Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 48

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ


THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ


1.1.1. Khái niệm
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Nó là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì
hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trải qua quá trình phát triển và hoàn thiện lâu dài, tính đến hiện nay có
rất nhiều quan niệm về thuế với những góc độ nhìn nhận khác nhau.
- Các nhà kinh điển cho rằng: “ Thuế là cái mà Nhà nước thu của
dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên phần thu của Chính phủ, nó
được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì
thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế ”(Lênin toàn tập -
tập 15)
- Theo quan điểm luật pháp: Thuế là khoản đóng góp theo quy
định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải có
nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách Nhà nước.
- Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách Nhà nước) để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
- Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thuế, song có khái niệm
chung nhất về thuế như sau:
Thuế là một phần thu nhập mà các cá nhân hoặc tổ chức đóng góp bắt
buộc cho Nhà nước để phục vụ nhu cầu và nhiệm vụ của Nhà nước, thuế thể
hiện mối quan hệ kinh tế cơ bản giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế và
tầng lớp dân cư.
Thuế mang bản chất giai cấp của Nhà nước. Sự khác nhau của Nhà
nước được thể hiện qua nội dung của việc thu thuế như : thu thuế của ai là chủ
yếu, thu như thế nào, thu làm gì....Thuế còn thể hiện tính chất xã hội rộng rãi
bởi thuế thu đối với toàn dân, thuế liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong
xã hội. Mọi người dân trong xã hội có nghĩa vụ đóng thuế đồng thời cũng có
quyền kiểm tra xem Nhà nước đã sử dụng các khoản đóng góp đó có hợp lý
không? Thuế là công cụ rất có hiệu lực để Nhà nước sử dụng để quản lý xã
hội và điều tiết nền kinh tế quốc dân. Thông qua các chính sách thuế, Nhà
nước sẽ tạo hành lang, môi trường để các tổ chức, cá nhân được bình đẳng
phát triển. Điều đó cho thấy việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuế ngày
càng khoa học, đơn giản, dễ hiểu là vấn đề rất quan trọng và cần thiết.
1.1.2. Bản chất của thuế
Để làm rõ hơn bản chất của thuế, chúng ta cần tìm hiểu những đặc điểm
của thuế.
Thứ nhất: Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao

SV: Dương Thị Phương Nhàn 1


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong
những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước.
Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ
thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các
hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá
nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm
pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng
góp mang tính tự nguyện cho ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản
vay mượn của Chính phủ.
Thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nước,
nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.

Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực
tiếp
Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau
một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng,
phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá
nhân, người có nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp thuế,
người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được
các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước. Số thuế mà các đối tượng phải nộp
vào cho Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công
cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.1.3. Phân loại thuế và yếu tố cấu thành của một sắc thuế
1.1.3.1. Phân loại thuế
 Phân loại thuế dưới góc độ người nộp thuế và người chịu thuế :
(Người nộp thuế là các cá nhân, tổ chức (thể nhân hay pháp nhân) trực tiếp
đứng ra nộp thuế cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị giảm
đi do nộp thuế cho Nhà nước)
+ Thuế trực thu : Thuế trực thu là thuế mà người nộp thuế cũng đồng
thời là người chịu thuế. Điển hình của thuế trực thu là thuế Thu nhập doanh
nghiệp, thuế Thu nhập cá nhân, thuế Tài sản...Căn cứ vào mức thuế được quy
định trong biểu thuế người nộp thuế tính một phần thu nhập của mình để trực
tiếp nộp cho Nhà nước.
+ Thuế gián thu: Là thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu
thuế. Điển hình của thuế gián thu là thuế Doanh thu, thuế Giá trị gia tăng,
thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu... Đối với loại thuế này, đối tượng nộp thuế là các
tổ chức sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và người chịu thuế là

SV: Dương Thị Phương Nhàn 2


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
người tiêu dùng. Thuế gián thu điều tiết một phần thu nhập của người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ nên thuế được tính vào cơ cấu giá của hàng hóa, dịch
vụ mà người mua phải trả. Như vậy, thuế gián thu tạo điều kiện cho người
chịu thuế lựa chọn các loại hàng hóa, dịch vụ trước khi quyết định tiêu dùng,
đảm bảo tính tự nguyện khi chịu thuế.
 Phân loại theo đối tượng thuế:
+ Đối tượng thuế là giá trị hàng hoá: Thuế TTĐB, thuế GTGT, Thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
+Đối tượng thuế là thu nhập: Thuế TNCN, thuế TNDN
+Đối tượng thuế là hoạt động (thuế đánh vào hoạt động): thuế Môn bài
đối với hoạt động kinh doanh, thuế Tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài
nguyên.
1.1.3.2. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế và những vấn đề chính
của một chính sách thuế
 Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế chính là thể hiện nội dung cơ
bản của sắc thuế đó, bao gồm:
- Tên gọi của sắc thuế : mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng. Thông
thường tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc
mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “Giá trị gia tăng” cho ta
thấy loại thuế này tính trên phần giá trị tăng thêm (giá trị gia tăng) của hàng
hoá và dịch vụ, thuế “Thu nhập doanh nghiệp” tính trên tổng các khoản thu
nhập của doanh nghiệp, thuế “Tiêu thụ đặc biệt” đánh vào hàng hóa và dịch
vụ đặc biệt, thuế “Xuất, nhập khẩu” tác động vào các hàng hóa xuất, nhập
khẩu qua biên giới.
- Đối tượng nộp thuế : Là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có trách
nhiệm phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và ngân sách Nhà nước
theo các quy định cụ thể trong mỗi sắc thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện
phạm vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong hệ thống chính sách
thuế của nước ta hiện nay, có những sắc thuế có phạm vi rất rộng như thuế
Giá trị gia tăng, Thuế Môn bài; nhưng cũng có những sắc thuế có phạm vi áp
dụng hẹp như thuế Chuyển quyền sử dụng đất, Thuế Xuất, nhập khẩu.Có
những đối tượng nộp thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, song cũng có
những đối tượng, trong một thời gian phải nộp nhiều loại thuế khác nhau
(thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu), điều đó
hoàn toàn tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
- Cơ sở thuế: Là đối tượng tác động của một chính sách thuế.
Tuỳ theo mục đích và tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là cac
khoản thu nhập nhận được trong một thời gian nhất định của một tổ chức kinh
tế hoặc một cá nhân, tổng giá trị tài sản do tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đó
nắm giữ, tổng trị giá một lô hàng hóa hoặc một lượng giá trị nhất định của
hàng hóa, dịch vụ....
- Thuế suất: Là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế. Có thể nói
thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó phản ánh mức độ điều tiết trên một

SV: Dương Thị Phương Nhàn 3


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ sở thuế. Do đó, thuế suất thể hiện quan điểm của Nhà nước về yêu cầu
động viên nhằm khuyến khích hay không khuyến khích sự phát triển của một
ngành nghề, một loại sản phẩm cụ thể nào đó. Thuế suất là mức thu được ấn
định trên một cơ sở thuế bằng những phương pháp tính toán thích hợp.
 Những vấn đề chính của một chính sách thuế
Có thể hiểu chính sách thuế là một hệ thống các biện pháp của từng
Nhà nước trong lĩnh vực thuế được tiến hành vì lợi ích của giai cấp thống trị.
Nó là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính
sách thuế được thể hiện ở việc tổ chức đánh thuế, phương thức thu thuế, thuế
suất, ưu đãi về thuế...Thông qua chính sách thuế mà Nhà nước tác động tới
quá trình sản xuất xã hội, tới phân phối, tới tiêu dùng của các tầng lớp dân cư
và tác động tới các hoạt động khác của xã hội. Tuy nhiên, khi lựa chọn một
chính sách thuế đòi hỏi những nhà đặt ra chính sách phải phân tích những ảnh
hưởng khác nhau của công cụ thuế, để trên cơ sở đó có thể lựa chọn được một
chính sách thuế cao hoặc thấp đều có ảnh hưởng tới giá cả hoặc cơ cấu đầu tư
và ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào phản ứng của công chúng đối với những
thay đổi về thuế. Do vậy khi lựa chọn chính sách thuế cần phân tích các yếu
tố cấu thành của Thuế như: đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, mức thuế
suất, các ưu đãi về thuế và mối quan hệ giữa các yếu tố đó trong chính sách
thuế.
Ưu đãi về thuế: Những quy định của Nhà nước cho phép những người
chịu thuế được hưởng thuế suất có lợi hơn những người chịu thuế khác trong
cùng điều kiện, gọi là ưu đãi về thuế.
Ưu đãi về thuế được coi như là một phần trong chính sách khuyến
khích phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Cùng với các
chính sách khuyến khích khác của Nhà nước đối với phát triển kinh tế xã hội
nói chung, chính sách ưu đãi về thuế có tác động tích cực tới hoạt động đầu tư
để phát triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, đảm bảo công bằng xã hội, và
thực hiện các mục tiêu khác của Nhà nước. Nhà nước khuyến khích về thuế
thường được ban hành dưới những hình thức như: giảm thuế suất, miễn thuế
cho một số thu nhập nhất định nào đó và những khấu trừ đặc biệt từ thu nhập
chịu thuế.
Trong từng giai đoạn nhất định, các quốc gia khác nhau đều có thái độ
khác nhau với khuyến khích về thuế. Với các nước đang phát triển thường đặt
ra những khuyến khích với mục đích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, bằng
việc áp dụng thuế suất thấp đối với các hoạt động của các tổ chức có vốn đầu
tư nước ngoài so với các tổ chức trong nước. Còn các quốc gia đã phát triển
thường không có những khuyến khích cho đầu tư nước ngoài vào nước họ,
nhưng họ lại áp dụng những khuyến khích đầu tư trong nước bằng việc áp
dụng mức thuế suất thấp đối với một số ngành, một số lĩnh vực mà Nhà nước
cần khuyến khích phát triển để thu hút đầu tư về ngành đó.Ví dụ miễn trừ
thuế cho hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới, mĩên trừ
thuế trong nông nghiệp.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 4


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
Tóm lại, ở các quốc gia khác nhau, Nhà nước sử dụng các hình thức ưu
đãi khác nhau tuỳ theo lĩnh vực ưu tiên và đòi hỏi thực tế của nứôc đó trong
từng thời kỳ nhất định.
Bên cạnh những ưu điểm, việc sử dụng ưu đãi về thuế cũng có những
hạn chế nhất định như nó làm cho hệ thống thuế thêm phần phức tạp, thu hẹp
diện chịu thuế, và giảm thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và trên
một giác độ nhất định còn hạn chế sự cạnh tranh và phát triển sản xuất của
các doanh nghiệp. Nên việc áp dụng các ưu đãi về thuế phải rất linh hoạt, khi
mục đích chính sách đã đạt được thì Nhà nước phải chấm dứt ngay việc sử
dụng các ưu đãi về thuế. Với các nước đang phát triển, cần phải xây dựng hệ
thống ưu đãi về thuế phù hợp để vừa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài mà
vẫn khuyến khích được đầu tư trong nước.

1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
Thuế thu nhập công ty trên thế giới hay thuế TNDN ở Việt Nam là một
sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập, nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới
sử dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với
những đặc điểm kinh tế- chính trị - xã hội khác nhau mà quan niệm và cách
thức áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên, có thể đưa
ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và nhiều nước khác thừa nhận :
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau
khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập đó.
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính
pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế thu
nhập doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là:
- Thuế TNDN là loại thuế trực thu : Vì đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế TNDN là một, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng
thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế.
- Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh
doanh: Bởi vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất
lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp,
Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại
những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít
thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
- Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập đó.
- Về nguyên tắc, thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do những
điều kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất
thống nhất.
1.2.2. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN là thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp.
Điều này gây ra nhiều tranh luận của các nhà kinh doanh trên thế giới về sự

SV: Dương Thị Phương Nhàn 5


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
tồn tại của sắc thuế này. Cùng một khoản thu nhập từ vốn nhưng khoản thu
nhập có được từ vốn góp vào các công ty cổ phần sẽ phải chịu điều tiết bởi
hai khoản thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Trong khi đó cũng khoản thuế này nếu đầu tư vào khu vực phi doanh nghiệp
thì thu nhập từ vốn chỉ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường ở nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển như nước
ta thì sự tồn tại của thuế thu nhập doanh nghiệp là tất yếu khách quan bởi
những vai trò sau đây của nó:
Thứ nhất: Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của
NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng thuế TNDN là rất rộng.
Nó khai thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác,
cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh
này ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tích luỹ từ
nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo nguồn thu về thuế thu nhập
doanh nghiệp cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn.
Thứ hai : Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi và các chế độ miễn,
giảm góp phần định hướng cho các nhà đầu tư trong nhiều ngành, lĩnh vực mà
Nhà nước cần khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý theo
ngành và theo địa bàn. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn góp phần thúc đẩy
SXKD phát triển thông qua các hình thức hỗ trợ về thuế đối với các cơ sở mới
thành lập hoặc các cơ sở gặp khó khăn trong kinh doanh.

1.2.3. Nội dung cơ bản của thuế Thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3.1. Xác định thu nhập chịu thuế của công ty
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia việc xác định thu nhập chịu thuế của
công ty dựa theo hai tiêu thức: thường trú và xuất xứ.
 Đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú:
Đa số các nước dùng hình thức đánh thuế dựa trên cơ sở thường trú,
đặc trưng của hình thức này là : đối tượng nộp thuế được chia thành đối tượng
thường trú và đối tượng không thường trú.
+ Đối tượng thường trú ở một nước bị đánh thuế trên mọi nguồn thu
nhập bao gồm thu nhâp phát sinh tại nước đó và thu nhập ở nước ngoài.
+ Đối tượng không thường trú ở một nước chỉ bị đánh thuế trên thu
nhập phát sinh tại nước đó.
Ví dụ: công ty A không thường trú ở nước B thì phải chịu thuế thu
nhập của nước B trên số thu nhập phát sinh tại nước B.
Vì đối tượng thường trú bị đánh thuế khác đối tượng không thường trú,
nên phân biệt rõ một công ty là thường trú hay không thường trú ở một quốc
gia nào đó là rất quan trọng. Khái niệm công ty thường trú ở các nước khác
nhau có sự khác nhau. ở Mĩ, Nhật, Thái Lan, Indonesia,...cho rằng công ty
thường trú là công ty được thành lập và hợp nhất ở nước họ. Ở Malaysia,

SV: Dương Thị Phương Nhàn 6


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
Singapo,....công ty thường trú là công ty mà việc quản lý và điều hành trung
ương(đầu não) được thực hiện ở các nước này. Ở Anh, Đức, Úc, ... họ định
nghĩa công ty thường trú là công ty được hợp nhất hoặc là được quản lý và
điều hành ở nước của họ.
Việc xác định một công ty được thành lập và hợp nhất ở đâu là tương
đối đơn giản. Song việc nhận biết ra nơi công ty đặt sự quản lý và điều hành
chính là khó khăn hơn nhất là đối với công ty có phạm vi hoạt động ở nhiều
nước. Trong trường hợp này các chuyên gia thuế thường tập trung vào nơi mà
các quyết định được đặt ra và cũng thường là nơi hội họp của ban giám đốc.
Xu hướng hiện nay người ta thiên về định nghĩa theo cách kết hợp cả hai tiêu
thức : sự hợp nhất và quản lý điều hành trung ương của công ty.
 Đánh thuế dựa trên xuất xứ của nguồn thu nhập
Theo cách đánh thuế dựa trên nguồn phát sinh thu nhập thì chỉ những
thu nhập của công ty phát sinh trên lãnh thổ do công ty kinh doanh mới chịu
sự đánh thuế thu nhập. Trong bối cảnh hiện nay, với sự mở rộng các công ty
đa quốc gia (công ty đăng ký tại một nước nhưng hoạt động rộng rãi ở nhiều
nước) việc đánh thuế thu nhập công ty dựa trên nền móng xuất xứ không còn
phù hợp, nó làm thu hẹp khả năng điều chỉnh của luật thuế thu nhập công ty.
Do vậy hình thức này chỉ được áp dụng tại các nước thuộc địa, hoặc các nước
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn bản thân nước đó ít đầu tư ra nước
ngoài khác như Hồng Kông, Macao, Bruney...

Thu nhập chịu thuế thông thường theo luật các nước trên thế giới chia
ra làm hai loại thuế thu nhập là thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ đầu tư.
Thu nhập từ kinh doanh được xác định là khoản thu nhập tính được sau khi đã
trừ đi mọi chi phí. Còn thu nhập từ đầu tư là tiền lãi cho vay, lợi tức cổ
phần,...Trên cơ sở phân loại đó mà người ta phân biệt thuế suất riêng đối với
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, nhiều nước còn đánh thuế trên hoa lợi từ chuyển nhượng tài sản và
các thu nhập khác.
 Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh hay lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí được trừ
khi tính thuế TNCT.
+Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ khoản thu về bán
hàng và dịch vụ, các khoản lãi ròng thu được từ những tài sản mà công ty nắm
giữ và các khoản thu nhập khác.
+ Chi phí được khấu trừ trong thu nhập chịu thuế, mỗi yếu tố khấu trừ
đều có hiệu quả trực tiếp tới thu nhập chịu thuế. Thực chất thuế thu nhập công
ty là đánh vào lợi nhuận của công ty. Tâm lý chung các công ty muốn giảm
thu nhập chịu thuế bằng cách khai tăng chi phí. Do đó tất cả các quốc gia khi
xây dựng chính sách thuế TNCT đều quan tâm đến các khoản chi phí được
khấu trừ. Vì vậy, điều quan trọng đặt ra là cần phải có ngay quy định rõ ràng

SV: Dương Thị Phương Nhàn 7


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
trong luật thuế những chi phí nào được khấu trừ hoặc không được khấu trừ
khi kê khai thuế.
Có bốn nguyên tắc đề ra khi xác định các khoản chi phí được khấu trừ
trong thuế TNCT:
Một là, các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có
quan hệ tới doanh nghiệp hay nói cách khác các chi phí phải liên quan trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tạo ra thu
nhập của công ty.
Hai là, các chi phí được khấu trừ phải là những chi phí thực sự đươc
chi ra trong điều kiện thời gian và không gia nhất định.
Ba là, các khoản chi phí được miễn trừ phải là những khoản chi phí có
tính thu nhập hơn là tính vốn. Các khoản chi phí có tính vốn là những khoản
chi phí có liên quan đến cơ cấu vốn.
Bốn là, mức trả cho chi phí phải dựa trên cơ sở định mức hợp lý bao
gồm toàn bộ các khoản chi phí về lao động, chi phí về vật tư, khấu hao TSCĐ,
trả lãi vay, thuế và các chi phí hợp lý khác.
Mặc dầu, có những nguyên tắc chung để xác định các khoản chi phí
được khấu trừ, song trong thực tế có những khoản chi phí không nằm trong
các nguyên tắc trên, nhưng với xu hướng phát triển cần phải xem xét khi đánh
thuế TNCT. Nhiều khoản chi phí có được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế
hay không vẫn còn là những vấn đề tranh luận ở nhiều quốc gia. Chẳng hạn,
tiền lương của công nhân được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, nhưng tiền
lương của chủ sở hữu, chi phí cơ hội của dịch vụ do chủ cung cấp có được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế hay không? Các cổ đông là những người
cung cấp vốn cho công ty, vậy lợi tức cổ phần hay chi phí cơ hội của những
khoản vốn đó có được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế hay không? Khi đó,
lãi thu được của các trái chủ lại được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Các trường hợp thường được đưa ra bàn luận xung quanh việc nên cho
khấu trừ hay không cho khấu trừ khi tính vào thu nhập chịu thuế:
- Chi phí dự phòng: là khoản chi dự trù để sẵn ra nhằm phải trả
trong tương lai. Hầu hết các quốc gia đều cho phép khấu trừ chi phí này trước
khi tính thuế TNCT, vì những chi phí này là hết sức cần thiết trong quá trình
kinh doanh của công ty. Để thoả mãn nguyên tắc chi phí được khấu trừ phải là
chi phí thật sự được chi ra, thì chi phí dự phòng chỉ được khẩu trừ khi thoả
mãn điều kiện là khoản chi này phải đặc biệt rõ ràng, dự đoán chi phí phải trả
một cách chính xác và nó được tiên đoán là nhất định sẽ xẩy ra trong tương
lai vì trong quá khứ đã từng có.
- Nợ khó đòi: khi một công ty cho khách hàng mua chịu, thường
có một số ít khách hàng không trả nợ. Các khoản tiền của khách hàng này
được coi là nợ khó đòi và được coi là khoản chi phí của phương thức bán
chịu. Lý do có khoản nợ khó đòi này về phía người bán nhằm mục đích tăng
doanh số và lợi nhuận. Do đó mất mát vì nợ khó đòi là một khoản chi phí của
bên bán chịu, một loại chi phí phát sinh nhằm mục đích làm tăng doanh thu.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 8


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, chỉ cho phép khấu trừ các khoản nợ khó đòi nếu nó thực sự đã
xẩy ra trong trường hợp con nợ bị phá sản và giấy tờ chứng minh cụ thể.
- Chi phí trả lãi tiền vay: Đối với khoản chi phí này hiện nay có
hai quan điểm. Có quan điểm cho rằng chi phí trả lãi tiền vay là chi phí mang
tính thu nhập nên được phép khấu trừ. Có quan điểm cho rằng chi phí trả lãi
tiền vay, đặc biệt là đối với khoản vay dài hạn thì chi phí có tính chất vốn nên
không được phép khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập công ty.
- Lỗ : Công ty phải nộp thuế thu nhập khi có lợi nhuận, vậy khi có
lỗ thì phải xem xét họ có được trừ lỗ hay không. Nói chung, quan điểm trừ lỗ
đều được áp dụng ở các nước, lý do mà mọi người thừa nhận là trong kinh
doanh phải có rủi ro vì vậy rủi ro phải được trừ. Trừ lỗ có nhiều cách: cho trừ
có giới hạn năm hoặc không có giới hạn; cho trừ vào những năm trước có
khống chế thời gian hoặc cho trừ vào những năm sau ... tuỳ vào trình độ quản
lý và đánh giá các khoản lỗ mà các nước đã áp dụng.
- Khấu hao TSCĐ, một yếu tố của chi phí, nhưng được phân bổ như thế
nào trong từng năm khi tính thu nhập chịu thuế. Về nguyên tắc, tỷ lệ khấu hao
TSCĐ nhằm mục đích tích luỹ và tính thuế tương ứng với vòng đời kinh tế
hữu dụng của tài sản, nhưng thực tế ở nhiều quốc gia, khấu hao đưa vào chi
phí để tính thuế thường không tương ứng với vòng đời hữu dụng của tài sản.
Các khoản thuế phải trả, thông thường người ta chia làm hai loại:
+ Đối với thuế TNCT thì không được coi là chi phí khấu trừ vì nó
không phải là khoản chi phí cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
+ Đối với các khoản thuế gián thu về nguyên tắc phải khấu trừ khỏi thu
nhập chịu thuế, nhưng thể hiện việc khấu trừ đó như thế nào lại tùy thuộc vào
chính sách thuế và chế độ kế toán mỗi quốc gia. Chẳng hạn thuế giá trị gia
tăng (VAT), nếu quan niệm VAT đầu vào là tiền thuế công ty phải trả khi
mua hang, VAT đầu ra là tiền thuế công ty thu được khi bán hàng, thì VAT
phải nộp ngân sách Nhà nước là một yếu tố chi phí khấu trừ khỏi thu nhập
chịu thuế. Nhưng quan niệm VAT là khoản thuế tính trên hàng hóa, người
tiêu dùng phải chịu khoản thuế này thì VAT đầu vào không phải là chi phí
thật, VAT đầu ra sẽ là khoản thu hộ của công ty và VAT phải nộp không đưa
vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế.
+ Một số khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo, chi phí hội nghị,
tiếp tân, tiếp khách ... định mức bao nhiêu là hợp lý chỉ mang tính chất ước lệ.
Đối với thu nhập từ đầu tư
- Thu nhập từ lãi cổ phần: Lãi cổ phần được chia lợi nhuận do đầu
tư mua cổ phiếu của một công ty, nghĩa là lãi cổ phiếu đã bị đánh thuế một
lần rồi. Vì vậy, để hạn chế việc đánh thuế trùng người ta đưa ra nhiều phương
án đánh thuế:
+ Phương án đơn giản nhất là không đánh thuế thu nhập đối với loại thu
nhập này. Trừ Hồng Kông, hầu hết các nước không áp dụng phương án này.
+ Phương án miễn thuế từng phần trên thu nhập dưới hình thức lợi tức
cổ phần. Theo phương án này lợi tức cổ phần được chia ra hai phần, một phần

SV: Dương Thị Phương Nhàn 9


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
chịu thuế và một phần được miễn thuế.Ví dụ, ở Đài Loan 80% lãi cổ phần
nhận từ công ty khác được miễn thuế và 20% còn lại phải chịu thuế.
+ Tiền lãi cho vay và tiền bản quyền: ở hầu hết các nước, tiền lãi cho
vay và tiền bản quyền phải chịu thuế theo thuế suất thông thường như thu
nhập từ kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp lãi cho vay vẫn được
miễn thuế nhằm khuyến khích như tiền lãi từ công trái Chính phủ hay trên
một số khoản đúng quỹ tiết kiệm được Nhà nước công nhận để khuyến khích
việc đầu tư vào các quỹ hay công trái đó, Ví dụ: Malaysia, Trung Quốc...Tiền
bản quyền cũng được miễn giảm thuế trong một số trường hợp nhằm khuyến
khích công nghệ.
+ Đối với khoản thu nhập từ nước ngoài: Hầu hết, các nước căn cứ vào
nền tảng đánh thuế thu nhập là thướng trú hay xuất xứ để xác định là khoản
thu nhập chịu thuế hay không. Ngoài ra, người ta dựa vào điều khoản các hiệp
định ký kết song phương hay đa phương để xem xét.
1.2.3.2. Thuế suất
Mức thuế suất thuế TNCT được xác định trên cơ sở mức thu nhập của
công ty, yêu cầu tạo nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thu nhập giữa các
công ty. Thông thường ở các quốc gia, người ta sử dụng đồng thời 3 loại thuế
suất là thuế suất tỷ lệ cố định, thuế suất luỹ tiến và thuế suất lũy thói trên từng
đối tượng chịu thuế khác nhau để tính thuế TNCT. Tuy nhiên, ở một số nước
người ta chỉ sử dụng một loại thuế suất tỷ lệ cố định.
1.2.3.3. Các ưu đãi về thuế.
Rất nhiều các nước sử dụng công cụ ưu đãi thuế cho các mục đích kinh
tế và xã hội khác nhau. Các nước đang phát triển thường giảm thuế đối với
đầu tư nước ngoài như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc... Các nước phát triển
thì không ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài, nhưng cũng dựng ưu đãi thuế để
khuyến khích dân chúng đầu tư vào một số ngành và một số vùng nhất định
nào đó hoặc vào sản xuất hàng xuất khẩu hay đầu tư nước ngoài. Cũng có
những nước như Mỹ hoàn toàn không sử dụng các ưu đãi về thuế.
Các ưu đãi về thuế có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng thông thường
được thể hiện qua việc giảm thuế suất (Singapo: thuế suất giảm đến 16% đối
với công nghiệp dầu khí), miễn giảm thuế đối với một số thu nhập nào đó
(như đối với lãi từ công trái ở Malaysia) hay cho phép khấu trừ những khoản
đặc biệt từ thu nhập chịu thuế (như đối với khoản đóng góp từ thiện ở Hồng
Kông).

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH


THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay và
các văn bản hướng dẫn
2.1.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
Căn cứ vào luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 thay thế
cho luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và Nghị định số

SV: Dương Thị Phương Nhàn 10


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
164/2003 /NĐ-CP và Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì nội dung cơ bản của
thuế TNDN được khái quát như sau:
 Đối tượng và phạm vi áp dụng thuế TNDN
- Đối tượng thuộc diện nộp thuế TNDN
+ Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: bao gồm doanh
nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, công ty và tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không tuân theo Luật đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp tư nhân, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức
kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các hợp tác xã....
+ Cá nhân trong nước tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gồm: cá
nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề
độc lập, cá nhân cho thuê tài sản...
+ Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú
tại Việt Nam như mở trụ sở điều hành, có địa điểm xây dựng, cung cấp dịch
vụ tư vấn, môi giới, đại lý...
- Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN bao gồm: hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân
sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao.
 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN = TN chịu thuế x Thuế suất thuế
phải nộp trong kỳ tính thuế TNDN
- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của
hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở
kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng.
Thu nhập Doanh thu để Chi phí Thu nhập
chịu thuế = tính thu nhập - hợp lý + chịu
thuế
trong kỳ chịu thuế trong trong kỳ khác trong
tính thuế kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế
Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán
chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự
phòng; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ...

SV: Dương Thị Phương Nhàn 11


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công , tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng, trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
+ Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm;
 Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Mức trích khấu hao căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích
khấu hao. Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả kinh tế
cao đươc khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo
chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế
sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế
xuất kho.
 Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền
ăn giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá
thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh.
 Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; y tế; đào
tạo lao động theo chế dộ quy định; tài trợ cho giáo dục;
 Chi phí mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;
tiền thuế tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo
vệ nhãn hiệu hàng hóa; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, dịch vụ kỹ
thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
 Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật : chi bảo hộ
lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích
nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn...
 Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất
thực tế, chi trả lãi tiền vay của các đối tượng theo lãi suất thực tế khi ký hợp
đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng
thương mại tại thời điểm vay.
 Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định: dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, công nợ khó đòi, giảm giá chứng khoán, trợ cấp mất việc làm...
 Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
 Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế
tối đa không quá 10% tổng số chi phí.
 Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuế đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
 Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hóa đơn chứng từ do Chính phủ quy định.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 12


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
 Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý.
 Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi;
 Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp
 Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính
thuế và thu nhập chịu thuế
 Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ
 Thuế suất
- Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất kinh doanh là 28%
- Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm
kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
 Miễn thuế, giảm thuế TNDN
- Điều kiện ưu đãi thuế TNDN:
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu
đãi về thuế TNDN:
+ Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A (Danh
mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành kèm NĐ 164)
+ Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm và có sử
dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) Ở đô thị loại 1 và loại 2 : 100 người
b) Ở địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B ( Địa bàn
kinh tế - xã hội khó khăn ban hành kèm NĐ 164) hoặc Danh mục C (Địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ban hành kèm NĐ 164) : 20
người
c) Ở địa bàn khác : 50 người
- Địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Danh mục C
 Thuế suất ưu đãi
Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với hợp tác xã, cơ sở sản xuất mới
thành lập cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với các mức: 20%,15%,10% tùy theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; địa
bàn đầu tư và điều kiện về số lượng lao động sử dụng.
 Quy định về chuyển lỗ
Cơ sơ kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ
thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm
2.1.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành thuế TNDN
 Văn bản trước đây:

SV: Dương Thị Phương Nhàn 13


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
- Luật thuế TNDN số 03/1997/QH9 được Quốc hội khóa IX thông
qua tại kỳ họp thứ 11
- Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN
- Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/04/2001 sửa đổi một số
điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP
- Thông tư 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 26/2001/NĐ-CP và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP
 Về việc miễn thuế, giảm thuế TNDN trước kia áp dụng khác nhau
đối với DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Cụ thể là việc miễn, giảm
thuế TNDN đối với DNTN được áp dụng theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước; còn doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì việc miễn, giảm thuế được
áp dụng theo Luật đầu tư nước ngoài.
Các văn bản cụ thể như sau:
- Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998.
- Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 quy định chi tiết thi
hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2003 về việc sửa đổi, bổ
sung danh mục A,B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định
51/1999/NĐ-CP.
- Thông tư 98/2002/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
- Luật đầu tư nước ngoài
- Nghị định số 24/2002/NĐ-CP ngày 31/07/2000 hướng dẫn thi
hành Luật đầu tư nước ngoài
- Nghị định số 27/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
24/2002/NĐ-CP
 Từ ngày 01/01/2004, luật thuế thu nhập mới bắt đầu có hiệu lực.
Chính phủ đã ban hành danh mục A,B và C kèm theo Nghị định hướng dẫn
thi hành luật mới để thống nhất việc miễn, giảm thuế đối với DNTN và doanh
nghiệp có vốn ĐTNN. Theo đó bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế suất, về
miễn, giảm thuế TNDN tại NĐ51, NĐ35, NĐ24 và NĐ27.
- Luật thuế TNDN số 9/QH 11 thông qua tại kì họp thứ 3 tháng 6
năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 thay thế luật thuế TNDN
năm 1997.
- Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết
thi hành luật thuế TNDN
- Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi
hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP.
2.2. Kết quả áp dụng chính sách thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian
qua

SV: Dương Thị Phương Nhàn 14


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới năm 1986, nước ta chuyển sang
kinh tế thị trường và bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống thuế từ trước đó. Từ
năm 1986 đến nay, chúng ta đã tiến hành cải cách hệ thống thuế qua 2 bước
cơ bản. Nếu công cuộc cải cách thuế bước 1 (1990-1995) được đánh dấu bằng
việc ban hành hệ thống thuế gồm 9 loại thuế (thuế Doanh thu, thuế lợi tức,
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...) áp dụng chung cho mọi thành
phần kinh tế, thì cải cách thuế bước 2 lại được khởi đầu bằng việc áp dụng
các sắc thuế mới tiên tiến và khoa học mà các nước trên thế giới đang thực
hiện, theo đó Quốc hội thông qua Luật thuế GTGT thay cho thuế Doanh thu
và thuế TNDN thay cho thuế lợi tức. Việc triển khai thực hiện luật thuế
TNDN từ cải cách thuế bước 2 đến nay tuy gặp khó khăn nhưng đã đạt được
các mục tiêu , yêu cầu của cải cách thuế là ổn định và phát triển sản xuất kinh
doanh, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đảm bảo nguồn thu
cho NSNN, ổn định thị trường trong nước, không xảy ra những biến động về
giá cả gây ảnh đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Chính sách thuế
TNDN đã có tác động tới nhiều mặt và đạt kết quả to lớn trên nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư và thay đổi có cấu
kinh tế, giúp Nhà nước nắm được tình hình của doanh nghiệp để có chính
sách đúng đắn trong quản lý vĩ mô, sắp xếp lại doanh nghiệp, thúc đẩy cơ sở
kinh doanh tăng cường hách toán kinh doanh , củng cố công tác hoá đơn
chứng từ, từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức chấp
hành nghĩa vụ thuế TNDN, Kết quả cụ thể của việc thực hiện chính sách thuế
TNDN thể hiện tập trung nhất ở kết quả thu thuế và kết quả ưu đãi miễn giảm
thuế
2.2.1. Kết quả của việc thu thuế
Thuế TNDN từ trước đến nay vẫn được coi là loại thuế chính có mức
đóng góp lớn cho tổng nguồn thu của NSNN. Số thuế TNDN mà các doanh
nghiệp nộp hàng năm luôn chiếm 20%-30% so với tổng số thuế và phí. Thuế
TNDN ngày càng đóng vai trị quan trọng, là phần thu chủ yếu của thuế trực
thu, luôn chiếm tỷ lệ trên 50% và không ngừng gia tăng. Giai đoạn 1999-
2003, thuế TNDN là tương đối ổn định, tăng trưởng mạnh qua các năm cả về
số tuyệt đối và số tương đối trong tổng số thu thuế và phí của Nhà nước, là
yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo thu Ngân sách luôn vượt dự toán và tăng
trưởng cao hơn năm trước. Ta có bảng số liệu cụ thể về số thu thuế TNDN
qua các năm như sau:
Bảng 1: Số thu thuế TNDN và các chỉ tiêu liên quan
giai đoạn 1999-2003

NĂM 1999 2000 2001 2002 2003


TỔNG THU NS (tỷ đồng) 78.498 90.749 103.885 117.257 132.750
TRONG ĐÓ THUẾ VÀ PHÍ 74.444 86.867 99.048 110.170 120.243
I. Số thuế TNDN nộp NSNN 14.644 23.370 25.838 31.398 35.832

SV: Dương Thị Phương Nhàn 15


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
(tỷ đồng)
(% so với tổng số thuế và phí) 19,7 25,8 26,1 28,5 29,8
1. Thu từ SXKD trong nước (tỷ
9.457 12.510 14.969 19.610 23.760
đồng)
(% so với tổng số thuế và phí) 12,7 14,4 15,1 17,8 19,76
2. Thu từ dầu thô (tỷ đồng) 5.167 10.860 10.869 11.610 12.072
(% so với tổng số thuế và phí) 6,97 12,5 10,97 10,70 10,04
II. Số đối tượng nộp thuế
1.156.1 1.158.57 1.208.4 1.326.4 1.401.5
TNDN
43 9 22 28 88
(đơn vị SXKD)
-DNNN 4.972 5.108 4.793 4.140 3.655
-DN có vốn ĐTNN 996 1.134 1.256 1.269 1.356
-DN Ngoài QD 38.925 39.037 46.496 58.949 85.977
1.111.2 1.113.30 1.155.8 1.262.0 1.310.6
- Hộ KD cá thể
50 0 77 70 00
Bảng 2: Mức tăng trưởng thuế TNDN giai đoạn 2000 - 2003
Năm
2000 2001 2002 2003
Chỉ tiêu

- Không tính dầu thô 32,28% 19,66% 21,52% 21,16%


- Tính cả dầu thô 59,59% 10,56% 31,01% 14,12%

Nguồn : Bộ tài chính


Qua bảng số liệu ta thấy, số thu thuế TNDN tăng qua các năm cả về số
tuyệt đối và tương đối. Trong đó, số thu thuế TNDN của năm 2003 tăng gấp
gần 2,5 lần so với số thu của năm 1999. Chỉ trong vòng 5 năm mà số thu đã
tăng rất mạnh và ngày càng chứng tỏ thuế TNDN là một loại thuế chiếm tỷ
trong lớn trong NSNN. Năm 1999 chiếm tỷ trọng 19,7% so với tổng thuế và
phí và 18,66% so với tổng thu NSNN; đến năm 2003 số thu thuế TNDN
chiếm 29,8% so với tổng tổng thuế và phí và 28,49% so với tổng thu NSNN.
Năm 1999 là năm đầu tiên thi hành luật thuế TNDN thay cho luật thuế
lợi tức nên số thu thuế TNDN chưa cao. Đây là giai đoạn chúng ta bị chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu
vực, mức tăng trưởng kinh tế rất thấp 4,8 %; nhiều doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ làm giảm lợi nhuận hoặc nợ đọng kéo dài không có khả năng chi trả hoặc
có tình trạng chiếm dụng vốn để tái đầu tư nên mức tăng trưởng thuế TNDN
không tính dầu thô chỉ đạt 2% kèm theo mức giảm trong tăng trưởng của thuế
trực thu trong tổng thuế và phí từ mức 8,1% xuống còn 1,8%. Bên cạnh đó,
luật mới được triển khai nên xảy ra tình trạng bản thân đối tượng nộp thuế
còn chưa tự giác chấp hành nộp thuế, nhiều hiện tượng các doanh nghiệp trốn

SV: Dương Thị Phương Nhàn 16


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
thuế, dây dưa tiền nộp thuế nên nhiều khoản thu đã ghi vào dự toán đầu năm
nhưng không thực hiện nộp Ngân sách. Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện
thấy nhiều đơn vị nợ đọng, gian lận tiền thuế hàng năm. Số tiền thuế nợ đọng
nếu tính hết số tiền phạt do nợ đọng tiền thuế, có địa phương con số này
chiếm tới 50% số dự toán thu Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
Năm 1999 cũng là năm đầu tiên thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước, trong đó có quy định ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn
khuyến khích đầu tư theo quy định của luật này. Do số thuế miễn giảm nhiều
nên số thu thuế TNDN cũng bị giảm.
Năm 2000 và các năm tiếp theo đó số thu thuế TNDN tăng lên nhanh
chóng đặc biệt là năm 2000. Đây là thời gian mà nền kinh tế nước ta vẫn gặp
khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu
vực nhưng đã dần dần lấy lại đà tăng trưởng. Trong năm 2000, tuy có thiên
tai, bão lụt xảy ra trong cả nước nhưng được sự lãnh đạo của Bộ chính trị,
UBTV Quốc hội và Chính phủ, cùng với sự cố gắng của các ngành, các cấp
và các tổ chức đoàn thể xã hội, các đối tượng nộp thuế cùng toàn thể cán bộ,
viên chức ngành thuế - tài chính luật thuế vẫn đi vào cuộc sống và đạt được
kết quả rất đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng GDP đã tăng lên 6,75% thể hiện
dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế. Số thu thuế TNDN năm 2000 đạt mức tăng
trưởng 32,28% so với năm 1999(chưa kể dầu thô); nếu tính cả dầu thô là
59,59%. Đây là năm có mức tăng trưởng lớn nhất trong giai đoạn 1999 -
2003. Thêm vào đó, các doanh nghiệp đã có sự chuyển biến trong nhận thức,
đã quan tâm nhiều hơn đến thực hiện việc mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và
sử dụng hoá đơn, chứng từ. Bằng chứng rõ nhất là số doanh nghiệp sử dụng
hoá đơn, chứng từ tăng gấp nhiều lần so với năm trước. Các đối tượng nộp
thuế đã thực hiện khá đầy đủ công tác hạch toán kế toán, quyết toán tài chính,
thực hiện tự kê khai, tự tính và nộp thuế vào kho bạc. Do vậy, các doanh
nghiệp đã làm ăn có hiệu quả hơn, số thuế bị nợ đọng giảm; số doanh nghiệp
làm ăn có lãi tăng lên. Nguyên nhân khác nữa là giá dầu thô trong năm 2000
tăng cao dẫn đến số thu từ dầu thô cũng tăng với tốc độ cao đã góp phần rất
quan trọng vào việc tăng thu trong năm 2000.
Năm 2001 giá dầu thô bắt đầu giảm do vậy mức tăng trưởng thu thuế
TNDN chỉ còn vào khoảng 19,66% không tính thu từ dầu thô và 10,56% nếu
tính cả dầu thô. Mức tăng tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2001 vẫn khá
cao 6,8%. Thu ngân sách đạt 103.885 tỷ đồng tăng 14,47% so với năm 2000.
Trong năm 2001 rất nhiều DNNN được cổ phần hoá do đó số DNNN đã giảm
mạnh. Cổ phần hoá DNNN làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn
và điều này cũng là nguyên nhân tăng số thu thuế TNDN.
Hai năm gần đây số thu thuế cũng tăng nhưng không cao bằng năm
2000. Số DNNN tiếp tục giảm về số lượng, số DN có vốn ĐTNN tăng lên đều
đặn hàng năm. Năm 2003 thu Ngân sách đạt 132.500 tỷ đồng tăng 11,3% so
với năm 2002 và vượt dự toán 7,1%; đạt mức tỷ lệ động viên 20,7% (là năm

SV: Dương Thị Phương Nhàn 17


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp
thứ ba liên tiếp vượt mức tỷ lệ động viên theo mục tiêu của Quốc hội đề ra).
Năm 2003 tổng sản phẩm trong nước GDP ước tăng 7,24% so với năm 2002
là mức cao nhất trong vòng 6 năm qua kể từ năm 1998 (năm 1998: tăng
5,71%; năm 1999: 4,77%, năm 2000: 6,79%; năm 2001: 6,89% ; năm 2002:
7,04%)
Với kết quả đó, các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực đánh giá cao
những thành tựu kinh tế của Việt Nam năm 2003. Theo đánh giá của ADB,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2003 là 6,9% cao nhất các nước
Đông Nam Á (mức trung bình của các nước trong khu vực là 3,9%; 6% của
Thái Lan; 3,4% của Inđônêsia; 5,5% của Malaysia; Philippin: 4%; Singapo :
0,5%; Lào : 5,5% và Camphuchia: 5%).
Cũng qua bảng số liệu, ta thấy thuế TNDN ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong cơ cấu thu của Ngân sách Nhà nước. Năm 1999 chiếm 18,65%
tổng thu của NSNN, năm 2003 chiếm 27,04%. Đồng thời tỷ lệ số thu thuế
TNDN cũng không ngừng gia tăng trong tổng thuế và lệ phí, những năm qua
ổn định ở mức 19 - 29%.
Nếu xét theo cơ cấu thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế gồm thu từ
DN quốc doanh (DNNQ), DN ngoài quốc doanh(DNNQD), DN có vốn
ĐTNN và Hộ kinh doanh cá thể, thì số thu thuế TNDN được thể hiện ở bảng
sau:

Bảng3: Cơ cấu thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế


Năm 1999 2000 2001 2002 2003

SV: Dương Thị Phương Nhàn 18


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng số thu thuế và phí 74.444 86.867 99.048 110.170 120.243


Số thuế TNDN nộp
14.644 23.370 25.838 31.398 35.832
NSNN
Trong đó:
- DNQD 6.157 8.604 10.081 12.832 14.961
(%trong tổng thu thuế 42,04 36,68 39,02 40,87 41,75
TNDN) 711 905 1.247 1.966 2.923
- DN có vốn ĐTNN 4,85 3,87 4,83 6,26 8,16
(%trong tổng thu thuế 156 337 570 489 690
TNDN) – Thuế chuyển
TN ra nước ngoài 1,07 1,44 2,21 1,56 1,93
(%trong tổng thu thuế 585 664 944 1.378 1.780
TNDN) – DNNQD 3,99 2,84 3,65 4,39 4,97
(%trong tổng thu thuế 1.848 2.000 2.127 2.923 3.406
TNDN) 12,62 8,56 8,23 9,31 9,51
- Hộ kinh doanh cá thể 5.187 10.860 10.869 11.810 12.072
(%trong tổng thu thuế 35,42 46,47 42,07 37,61 33,69
TNDN)
- Dầu thô
(%trong tổng thu thuế
TNDN)

Nguồn : Bộ tài chính


Từ bảng số liệu ta thấy số thu từ dầu thô chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu thuế TNDN cũng như so với các nguồn khác. Số thu năm 2000 là
cao nhất (chiếm 46,47%trong tổng thu thuế TNDN) và thấp nhất là năm
2003 thì tỷ lệ này cũng đạt 33,69%. Chính vì vậy, số thu từ dầu thô sẽ có
ảnh hưởng lớn đến tỷ trọng thu thuế TNDN trong nguồn thu của NSNN.
Để đánh giá chính xác về tác dụng của Luật thuế TNDN đối với nền
kinh tế và hiệu quả SXKD của DN thì ta nên tách số thu từ dầu thô ra khỏi
số thu thuế TNDN vì số thu này rất lớn sẽ ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
Ta chỉ cho số thu từ dầu thô vào khi xem xét mối tương quan với các khoản
thu khác.

Bảng 4: Cơ cấu thu thuế TNDN từ các khu vực kinh tế


không kể dầu thô
Năm % trong % trong % trong % trong % trong
Chỉ tiêu thuế thuế thuế thuế thuế
TNDN TNDN TNDN TNDN TNDN
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng thu thuế
100 100 100 100 100
TNDN
DNQD 65,1 68,78 67,35 65,55 62,30

SV: Dương Thị Phương Nhàn 19


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

DN có vốn ĐTNN 4,86 7,23 8,33 10,04 12,30


Thuế chuyển TN
1,65 2,69 3,81 2,5 2,90
ra nước ngoài
DNNQD 6,19 5,31 6,31 7,03 7,49
Hộ kinh doanh cá
19,54 15,99 14,21 14,92 14,34
thể
Qua số liệu hai bảng trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Nguồn thu cao nhất là thu từ khu vực kinh tế Quốc doanh. Mức thu
cao nhất là năm 1999 : 42,04%(tính cả dầu thô); mức thu năm 2003 là
41,75% tăng 2,2% so với năm 2002 Đây là kết quả phản ánh việc đẩy mạnh
sắp xếp, tổ chức lại các DNNN đã giúp các DN này làm ăn có hiệu quả
hơn. Nếu loại bỏ số thu từ dầu thô ra khỏi tổng thu thuế TNDN thì số thu từ
khu vực kinh tế Quốc doanh thường ở mức trên 60%. Qua bảng số liệu ta
cũng thấy rằng tỷ trọng số thu ở khu vực này đang có xu hướng giảm trong
3 năm gần đây. Điều này không phản ánh khu vực này làm ăn kém hiệu
quả mà do các khu khác, theo chính sách phát triển của Nhà nước tăng lên
cả về số lượng và chất lượng, đã lấn chiếm thị phần sang khu vực quốc
doanh. Bên cạnh đó, do việc sắp xếp và cơ cấu lại các DNNN, thực hiện cổ
phần hoá nên số lượng các DNNN ngày càng giảm đi. Điều đó dẫn đến số
thu từ khu này trong tương lai sẽ tăng chậm hoặc không cao nhưng các
doanh nghiệp vẫn làm ăn có hiệu quả.
Thu từ các DN có vốn ĐTNN ngày càng tăng mạnh. Lý do là các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều vì Việt Nam
có nhiều chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có ưu
đãi về thuế suất và thời gian miễn giảm thuế TNDN. Bên cạnh đó, các nhà
đầu tư nước ngoài còn đánh giá Việt Nam là thị trường nhiều tiềm năng, có
chi phí nhân công rẻ, nguồn nhân lực dồi dào và khả năng đa dạng hoá rủi
ro. Tuy nhiên, vấn đề còn tồn tại đối với thị trường Việt Nam là hệ thống
pháp luật chưa rõ ràng, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và thông tin cho các nhà
đầu tư nước ngoài còn thiếu. Trong tương lai số thu từ khu vực này sẽ tăng
trưởng mạnh vì chúng ta ngày càng chú trọng đến các chính sách nhằm thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có số thu ngày càng tăng trong
những năm trở lại đây; trong khi đó số thu từ hộ kinh doanh cá thể thì tăng
giảm không ổn định. Với xu thế mở cửa hiện nay, thì các DNNQD ngày
càng chứng tỏ khả năng phát triển và hiệu quả SXKD của mình với sự tăng
lên không ngừng về qui mô, số lượng và chất lượng. Chính vì vậy, trong
tương lai số thu từ các DNNQD sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Số thu thuế từ việc chuyển thu nhập ra nước ngoài chiếm tỷ trọng rất
thấp và tăng giảm không đồng đều. Đây là nguồn thu khó quản lý. Do vậy,
từ năm 2004 trở đi Luật thuế mới đã bãi bỏ loại thuế này.
Từ 1/1/2004 luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung đã có hiệu lực. Luật
thuế mới này có nhiều thay đổi đáng kể. Do trình độ, hiệu quả của nền kinh
tế và của Doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay và các năm tới còn thấp so
với các nước trong khu vực và thế giới; quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ,

SV: Dương Thị Phương Nhàn 20


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

công nghệ còn lạc hậu nên để nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp phát
triển bền vững, việc sửa đổi là nhằm mục tiêu làm giảm nghĩa vụ thuế, để
tăng tích tụ vốn, khuyến khích đầu tư mở rộng, đầu tư theo chiều sâu, thống
nhất nghĩa vụ thuế giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn
ĐTNN.
Trong luật năm 2003 sửa đổi, bổ sung , một số khoản chi phí thực tế
hợp lý được trừ khi xây dựng TNCT; điều chỉnh mức khống chế chi phí
tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại từ 7% lên 10%; khuyến khích khấu
hao nhanh nhằm đổi mới thiết bị, công nghệ, phát triển khả năng cạnh
tranh; áp dụng mức thuế suất chung là 28% và mức thuế suất ưu đãi là
20%, 15%, 10%; bỏ thuế thu nhập bổ sung; thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài; bỏ hoàn thuế thu nhập đối với lợi nhuận tái đầu tư; bổ sung thu nhập
từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất vào thu nhập chịu
thuế của các CSKD nhằm điều tiết các khoản thu phát sinh từ đất đai; thống
nhất điều kiện, mức và thời gian ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Trong quý I/2004 tuy tình hình kinh tế – xã hội gặp nhiều khó khăn
như dịch cúm gia cầm lan rộng ở khắp các địa phương, hạn hán kéo dài
trên diện rộng... gây tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ. Giá cả trong nước tăng cao, tỷ giá
ngoại tệ diễn biến phức tạp, hầu hết giá các vật tư, nguyên liệu nhập khẩu
cho sản xuất trong nước tăng mạnh ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp,
xây dựng, vận tải và xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nhờ sự kiên quyết của
Chính phủ và các Bộ trong chỉ đạo đấu tranh, áp dung nhiều biện pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cùng với sự cố gắng của các
doanh nghiệp nên trong bối cảnh không thuận lợi nền kinh tế vẫn tăng
trưởng khá và có nhiều chuyển biến tích cực. Các khoản thu đạt tỷ lệ cao
so với dự toán và có tốc độ tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Tổng thu nội
địa 2 tháng đầu năm 2004 là 17.609 tỷ đồng (ước thực hiện quý I/2004 là
28.365 tỷ đồng) trong đó thu nội địa đạt 25,2% so với dự toán tăng 19,4%
so với cùng kỳ năm trước. Thu thuế TNDN đạt 27,5% dự toán, tăng 16% so
với cùng kỳ năm trước. Các nguyên nhân làm giảm số thu thuế TNDN năm
2004 như giảm mức thuế suất đối với DNTN từ 32% xuống 28%; bỏ thuế
thu nhập bổ sung; bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; áp dụng điều
kiện ưu đãi thống nhất theo mức 20%,15%,10%; bổ sung quy định giảm
thuế cho sản xuất thử, sản phẩm làm ra từ công nghệ lần đầu tiên áp dụng
tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thu thuế TNDN quý I/2004 vẫn tăng là do số
thu từ dầu thô tăng, mức tăng 26,4% so với quý I/2003. Nguyên nhân thu
từ dầu thô đạt cao là do sản lượng khai thác tăng, thêm vào đó giá tiền
đồng/USD cũng tăng so với dự toán. Bên cạnh đó, khu vực DNNN có một
số ngành kinh tế tăng trưởng khá như than, cao su, xi măng nên số thu đạt
cao. Việc tăng thuế suất thuế TNDN từ 25% lên 28% đối với doanh nghiệp
có vốn ĐTNN cũng là một nguyên nhân tăng số thu thuế TNDN. Nhưng
luật thuế mới chỉ áp dụng đối với các dự án được cấp phép đầu tư từ

SV: Dương Thị Phương Nhàn 21


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

1/1/2004, do vậy có thể nói việc tăng thuế này chưa tác động nhiều đến thu
Ngân sách quý I/2004.
Tóm lại, số thu cũng như cơ cấu thu thuế TNDN đã phản ánh đúng
những diễn biến và xu hướng vận động của nền kinh tế. Số thu thuế TNDN
đạt được trong những năm qua về cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đề ra
bước đầu là ổn định và tăng số thu NSNN.
Với luật thuế mới 2003, dự đoán sẽ làm giảm thu ngân sách khoảng
3000 tỷ đồng/năm. Nhưngluật thuế mới sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
trong nước sẽ làm ăn có hiệu quả hơn (do được giảm mức thuế suất và
được hưởng nhiều điều kiện ưu đãi hơn trước đây), có điều kiện để tăng
tích luỹ về vốn mở rộng sản xuất kinh doanh; khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài do vậy sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và từ đó sẽ làm tăng thu
cho ngân sách Nhà nước.
2.2.2. Kết quả của việc ưu đãi, miễn giảm thuế
Chính sách ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế TNDN có thời
hạn được thực hiện với mục tiêu là khuyến khích đầu tư theo vùng, theo
lĩnh vực, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, khuyến khích
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động,... Chế độ ưu đãi vừa phải đảm bảo
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vừa phải đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của đất nước. Do vậy, kết quả
của việc ưu đãi, miễn giảm được thể hiện thông qua kết quả đạt được các
mục tiêu .
Chính sách thuế TNDN với những mục tiêu khuyến khích đầu tư vào
các lĩnh vực ngành nghề ưu đãi, địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trong nông nghiệp trong tổng sản
phẩm quốc nội, mặt khác còn tạo điều kiện phát triển các vùng kinh tế khó
khăn.
Bảng 5: Bảng biểu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ngành 1999 2003
Công nghiệp- xây dựng 30,3% 35%
Dịch vụ 42,5% 45%
Nông lâm nghiệp 27,2% 20%
Xét trên thực tế trong những năm qua mức ưu đãi thuế của Việt Nam
là tương đối cao và đã góp phần tạo sức hấp dẫn thu hút ĐTNN. Nhưng
phần lớn các DN có vốn ĐTNN cũng chỉ tập trung đầu tư tại các tỉnh, vùng
kinh tế đã phát triển, có nhiều thuận lợi như Hải Phòng (KCN Nomura), Hà
Nội (KCN Thăng Long), ...Một số địa phương thì sự ưu đãi chỉ mang tính
chất danh nghĩa vì chưa thể thu hút được đầu tư như ở các vùng núi cao,
hải đảo. Nguyên nhân có thể thấy là không phải do mức ưu đãi thấp mà do
một số nguyên nhân như cơ sở hạ tầng, đường xá, điện, nước, môi trường
kinh tế địa phương, khả năng phát triển thị trường sản phẩm...
Do đó, để chính sách ưu đãi phát huy được tác dụng tại các địa bàn
khó khăn này thì Nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa vào việc xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các địa bàn này để hấp dẫn được đầu tư.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 22


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

Bên cạnh đó chính sách thuế cũng khuyến khích đầu tư mới, mở
rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp vượt
qua khó khăn về khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực, khắc phục
hậu quả thiên tai, năng cao đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ để
tái đầu tư cải thiện đời sống, ổn định và phát triển sản xuất.
Với việc ưu đãi, tuy nền kinh tế đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực nhưng tổng vốn đầu tư toàn xã hội
qua các năm vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Năm 1999 là năm
bị ảnh hưởng nhiều nhất thì tổng vốn đầu tư toàn xã hội vẫn đạt 103,7
nghìn tỷ đồng và các năm sau đều tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tương
đối. Năm 2000 đạt 124,6 nghìn tỷ đồng; năm 2001: 163,5 nghìn tỷ đồng;
năm 2002 ; 180,4 tỷ đồng.
Cùng với việc gia tăng vốn đầu tư thì số lượng các doanh nghiệp, hộ
SXKD cũng ngày càng tăng. Để có sự tăng trưởng như vậy tất nhiên không
chỉ do việc ưu đãi thuế TNDN mang lại mà còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác như ý chí kinh doanh của các Nhà đầu tư, sự hỗ trợc của Nhà
nước, nhu cầu của nền kinh tế... Tuy vậy, chúng ta vẫn phải khẳng định sự
ảnh hưởng lớn của luật thuế TNDN vì nó được sử dụng như là một công cụ
của Nhà nước để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Dưới hình thức miễn giảm
thuế và ưu đãi thuế suất, số thu Ngân sách Nhà nước hàng năm đã giảm
một khoản lớn trong đó năm 1999 là 763 tỷ đồng. Năm 2003 là 2679 tỷ
đồng.

Năm 1999 2000 2001 2002 2003


Số thuế được
763 1470 2649 2505 2679
miễn, giảm
Bảng 6: Số thuế TNDN miễn giảm qua các năm
(đơn vị : tỷ đồng)
Việc ưu đãi cũng tập trung vào đẩy mạnh xuất khẩu do vậy giá trị
xuất khẩu của nước ta ngày càng tăng . Năm 1999 tăng 23,18 % so với năm
1998 và các mức tăng trưởng của năm sau lần lượt là 25% năm 2000; 4,5%
năm 2001. Năm 2001 mặc dù sản lượng tăng nhưng mức tăng trưởng giảm
là do sự giảm giá nông sản trên thế giới đặc biệt là cà phê.
Ưu đãi đối với dự án ĐTNN là một trong những yếu tố quan trọng
trong thu hút và huy động nguồn vốn từ bên ngoài cũng như thu hút công
nghệ tiên tiến, kinh nghiệm của các nước để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể Việt Nam được bình chọn là điểm
hấp dẫn đầu tư trong khu vực chỉ sau Trung Quốc và Thái Lan. Số dự án
đầu tư nước ngoài và số vốn đăng ký không ngừng gia tăng trong những
năm qua. Trong đó, các dự án đầu tư nước ngoài thường tập trung vào các
KCN, KCX, KCNC vì tại đây có mức ưu đãi rất cao. Tính đến nay Việt
Nam đã có 67 KCN, KCX và KCNC trên phạm vi cả nước. Từ năm 1998
đến nay, tổng số dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực vào các khu này là
1400 dự án, chiếm trong số 1900 dự án vào các khu này, với tổng số vốn
đăng ký là 11,15 tỷ đồng. Các dự án đầu tư cũng tập trung chủ yếu vào cac

SV: Dương Thị Phương Nhàn 23


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có ưu đãi thuế cao chiếm 66,9 % số dự
án và 57,2% tổng vốn đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 19,5%
số dự án, và 35,8% số vốn đăng ký.
Từ 01/01/2004 theo luật thuế TNDN mới thì ưu đãi của các khu này
giảm đi rất nhiều. Để kích thích đầu tư vào các khu này thì chúng ta phải có
những điều chính về chính sách cho phù hợp.
Tóm lại, việc thực hiện miễn giảm thuế TNDN qua các năm đã đem
lại nhiều kết quả tốt đẹp trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế -xã hội của
đất nước; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài,
phát triển công nghệ, cải thiện cuộc sống . Sử dụng chính sách ưu đãi, miễn
giảm đúng đắn, có hiệu quả , tránh hiện tượng ưu đãi một cách tràn lan,
thiếu cơ sở khoa học và không phù hợp với các cam kết quốc tế sẽ là một
công cụ quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập với các
nước trong khu vực.
2.3. Đánh giá về chính sách thuế TNDN mới áp dụng ở Việt Nam
2.3.1. Những tác động tích cực
2.3.1.1. Chính sách thuế TNDN đã thống nhất trong cơ chế ưu đãi thuế
đáp ứng được yêu cầu không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài.
Nội dung Luật thuế TNDN sửa đổi lần này thể hiện sự thống nhất về
chính sách thuế áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn ĐTNN. Đây là một chủ trương lớn khi ban hành luật thuế TNDN
mới áp dụng từ ngày 01/01/2004; thể hiện sự rõ ràng, minh bạch trong
chính sách theo yêu cầu của IMF, tạo tiền đề thuận lợi cho Việt Nam gia
nhập WTO và hội nhập kinh tế thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta
đã trải qua 8 vòng đàm phán với các thành viên của WTO nhằm gia nhập
vào tổ chức này vào năm 2005, thì nguyên tắc không phân biệt thuế TNDN
giữa đầu tư trong nước và nước ngoài là một nguyên tắc cần thiết đáp ứng
điều kiện gia nhập WTO. Sự không phân biệt đối xử thể hiện:
- Đảm bảo tính thống nhất về thuế suất:
Theo Luật thuế TNDN năm 1997 thì thuế suất phổ thông và thuế suất
ưu đãi áp dụng với DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN không có sự
đồng nhất. Đối với DNTN, thuế suất phổ thông là 32%; thuế suất ưu đãi là
25%, 20% và 15%. Đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thuế suất phổ
thông là 25%; thuế suất ưu đãi là 20%, 15% và 10%. Điều này không đảm
bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ thuế và cạnh tranh trong cơ chế thị trường,
không phù hợp với tình hình cạnh tranh quốc tế hiện nay để thu hút đầu tư
nước ngoài.
Nhưng theo Luật thuế mới năm 2003 đã thống nhất mức thuế suất
chung là 28% đối với DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN không chỉ tạo
ra sự bình đẳng mà còn giúp nước ta có điều kiện cạnh tranh và thu hút vốn
đầu tư nước ngoài so với các nước khác trong khu vực (Trung Quốc áp
dụng thuế suất chung là 33%, Thái Lan là 30%, Philippin là 32%...)

SV: Dương Thị Phương Nhàn 24


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

- Đảm bảo tính thống nhất về lĩnh vực ngành nghề, địa bàn
khuyến khích đầu tư thể hiện ở việc ban hành danh mục A,B và C ban hành
kèm Nghị định 164/2003/NĐ-CP:
Theo đó việc ưu đãi về thuế suất, về miễn, giảm thuế TNDN theo
lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư sẽ được cụ thể hóa tại 3 danh mục
A,B và C của Nghị định 164; bãi bỏ các quy định ưu đãi về thuế suất, về
miễn, giảm thuế TNDN tại các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật khuyến khích ĐTTN và Luật ĐTNN.
Trước đây, trong lĩnh vực khuyến khích ĐTNN, danh mục khuyến
khích đầu tư được chia thành 2 cấp độ là khuyến khích đầu tư và đặc biệt
khuyến khích đầu tư. Đối với lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong nước thì
chỉ có một cấp độ là khuyến khích đầu tư. Nhằm đáp ứng yêu cầu thống
nhất và bình đẳng giữa các doanh nghiệp ĐTTN và doanh nghiệp có vốn
ĐTNN; đáp ứng cho việc gia nhập WTO, Nghị định 164/2003/NĐ-CP đã
thông nhất nội dung danh mục A(về ngành nghề lĩnh vực được hưởng ưu
đãi đầu tư) theo nguyên tắc: lấy căn cứ chính là danh mục A của lĩnh vực
khuyến khích đầu tư trong nước; đồng thời bổ sung thêm ngành nghề vẫn
cần khuyến khích đầu tư nước ngoài.
- Với danh mục B (danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư) và danh mục C (danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư) ban
hành kèm Nghị định 164/2003/NĐ-CP được thống nhất dựa trên danh mục
địa bàn B và C của lĩnh vực khuyến khích đầu tư trong nước có kết hợp rà
soát lại danh mục địa bàn của lĩnh vực khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung áp dụng cho mọi thành phần kinh tế,
tầng lớp dân cư nên góp phần xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tờ trong và ngoài nước; từng bước
đảm bảo sự bình đẳng, công bằng xã hội, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế.
2.3.1.2. Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh về tổng thể là hấp dẫn,
thuận lợi hơn góp phần khuyến khích đầu tư.
- Đối với ĐTTN thuế suất phổ thông giảm từ 32% xuống còn 28% và
thuế suất ưu đãi được nâng từ 15%, 20% và 25% lên tương ứng là 10%,
15% và 20%. Vì vậy đối với các nhà đầu tư trong nước ưu đãi về thuế suất
là hấp dẫn hơn nhiều. Bên cạnh đó, luật mới còn bỏ quy định về nộp thuế
TNDN bổ sung do lợi thế khách quan mang lại đối với các DNTN với mức
thuế suất 25%. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho các DTTN đầu tư sản
xuất kinh doanh mà còn phù hợp với tình hình thực tiễn. Vì thực tế rất khó
xác định thu nhập do lợi thế khách quan mang lại để đánh thuế TNDN bổ
sung đồng thời không khuyến khích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Vì trước đây, về thực chất thì nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
cao hơn 20% thì doanh nghiệp đó phải nộp thuế TNDN bổ sung. Điều này
dẫn đến việc những doanh nghiệp có trình độ tổ chức sản xuất và quản lý
tốt, mang lại lợi nhuận cao thì phải nộp thuế TNDN nhiều hơn. Từ đó vô
hình chung thuế lại đánh cao xuất phát từ khả năng quản lý và kinh doanh

SV: Dương Thị Phương Nhàn 25


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

của doanh nghiệp chứ không phải do lợi thế kinh doanh. Kết quả là đã có
nhiều doanh nghiệp tìm cách làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
giảm xuống để giảm số thuế TNDN bổ sung nếu có. Như vậy, việc bãi bỏ
thuế TNDN bổ sung là rất hợp lý, nó giúp các doanh nghiệp phấn đấu làm
ăn hiệu quả, để dành vốn đầu tư sản xuất kinh doanh.
Còn thuế suất phổ thông đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN trước
kia là 25% nay áp dụng thuế suất 28%; nhưng trên thực tế nếu tính cả thuế
chuyển thu nhập ra nước ngoài (3%, 5% và 7%) đối với thuế suất trước đây
là 25% sẽ tương ứng với các mức thuế suất là 27,25%, 28,75% và 30,25%.
Vì vậy, thuế suất mới 28% là không cao hơn so với trước do việc bãi bỏ
thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài theo luật mới ban hành.
- Về danh mục ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư
quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP mở rộng và phù hợp hơn với điều
kiện kinh tế xã hội của từng địa phương và tương quan so sánh giữa các địa
phương trong cả nước so với ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư quy
định tại Nghị đinh 24/2000/NĐ-CP. Thống nhất điều kiện, mức thuế suất
ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế giữa nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài theo mức ưu đãi cao nhất trong pháp luật hiện hành trên cơ sở lấy
danh mục ưu đãi đầu tư trong nước làm chuẩn.
- Về điều kiện ưu đãi được mở rộng hơn: điều kiện lao động
nới rộng hơn; bổ sung nhiều tiêu chí ưu đãi như sử dụng lao động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, xuất khẩu sản phẩm...Trước đây, các
dự án ĐTNN phải sử dụng lao động từ 500 người trở lên mới thuộc diện ưu
đãi; với quy định của Nghị định 164/2003/NĐ-CP chỉ cần sử dụng 20, 50
và 100 lao động (tùy theo địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư) đã được
hưởng ưu đãi .
- Thời hạn ưu đãi về miễn giảm thuế tăng thêm: thời hạn miễn
thuế cho các dự án ĐTNN trước đây tối đa là 4 năm; giảm 50% số thuế
phải nộp trong 4 năm tiếp theo; nay thời hạn miễn giảm thuế tối đa là 4
năm; giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Với chính sách thuế ưu đãi ngày càng được nới rộng đã trực tiếp
khuyến khích các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam. Qua đó góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu,
trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác
của đất nước, đồng thời giúp mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài. Bên
cạnh đó, đảm bảo tính thống nhất về thuế suất, ưu đãi, miễn, giảm thuế
giữa DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN cũng sẽ khuyến khích các
DNTN đầu tư sản xuất kinh doanh, phát huy nội lực trong sự cạnh tranh
bình đẳng. Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn, giảm thuế đã tạo điều
kiẹn hỗ trợ về vốn và khuyến khích các nhà đầu tư thành lập cơ sở sản xuất
kinh doanh mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui
mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất, hướng đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề, vùng kinh tế theo định
hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Như vậy, thuế TNDN thực sự trở
thành công cụ điều tiết vĩ mô để khuyến khích phát triển sản xuất, khuyến

SV: Dương Thị Phương Nhàn 26


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

khích đầu tư, sắp xếp lại cơ cầu kinh tế và khuyến khích xuất khẩu. Về lâu
dài, chính sách thuế mới sẽ kích thích đầu tư mạnh mẽ và tạo được nguồn
thu quan trọng và ngày càng tăng cho Ngân sách Nhà nước Việt Nam.
2.3.1.3. Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
Việc bãi bỏ quy định thu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài nâng
cao quyền tự quyết, tạo điều kiện giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài chủ
động trong việc sử dụng kết quả kinh doanh do đầu tư vào Việt Nam mang
lại và cũng phù hợp với thông lệ quốc tế và các nước trong khu vực. Hiện
nay, hầu hết các nước đều bãi bỏ thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
Ngay Trung Quốc là nước mà Việt Nam tham khảo việc đánh thuế chuyển
thu nhập ra nước ngoài này thì họ cũng đã bỏ quy định này từ năm 1991.
Đây là quy định hợp lý phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế có tác động
tích cực tới chính sách khuyến khích đầu tư và đơn giản hóa công tác quản
lý, hành thu của cán bộ thuế. Vì trong điều kiện năng lực quản lý của cán
bộ Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và quản lý thuế
nói riêng còn rất hạn chế thì vấn đề kiểm soát việc chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài của các nhà đầu tư nước ngoài là rất khó khăn.
Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung áp dụng đối với tất cả các tổ chức
kinh doanh được thành lập theo pháp luật Việt Nam bao gồm cả doanh
nghiệp có vốn ĐTNN và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Đây là một chủ trương quan trọng đáp ứng khuyến nghị của IMF ,
tạo điều kiện cho Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập quốc tế.
2.3.1.4. Thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và áp dụng công nghệ tiên
tiến và hiện đại.
Luật mới cho phép các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao, hoạt động có lãi được thực hiện khấu hao
nhanh. Quy định của luật thuế TNDN và các quy định có liên quan đến
việc trích lập khấu hao trước đây chỉ cho phép thí điểm khấu hao nhanh ở
một số doanh nghiệp (Quyết định số 2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính). Phải
nói rằng đây là điểm tiến bộ, hợp lý và đáp ứng được nguyện vọng của các
doanh nghiệp. Thật vậy, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như
vũ bão, máy móc, thiết bị rất nhanh chóng bị lạc hậu, việc cho phép các
doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu hao nhanh có tác động
làm tăng tốc độ tái đầu tư vào công nghệ từ đó phát triển khả năng cạnh
tranh và khả năng tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đây là một biện
pháp khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư vào kỹ thuật, công nghệ
hiện đại, tạo điều kiện tăng lợi nhuận và nuôi dưỡng nguồn thu.
2.3.2.5. Các nhà đầu tư được giao quyền tự chủ trong việc xác định các
điều kiện và khả năng đáp ứng các điều kiện để hưởng ưu đãi về thuế.
Theo thông tư số 128/2003/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp thì kể từ kỳ tính thuế TNDN năm
2004, các doanh nghiệp thuộc diện hưởng ưu đãi thuế TNDN không phải
làm đơn, hồ sơ, thủ tục xin miễn giảm thuế như trước nữa.Thay vào đó, cơ
sơ phải xác định và gửi cho cơ quan thuế một hoặc những phụ lục có liên

SV: Dương Thị Phương Nhàn 27


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

quan từ số 1 đến số 13 ban hành kèm theo tờ khai quyết toán ra quyết định
miễn giảm thuế TNDN cho từng đối tượng. Quy định này đã tạo một bước
tiến lớn trong cải cách quản lý hành chính về đầu tư và thuế theo hướng
phân biệt rõ ràng, minh bạch giữa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư với
trách nhiệm của Nhà nước; tạo được nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong việc giảm bớt thủ tục xin miễn giảm thuế.
2.3.2. Những hạn chế của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam
Luật thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2003 đã chính thức được áp
dụng kể từ ngày 01/01/2004. Luật thuế mới này đã giải quyết được rất
nhiều hạn chế của Luật thuế TNDN năm 1997; có nhiều sửa đổi, bổ sung
hợp lý và đặc biệt đã thống nhất việc áp dung chính sách thuế TNDN
chung cho mọi thành phần kinh tế bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như áp
dụng mức thuế suất chung là 28%, bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài,
bỏ thuế TNDN bổ sung, bỏ việc miễn thuế trong suốt thời hạn của dự
án,...Tuy nhiên, điều đó cũng không chứng tỏ Luật thuế TNDN đã đầy đủ
và hoàn chỉnh. Trong quá trình thực hiện tuy thời gian còn rất ngắn nhưng
Luật thuế mới đã bộc lộ một số vấn đề hạn chế cần quan tâm, xem xét.
2.3.2.1. Về phạm vi áp dụng thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 1 của Luật thuế TNDN thì đối tượng nộp
thuế TNDN là rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc mọi ngành
nghề, mọi thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức kinh doanh, sản
xuất, có cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam hay không, nếu có
thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
Do phải đưa cả cá nhân kinh doanh, hộ cá thể kinh doanh vào đối
tượng thuế TNDN nên có hai vấn đề phát sinh:
+ Một là, tên gọi của luật sẽ không phù hợp với nội dung của luật vì “Thuế
thu nhập doanh nghiệp” thì không bao hàm được các cá nhân, hộ cá thể
kinh doanh. Vì vậy, tên của luật phải gọi là “Luật thuế thu nhập đối với cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ” thì mới bao hàm được cá nhân, hộ cá thể
kinh doanh.
+ Hai là, việc thay đổi tên của Luật sẽ dẫn đến việc đổi tên của sắc thuế.
Nếu đối tượng nộp thuế bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập, hộ cá thể
kinh doanh thì phải gọi là thuế thu nhập đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là thuế thu nhập kinh doanh).
Việc đưa cá nhân hành nghề độc lập và hộ cá thể kinh doanh vào đối
tượng chịu thuế TNDN là không phù hợp với thông lệ quốc tế, vì những
đối tượng này theo tính chất phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
hay ở nước ta là thuế đối với người có thu nhập cao. Nếu theo chính sách
thuế thu nhập hiện nay thì chính sách thuế đối với đối tượng là cá nhân
chưa đảm bảo sự công bằng. Điều này thể hiện rõ trong trường hợp cá nhân
kinh doanh thì áp dụng mức thuế suất là 28%, còn thuế đối với cá nhân có
thu nhập cao theo biểu thuế lũy tiến từng phần với mức tối đa là 50%. Do
vậy, nhiều trường hợp cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế cao hơn cá

SV: Dương Thị Phương Nhàn 28


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

nhân kinh doanh. Điều này phản ánh sự điều tiết không bình đẳng về nghĩa
vụ thuế giữa các thành viên trong xã hội, không khuyến khích lao động
sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, vi phạm nguyên tắc đổi xử bình
đẳng của các tổ chức quốc tế. Trong trường hợp một cá nhân vừa có thu
nhập từ kinh doanh và vừa có thu nhập từ tiền lương và các khoản thu nhập
khác thì bị điều chỉnh bởi 2 luật thuế khác nhau, gây ra sự phức tạp và
không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mặt khác, thuế TNDN cũng bao gồm các cá nhân có tài sản cho thuê,
tài sản chuyển nhượng điều này cũng là chưa hợp lý và nên để cho thuế tài
sản điều tiết khoản thu nhập này.
2.3.2.2. Về chi phí hợp lý
Chi phí hợp lý được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế có ảnh
hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Khi áp dụng
trong thực tế chi phí hợp lý này còn bộc lộ một số vướng mắc, một số
điểm chưa hợp lý và là vấn đề còn nhiều bàn cãi. Cụ thể như sau:
 Về chi phí tiền lương, tiền công
Thuế TNDN mới ban hành chưa coi khoản tiền lương, tiền công của
chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất kinh doanh là khoản chi
phí hợp lý được tính trừ đi khi xác định thu nhập chịu thuế. Xét về nguyên
tắc, ở các nước trên thế giới chi phí được xem là hợp lý khi thoả mãn các
điều kiện : là khoản chi phí liên quan đến thu nhập chịu thuế; phải thực sự
được chi ra; có tính thu nhập hơn là tính vốn; có mức chi trả hợp lý.
Trong các điều kiện trên tiền lương, tiền công trong cả hai trường
hợp đều là khoản thù lao phải trả cho sức lao động mà người chủ sở hữu bỏ
ra để điều hành, quản lý doanh nghiệp và nó góp phần tạo ra thu nhập cho
doanh nghiệp. Ta thấy rằng cùng một số vốn nếu đem góp với người khác
để kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và tham gia
điều hành, quản lý công ty đó thì tiền lương, tiền công này được tính vào
chi phí hợp lý, còn nếu cũng làm như vậy nhưng chỉ khác là kinh doanh
dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân thì tiền lương, tiền công lại không
được tính vào chi phí hợp lý. Do vây, thì tiền lương, tiền công trong cả hai
trường hợp trên phải được tính như nhau.
Ngoài ra, việc quy định mức tiền lương như hiện nay khi tính chi phí
hợp lý cũng không gắn với hiệu quả kinh doanh nên trên thực tế đã bị một
số doanh nghiệp lợi dụng nhằm xây dựng quỹ lương cao để làm giảm thuế
TNDN.
 Chi phí quảng cáo, tiếp thị
Dự luật mới đã nâng mức khống chế tối đa từ 5-7% lên 10% tổng số
các khoản chi phi song xét về bản chất khoản chi phí này thực sự cần thiết
cho việc quảng bá và chiếm lĩnh, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp
vì vậy phần lớn các nước trên thế giới đều công nhận cho phí này theo số
thực chi. Nên chăng chúng ta cũng nghiên cứu sửa đổi quyết định này theo
xu hướng chung phù hợp với thông lệ của thế giới.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 29


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

Việc khống chế các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,..
theo một tỷ lệ % trên tổng số các khoản chi phí là không hợp lý vì thực tế
tại các doanh nghiệp chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại không nhất
thiết phải có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tổng số các khoản chi phí. Các
doanh nghiệp có thể quyết định giảm các khoản chi phí khác để tăng chi
phí quảng cáo, khuyến mại nếu xét thấy việc tăng các khoản chi phí này
đem lại hiệu quả cao hơn, xét về bản chất khoản chi phí này là nhằm mục
đích tạo ra doanh thu, thu nhập, tăng lợi nhuận tại đơn vị. Vì vậy, nếu
khống chế các khoản chi này thì nên khống chế theo tiêu thức doanh thu,
thu nhập.
 Những chi phí xa xỉ, không cần thiết cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại đơn vị
Luật thuế TNDN ở một số nước cú quyết định cụ thể việc khống chế
những khoản chi phí được xem là xa xỉ. Luật thuế TNDN của Pháp không
chấp nhận đưa vào chi phí hợp lý phần khấu hao vượt định mức của những
xe hơi có nguyên giá vượt quá 120.000 FRF (18.294 EUR) . Xét về điều
kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay cũng nên xem xét, khống chế mức
khấu hao được tính vào chi phí hợp lý của xe hơi có giá trị cao.
2.3.2.3. Quy định về chuyển lỗ
Theo điều 46 của Nghị định 164: cơ sở kinh doanh sau khi quyết
toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyễn lỗ vào thu nhập chịu thuế
của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
Quyết định này đã làm triệt tiêu yếu tố tích cực* của việc miễn, giảm
thuế. Bởi vì, theo quy định thì thời gian miễn, giảm thuế tính từ năm tài
chính đầu tiên mà doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế (chưa trừ đi số lỗ
được chuyển).
Bởi vậy, nếu doanh nghiệp trừ đi số lỗ của năm trước thì năm đầu
tiên có thu nhập chịu thuế nói trên có thể có lãi trên thực tế nhưng vẫn được
tính vào thời gian miễn, giảm thuế.
2.3.2.4 Chưa quy định rõ về hiệu lực pháp lý
Nghị định 164 không quy định cụ thể về hiệu lực pháp lý của một số
điều kiện hoặc các điều kiện có sự khác nhau giữa Nghị định 164 với các
văn bản về thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn ĐTNN. Điều này đã tạo ra sự khác nhau gây khó khăn cho
việc áp dụng. Cụ thể là:
- Sự thay đổi ba danh mục A,B,C chỉ là căn cứ để áp dụng thuế
TNDN trong khi các danh mục trước đây còn là cơ sở để xét duyệt một số
ưu đãi đầu tư khác (Thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất,
thuế đất, tiền sử dụng đất...). Nghị định 164 không có điều khoản nào bãi
bỏ các danh mục ban hành kèm các Nghị định đó. Đây là một sự thiếu rõ
ràng và bất cập.
- Một số dự án đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn ưu
đãi đầu tư trước đây nay bị loại khỏi danh mục A, B, C của Nghị định 164
thì có tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư như trước hay không? Một số dự
án đầu trước đây không thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn ưu đãi

SV: Dương Thị Phương Nhàn 30


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

đầu tư thì nay có được áp dụng ưu đãi mới hay không? Luật thuế mới chưa
có điều khoản quy định rõ ràng về vấn đề này.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán được hưởng các ưu đãi
về thuế TNDN quy định tại Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Theo
Nghị định 164, các ưu đãi về thuế tại Nghị định 51, 35 bị bãi bỏ hoặc được
thay đổi bằng các quy định tương ứng của Nghị định 164. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa, giao, bán lại không phải là
đối tượng điều chỉnh của Nghị định 164. Do vậy, đã có sự thiếu rõ ràng
trong việc ưu đãi thuế đối với các đối tượng nói trên.
- Việc bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chưa được
quy định cụ thể đối với các dự án đầu tư trước ngày 01/01/2004. Do vậy, đã
nảy sinh hai quan điểm:
+ Quan điểm thứ nhất là: những doanh nghiệp có vốn ĐTNN được cấp giấy
phép đầu tư trước ngày 01/01/2004 vẫn bị áp dụng đánh thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài, còn những doanh nghiệp được cấp giấy phép đầu tư
sau ngày 01/01/2004 thì không phải nộp khoản thuế này.
+ Quan điểm thứ hai là: việc bãi bỏ thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài áp
dụng cho mọi doanh nghiệp có vốn ĐTNN kể cả trước và sau ngày
01/01/2004.
2.3.2.5 Về ưu đãi, miễn, giảm thuế.
Với chủ trương thống nhất việc áp dụng thuế TNDN đối với DNTN
và doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã tạo ra một bước tiến quan trọng trong lộ
trình hướng tới xây dựng một mặt bằng pháp lý chung cho DNTN và doanh
nghiệp có vốn ĐTNN đáp ứng điều kiện gia nhập WTO và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên luật thuế mới còn tồn tại một số điểm kém hấp dẫn, chưa rõ ràng
và thiếu tính đồng bộ. Các vướng mắc tập trung chủ yếu vào mức thuế suất
ưu đãi, thời gian miễn giảm thuế , điều kiện ưu đãi miễn giảm đối với các
DNTN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Đặc biệt tập trung vào 3 danh mục
khuyến khích đầu tư của Nghị định 164/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật
thuế TNDN sửa đổi bổ sung 2003. Ba danh mục khuyến khích đầu tư này
được áp dụng chung cho cả DNTN và DN có vốn ĐTNN thay vì trước đây,
việc khuyến khích đầu tư đối với DN có vốn ĐTNN áp dụng theo luật
ĐTNN còn với các DNTN áp dụng theo luật KKĐTTN. Các danh mục ban
hành kèm theo Nghị định 27 hướng dẫn thi hành luật ĐTNN được thiết kế
theo mức độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài; trong khi đó các danh mục ban
hành kèm theo nghị định 35 hướng dẫn thi hành luật KKĐTTN được thiết
kế theo yêu cầu của khuyến khích đầu tư trong nước. Nay chúng ta ghép
chung các danh mục này để áp dụng việc khuyến khích đầu tư chung cho
cả DNTN và DN có vốn ĐTNN. Chính sự ghép chung này đã tạo ra nhiều
bất cập, vướng mắc.
Các danh mục của các Nghị định 24 và 27 (ĐTNN);
Nghị định 51 và 35 (KKĐTTN); Nghị định 164 (Thuế TNDN)
NĐ 24 và 27 NĐ 51 và 35 NĐ 164

SV: Dương Thị Phương Nhàn 31


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

- Danh mục lĩnh vực - Danh mục A: - Danh mục A:


đặc biệt khuyến khích Ngành, nghề thuộc lĩnh Ngành nghề, lĩnh vực
đầu tư vực được hưởng ưu đãi được hưởng ưu đãi đầu
- Danh mục lĩnh vực đầu tư tư
khuyến khích đầu tư - Danh mục B: - Danh mục B:
- Danh mục địa bàn Địa bàn có điều kiện Địa bàn có điều kiện
khuyến khích đầu tư kinh tế - xã hội khó kinh tế - xã hội khó
+ Địa bàn có điều kiện khăn khăn được hưởng ưu
kinh tế - xã hội khó - Danh mục C : đãi đầu tư
khăn Địa bàn có điều kiện - Danh mục C :
+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt Địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc khó khăn kinh tế - xã hội đặc biệt
biệt khó khăn khó khăn được hưởng
ưu đãi đầu tư

- Danh mục lĩnh vực


đầu tư có điều kiện
- Danh mục lĩnh vực
không cấp giấy phép
đầu tư
Các vướng mắc thể hiện chủ yếu đối với các DN có vốn ĐTNN, thể
hiện:
Nghị định 164 có sự thay đổi lớn về lĩnh vực và địa bàn khuyến
khích ĐTNN. Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến
khích đầu tư ban hành kèm Nghị định 26, 27 căn cứ vào năng lực xuất
khẩu, trình độ công nghệ, khả năng tạo việc làm của dự án ...nhưng có tính
đến một số điểm khác biệt trong thu hút và sử dụng ĐTNN cũng như cam
kết quốc tế của Việt Nam. Vì vậy, mặc dù đã được điều chỉnh nhiều lần
trong những năm qua song các danh mục vẫn đảm bảo tính nhất quán và ổn
định trong chính sách ĐTNN, góp phần mở rộng thu hút nguồn vốn phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Việc áp dụng thống nhất danh mục ngành nghề, lĩnh vực khuyến
khích đầu tư (Danh mục A) và các địa bàn khuyến khích đầu tư (Danh mục
B, C) cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài thuộc Nghị định 164 là
việc làm cần thiết trong quá trình xây dựng một mặt bằng pháp lý chung
cho mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, việc áp dụng thống nhất các danh
mục nói trên chưa tính đến chủ trương cũng như những điều kiện đặc thù
trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN. Hạn chế thể hiện:
 Về danh mục ngành nghề, lĩnh vực khuyến khích đầu tư
+ Một số dự án trước đây thuộc danh mục dự án khuyến khích hoặc
đặc biệt khuyến khích ĐTNN nay bị loại khỏi danh mục A (như chế biến
sâu khoáng sản, sản xuất phụ tùng xe máy, nhiên liệu thuốc kháng sinh,
nguyên liệu cao cấp để sản xuất giày, dép, quần áo xuất khẩu...)
+ Danh mục A đã bao gồm một số dự án đầu tư trong lĩnh vực công
nghệ, kỹ thuật cao và dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn lớn. Tuy

SV: Dương Thị Phương Nhàn 32


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

nhiên một số dự án trong danh mục này không đòi hỏi vốn lớn và công
nghệ cao nhưng lại được khuyến khích đầu tư (sản xuất đồ chơi trẻ em,
nước uống đóng chai, sữa lỏng, thức ăn gia súc, xây dựng kho tàng lâm,
nông, thuỷ sản...)
+ Việc áp dụng danh mục A đã tạo ra sự thiếu đồng bộ trong chính
sách thu hút ĐTNN của Việt Nam. Cụ thể, một số ngành nghề trước đây
thuộc danh mục lĩnh vực ĐTNN có điều kiện hoặc chỉ được phép đầu tư
phù hơp với cam kết quốc tế của Việt Nam về mở cửa thị trường dịch vụ,
song lại được khuyến khích đầu tư và được hưởng ưu đãi theo quy định của
Nghị định 164 (ví dụ: dịch vụ Internet, dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện, tư vấn
đầu tư, xây dựng cảng sông, cảng biển, ga hàng không, kinh doanh chứng
khoán, dịch vụ vận tải hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ, và
đường thuỷ nội địa, kinh doanh thể thao, vui chơi, giải trí, đánh bắt xa bờ,
chế biến sữa...)
+Danh mục A không có sự phân biệt về mức độ ưu đãi giữa doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất; giữa doanh nghiệp
KCN và doanh nghiệp KCNC; giữa doanh nghiệp KCN, KCX, KCNC với
doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng các khu này mà các văn bản liên
quan đến Thuế TNDN trước đây đã làm được.
+ Về điều kiện lao động: khuyến khích và dành ưu đãi cho các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động là mục tiêu đặt ra cho cả doanh nghiệp đầu
tư trong nước và doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Nhưng Nghị định 164 chưa
tính đến khả năng thu hút lao động khác nhau giữa doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN luôn có khả năng thu hút lao
động lớn hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Do vậy, việc thống nhất
điều kiện lao động để áp dụng miễn, giảm thuế cho hai đối tượng nói trên
là chưa hợp lý.
 Về danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư
Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư ban hành kèm Nghị định 27
được thiết kế theo hướng duy trì một số khác biệt và nhìn chung hấp dẫn
hơn Danh mục B, C của Nghị định 164.
- Theo Nghị định 27 địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn bao gồm toàn bộ các huyện, thị xã thuộc một số tỉnh ở vùng
núi cao, miền núi và vùng đồng bằng. Nhưng theo Danh mục C (164) địa
bàn này chỉ gồm một số huyện thuộc các tỉnh nói trên.
Ngoài ra, một số huyện trước đây thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
– xã hội khó khăn đã bị loại khỏi Danh mục B(ví dụ : Huyện Ba Chẽ, Bình
Liêu, Đông Triều tỉnh Quảng Ninh; Huyện Kỳ Sơn, Con Cuông, tỉnh Nghệ
An...); Một số tỉnh, huyện mới tách hoặc mới thành lập cũng chưa được thể
hiện trong Danh mục B và C ( như huyện Tam Thanh của tỉnh Phú Thọ
tách thành 2 huyện: huyện Tam Nông và huyện Thanh Thuỷ; tỉnh mới
thành lập là Điện Biên, Đắc Nông, Hậu Giang).
- Luật thuế mới chưa tính đến đặc thù trong thu hút vốn
ĐTNN.Theo đó một số địa bàn vùng biên giới và Tây Nguyên có thể

SV: Dương Thị Phương Nhàn 33


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

khuyến khích đầu tư trong nước nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đất đai và
dân cư... nhưng cần thận trọng trong thu hút ĐTNN.
 Quy định ưu đãi thuế TNDN đối với một số dự án ĐTNN kém
hấp dẫn hơn so với trước đây.
- Về thuế suất ưu đãi: Nghị định 164 có sự phân biệt lĩnh vực
khuyến khích đầu tư và đặc biệt khuyến khích đầu tư nên việc áp dụng thuế
suất và ưu đãi về thuế TNDN theo Nghị định này đã có sự thay đổi bất lợi
cho dự án đầu tư mới.
Ta có bảng ưu đãi về thuế suất sau đây:
Ưu đãi thuế suất thuế TNDN theo NĐ 164
Mức thuế suất thuế
Thời gian ưu đãi thuế
TNDN ưu đãi được Điều kiện đáp ứng
suất
hưởng
- HTX
20% 10 năm - CSKD mới thành
lập và A
- HTX và B
- CSKD mới thành
lập và A và B
15% 12 năm
- CSKD mới thành
lập và C

- HTX và C
10% 15 năm - CSKD mới thành
lập và A và C
Ưu đãi thuế suất thuế TNDN theo NĐ 24 và 27 (ĐTNN)

Mức thuế suất thuế


TNDN ưu đãi được Điều kiện đáp ứng
hưởng
- DN dịch vụ trong KCN
20% - Dự án sản xuất (đối với dự án không được áp
dụng mức thuế 15%, 10%)
- Danh mục dự án đầu tư vào lĩnh vực khuyến
khích đầu tư
- Danh mục dự án thuộc địa bàn kinh tế - xã
hội khó khăn
15%
- DN dịch vụ trong KCX
- DN sản xuất trong KCN
- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà
nước Việt Nam sau khi kết thúc hợp đồng
10% - DN phát triển hạ tầng KCN, KCX, KCNC;
DN sản xuất trong KCX
- Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục và

SV: Dương Thị Phương Nhàn 34


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

đào tạo, nghiên cứu khoa học

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi theo NĐ 24 và 27


Thời gian áp dụng Điều kiện áp dụng
- Danh mục dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư
- Thuộc địa bàn kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn
- Đầu tư vào KCN, KCX, KCNC
Suốt đời của dự án *
- Phát triển cơ sở hạ tầng KCN,
KCX, KCNC
- Thuộc linh vực khám chữa bệnh,
giáo dục và đào tạo, nghiên cứu
khoa học
- Dự án có thuế suất ưu đãi 20%
10 năm
(trừ các trường hợp *)
- Dự án có thuế suất ưu đãi 15%
12 năm
(trừ các trường hợp *)
- Dự án có thuế suất ưu đãi 10%
15 năm
(trừ các trường hợp *)
Theo các bảng trên ta có nhận xét sau:
+ Thuế suất 10% trước đây đương nhiên áp dụng đối với dự án thuộc
danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, dự án sản xuất trong
KCX, dự án phát triển hạ tầng KCN, KCX, KCNC; dự án BOT, BTO, BT...
không phân biệt địa bàn đầu tư. Tuy nhiên, theo Nghị định 164, các dự án
nói trên phải được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt
khó khăn mới được hưởng thuế suất 10%.
+ Thuế suất 15% áp dụng đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh
vực khuyến khích đầu tư, dự án cung cấp dịch vụ trong KCN; dự án sản
xuất trong KCN; không phân biệt địa bàn đầu tư. Tuy nhiên, theo Nghị
định 164 các dự án nói trên phải được thực hiện trong Danh mục B mới
được hưởng thuế suất 15%.
+ Về ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp KCN, KCX, KCNC hiện nay
giảm rất nhiều so với trước đây do không đáp ứng được điều kiện về địa
bàn thuộc Danh mục B,C; bãi bỏ việc hưởng thuế suất ưu đãi suốt đời của
dự án; không phân biệt ưu đãi giữa trong Khu và ngoài Khu nên các Khu
này thiếu sức hấp dẫn đầu tư. Nhìn chung, đối với KCN, KCX, KCNC và
các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, luật thuế TNDN và NĐ 164/2003/NĐ-CP
quy định miễn, giảm thuế dài hơn, nhưng so với trước thì vẫn ưu đãi vẫn
giảm đi nhiều.
Trong khi đó, hầu hết các KCN, KCX, KCNC hiện nay chủ yếu tập
trung ở các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước; nằm gần các trung tâm
đô thị; thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn có vai trò ngày càng tích cực
trong việc thu hút ĐTNN vào các vùng này như TP.HCM, Hà Nội, Đồng

SV: Dương Thị Phương Nhàn 35


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

Nai, Bình Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu, Hải Phòng...Riêng vùng trọng điểm
phía Nam(TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu) chiếm
56% tổng vốn ĐTNN của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà
Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh...) chiếm 26,3% tổng vốn ĐTNN
đăng ký của cả nước. Hiện nay, các dự án ĐTNN vào các KCN tại các
vùng kinh tế trọng điểm chiếm tới 36% số lượng dự án và 34% vốn đăng
ký của các vùng này. Vừa qua, rất nhiều nhà đầu tư đã rút vốn đầu tư và
ngừng việc đầu tư vào các Khu do việc giảm ưu đãi và đã có nhiều kiến
nghị để các Khu này vẫn được hưởng ưu đãi như trước đây. Nghị định 164
đã hạn chế đáng kể ĐTNN vào các vùng này vốn được coi là động lực để
phát triển kinh tế trọng điểm.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN


THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện
Việc hoàn thiện chính sách thuế TNDN cần hướng tới các mục tiêu
sau:
Thứ nhất là phải phát huy đầy đủ vai trò của chính sách thuế TNDN
Vai trò của chính sách thuế TNDN là phải góp phần vào việc khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Đồng thời là một công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, thuế TNDN phải bao quát điều tiết được tất cả các khoản thu nhập
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên cơ sở đảm bảo nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai là phải đảm bảo được tính trung lập, bình đẳng trong quá
trình hoàn thiện chính sách thuế TNDN. Tính trung lập là phải giảm bớt
chính sách xã hội trong luật thuế, đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa
các thành phần kinh tế; giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài; không vi phạm các cam kết quốc tế và các quy
định khác của quốc tế mà chúng ta đã ký kết.
Thứ ba : chính sách thuế TNDN cần đạt tới mục tiêu đơn giản, dễ
hiểu, dễ làm, dễ quản lý; giúp cho đối tượng nộp thuế và người thu thuế
thực hiện đúng luật. Để đạt được mục tiêu này cần tạo điều kiện để cải cách
thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, giúp cho các cơ
quan quản lý thực hiện tốt chức năng của mình đồng thời làm cho luật thuế
TNDN từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế và quá trình hội nhập góp
phần thu hút đầu tư nước ngoài.
Thứ tư: là thực hiện giảm thuế suất nhưng bảo đảm tăng thu trên cơ
sở tăng trưởng kinh tế từ đó mà không giảm thu ngân sách, tăng tỷ trọng số
thuế TNDN trong tổng số thu thuế.
3.2. Một số giải pháp cần hoàn thiện chính sách thuế TNDN
3.2.1. Về phạm vi áp dụng luật thuế TNDN
Hiện nay, theo luật thuế TNDN thì các cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ vẫn là đối tượng bị điều chỉnh bởi luật thuế TNDN vì
nước ta chưa có luật thuế TNCN. Đây là vấn đề cần phải nghiên cứu tiếp vì

SV: Dương Thị Phương Nhàn 36


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

khi luật thuế TNCN ra đời chúng ta phải chuyển đối tượng cá nhân kinh
doanh này vào áp dụng theo luật thuế TNCN để đảm bảo nghĩa vụ thuế
giữa cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh; phù hợp với thông
lệ của quốc tế.
3.2.2.Về chi phí hợp lý
 Chi phí tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ hộ cá thể sản
xuất kinh doanh
Để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích sự phát triển của mọi
loại hình doanh nghiệp thì luật thuế nên cho phép tính vào chi phí hợp lý
khoản chi này khi xác định thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, để tránh
trường hợp chủ doanh nghiệp khai báo mức lương quá cao nhằm mục đích
giảm thuế, Nhà nước nên quy định khống chế chi phí này.
 Cần khống chế những chi phí xa xỉ không cần thiết liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.2.3. Quy định về chuyển lỗ
Về quy định chuyển lỗ sau khi xác định thời gian miễn, giảm thuế
(tính từ năm có lãi trừ đi số lỗ được chuyển ) làm giảm thời gian miễn,
giảm thuế vì năm đó có thể bị lỗ sau khi thực hiện chuyển lỗ. Do vậy, để
khuyến khích đầu tư, tạo tính tích cực của việc miễn giảm thuế thì nên sửa
Nghị định 164 theo hướng : Thời gian miễn giảm thuế được xác định từ
năm đầu tiên có lãi sau khi đã chuyễn lỗ của các năm trước nhưng không
quá 5 năm.

3.2.4. Với các vấn đề phát sinh do không rõ về hiệu lực thi hành
- Với các ưu đãi thuế và thu thuế khác (như thuế Xuất nhập khẩu, thuế
TNCN, tiền thuế đất, tiền thuê đất,...) tại luật KKĐTTN và luật ĐTNN tại
Việt Nam còn thực hiện tiếp hay không đối với các dự án nay đã bị loại
khỏi danh mục A,B,C của Nghị định 164. Để giải quyết vấn đề này Bộ tài
chính nên có công văn hướng dẫn gửi các địa phương để giải thích rõ vấn
đề này theo hướng: Luật thuế TNDN chỉ bãi bỏ các quy định về thuế
TNDN tại luật ĐTNN và luật KKĐTTN nên những ưu đãi liên quan đến
các loại thuế khác và thu khác vẫn còn hiệu lực và vẫn được ưu đãi theo
các danh mục của hai luật này.
- Luật thuế TNDN mới nên quy định rõ ràng về việc hưởng ưu đãi của
các nhà đầu tư. Theo đó các dự án đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề và địa
bàn đầu tư trước đây nay bị loại khỏi danh mục A, B, C của Nghị định 164
nay quy định sẽ không được hưởng ưu đãi đầu tư nữa kể từ ngày
01/01/2004. Còn số dự án đầu tư trước đây không thuộc lĩnh vực, ngành
nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư thì nay sẽ được áp dụng ưu đãi theo luật mới.
- Việc bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài chưa được quy định
cụ thể đối với dự án đầu tư trước ngày 01/01/2004. Do vậy, Bộ tài chính
nên có công văn hướng dẫn việc này theo hướng không thu thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài từ 01/01/2004.
3.2.5. Về ưu đãi, miễn giảm thuế

SV: Dương Thị Phương Nhàn 37


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

- Về danh mục B và C:
Ta thấy rằng danh mục B và C còn thiếu một số địa bàn thuộc diện có
điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị
định 27 hướng dẫn thi hành luật ĐTNN; một số địa phương mới chia tách
không được thể hiện trong danh mục và việc thống nhất danh mục B và C
giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài chưa phù hợp với đặc thù của
từng lĩnh vực.
Trước đây, danh mục B và C quy định tại Nghị định 35/2002/NĐ-CP
về KKĐTTN được xây dựng dựa vào tình hình thực tế để phân loại địa bàn
(tỉnh, huyện , quận) có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn. Còn đối với ĐTNN danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn được thiết kế theo mức độ thu hút vốn
ĐTNN vì các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm tới thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Cũng vì lẽ đó mà nhiều KCN, KCX, KCNC thuộc địa bàn khó khăn
và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo quy định của lĩnh vực ĐTNN.
Thực hiện nguyên tắc không phân biệt thuế TNDN giữa ĐTTN và
ĐTNN nên danh mục B và C ban hành kèm theo Nghị đinh 164/2002/NĐ-
CP được thống nhất xây dựng trên danh mục địa bàn B và C của lĩnh vực
KKĐTTN có kết hợp rà soát lại danh mục địa bàn của lĩnh vực KKĐTNN.
Tuy nhiên tại thời điểm soạn thảo danh mục B và C thì địa giới hành
chính của 3 địa phương mới hiện nay là Đắc Nông, Điện Biên, Hậu Giang
chưa hình thành rõ ràng; hai huyện mới tách là…………… chưa chia tách
nên cần phải rà soát, sửa danh mục B và C ban hành kèm Nghị định
164/2003/NĐ-CP cho phù hợp với quy hoạch phát triển vùng và lãnh thổ
mới.
- Về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp KCN, KCX, KCNC:
Các KCN, KCX, KCNC hầu hết tập trung ở các vùng kinh tế trọng
điểm của đất nước, các trung tâm đô thị lớn, thị trường tiêu thụ rộng nên
không thuộc địa bàn danh mục B và C mới. Nghĩa là theo Nghị định 164
thì thời gian miễn giảm thuế đối với các khu này là dài hơn nhưng phải đáp
ứng đủ điều kiện về địa bàn. Đây là một điều kiện rất khó thực hiện. Do đó
để khuyến khích đầu tư, đặc biệt là ĐTNN vào các khu này nhằm phát triển
các vùng kinh tế trọng điểm là một trong những điều kiện vô cùng cần thiết
để phát triển nền kinh tế, thì cần phải có biện pháp để giải quyết vướng
mắc này. Vì trước đây các khu này được ưu đãi rất nhiều. Theo luật ĐTNN,
các khu này không những được hưởng mức thuế suất ưu đãi là
10%,15%,20% mà còn được hưởng mức thuế suất ưu đãi trong suốt thời
hạn thực hiện dự án.
Hiện nay, việc bãi bỏ thực hiện thuế suất ưu đãi suốt đời của dự án
được coi là phù hợp vì :
+ Nếu áp dụng thuế suất ưu đãi (thực chất là giảm thuế) trong suốt
thời hạn của dự án thì mức thuế suất phổ thông không còn có ý nghĩa,
không thể hiện được yêu cầu động viên, điều tiết của Nhà nước đối với các
doanh nghiệp.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 38


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Không có quy định về hưởng thuế suất ưu đãi trong suốt thời hạn
dự án đối với các doanh nghiệp trong nước.
+ Thông lệ quốc tế không có quy định này
+ Áp dụng mức thuế suất ưu đãi suốt thời hạn của dự án thì các nhà
đầu tư nước ngoài cũng không được lợi hơn, vì các nước nơi nhà đầu tư
nước ngoài cư trú không quy định ưu đãi thuế đối với đầu tư ra nước ngoài
(nếu cần hạn chế) hoặc chỉ quy định ưu đãi có thời hạn (thường rất ngắn).
Hết thời hạn ưu đãi, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp thuế TNDN theo quy
định của nước nơi cư trú, sau khi đã trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Hiện nay, điều kiện ưu đãi về thuế của các khu này giảm rất nhiều so
với trước. Do tầm quan trọng của các khu này trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước như thu hút công nghệ tiên tiến, hiện đại của
nước ngoài thì các khu này cần được hưởng ưu đãi theo tiêu chuẩn riêng.
Chúng ta phải vận dụng Điều 37 của Nghị định 164 để giải quyết vướng
mắc này. Theo Điều 37: “Đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt
khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất ưu
đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng tối đa
không quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo”. Căn cứ vào Điều 37, Thủ tướng
Chính phủ sẽ quyết định mức ưu đãi riêng cho các khu này. Trong đó có ưu
đãi về thuế suất nhưng thời gian ưu đãi không phải là vô hạn mà có thời
hạn ưu đãi nhất định; và phải thể hiện được sự phân biệt giữa DN trong khu
với các DN ngoài khu; phân biệt giữa DN sản xuất với DN dịch vụ.
3.2.6. Về kê khai nộp thuế, quyết toán thuế
Việc kê khai nộp thuế và quyết toán thuế nên áp dụng quy trình tự
tính, tự khai, tự nộp. Chế độ này sẽ đem lại hiệu quả cao trong quản lý vì:
Thứ nhất : đây là xu thế quản lý thuế hiện đại nhằm nâng cao ý thức
tự giác, đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế, có như
vậy mới thực hiện nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá
nhân. Nếu việc tính, khai thuế sau và nộp không đúng thời hạn sẽ bị xử lý
vi phạm hành chính về thuế mà không thể đổ lỗi cho cơ quan thuế
Thứ hai: Trong cơ chế thị trường, với xu hướng khuyến khích SXKD
như hiện nay, đối tượng nộp thuế ngày càng nhiều, cơ quan thuế sẽ không
thể làm thay công việc của đối tượng nộp thuế.
Thứ ba: chế độ tự khai, tự tính, tự nộp sẽ giảm bớt được chi phí ra
thông báo thuế, chi phí tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế so với cơ
chế cũ
Thứ tư: áp dụng chế độ này là phù hợp với cơ chế quản lý thu thuế
của tất cả các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chính phủ cũng nên bổ sung các trường hợp phải nộp báo cáo quyết
toán thuế là các cơ sở chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
3.3. Điều kiện nhằm thực hiện tốt các giải pháp
3.3.1. Cải cách hệ thống hành thu
Cải cách hệ thống hành thu là một điều kiện tiên quyết trong việc
đảm bảo sự thành công trong việc thực hiện chính sách thuế.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 39


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

Thực tế đã chứng minh một hệ thống chính sách thuế tốt nhưng
phương tiện tổ chức thực hiện không tốt sẽ cho ra đời những kết quả không
theo ý đồ mong muốn và ngược lại. Vì vậy, điều kiện tiên quyết để có thể
thực hiện thành công việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế TNDN là
phải có một hệ thống hành thu phù hợp và hiệu qủa. Một hệ thống hành thu
tốt được đánh giá bởi bốn yếu tố cơ bản : Quy trình tổ chức hành thu phù
hợp; tổ chức bộ máy hành thu hiệu quả; tổ chức nhân lực tinh thông, và
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại. Bốn yếu tố này có mối quan hệ
biện chứng phụ thuộc lẫn nhau.
- Về quy trình tổ chức hành thu: trong giai đoạn trước mắt nên
được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với cơ chế tự kê khai, tự tính thuế
hiện nay; rà soát các thủ tục hành chính để bước đầu nghiên cứu xây dựng
hệ thống thủ tục quảnlý hành chính thuế thống nhất; nghiên cứu thử
nghiệm cơ chế tự tính thuế, tự kê khai, nộp thuế đối với doanh nghiệp và hộ
kinh doanh có sổ sách kế toán.
- Tổ chức bộ máy ngành thuế phải đảm bảo mục tiêu tinh giản, hiệu
quả, có tính đến việc tận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công
tác quản lý để bố trí đội ngũ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong năm tới cần xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp bộ máy
ngành thuế; đề nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật thuế có liên quan,
giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm nghiêm trọng chính sách chế độ
thuế cho cơ quan thuế thực hiện. Bộ máy ngành thuế nên hoàn thiện theo
hướng tách bạch quyền hạn của cơ quan thuế với các cấp chính quyền địa
phương nhằm đảm bảo tính độc lập của các cơ quan hành thu; đảm bảo tính
thống nhất trong công tác điều hành và quản lý toàn ngành.
- Về tổ chức và đào tạo nhân lực : Đòi hỏi phải nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ, nắm vững những kiến thức kế toán, thành thạo về kỹ năng làm
việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tốt về tin học, ngoại ngữ, có phẩm chất
đạo đức tốt và tận tuỵ với nghề nghiệp. Đề thực hiện được những mục tiêu
này, cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo cơ bản và đào tạo lại
đội ngũ lãnh đạo cũng như công chức ngành thuế. Cần chú trọng đào tạo
một đội ngũ cán bộ tinh nhuệ thực sự giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, am
hiểu về chính sách chế độ, thành thạo về công tác quản lý để hình thành đội
ngũ cán bộ đầu ngành, có khả năng giải quyết những vấn đề trong nước và
quốc tế đáp ứng yêu cầu khắt khe của tiến trình hội nhập kinh tế. Bên cạnh
đó cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ theo hướng chuyên môn hố sâu
theo từng chức năng công việc, phù hợp với mô hình quản lý thuế theo
phương pháp tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế. Thực hiện được điều đó
việc đào tạo phải thực hiện qua ba cấp độ: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên
sâu và đào tạo nâng cao theo từng đối tượng đào tạo.
- Từng bước áp dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để
tăng cường hiệu qủa quản lý thuế TNDN: Một hệ thống chính sách thuế
tiên tiến không thể vận hành tốt nếu không có những điều kiện hiện đại về
cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong tương lai, việc ứng dụng tin học phải phục
vụ cho việc quản lý đối tượng nộp thuế TNDN từ khâu đăng ký thuế, cấp

SV: Dương Thị Phương Nhàn 40


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

mã số thuế, tính số thuế phải nộp cũng như tính số tiền phạt nộp thuế chậm.
Đồng thời cũng phải phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra như kiểm tra
tờ khai thuế, đối chiều chéo hoá đơn giữa các đơn vị mua và bán. Bên cạnh
đó, mạng thông tin toàn ngành cũng phải nối với các cơ quan quản lý Nhà
nước như cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư, kho bạc, đơn vị
kinh doanh làm dịch vụ cho doanh nghiệp như ngân hàng, bưu điện, trung
tâm giao dịch chứng khoán... làm cơ sở phối hợp thực hiện tốt mục tiêu
quản lý được đề ra.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế: Đây là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi
phạm về thuế TNDN. Công việc này càng phải được chú trọng hơn khi áp
dụng quy trình quản lý thuế mới là người nộp thuế tự kê khai, tự tính và tự
nộp thuế.Vì các đối tượng nộp thuế luôn cố ý lợi dụng cơ chế này để gian
lận số tiền thuế phải nộp dưới mọi hình thức. Việc thanh tra thuế phải được
tiến hành thường xuyên trên cơ sở phân loại đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Cần tập trung nhiều vào các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế hoặc độ tín
nhiệm không cao, thường xuyên gian lận về thuế TNDN.
3.3.2. Đào tạo đội ngũ các cán bộ hoạch định chính sách thuế phải giỏi
về chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực thuế.
Các cán bộ làm chính sách thuế phải có trình độ chuyên môn giỏi,
có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thuế, có khả năng phân tích, tổng
hợp các vấn đề phát sinh, và sự phản hồi của các đối tượng nộp thuế, cũng
như của các cơ quan chức năng liên quan, phải có tầm nhìn chiến lược để
đề ra các chính sách thuế phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và các
mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ. Khi xây dựng chế độ ưu đãi
thuế TNDN bên cạnh việc nghiên cứu các điều kiện và môi trường đầu tư
hiện tại trong các nước một cách kỹ lưỡng, cần thu thập các số liệu liên
quan đến tình hình đầu tư để phục vụ tốt cho việc dự đoán và hoạch định
các chính sách liên quan, tranh việc sửa đổi thường xuyên chế độ ưu đãi
làm cho đối tượng nộp thuế nhận thức rằng hệ thống thuế là phức tạp và
khó tuân thủ, gây tâm lý không tốt cho các nhà đầu tư. Để làm được điều
này thì công tác đào tạo được tiến hành thường xuyên, và bên cạnh đó các
cán bộ hoạch định chính sách cũng phải thường xuyên trau dồi kiến thức,
đặc biệt phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin phản hồi từ việc thực
hiện chính sách thuế TNDN. Trước đây, việc hoạch định chính sách thuế
TNDN do Tổng cục thuế thực hiện, nhưng hiện nay khi đã thành lập Vụ
chính sách thuế - Bộ tài chính thì việc hoạch định chính sách thuế sẽ dần
chuyển sang cho vụ này thực hiện. Do đây là một vụ mới thành lập, cán bộ
hầu hết được thuyên chuyển từ bộ phận khác sang nên còn thiếu kinh
nghiệm trong lĩnh vực hoạch định chính sách và trình độ về lĩnh vực thuế
có hạn chế. Bên cạnh đó số cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi còn thiếu
rất nhiều. Trong thời gian tới vụ phải chú trọng đến công tác tuyển dụng và
đào tạo; đặc biệt phải xây dựng một ban chuyên gia giỏi chuyên về hoạch
định chính sách riêng cho từng loại thuế có như vậy các chính sách tạo ra
mới có kết quả tốt.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 41


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

3.3.3. Cơ quan hoạch định chính sách thuế TNDN phải có mối
quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên
quan.
Điều này thể hiện ở việc trước khi ban hành các dự thảo về thuế thu
nhập doanh nghiệp cần phải lấy ý kiến đóng góp của các Doanh nghiệp,
cũng như của các cơ quan chức năng có liên quan. Xem xét, phân tích kỹ
sự thay đổi của chính sách thuế TNDN có ảnh hưởng đến sự điều chỉnh của
các văn bản luật khác như thế nào; ảnh hưởng gì tới quyền lợi của các
Doanh nghiệp... Bởi vì thuế TNDN có đối tượng điều chỉnh rộng, lại liên
quan đến rất nhiều các luật thuế khác như Luật ĐTNN, luật KKĐTTN...
nếu không có có sự đóng góp của các doanh nghiệp và của các cơ quan liên
quan thì sẽ không đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống chính sách của các
loại thuế khác, gây ra sự khập khiễng trong việc thực hiện chính sách thuế
TNDN. Và sau khi chính sách đã được đưa vào sử dụng sẽ gặp nhiều khó
khăn phát sinh, nhiều vướng mắc từ phía các doanh nghiệp và lại sẽ phải
sửa đổi gây ra sự bất ổn định của hệ thống chính sách. Điều này tạo ra tâm
lý không yên tâm cho các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài,
từ đó sẽ cản trở quyết định đầu tư.
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, định hướng cải cách
thuế
Công tác tuyên truyền chính sách, định hướng cải cách thuế phải
được tiến hành thường xuyên và có hệ thống đối với đối tượng nộp thuế và
đối với toàn xã hội nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các tầng lớp
nhân dân.
Việc tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế TNDN mới một
cách kịp thời đến các doanh nghiệp, các nhà đầu tư là rất quan trọng. Qua
đó giúp các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hiểu rõ về chính sách thuế mới,
giúp họ thực hiện theo đúng pháp luật. Khi nào chính sách thuế TNDN
được các doanh nghiệp nắm rõ và nghiêm túc chấp hành thì khi đó chính
sách thuế đó mới đi vào cuộc sống và việc hoạch định chính sách thực sự
có hiệu quả. Thuế TNDN là một công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, và
mọi doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh đều phải có trách nhiệm đóng thuế
để đảm bảo việc thi hành các chính sách của Nhà nước, vì số thu từ thuế
phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội. Do vậy, chính sách thuế TNDN
phải được phổ biến cho mọi người dân được biết và để họ nhận ra nghĩa vụ
phải chấp hành của mình. Các nhà làm luật phải thường xuyên tổ chức các
diễn đàn về chính sách thuế với các doanh nghiệp, và gửi các công văn
hướng dẫn đến các doanh nghiệp để họ có thể giải đáp những thắc mắc của
mình. Bên cạnh đó, việc sửa đổi bổ sung luật thuế TNDN nhằm tuân thủ
nguyên lý có hệ thống và logic khoa học của luật thuế về thực chất không
làm thay đổi gánh nặng thuế khó lại gây tâm lý không ổn định đối với các
doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Vì vậy, để thực hiện chương trình hoàn
thiện cải cách có hiệu quả, lộ trình cải cách hoặc thay đổi bổ sung nên được
công khai để các doanh nghiệp yên tâm hoạch định chiến lược hoạt động
của họ trong từng giai đoạn. Do vậy, công tác tuyên truyền chính sách và

SV: Dương Thị Phương Nhàn 42


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

định hướng cải cách chính sách thuế cần được coi như là một điều kiện
quan trọng đảm bảo cho sự thành công của việc hoàn thiện cải cách thuế ở
nước ta trong giai đoạn sau.
3.3.5. Hoạt động dịch vụ tư vấn thuế nói chung và thuế TNDN nói
riêng cần phải được coi trọng phát triển
Trong thời gian vừa qua, Tổng cục thuế đã tiến hành cho phát triển
thí điểm mô hình tư vấn thuế công do các đơn vị Cục thuế thực hiện. Qua
một vài tháng thí điểm, kết quả cho thấy là các đối tượng nộp thuế rất ủng
hộ mô hình này vì công tác tập huấn tuyên truyền không thể đáp ứng hết
được các thắc mắc cụ thể, muôn hình, muôn vẻ của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên hoạt động tư vấn thuế ở nước ta hiện nay gần như mới chỉ đang trong
quá trình vận hành. Trong những năm tới, khi hệ thống chính sách thuế
được dần dần hoàn thiện, nhu cầu đòi hỏi hoạt động dịch vụ tư vấn thuế sẽ
ngày càng bức xúc. Nhà nước cần phải có những biện pháp hỗ trợ tích cực
cả vê mặt hành lang pháp lý lẫn những điều kiện vật chất ban đầu để, trước
hết, phát triển dịch vụ tư vấn thuế công, sau nữa, là phát triển dịch vụ tư
vấn thuế độc lập nhằm giúp các đối tượng nộp thuế có điều kiện thực hiện
tốt nghĩa vụ thuế của Nhà nước nói chung và thuế TNDN nói riêng.

SV: Dương Thị Phương Nhàn 43


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI KẾT LUẬN


Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế đúng một vai trò vô
cùng quan trọng trong chính sách thuế trực thu nói riêng và hệ thống thuế
nói chung. Trải qua quá trình phát triển, hệ thống thuế của nước ta trong đó
có thuế TNDN không ngừng được sửa đổi, bổ sung, cải cách và đổi mới để
thích nghi với sự vận động của nền kinh tế.
Luật thuế TNDN mới ra đời đã đáp ứng được yêu cầu của đông đảo
các doanh nghiệp là tạo ra một mặt bằng phát lý chung về thuế TNDN cho
mọi thành phần kinh tế, không phân biệt DNTN với DN có vốn ĐTNN;
thực sự tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng ; đáp ứng nguyên tắc không phân
biệt đối xử tạo điều kiện cho Việt Nam gia nhập tổ chức WTO và hội nhập
quốc tế.
Thông qua việc nghiên cứu chính sách thuế TNDN dưới góc độ pháp
luật của thuế, bằng phương pháp định tính, định lượng, phương pháp tư duy
khoa học và logic, chuyên đề đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất : nghiên cứu một cách toàn diện về thuế TNDN trên thế
giới và ở Việt Nam; kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình
hoàn thiện chính sách thuế TNDN, những tiến bộ mà Việt Nam cần học
hỏi.
Thứ hai: Nêu nên được thực trạng của việc áp dụng chính sách thuế
TNDN ở nước ta, kết quả thu thuế và ưu đãi thuế TNDN từ khi có luật thuế
TNDN đến nay. Đồng thời đánh giá những mặt tích cực và đưa ra những
hạn chế của chính sách thuế mới.
Và cuối cùng quan trọng nhất là chuyên đề đã đưa ra xu hướng cải
cách thuế TNDN trong thời gian tới, các mục tiêu cần đạt được và đề xuất
một số biện pháp sửa đổi, bổ sung luật thuế TNDN cũng như các điều kiện
để thực hiện chính sách Thuế TNDN được tốt hơn.
Về bản thân khi nghiên cứu chuyên đề này em cũng đã tiếp cận được
có hệ thống hơn cả về phương diện lý luận và thực tiễn của chính sách thuế
TNDN nói riêng và hệ thống thuế nói chung. Qua chuyên đề này , em
muốn góp một phần nhỏ bộ của mình vào việc tuyên truyền chính sách thuế
TNDN mới, đồng thời đưa ra một số biện pháp để sửa đổi, bổ sung chính
sách thuế TNDN để chính sách thuế TNDN ngày càng phù hợp và hoàn
thiện hơn.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của cô giáo hướng dẫn,
các thầy cô quan tâm và các bạn để chuyên đề của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Dương Thị Phương Nhàn

SV: Dương Thị Phương Nhàn 44


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với đời sống kinh tế xã hội, thuế
đóng vai trị là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết sản
xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Có được một hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và
luôn theo kịp sự vận động phát triển của thực tiễn là điều kiện cần thiết và
cấp bách. Theo tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận
hành, đổi mới nền kinh tế đã rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế .
Hệ thống thuế về tính chất được chia thành hai loại: thuế trực thu và
thuế gián thu. Tuỳ vào điều kiện phát triển, phương thức sản xuất và kết
cấu xã hội ... của mỗi nước mà cơ cầu các khoản thu này có sự khác nhau.
Hiện nay, tại các nước phát triển có xu hướng coi trọng thuế gián thu trong
khi đó các nước đang phát triển lại có xu hướng ngược lại là coi trọng thuế
trực thu trong đó có Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc gia
nhập WTO trong thời gian tới, hệ thống thuế Việt Nam cần phải sửa đổi
cho phù hợp hơn nhằm mục tiêu đơn giản, dễ hiểu, đảm bảo công bằng,
phù hợp với các cam kết quốc tế.Với tinh thần đó luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2004.
Luật thuế mới có nhiều thay đổi trong đó đảm bảo thống nhất việc áp
dụng thuế TNDN đối với mọi thành phần kinh tế, không phân biệt DNTN
với DN có vốn ĐTNN. Đây là một chủ trương rất quan trọng của Nhà nước
tạo ra bước tiến quan trọng trong lộ trình hướng tới xây dựng một luật thuế
TNDN thống nhất và hoàn chỉnh. Tuy nhiên, luật thuế mới bên cạnh những
mặt tích cực đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần xem xét và sửa đổi, bổ
sung. Những vướng mắc này đang tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp
chịu tác động của Luật thuế TNDN. Với lý do này em quyết định chọn đề
tài nghiên cứu của mình là: “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính

SV: Dương Thị Phương Nhàn 45


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”. Trong đó có
đánh giá tình hình thực hiện chính sách thuế TNDN trong những năm qua,
những mặt tích cực, hạn chế của chính sách thuế mới và đưa ra một số giải
pháp và điều kiện cần thiết để thực hiện tốt các giải pháp nhằm mục đích
phát huy hơn nữa vai trò to lớn của thuế TNDN trong điều kiện nước ta
hiện nay, đồng thời đóng góp một phần vào công cuộc cải cách thuế của
Việt Nam trong thời gian tới.
Cụ thể kết cấu của chuyên đề gồm ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế
thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Thuế là một lĩnh vực lớn nên việc tìm hiểu một cách toàn diện và sâu
sắc đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Do trình độ còn hạn chế và thời gian
hạn hẹp nên em chỉ tập trung vào những vướng mắc xung quanh luật thuế
mới đang được thi hành hiện nay. Bởi vì đây là một sắc thuế rất quan trọng
trong hệ thống thuế ở nước ta. Chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi
sai sót đáng tiếc, rất mong sự đóng góp của thầy cô, bạn bè và mọi người
quan tâm.
Em xun chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5/2004
SInh viên: Dương Thị Phương Nhàn

SV: Dương Thị Phương Nhàn 46


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Một số vấn đề chung về thuế
1.1.1.Khái niệm
1.1.2.Bản chất của thuế
1.1.3.Phân loại thuế và yếu tố cấu thành của một sắc thuế
1.1.3.1. Phân loại thuế
1.1.3.2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế và những vấn đề chính
của một chính sách thuế
1.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
1.2.2. Vai trò của thuế TNDN
1.2.3. Nội dung cơ bản của thuế TNDN
1.2.3.1. Xác định thu nhập chịu thuế
1.2.3.2. Thuế suất
1.2.3.3. Các ưu đãi về thuế TNDN

Chương 2 : Thực trạng chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
1.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam và các văn
bản hướng dẫn
1.1.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
1.1.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành thuế TNDN
1.2. Kết quả áp dụng chính sách thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian
qua
2.2.1.Kết quả của việc thu thuế
2.2.2.Kết quả của việc ưu đãi, miễn giảm thuế
1.3. Đánh giá về chính sách thuế TNDN mới áp dụng ở Việt Nam
1.3.1. Những tác động tích cực
2.3.1.1. Chính sách thuế TNDN đã thống nhất trong cơ chế ưu đãi thuế
đáp ứng được yêu cầu không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
2.3.1.2.Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh về tổng thể là hấp dẫn
hơn, thuận lợi hơn góp phần khuyến khích đầu tư.
2.3.1.3.Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
2.3.1.4. Thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và áp dụng công nghệ tiên
tiến hiện đại
2.3.1.5. Các nhà đầu tư được giao quyền tự chủ trong việc xây dựng các
điều kiện và khả năng đáp ứng các điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư
1.3.2. Những hạn chế của chính sách thuế TNDN ở Việt Nam
1.3.2.1. Về phạm vi áp dụng thuế TNDN

SV: Dương Thị Phương Nhàn 47


Lớp : TCDN D- K42
Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2.2. Về chi phí hợp lý


1.3.2.3. Quy định về chuyển lỗ
1.3.2.4. Chưa quy định rõ về hiệu lực pháp lý
1.3.2.5. Về ưu đãi, miễn giảm thuế
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế
TNDN ở Việt Nam hiện nay.
3.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện
3.2. Một số giải pháp cần hoàn thiện chính sách thuế TNDN
3.2.1. Về phạm vi áp dụng luật thuế TNDN
3.2.2. Về chi phí hợp lý
3.2.3. Quy định về chuyển lỗ
3.2.4. Với các vấn đề phát sinh do không rõ về hiệu lực thi hành
3.2.5. Về ưu đãi, miễn giảm thuế
3.2.6. Về kê khai nộp thuế, quyết toán thuế
3.3. Điều kiện thực hiện tốt các giải pháp
3.3.1. Cải cách hệ thống hành thu
3.3.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách phải giỏi về chuyên
môn, am hiểu về lĩnh vực thuế
3.3.3. Cơ quan hoạch định chính sách thuế TNDN phải có mối quan hệ chặt
chẽ với các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan
3.3.4. Công tác tuyên truyền chính sách, định hướng cải cách thuế
3.3.5. Hoạt động tư vấn thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng cần phải
được coi trọng phát triển.
Lời kết luận

SV: Dương Thị Phương Nhàn 48


Lớp : TCDN D- K42

You might also like