Professional Documents
Culture Documents
BT Nhóm 6 - TCCTTKT
BT Nhóm 6 - TCCTTKT
BT Nhóm 6 - TCCTTKT
KHOA KẾ TOÁN
MÔN HỌC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG CNTT
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ NHỮNG THIẾT LẬP TRÊN PHẦN MỀM KẾ TOÁN TTSOFT 1A
1
1. Đánh giá phần mềm kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam:
Trong phần mềm kế toán 1A, các biểu mẫu báo cáo tài chính - cụ thể là Bảng cân đối kế toán
được thiết kế hoàn toàn tương tự theo Mẫu số B01-DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-
BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, một số tên chỉ tiêu trong phần mềm có sử dụng các từ ngữ khác
biệt so với Mẫu B01-DN, cụ thể là:
Hình 1: BCTC trên phần mềm Hình 2: BCTC theo thông tư 200
Hệ thống báo cáo tài chính trên phần mềm kế toán sử dụng một số thuật ngữ khác với thông tư 200,
nhưng về cơ bản, ý nghĩa và bản chất của các hạng mục báo cáo tài chính vẫn không thay đổi và
không ảnh hưởng đến các nguyên tắc và quy định về chuẩn mực kế toán cần tuân thủ khi lập và
trình bày Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ví dụ:
Khoản mục "Tiền" có mã nguồn là tổng số dư Nợ cuối kỳ của các tài khoản 111, 112, 113.
Ngoài những công thức được thiết lập sẵn, TTSOFT 1A còn cung cấp tính năng tùy chỉnh
cho phép người dùng tự do thêm hoặc xóa những công thức không cần thiết theo nhu cầu của
3
mình nếu cách lấy số liệu mặc định của phần mềm chưa thực sự phù hợp với các quy định kế
toán hiện hành.
Thí dụ, chi phí lãi vay, công thức được thiết lập là "Nợ TK911/ Có TK 6352 + Phát sinh
Nợ - Phát sinh Có". Trong công thức này, TTSOFT 1A đã phân giải tài khoản 635 xuống
thành tài khoản con 6352 để giúp người dùng dễ dàng theo dõi các phát sinh chi tiết riêng
của từng khoản mục Chi phí lãi vay. Người dùng có thể tự tùy biến điều chỉnh để phân
cấp con hoặc không phân cấp theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có thể thay đổi tùy theo quy định của
Luật thuế. Phần mềm cho phép doanh nghiệp tùy chỉnh mức thuế suất sao cho phù hợp với trường
hợp cụ thể của mình.
4
So sánh chỉ tiêu CPSXKD dở dang dài hạn và Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
Trong phần mềm Kế toán 1A không thiết lập trừ tài khoản Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cho chỉ tiêu Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, phụ tùng thay thế dài hạn.
So sánh chỉ tiêu đầu tư năm giữ đến ngày đáo hạn
Hình 9: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong phần mềm
5
Hình 10: Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo thông tư 200
Chỉ tiêu đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trên phần mềm không bao gồm TK 1281 và 1282
trong khi theo nội dung của Thông tư 200 lại có.
Tài khoản 121 khác với thông tư 200 phần theo dõi số dư -> Sửa lại Dư bên nợ
6
Tài khoản 141 khác với thông tư 200 phần theo dõi số dư -> Sửa lại Dư bên nợ
Tài khoản 161 khác với thông tư 200 phần theo dõi số dư -> Sửa lại Dư bên nợ
Tài khoản 171 khác với thông tư 200 phần theo dõi số dư -> Sửa lại Dư hai bên
7
Tài khoản loại 2
Tài khoản cấp 2 2292 khác với thông tư ở phần theo dõi số dư -> Sửa lại Dư bên có
Tài khoản 243 khác với thông tư phần theo dõi số dư -> Sửa lại Dư bên nợ
Tài khoản 244 khác với thông tư phần theo dõi số dư -> sửa lại thành số dư bên nợ
8
Tài khoản loại 3
Tài khoản 331 đúng theo thông tư, chỉ mở thêm các tài khoản cấp 2
Tài khoản 333 có tài khoản cấp 2 là 3338 có tên tài khoản sai với thông tư
Tài khoản 335 khác với thông tư phần theo dõi số dư -> sửa lại thành số dư bên có
9
Tài khoản 336 với tài khoản cấp 2 là 3361 khác với thông tư phần theo dõi số dư
Tk 336 và 3361 trên phần mềm ghi dư bên lớn sửa lại theo thông tư dư bên có
Tk cấp 2 3381, 3382, 3383, 3384, 3385, 3386, 3387 theo dõi số dư bên lớn sai sửa lại theo thông tư
dư cả 2 bên
TK 341 và 2 TK con 3411, 3412 phần mềm theo dõi số dư hai bên Sai-> Sửa lại theo thông tư thì
theo dõi Dư bên có
10
Tk 343 TK cấp 2 3431, 3432 sai do ghi dư hai bên và dư bên lớn ->sửa lại theo thông tư số dư
bên có
11
Tài khoản loại 4
TK 4112 khác với TT 200 sửa lại thành tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ
TK 515 trong thông tư ghi nhận không có số dư cuối kỳ nhưng phần mềm có theo dõi số dư
TK loại 6
Các TK loại 6 theo thông tư 200/2014/TT-BTC đều không theo dõi số dư nhưng trong doanh nghiệp
thì tất cả đều có
12
TK loại 7
TK 711 trong thông tư ghi nhận không có số dư cuối kỳ nhưng phần mềm có theo dõi số dư
TK loại 8
TK 811 trong thông tư ghi nhận không có số dư cuối kỳ nhưng phần mềm có theo dõi số dư
13
TK 821 trong thông tư ghi nhận không có số dư cuối kỳ nhưng phần mềm có theo dõi số dư
Tk loại 9
Tk 911 trong thông tư ghi nhận không có số dư cuối kỳ nhưng phần mềm có theo dõi số dư
KẾT LUẬN:
Nhìn chung, hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là một hệ thống tài khoản khoa
học, logic, toàn diện, linh hoạt, đồng bộ và dễ sử dụng. Tuy nhiên, hệ thống vẫn còn một số hạn chế
cần được khắc phục để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp.
14
Ngoài ra, cần lưu ý: Hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung
bởi Thông tư 53/2016/TT-BTC. Do đó, khi sử dụng hệ thống tài khoản này, cần lưu ý áp dụng theo
phiên bản mới nhất. Các doanh nghiệp cần có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống tài khoản trước khi áp
dụng vào hoạt động kế toán của mình.
15