Carbon

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Carbon (C) Silic (Si)

Tính chất Tính chất tinh thể và cấu trúc: Tính chất tinh thể và cấu trúc:
vật lý - Carbon tồn tại ở nhiều dạng tinh thể - Silic thường tồn tại dưới dạng tinh thể có cấu
khác nhau như than chì, kim cương, trúc lưới mạng rất chặt chẽ. Mạng tinh thể của
cacbin, fullerene và carbon vô định hình. Silic có cấu trúc lập phương giống cấu trúc tinh
- Cấu trúc tinh thể của carbon thay đổi tùy thể của kim cương.
thuộc vào điều kiện tổ hợp và nhiệt độ.
VD: Tinh thể kim cương thuộc hệ lập
phương; than chì có cấu trúc lớp; tinh thể
thuộc hệ lục phương và có kiến trúc mạch
thẳng,……
Điểm nóng chảy và sự chuyển pha: Điểm nóng chảy và sự chuyển pha:
- Điểm nóng chảy của carbon thay đổi tùy - Silic có điểm nóng chảy là khoảng 1.414°C.
thuộc vào dạng tinh thể.
VD: than chì có điểm nóng chảy là
khoảng 3.550°C; Kim cương có thể chịu
nhiệt độ lên đến hàng ngàn độ C (chưa xác
định được)
- Khi đun nóng ở ~ 1500°C, trong điều - Có một sự chuyển pha Silic “vô định hình’’
kiện không có không khí, kim cương biến sang Silic tinh thể ở nhiệt độ cao (khoảng
thành than chì 1.468°C).
- Than chì muốn biến thành kim cương thì
cần có áp suất rất cao
- Tất cả các dạng “ vô định hình “ của
carbon, ở nhiệt độ cao, đều chuyển thành
than chì.
Dẫn điện và dẫn nhiệt: Dẫn điện và dẫn nhiệt:
- Trong các biến thể như than chì, carbon - Silic là một chất bán dẫn và có khả năng dẫn
có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt điện và dẫn nhiệt tốt.
trong mặt phẳng của các lớp tinh thể.
- Trong các biến thể như kim cương,
carbon không dẫn điện.
Tính chất Khả năng tạo liên kết: Khả năng tạo liên kết:
hóa học -Carbon có khả năng tạo ra các liên kết C- -Silic cũng có khả năng tạo ra liên kết đôi và liên
C mạnh mẽ, tạo ra nền tảng cho hóa học kết đa, nhưng liên kết Si-Si không mạnh và ngắn
hữu cơ phong phú. Nó có khả năng tạo ra hơn rất nhiều, xuất hiện trong các hợp chất dãy
các liên kết đa dạng như liên kết đơn, liên SinH2n+2 và dãy SinX2n+2 (X là F và Cl).
kết đôi và liên kết ba. =>Do đó, các hợp chất hữu cơ của silic ít phong
phú hơn so với carbon.

Tính chất oxi hóa và khử: Tính chất oxi hóa và khử:
- Carbon tham gia vào nhiều phản ứng oxi -Silic cũng có khả năng tham gia vào các phản
hóa và khử. Ví dụ, carbon có thể oxi hóa ứng oxi hóa và khử, nhưng tính chất này không
để tạo CO2 hoặc CO, và ở nhiệt độ cao, phổ biến như trong trường hợp của carbon.
carbon khử được các hợp chất như nước,
clorat, nitrat, axit nitric, axit sunfuric tạo
nên khí cacbonic.
C + O2 = CO2 ( nhiệt độ dưới 500°C)
2C + O2 = CO ( nhiệt độ trên 900 °C)
C + 2FeO ―to> 2Fe + CO2

Tính chất acid và kiềm: Tính chất acid và kiềm


- Carbon không có tính chất acid hoặc - Silic có thể tạo ra các axit silicic trong nước và
kiềm trong điều kiện tiêu chuẩn. Tuy tham gia vào các phản ứng với các chất kiềm,
nhiên, các dạng oxi hóa của carbon như nhưng tính chất acid và kiềm của nó không phổ
axit cacbonic có thể là acid. biến như carbon.
- Si tan dễ dàng trong dung dịch
kiềm → H2
Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2
- Si tác dụng với
axit
4HNO3 + 18HF + 3Si → 3H2SiF6 + 4NO + 8H2O

So sánh tính chất vật lý của các dạng thù hình của Carbon

Kim cương Than chì Fuleren Carbon vô định hình


Cấu - Tinh thể kim cương thuộc hệ - Than chì có cấu trúc lớp, trong đó - Fuleren được cấu thành - Nhiều dạng “ vô định
trúc lập phương. Trong tinh thể, mỗi nguyên tử carbon ở trạng thái lai từ các nguyên tử carbon hình” của carbon như
mỗi nguyên tử carbon ở trạng hóa sp2 liên kết cộng hóa trị với ba liên kết với nahu tạo than gỗ, than muội, than
thái lai hóa sp3 liên kết cộng nguyên tử carbon bao quanh cùng thành khung rỗng và kín. cốc,..thực tế là những vi
hóa trị với bốn nguyên tử nằm trong một lớp tạo thành vòng - fuleren đơn giản, phổ tinh thể của than chì.
carbon khác bao quanh kiểu sáu cạnh; những vòng này liên kết biến và bền nhất là C60 - Trong một vài loại
hình tứ diện. với nhau thành một lớp vô tận. (Buckminsterfullerene) than muội, những vi tinh
- Khoảng cách giữa các -Độ dài liên kết C-C trong các lớp là - Nó có cấu trúc vòng cầu thể đó chỉ bé đến mức
nguyên tử C là 1,545 Å 1,415 A° chì giống như cái lồng, chỉ gồm có vài ô cơ bản
- Mạng lưới tinh thể kim -Tùy theo cách sắp xếp của các lớp giống như một quả bóng của kiến trúc tinh thể
cương là kiểu mạng lưới đối với nhau, than chì có hai dạng đá (bóng đá), được làm than chì.
nguyên tử điển hình tinh thể là lục phương và mặt thoi bằng hai mươi hình lục
+ Than chì lục phương thường có giác và mười hai hình ngũ Nói tóm lại là, carbon
trong thiên nhiên. Trong tinh thể than giác, với một nguyên tử vô định hình không có
chì lục phương, mỗi nguyên tử carbon ở mỗi đỉnh của cấu trúc tinh thể hoặc có
carbon của lớp thứ nhất không nằm mỗi đa giác và liên kết cấu trúc tinh thể không
đúng ở trên nguyên tử carbon của lớp dọc theo mỗi cạnh đa rõ ràng
thứ hai, mà nằm đúng ở trên nguyên giác.
tử carbon thuộc lớp thứ ba, nghĩa là
vị trí của các nguyên tử carbon ở lớp
thứ nhất trùng với vị của các nguyên
tử carbon ở lớp thứ ba, lớp thứ
năm, ..và lớp thứ hai trùng với lớp
thứ tư lớp thứ sáu, …( cái này diễn
giải ra thôi, dài vãi….)
+ Trong tinh thể than chì mặt thoi,
nguyên tử cacbon của lớp thứ nhất
nằm đúng ở trên nguyên tử cacbon
của lớp thứ tư, lớp thứ bảy, ...( cái
này cũng thế…)
- Các lớp carbon liên kết với nhau
thành mạng tinh thể chủ yếu nhờ liên
kết Van Der Waals, khoảng cách
giữa các lớp là 3,35 A°

Độ - Rất cứng, là vật liệu cứng - Mềm và trơn. - Tính chất cơ học của - Thường là mềm, xốp
cứng nhất trong tất cả các chất - Độ cứng còn phụ thuộc vào phương fullerene phụ thuộc vào và dễ uốn cong hơn so
- Thanh độ cứng của Moxơ lấy ở trong tinh thể (theo phương song kích thước và cấu trúc cụ với các dạng khác của
độ cứng của kim cương là 10 song với lớp tinh thể đều lớn hơn so thể của nó. Các fullerene cacbon như than chì
với phương vuông góc với lớp) nhỏ thường có độ cứng hoặc kim cương.
cao hơn so với các
fullerene lớn.
Dẫn - Không dẫn điện vì tất cae - Có khả năng dẫn điện tốt do có các - Tùy thuộc vào kích - Phụ thuộc vào mức độ
điện electron hóa trị đều được liên electron tự do trong các lớp phẳng, thước và cấu trúc cụ thể, đặc thể và cấu trúc của
kết bền vững trong liên kết C- một số loại fullerene có nó, than vô định hình có
C thể dẫn điện tốt trong khi thể là chất dẫn điện hoặc
các loại khác có tính chất chất cách điện.
cách điện. Các fullerene
có thể tạo ra các dẫn xuất
có tính chất dẫn điện khác
nhau.
Điểm - Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt - Cớ nhiệt độ nóng chảy rất cao - Điểm nóng chảy và - Không có một nhiệt độ
nóng độ sôi chưa xác định được (> 3800°C) điểm sôi của fullerene phụ nóng chảy hoặc điểm sôi
chảy, nhưng rất cao thuộc vào kích thước và cố định cho than vô định
điểm cấu trúc cụ thể của nó. hình vì nó không có cấu
sôi VD: C60 có nhiệt độ nóng trúc tinh thể rõ ràng
chảy ≈600 ºC
Màu - Trong suốt, không màu, có - Màu xám, có ánh kim - Màu sắc tùy thuộc vào -Thường có màu đen
sắc chỉ số khúc xạ ánh sáng rất kích thước và cấu trúc cụ hoặc xám, nhưng có thể
lớn. thể của nó. thay đổi tùy thuộc vào
VD C60 tinh khiết có màu độ tinh khiết và quá
tím đặc trưng trình sản xuất.

You might also like