên các con chỉ cần báo ơn báo
hiếu cho bố mẹ. Còn các con phải sống đúng trí tuệ Trời phật đã ban xuống cho
con người đó chính là vốn sống ở trần gian.
Còn các con đang được học Kiến thức ở trường là để giúp các con biết sau này
mình hợp với công việc, ngành nghề nào để mình có một phương tiện và phục
vụ cho đất nước, gia đình và bản thân. Nhưng nhớ rằng công việc chỉ là phương
tiện.
Còn trí tuệ là gì? Trí tuệ chính là vốn sống mà bố mẹ sẽ chia sẻ cho các con
dưới đây:
I. CHIA SẺ VỚI CÁC CON TRONG TỪNG ĐỘ TUỔI VÀ TỪ ĐÓ TA MỚI
GIÚP CON ĐƯA NÉT VĂN HÓA TRÍ TUỆ THUẦN THỤC
1. CHIA SẺ VỚI CON TỪ 0 – 3 TUỔI
Giai đoạn này là giai đoạn con đang tập nói. Ta cần chia sẻ với con: Dạ, vâng;
Cách chào hỏi người lớn; Cảm ơn; Xin lỗi; Xin phép: Ăn và uống thì cần mời
như thế nào? Đi chơi thì cần xin như thế nào? Nhận đồ khi người khác cho thì
phải xin phép và được sự đồng ý của bố mẹ thì mới được nhận.
2. CHIA SẺ VỚI CON TỪ 4 – 10 TUỔI
Chia sẻ các câu tinh hoa cổ học (chọn những câu tinh hoa có học trong trí tuệ để
chia sẻ cho con)
+ Chia sẻ về các chữ: Phúc, Tâm, Trung, Hiếu, Tín, Lễ, Nghĩa
+ Hạnh và giới
+ Cách xưng hô trong họ hàng và khi đi ra ngoài
+ Các câu chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, xin phép
• Ăn và uống thì cần mời như thế nào
• Đi chơi thì cần xin như thế nào
•Nhận đó khi người khác cho thì phải xin phép và được sự đồng ý của bố mẹ thì
mới được nhận
+ Chia sẻ với con về Phúc – Nghiệp
+ Đích của từng việc
• Đích tuần này của con là gì? Đích của con chơi với bạn là gì? Đích của việc
học trí tuệ và việc học kiến thức? Đích của làm việc tốt giúp đỡ người khác?
Đích của con khi chơi các trò chơi là gì?
- Từ đó định hướng cho con để con biết được đích nào là đáng.
3. CHIA SẺ VỚI CON TỪ 11 – 16 TUỔI
+ Trí tuệ là gì? Hiếu – Lễ - Nghĩa; Thời thế; Xã hội; Con người; Phúc - Nghiệp;
Giới và hạnh; Định hướng cho con về kiến thức – thói thường và trí tuệ; Con
cần chủ động về cá nhân như quần áo mặc, giày dép, đầu tóc... khi ở nhà hoặc đi
ra ngoài. Cần ăn uống thế nào để đủ chất dinh dưỡng, Mặc như thế nào để
không bị lỗi hạnh.
+ Cho con đi ra ngoài thực tế xã hội như ngoài chợ, siêu thị để làm quen các
món ăn, thực phẩm đủ dưỡng chất và nơi có những trẻ em mồ côi, khuyết tật...
để khởi lên tình yêu thương trong con.
+ Khi đi ra ngoài xã hội thì cần đối xử với con người và vạn vật bằng nhân tâm
vì vạn vật đều có linh. Đặc biệt là với người yếu thế trong xã hội như người
khuyết tật, người nghèo; phụ nữ; người già; trẻ em; môi trường
+ Cần cho con tiếp xúc cùng với bố mẹ ở những nơi đông người và những cuộc
nói chuyện về trí tuệ với người lớn
+ Chỉ cho con về họ hàng, cách xưng hô và cách đối nhân xử thế khi ra ngoài
+ Các mối quan hệ thân thiết ở nhà: Mối quan hệ nào thì mình đi thăm? Mình
cần cư xử thế nào cho chuẩn? Ngày nào đi thăm? Các mối quan hệ thân thiết là
gia đình anh chị em ruột của bố và mẹ mình thì khi đến chơi cần phải hỏi thăm
những gì?
+ Chỉ cho con không được nài nỉ, ỷ lại, xui khiến hay nịnh nọt người khác để
đạt mục đích có lợi cho bản thân mình mà cần phải quan tâm đến lợi ích của
người khác nữa.
+ Nếu muốn nói gì thì cân lựa chọn đúng lúc để nói. Cần biết kiên trì, đúng thời
điểm mới trình bày. Tạo cho con thói quen kế các cảnh gặp được ở trường, khi
đi ra ngoài trong 1 tuần. Luôn định hướng cho con biết trong từng việc, Đích
nào là đáng.
Cụ thể:
Thời điểm này thế nào? Có trí tuệ biết trước may mắn ra sao? Con cần trang bị
những gì trong thời thế này? Con tiết kiệm phúc thế nào? Bòn mót phúc đức
bằng cách nào? Ra ngoài cần để ý giữ giới, giữ hạnh. Mọi người trong nhà chia
sẻ trong 1 tuần gặp cảnh gì, quan sát được gì?Mang lại lợi ích cho cộng đồng,
đất nước thì được gì?
4. CHIA SẺ VỚI CON TRƯỞNG THÀNH (TỪ 17 – 25 TUỔI)
+ Chia sẻ với con về trí tuệ. Phân biệt cho con kiến thức – thói thường – trí tuệ
khác nhau như thế nào? Đích. Thực tế: Thời thế - Con người – Xã hội. Nguyên
tắc.
+ Làm chủ cuộc đời; Hiếu – Lễ - Nghĩa; Phúc, nghiệp; Sống có nhân tâm với
con người và vạn vật; Sửa thói thường của bản thân từng phần một: Lời nói –
Hành động – Nội tâm. Giới và hạnh, Định hướng cho con về công việc:
Công việc chỉ là phương tiện để lo cho một phần cuộc sống
Thu nhập đến từ đâu Công chức nhận lương từ ngân sách nhà nước do nhân dân
đóng thuế và do khai thác tài nguyên. Người làm thương nghiệp, công nghiệp,
nông nghiệp đến từ nhân dân. Do vậy cần làm đúng trí tuệ để tránh âm phúc
phần không lỗi đạo, lỗi tâm để tránh âm phúc phần.
Khi làm bất cứ việc gì cũng cần tròn tâm, tròn đạo, tròn việc, tròn nhân duyên
để ta được dương phúc phần và mang lại giá trị cho cộng đồng
Khi ta chưa đưa được văn hóa cho toàn bộ gia đình thì làm với con trước.
II. HÀNG NGÀY CHIA SẺ VỚI MỌI NGƯỜI TRONG NHÀ
1. SÁNG VÀ TỐI CHIA SẺ VỀ ĐÍCH VÀ VỀ THỰC TẾ
+ Mỗi buổi sáng trước khi đi ra ngoài thì mọi người (con cái, bố mẹ) quy chiếu:
• Hôm nay mình làm những việc gì? Mỗi việc đó Đích là gì? Thực tế của việc
đó là gì? Sử dụng nguyên lý nào, đạo nào, nguyên tắc gì?
Chỉ cho con cách tạo phúc như: Quan tâm, giúp đỡ các bạn học kém trong lớp.
Xem trong lớp, ở trường có việc gì thì mình cân chủ động, xung phong làm.
Dạy cho con niệm 21 Hồng danh của các Ngài để con niệm từ lúc ở nhà cho đến
trường rồi hồi hướng luôn.
Lưu ý con làm bất cứ việc gì cũng phải quy chiếu đích, thực tế, nguyên lý, đạo,
nguyên tắc.
Luôn luôn trao đổi với bố mẹ về các bạn ở trường, ở lớp để bố mẹ dạy cho con
cách quy chiếu xem mình tạo phúc đã đúng chưa, để tối về còn hồi hướng
→ Khi con tạo phúc được thì sẽ thông minh, học giỏi, đi thi kết quả tốt.
+ Chỉ cho con để không bị tiêu phúcKhông chơi những trò chơi mạo hiểm, chơi
game, đánh nhau, đù a cợt... Không chơi những trò chơi để mình bị lỗi hạnh và
phạm giới. Không chơi với bạn xấu, đua đòi theo bạn xấu. Không đòi hỏi, xin
bố mẹ mua đồ chơi mà không phục vụ cho đích.
→ Khi tiêu phúc thì học sẽ không giỏi nữa và đi thi không tốt.
+ Tối về trao đổi xem hôm nay: Ai đã làm được việc gì? Đạt những đích gì?
Dùng nguyên lý nào? Dùng đạo nào?Cho mọi người chia sẻ các việc tốt đã làm
được trong ngày. Ai tròn chức năng? Ai chưa tròn chức năng. Cách đối nhân xử
thế . Gia đình cùng ngồi tích cực xem: tạo được bao nhiêu phúc? Tiêu mất bao
nhiêu phúc? Còn tích lại được bao nhiêu phúc? Viết kế hoạch cho ngày mai.
2. CHIA SẺ VỀ GIỮ GIỚI VÀ GIỮ HẠNH
3. CHIA SẺ VỀ TÌNH YÊU THƯƠNG VỚI CON NGƯỜI VÀ VẠN VẬT
Vì vạn vật đều có linh, trong đó có con người, thực vật, động vật, tự nhiên.
Nên khi đi ra ngoài thì ta cần đối xử với tất cả vạn vật và con người bằng nhân
tâm. Đặc biệt là với những người yếu thế trong xã hội, phụ nữ, trẻ em, người già
và với môi trường.
MỘT SỐ Ý DÀNH CHO GIA ĐÌNH CHIA SẺ CHO CON TRONG “KHO
TÀNG TRÍ TUỆ”
1. CHỮ PHÚC
– Làm điều thiện, điều tốt, không làm điều xấu, điều ác.
– Làm những việc đem lại lợi lạc cho người khác dựa theo luật Pháp, luật Nhân
quả, luật Lương tâm
– Các Ngài dạy: “Tạo Phúc thì đắc quả// Tạo Nghiệp thì họa sinh"
"Mở lòng nhân sinh ra vạn phúc/// Phúc hẹp hòi phúc bất kì nhân"
- Có Phúc thì sẽ có Phần: Trí Tuệ, Sức khỏe, Gia đình, Con cái, Công việc, Tài
chính, Các mối quan hệ.
2. CHỮ TÂM
- Tâm là chủ điều khiến suy nghĩ, lời nói, hành động.
- Tâm tốt thì hành động tốt, nói lời tốt => Ai cũng quý Tâm xấu thì làm việc
xấu, nói lời xấu => Ai cũng ghét Các Ngài dạy:
“Người có Chân Tâm thì biến gạch thành vàng/// Người có Nghiệp bần hàn thì
biến vàng thành gạch"
“Tâm phải lớn để chinh phục lòng người /Tâm phải rộng để chứa đựng những
điều hay/ Tâm phải vững để chống đỡ mọi biến cố trong thiên hạ /Tâm phải
sáng để toả đi muôn phương”
3. CHỮ HIẾU
- Hiếu là: Biết uống nước nhớ nguồn + Biết thờ cúng tổ tiên + Báo hiếu gia tiên
tiên tổ + Biết báo hiếu công ơn sinh thành, dưỡng dục của ông bà, cha mẹ
- Các Ngài dạy:
“Cây có gốc mới này cành xanh lá /Nước có nguồn mới biển cả sông sâu/ Con
người ta xuất phát từ đâu /Có tiên tố mai sau mới có mình"
"Phật không ở quá xa vời/ Phật luôn hiến hiện trong đời chúng ta/ Phật là mẹ,
Phật là cha /Đã sinh đã dưỡng nuôi ta lên người"
“Bất kính với phụ mẫu thì cầu nơi Tam Bảo thực vô ích"
“Đố ai quét sạch lá rừng Đố ai đếm được mấy tầng trời cao/ Đố ai đếm được vì
sao/ Đố ai đếm được công lao Mẫu từ"
- BÁO HIẾU CÓ Tiểu Hiếu; Trung Hiếu; Đại Hiếu.
+ Tiểu Hiếu: Hiếu tâm: quan tâm, hỏi han ông bà, bố mẹ; Hiếu dưỡng: chăm
sóc, phụng dưỡng ông bà, bố mẹ
+ Trung Hiếu là hiếu tâm, hiếu dưỡng, hiếu hạnh: Sống có đức hạnh để giữ gìn
danh giá cho gia đình và làm rạng danh gia đình
+ Đại Hiếu: Hiếu với gia tiên, tiến tổ; Hiếu với ông bà, bố mẹ (còn sống).
Các Ngài dạy: Con tu cứu được mẹ cha cùng ông bà tiên tổ và ta cần chọn Đại
Hiếu
4. CHỮ TRUNG: Trung thành; Trung trực; Trung tín.
- Trung thành: Với Tổ Quốc
Bác Hồ dạy:
“Các Vua Hùng đã có công dựng nước Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước"
- Trung trực: Thẳng thắn góp ý những việc làm sai trái
- Trung tín: Với tất cả mọi người
“Sống trung tín bền lâu Tình nghĩa sâu hạnh phúc"
"Trung kia giữ trọn lời thể/ Tình yêu đất nước Rồng Tiên Lạc Hồng/ Trung thần
cho cả nước Nam/ Làm dân trung Đạo nước non thanh bình"
5. CHỮ TÍN
+ Uy tín, thủy chung; Trước sau như một, không thay lòng đổi dạ; Dù hứa một
việc nhỏ cũng phải làm cho bằng được
- Các Ngài dạy:
“Chữ Tín quý hơn vàng" “Tín là cửa ngõ của sự thành công"
"Làm ăn chữ Tín làm đầu/ Cho dù vạn lượng quyết không đổi dời"
“Quân tử nhất ngôn, tử mã nan truy" “Nói chín thì phải làm mười/ Nói mười
làm chín kẻ cười người chế"
"Nói lời phải giữ lấy lời/ Đừng như con bướm đậu rồi lại bay"
“Chớ có tin kẻ dối trá ngay cả khi anh ta nói thật"
“Uy tín và đức hạnh của người cha là tài sản quý giá của người con”
“Tôi không buồn vì bạn lừa dối tôi, tôi chỉ buồn vì từ bây giờ tôi không thể tin
bạn được nữa"
6. CHỮ LỄ
- Lễ phép: Dạ vâng, Xin lỗi, Xin phép, Cảm ơn, Chào hỏi
- Lễ nghi: Sắp lễ, Khi hành lễ
+ Sắp lễ: Bao sái ban thờ; Chọn quả (quả nào được, quả nào không); Chọn hoa
(dùng hoa nào ở đâu, dâng ai); Cách rửa quả, sắp quả, cắm hoa
+ Lúc hành lễ:
• Việc gì xảy cũng không được rời. Không uống nước trong khi lễ, uống nước
trước khi lễ. Khi lễ tâm trí phải sảng khoái, tinh thần thoải mái. Khi lễ không
được ngủ gật; Khi lễ phải nhất tâm và thành kính
7. CHỮ NGHĨA: ƠN NGHĨA, TÌNH NGHĨA
- Ơn nghĩa: Là sống biết ơn, nhớ nghĩa, biết ơn với những người đã giúp đỡ
mình và trân trọng ơn nghĩa người ta đã làm cho mình
- Tình nghĩa: Là sống phải có tình có nghĩa, sống chan hòa với mọi người, luôn
mở tâm giúp đỡ mọi người.
-Các Ngài dạy:
“Nghĩa trọng ơn sâu tận đáy lòng/ Nghĩa vẹn toàn, nghĩa khí trượng phu /Bậc
quân tử nghĩa tình rộng lớn/ Nghĩa với đất trời, nghĩa với non sông"
“Nghèo nhân, nghèo nghĩa là nghèo /Nghèo tiền nghèo bạc chớ cho là nghèo"
“Sống bất nghĩa tai ương/ Sống bất lương tù ngục"
8. CHỮ TRỌNG : Kính Trọng; Tôn Trọng; Trân Trọng
- Kính trọng: Ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, những người lớn tuổi
- Tôn trọng: Anh chị em, bạn bè, những người bằng tuổi và nhỏ tuổi hơn mình
- Trân trọng: Trí tuệ, tiền của, thời gian, sức khỏe, đồ dùng, bản thân
=> Để luôn luôn giữ chữ Trọng ta cần phải luôn Khiêm tốn và coi mình là thấp
nhất
- Các Ngài dạy:
“Tôn sư trọng Đạo" "Lời chào cao hơn mâm cỗ"
“Hãy tôn kính người thấy dạy mình vì nếu cha mẹ cho ta sự sống thì người thấy
dạy cho ta cách sống đàng hoàng tử tế"
"Khiêm tốn là tự tôn/ Kiêu căng là tự sát"
“Sự khiêm tốn khiến người ta càng tôn trọng /Sự kiêu ngạo khiến người ta
khinh miệt"
9. ĐỐI NHÂN XỬ THẾ
- ĐỐI NHÂN
+ Đối xử với con người và vạn vật đều phải sử dụng nhân tâm và công bằng
nhất
- Bác Hồ nói: "Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”
+ Đối đãi: "Đãi người rộng ba phần là phúc Xử thế nhường một bước mới cao"
+ Đối đáp là sử dụng trí tuệ để đối đáp với người đời
Nên lời nói phải Chuẩn mực, Rõ ràng, Đủ câu, đủ ý, đủ nghĩa, đủ từ
- XỬ THẾ: là xử lí các cảnh, tình huống đến với mình dựa theo trí tuệ
- MUỐN ĐỐI NHÂN XỬ THẾ TỐT CẦN:
+ Khiêm tốn; Trân trọng; Có bản lĩnh. Điểm đạm, không được phản ứng vội
vàng. Chuẩn mực, thấu đáo. Cao thượng. Đặt chữ Tín lên hàng đầu. Không
thiên vị, không thân, không sơ.
- Các Ngài dạy:
"Mưu sự tại nhân/ Thành sự tại thiên"
“Quân tử phòng thân/ Tiểu nhân phòng bị gậy"
“Chơi với người dại nên bầy dại/ Kết với người khôn học nét khôn"
“Người quân tử cư xử bình dị để đãi mệnh/ Kẻ tiểu nhân hành xử nguy hiểm để
cầu may”
"Đãi người rộng ba phần là phúc/ Xử thế nhường một bước mới cao”