ÔN PHẦN I-H4-CUỐI-K7-TX

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

ÔN TẬP CUỐI KỲ 4 NĂM 2 KHÓA VII

KHOA ĐTTX
Môn: Hán cổ
PHẦN I: VIẾT CHỮ HÁN & DỊCH NGHĨA
1. Thú hữu nhị chủng, kỳ cư sơn dã gian giả, viết dã thú; kỳ vi nhân sở hoạn
dưỡng giả, viết gia súc. Gia súc tính tuần, khả nhiệm lao lực, cung thực phẩm.
Dã thú hung bạo, năng vi nhân hại.
獸有二種,其居山野間者,曰野獸;其為人所
Viết chữ Hán:
豢養者,曰家畜。家畜性馴,可任勞力,供食品。野獸
兇暴,能為人害。
Dịch nghĩa: Thú có hai giống, giống thú ở nơi núi rừng gọi là dã thú; giống thú
được người ta nuôi dưỡng gọi là gia súc. Gia súc tính thuần, có thể chịu đựng
được sự nhọc sức, (và) cung cấp thực phẩm. Dã thú hung dữ, có thể gây hại cho
người.
2. Bốc giả tọa ư tứ đạt chi cù, vị hành nhân ngữ hưu cữu. Hữu điều chi giả viết:
“Quân nhật vị nhân ngữ hưu cữu, nhi gia trung chi hung triệu cố bất chi tỉnh, hà
dã?”
Viết chữ Hán: 卜者坐於四達之衢,爲行人語休咎。有調之
者曰:『君日爲人語休咎,而家中之凶兆顧不之省,何
也?』
Dịch nghĩa: Ông thầy bói ngồi ở ngã tư đường, nói chuyện họa phúc cho những
người qua lại. Có kẻ cười nhạo ông ta rằng: “Ông mỗi ngày nói chuyện họa
phúc cho người khác, nhưng điềm xấu trong nhà lại không biết được, vì sao thế?”
3. Nha khát thậm. Kiến viện trung hữu thủy hồ, nãi dục ẩm chi. Hồ thâm thủy
thiển. Nha tuy kiệt lực dĩ thân cảnh, do bất đắc ẩm. Ngưỡng thủ nhi tư viết: “Sử
hồ thiển nhi thủy thâm, tắc ngã đắc ẩm.

1
鴉渴甚。見院中有水壺,乃欲飲之。壺深
Viết chữ Hán:
水淺。鴉雖竭力以伸頸,猶不得飲。仰首而思曰:“使
壺淺而水深,則我得飲。
Dịch nghĩa: Con quạ rất khát nước. Trông thấy trong sân có một cái nậm nước,
bèn định uống. (Nhưng) nậm thì sâu, nước thì cạn. Con quạ tuy cố sức duỗi cổ
ra, vẫn không uống được nước. Nó ngẩng đầu lên suy nghĩ rằng: “Nếu nậm cạn
mà nước sâu thì ta uống được.
4.Nhân chi thân thể, dĩ y hộ chi, dĩ thực dưỡng chi. Y thực bất túc, tức hữu đống
nỗi chi ngu. Nhiên quá noãn quá bão, giai túc trí bệnh. Tùy khí hậu nhi dịch y,
tắc thân thể tự an.
人之身體,以衣護之,以食養之。衣食不足,
Viết chữ Hán:
即有凍餒之虞。然過暖過飽,皆足致病。隨氣候而易
衣,則身體自安。
Dịch nghĩa: Thân thể người ta, dùng áo để che chở, dùng thức ăn để nuôi. (Khi)
áo và thức ăn không đủ, thì có nỗi lo đói rét. Nhưng ấm quá, no quá đều có thể
đưa đến bệnh tật. (Nếu) tùy theo khí hậu mà thay đổi áo, thì thân thể tự nhiên
yên lành.
5. Tấn Đào Uyên Minh độc ái cúc, tự Lý Đường lai, thế nhân thậm ái mẫu đơn.
Dư độc ái liên chi xuất ứ nê nhi bất nhiễm, trạc thanh liên nhi bất yêu, trung
thông ngoại trực, bất man bất chi, hương viễn ích thanh.

晉陶淵明獨愛菊;自李唐來,世人甚愛牡丹;
Viết chữ Hán:
予獨愛蓮之出淤泥而不染,濯清漣而不妖,中通外直,
不蔓不枝,香遠益清。
Dịch nghĩa: Đào Uyên Minh thời Tấn chỉ yêu riêng hoa cúc, từ thời Đường của
họ Lý đến nay, người đời rất yêu chuộng mẫu đơn. Riêng ta lại chỉ thích sen,
mọc từ bùn lầy mà không nhiễm, tắm trên nước trong mà chẳng lẳng lơ, trong
rỗng ngoài thẳng, chẳng rậm cành chen lá rườm rà, hương càng xa càng khiết.
6. Lư mông hổ bì, quần thú úy chi, vô cảm cận giả. Lư tự hỉ đắc kế, thời thời
xuất hành, dĩ uy quần thú. Nhất nhật, ngộ hổ. Hổ dĩ vi đồng loại dã, tựu nhi dữ
du. Lư hãi cực, đại minh, khí bì nhi độn.
2
驢蒙虎皮,群獸畏之,無敢近者。驢自喜得
Viết chữ Hán:
計,時時出行,以威群獸。一日,遇虎。虎以為同類也,
就而與遊。驢駭極,大鳴,棄皮而遁。
Dịch nghĩa: Con lừa đội da cọp, các thú khác đều sợ nó, không con nào dám
đến gần. Lừa tự vui mừng đắc ý về kế hoạch ấy, thường đi ra ngoài để ra oai với
những con thú khác. Một hôm, (lừa) gặp cọp. Cọp cho là đồng loại, đến chơi
với nó. Lừa quá sợ hãi, kêu lớn, ném bỏ tấm da rồi chạy trốn.
7. Nhi lập kính tiền, kiến kính trung hữu nhất nhân. Hướng chi tiếu, bỉ diệc tiếu.
Chiêu dĩ thủ, bỉ diệc chiêu dĩ thủ. Lập kính hậu, tắc bất phục kiến. Đại hoặc, tẩu
dĩ cáo mẫu. Mẫu viết: “nhân bất năng tự kiến kỳ diện, cố đương dĩ kính chiếu
chi.

兒立鏡前,見鏡中有一人。向之笑,彼亦笑。
Viết chữ Hán:
招以手,彼亦招以手。立鏡後,則不復見。大惑,走以
告母。母曰:“人不能自見其面,故當以鏡照之。
Dịch nghĩa: Đứa trẻ đứng trước gương, trông thấy trong gương có một người.
Hướng về phía người đó cười, thì người đó cũng cười. Vẫy tay, thì người đó
cũng vẫy tay. Nếu đứng sau gương, thì không trông thấy nữa. Đứa trẻ quá ngờ
vực, chạy đi nói chuyện đó với mẹ. Mẹ trả lời rằng: “người ta không thể tự
trông thấy mặt mình được, vì thế cần phải dùng gương soi.
8. Lạp nhân thư tường thượng: “Hạ hữu lang tịnh, hành nhân chỉ bộ”. Hữu bất
thức tự giả, ngộ xúc chi, đọa tịnh, đại hô cầu viện. Ký xuất, nhân chỉ tường
thượng tự cáo chi. Nãi thán: “Ngô cẩu thức tự, khởi chí thử tai?”
獵人書牆上:“下有狼阱,行人止步”。有
Viết chữ Hán:
不識字者,誤蹴之,墮阱,大呼求援。既出,人指牆上字
告之。乃歎:“吾苟識字,豈至此哉?”
Dịch nghĩa: Người đi săn Viết chữ trên tường: “Phía dưới có bẫy chó sói, người
đi đường hãy dừng bước”. Có người không biết chữ, lỡ giẫm lên bẫy, rơi xuống
hố, kêu lớn xin cứu giúp. (Khi người đó) đã ra khỏi rồi, người ta chỉ vào những
chữ viết trên tường rồi nói với ông ta. Ông bèn than: “Nếu tôi biết chữ, lẽ nào
đến nỗi này ư?”
3
9. Cúc, hoa chi ẩn dật giả dã; mẫu đơn, hoa chi phú quý giả dã; liên, hoa chi
quân tử giả dã. Y! Cúc chi ái, Đào hậu tiên hữu văn. Liên chi ái, đồng dư giả hà
nhân? Mẫu đơn chi ái, nghi hồ chúng hĩ!
菊,花之隱逸者也;牡丹,花之富貴者也;蓮,
Viết chữ Hán:
花之君子者也。噫!菊之愛,陶後鮮有聞;蓮之愛,同予
者何人;牡丹之愛,宜乎眾矣。
Dịch nghĩa: Cúc là hoa ẩn dật, mẫu đơn là hoa phú quý, sen là hoa quân tử. Ôi,
yêu cúc, sau ông Đào chẳng nghe thấy ai nữa. Còn sự yêu sen, biết có người nào
giống ta chăng? Riêng sự yêu mẫu đơn, thì hợp với rất nhiều người vậy!
10. Hồ thâm thủy thiển. Nha tư viết: Túng bội ngô cảnh chi trường, diệc bất đắc
ẩm. Ngã hà dĩ giải ngô khát?” Cửu chi, nha tự hữu sở ngộ. Nãi phi khứ. Hàm
thạch nhi chí. Đầu thạch ư hồ trung. Thạch tích thủy thăng. Nha đắc ẩm.

壺深水淺。鴉思曰:縱倍吾頸之長,亦不得
Viết chữ Hán:
飲。我何以解吾渴?”久之,鴉似有所悟。乃飛去。銜
石而至。投石於壺中。石積水升。鴉得飲。
Dịch nghĩa: Nậm thì sâu, nước thì cạn. Con quạ nghĩ rằng: Cho dù tăng gấp đôi
chiều dài cổ của ta ra cũng không uống được nước. Ta làm sao giải được cơn
khát?”. Một hồi lâu, con quạ dường như hiểu ra điều gì. (Nó) bèn bay đi. Ngậm
đá bay trở về, ném đá vào trong nậm. Đá chứa dồn lại nước lên cao. Con quạ
uống được nước.

You might also like