Professional Documents
Culture Documents
20222ee6051003 Nguyễn Quốc Tiến 2020603749 Btl Tkhtccđ
20222ee6051003 Nguyễn Quốc Tiến 2020603749 Btl Tkhtccđ
20222ee6051003 Nguyễn Quốc Tiến 2020603749 Btl Tkhtccđ
KHOA ĐIỆN
Hà Nội, 2023
PHIẾU GIAO ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
NỘI DUNG
Mặt bằng bố trí thiết bị của nhà xưởng:
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Bảng 1.1 Ký hiệu và công suất đặt của thiết bị trong nhà xưởng....................................3
Bảng 1.2 Bảng chia nhóm phụ tải ...................................................................................7
Bảng 1.3 Bảng số thiết bị hiệu quả của các nhóm ...........................................................9
Bảng 1.4 Bảng phụ tải tính toán các nhóm ......................................................................9
Bảng 2.1 Bảng thông số đường dây phương án 1 .........................................................19
Bảng 2.2 Bảng chi phí theo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật phương án 1 ................................20
Bảng 2.3 Bảng thông số đường dây phương án 2 .........................................................21
Bảng 2.4 Bảng chi phí theo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật phương án 2 ................................22
Bảng 2.5 Bảng thông số đường dây phương án 3 .........................................................23
Bảng 2.6 Bảng chi phí theo chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật phương án 3 ................................24
Bảng 2.7 Bảng so sánh chỉ tiêu kinh tế-kĩ thuật của 3 phương án ................................25
Bảng 3.1 Thông số dao cách ly .....................................................................................31
Bảng 3.2 Thông số máy cắt ...........................................................................................31
Bảng 3.3 Thông số cầu chì ............................................................................................32
Bảng 3.4 Bảng thông số máy biến áp ............................................................................34
Bảng 3.5 Thông số thanh cái trạm biến áp ....................................................................34
Bảng 3.6 Thông số aptomat bảo vệ TBA ......................................................................34
Bảng 3.7 Thông số thanh cái hạ áp của tủ phân phối ....................................................35
Bảng 3.8 Thông số ATM bảo vệ TBA ..........................................................................35
Bảng 3.9 Bảng thông số phụ tải ở đầu ra tủ phân phối .................................................36
Bảng 3.10 Bảng thông số aptomat nhánh ra của tủ phân phối ......................................36
Bảng 3.11 Bảng phụ tải tính toán của các nhóm ...........................................................37
Bảng 3.12 Thông số thanh góp hạ áp của tủ động lực ..................................................37
Bảng 3.13 Thông số aptomat bảo vệ tủ động lực ..........................................................37
Bảng 3.14 Bảng chọn aptomat cho các phụ tải .............................................................38
Bảng 5.1 Bảng thông số điện trở của các nhóm ............................................................51
Bảng 5.2 Bảng thông số tụ được chọn...........................................................................52
Bảng 5.3 Đánh giá hiệu quả bù của các nhóm phụ tải ..................................................53
Bảng 5.5 Bảng thông số của bộ điều khiển tụ bù Mikro PFR96 ...................................54
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
CHƯƠNG 1: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO NHÀ XƯỞNG
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Giới thiệu về nhà xưởng xí nghiệp công nghiệp
Theo sơ đồ bố trí thiết bị trong xí nghiệp công nghiệp có nhiều hệ thống máy
móc khác nhau rất đa dạng, và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ
cao và hiện đại. Do vậy mà việc cung cấp điện cho nhà máy phải đảm bảo chất lượng
và độ tin cậy cao.
Về thiết kế cung cấp điện thì việc thiết kế điện phải đảm bảo sự gia tăng phụ tải
trong tương lai, về mặt kỹ thuật và kinh tế phải đề ra phương án cấp điện sao cho
không gây quá tải sau vài năm sản xuất, cũng không gây quá dư thừa dung lượng công
suất dự trữ gây lãng phí. Đồng thời cũng cần tính toán đảm bảo tổng chi phí phù hợp
với dự án đề ra.
Phụ tải trong nhà xưởng có thể phân làm hai loại phụ tải:
- Phụ tải động lực
- Phụ tải chiếu sáng
Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp
đến thiết bị là 380/220V, công suất của chúng nằm trong dải từ 1 đến hàng chục kW
và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiều tần số f = 50 Hz.
Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải 1 pha, công suất không lớn. Phụ tải chiếu
sáng bằng phẳng , ít thay đổi và thường dùng dòng điện xoay chiều tần số f = 50 Hz.
Phân xưởng đang xét đến là phân xưởng sản xí nghiệp công nghiệp với mặt
bằng hình chữ nhật có:
Chiều dài: 36m
Chiều rộng: 24m
Diện tích phân xưởng: 864m2
1
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
2
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Bảng 1.1 Ký hiệu và công suất đặt của thiết bị trong nhà xưởng
3
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
gây thiệt hại đáng kể về mặt kinh tế cho xí nghiệp. Nên có thể xếp xí nghiệp vào phụ
tải loại II , cần được đảm bảo cung cấp điện liên tục và an toàn.
• Chất lượng điện:
Chất lượng điện điện được đánh giá bằng hai chỉ tiêu là tần số và điện áp. Chỉ
tiêu tần số do cơ quan điều khiển hệ thống điện quốc gia điều chỉnh. Ở hệ thống điện
của Việt Nam, tần số luôn được giữ ở mức 49,5 đến 50 Hz. Ở lưới điện trung áp và hạ
áp chỉ cho phép dao động điện áp quanh giá trị định mức ± 5% (Udm ±5%). Đối với
các phân xưởng có yêu cầu chất lượng điện áp cao như xí nghiệp may, hóa chất, cơ khí
chính xác, điện tử,... thì chỉ cho phép dao đông điện áp quanh giá trị định mức ± 2,5%
(Udm ±2,5).
• An toàn:
Tất cả các công trình thiết kế cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với
người vận hành, người sử dụng, người sủa chữa và an toàn cho thiết bị cũng như là
toàn bộ công trình. Người thiết kế cần phải tính toán, chọn dùng đúng các thiết bị, khí
cụ điện, đông thời cũng phải nắm vững, tuân thủ những quy định về an toàn trong
ngành điện và những ngành khác có liên quan. Các bản vẽ thi công phải chính xác, chi
tiết và đầy đủ những hướng dẫn rõ ràng. Công tác xây dựng lắp đặt phải được tiến
hành đúng, chính xác cẩn thận. Điều này có thể nâng cao hay hạ thấp tính anh toàn
của cả hệ thống. Ngoài ra, người thiết kế cần phải chú ý đến cháy nổ vì điện. Cần phải
căn cứ vào tầm quan trọng của phụ tải, của công trình để tính toán chính xác và đầy đủ
hệ thống bảo vệ như bảo vệ chống ngắn mạch, quá tải, chống dòng rò... với mục tiêu là
phải cách ly được phần tử hư hỏng ra khỏi hệ thống nhanh chóng để không gây thiệt
hại.
• Tính kinh tế:
Trong quá trình thiết kế cung cấp điện thường sẽ xuất hiện nhiều phương án
thiết kế. Mỗi phương án đều có những ưu, nhược điểm riêng, đều có mâu thuẫn giữa
hai mặt kinh tế và kĩ thuật. Thông thường, để đánh giá kinh tế phương án cấp điện qua
hai đại lượng: vốn đầu tư và phí tổn vận hành. Phương án kinh tế không phải là
phương án có vốn đầu tư ít nhất, mà là phương án có tổng hòa hai đại lượng trên.
Phương án được lụa chọn là phương án tối ưu.
Trong quá trình thiết kế hệ thống cần phải biết vận dụng, lồng ghép các yêu cầu
trên vào nhau để tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình thiết kế.
4
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
1.2 Xác định phụ tải tính toán chiếu sáng cho nhà xưởng
Phụ tải chiếu sáng của phân xưởng cơ khí sữa chữa được xác định theo phương
pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích:
Pcs = Po .S = Po .a.b
Trong đó:
- Po: Suất phụ tải chiếu sáng trên 1 đơn vị diện tích, Po = 15 W/m2
- S : diện tích được chiếu sáng, m2
- a là chiều dài của phân xưởng, m
- b là chiều rộng của phân xưởng, m
Phụ tải chiếu sáng của phân xưởng cơ khí sữa chữa là:
15.24.36
Pcs = =12,96 (kW)
103
Ở trong trường hợp này ta dùng đèn sợi đốt để thắp sáng nên cos cs=1
Pcs 12,96
Scs = = =12,96 (kVA)
cosφcs 1
Qcs =0 (kVAr) (vì cos cs=1 nên sin cs= 0)
1.3 Xác định phụ tải tính toán động lực cho nhà xưởng
1.3.1 Phân chia nhóm thiết bị
Trong một phân xưởng thường có nhiều thiết bị có công suất và chế độ làm
khác nhau, muốn xác định phụ tải tính toán được chính xác cần phải phân nhóm thiết
bị điện. việc phân nhóm phải tuân thủ theo nguyên tác sau:
+ Các thiết bị điện trong cùng một nhóm n ên ở gần nhau để giảm chiều dài
đường dây hạ áp. Nhờ vậy có thể tiết kiệm được vốn đầu tư và tổn thất trên dường dây
hạ áp trên phân xưởng.
+ Chế độ làm việc của các thiết bị điện trong nhóm nên giống nhau để xác định
phụ tải tính toán được chính xác hơn và thuận tiện cho việc lựa chọn phương thực
cung cấp điện cho nhóm.
+ Tổng công suất của các nhóm thiết bị nên xấp xỉ nhau để giảm chủng loại tủ
động lực cần dung trong phân xưởng và trong toàn nhà máy.
Tuy nhiên thường rất khó khăn để thỏa mãn cả 3 điều kiện trên, vì vậy khi thiết
kế phải tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của phụ tải để lựa chọn phương án tối ưu nhất
trong các phương án có thể.
Dựa vào nguyên tắc phân nhóm trên ta có thể chia các phụ tải thành 5 nhóm:
5
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
6
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
1.3.2 Xác định phụ tải tính toán cho các nhóm phụ tải động lực
• Xác định phụ tải cho nhóm 1
a, Xác định hệ số sử dụng tổng hợp K sd :
7
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Số thiết bị hiệu quả của nhóm 1 được xác định theo số thiết bị tương đối 𝑛∗ và
công suất tương đối 𝑃∗ trong nhóm.
+ Gọi 𝑃𝑛𝑚𝑎𝑥 là công suất của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm
Ta có:
n1
n* =
n
P1
P* =
P
Trong đó:
n1 : Số thiết bị có công suất lớn hơn ½ công suất của thiết bị có công suất
cực đại.
n: Số thiết bị trong nhóm.
P1 : Tổng công suất của các thiết bị có công suất lớn hơn ½ công suất của
thiết bị có công suất cực đại.
P: Tổng công suất của các thiết bị trong nhóm.
0,95
n*hq = *2
P (1-P* ) 2
+
n* 1-n *
n hq = n *hq .n
- Hệ số cực đại k M
1-k sdΣ
k M =1+1,3
n hq .k sdΣ +2
Từ số liệu bảng 1.2 trên ta được:
n * = 0,5
P* = 0,69
0,95 0,95
n*hq = = = 0,83
P*2 * 2
(1-P ) 0,69 (1 − 0,69) 2
2
+ +
n* 1-n* 0,52 1 − 0,5
n hq = n *hq .n = 0,83.6 = 4,98
8
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
+Với số thiết bị hiệu quả đã tính được, ta có bảng phụ tải tính toán cho các
nhóm trong bảng sau:
Nhóm K sd n hq kM Ptt costb
n
Pttdlpx = k dt . Ptti
i =1
Trong đó:
Pttdlpx : Phụ tải động lực tính toán toàn phân xưởng
k dt : Hệ số đồng thời cực đại của các phân xưởng, lấy k dt = 0,95
9
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Ptti : Công suất tác dụng tính toán của nhóm thứ i
n: Số nhóm
+) Phụ tải tính toán động lực của toàn phân xưởng là:
Pttdlpx = 179,95.0,95 = 170,9 (kW)
+) Hệ số công suất trung bình của nhóm phụ tải động lực:
Ptti .cos i
cos tb = = 0,67
Ptti
[1]Qttdlpx = Pttdlpx .tanφtb = 170,9.1,115 = 190,54 (kVAr)
10
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lựa chọn sơ đồ nối điện tối ưu
Trong mạng điện phân xưởng dây dẫn và dây cáp được chọn theo nguyên tắc
sau:
• Đảm bảo tổn thất điện áp trong phạm vi cho phép. Trong phân xưởng thì
điều
• kiện này có thể bỏ qua vì chiều dài đường dây rất ngắn ∆𝑈 không đáng
kể.
• Kiểm tra độ sụt áp khi có động cơ lớn khởi động. Điều kiện này ta cũng
có thể bỏ qua do phân xưởng không có động cơ có công suất quá lớn.
• Đảm bảo điều kiện phát nóng.
Cáp và dây dẫn được chọn cần thỏa mãn:
k1.k 2 .Icp I max
Trong đó:
- k1 : Hệ số điều chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt cáp
- k 2 : Số cáp đi trong rãnh
- Icp : Dòng điện làm việc lớn nhất của phân xưởng, nhóm hay các thiết bị
điện đơn lẻ.
- Imax : Là dòng điện làm việc lớn nhất của phân xưởng, nhóm, hay các
thiết bị điện đơn lẻ.
+) Với cáp từ TBA đến các TPP ta đi lộ kép, cáp đặt trong hào cáp, k1 =1
+) Với cáp từ TPP đến các TĐL ta đi lộ kép, cáp đặt trong rãnh, k 2 =1
11
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Mạng cáp các thiết bị được dùng điện được cung cấp trực tiếp từ các tủ động
lực (TĐL) hoăc từ các tủ phân phối (TPP) bằng các đường cáp độc lập. Kiểu sơ đồ
CCĐ có độ tin cậy CCĐ cao, nhưng chi phí đầu tư lớn thường được dùng ở các hộ loại
I và loại II
- Sơ đồ đường dây trục chính:
Kiểu sơ đồ phân nhánh dạng cáp. Các TĐL được CCĐ từ TPP bằng các đường
cáp chính các đường cáp này cùng một lúc CCĐ cho nhiều tủ động lực, còn các thiết
bị cũng nhận điện từ các TĐL như bằng các đường cáp cùng một lúc cấp tới một vài
thiết bị. Ưu điểm của sơ đồ này là tốn ít cáp, chủng loại cáp cũng ít. Nó thích hợp với
các phân xưởng có phụ tải nhỏ, phân bố không đồng đều. Nhược điểm là độ tin cậy
cung cấp điện thấp thường dùng cho các hộ loại III.
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây (đường dây trục chính nằm trong nhà).
Từ các TPP cấp điện đến các đường dây trục chính. Từ các đường trục chính được nối
bằng cáp riêng đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị. Loại sơ đồ này thuận tiện cho việc
lắp đặt, tiết kiệm cáp nhưng không đảm bảo được độ tin cậy CCĐ, dễ gây sự cố chỉ
còn thấy ở một số phân xưởng loại cũ.
12
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không. Bao gồm các đường trục
chính và các đường nhánh. Từ các đường nhánh sẽ được trích đấu đến các phụ tải bằng
các đường cáp riêng. Kiểu sơ đồ này chỉ thích ứng khi phụ tải khá phân tán công suất
nhỏ (mạng chiếu sáng, mạng sinh hoạt) và thường bố trí ngoài trời. Kiểu sơ đồ này có
chi phí thấp đồng thời độ tin cậy CCĐ cũng thấp, dùng cho hộ phụ tải loại III ít quan
trọng.
- Sơ đồ thanh dẫn
Từ TPP có các đường cáp dẫn điện đến các bộ thanh dẫn. Từ bộ thanh dẫn này
sẽ nối bằng đường cáp mềm đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị. Ưu điểm của kiểu sơ
đồ này là việc lắp đặt và thi công nhanh, giảm tổn thất công suất và điện áp nhưng đòi
hỏi chi phí khá cao. Thường dùng cho các hộ phụ tải khi công suất lớn và tập trung.
- Sơ đồ hỗn hợp: Có nghĩa là phối hợp các kiểu sơ đồ trên tuỳ theo các yêu cầu
riêng của từng phụ tải hoặc của các nhóm phụ tải.
Từ các ưu khuyết điểm trên của từng loại sơ đồ và bố trí thiết bị trong phân
xưởng ta chọn dạng sơ đồ hỗn hợp làm phương án nối điện cho phân xưởng.
13
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
14
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Phương án 2
Đặt tủ phân phối sát tường và tủ động lực tại tâm phụ tải
15
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Phương án 3
Đặt tủ phân phối và tủ động lực sát tường
16
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
17
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
18
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
19
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
20
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Phương án 2:
21
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
22
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Phương án 3:
23
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
24
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
1 1
Vói a tc = = = 0,125 ;a vh = 0,1
T 8
→ Z = (0,125 + 0,1).39367185 + 13458370 = 22315976,6 (đồng)
Ta thấy cả 3 phương án trên đều thỏa mãn chỉ tiêu kỹ thuật, trong đó phương án
2 có tổng chi phí nhỏ nhất. Vậy phương án 2 là phương án tối ưu, từ các phương án
sau ta chỉ xét phương án 2
25
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
3.1 Cơ sở lý thuyết
3.1.1 Tính toán chế độ ngắn mạch cho phân xưởng
Trong quá trình vận hành của phân xưởng,có thể xảy ra các trường hợp ngắn
mạch trên mạng điện gây nguy hiểm cho đường dây và các thiết bị của hệ thống.Vì
vậy ta cần phải tính toán mạng điện ở chế độ ngắn mạch để chọn các thiết bị bảo vệ và
đường dây có thể chịu được dòng ngắn mạch.
Có 4 loại ngắn mạch: N(3), N(1;1) ,N(2), N(1) nhưng loại ngắn mạch N(3) gây nguy
hiểm nhất.Vì vậy ta chỉ xét loại ngắn mạch này để chọn thiết bị.
26
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Với k xk =1,8
3.1.3 Tính ngắn mạch cho 1 nhánh đại diện cho phía hạ áp
Ta xét ngắn mạch trên đường dây từ nguồn tới phụ tải 2 (Nguồn - TBA - TPP -
TDL1 pt3 - pt2)
Các điểm ngắn mạch như trên hình vẽ:
27
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
ZD4 = √R2D4 + X D4
2
= √1162 + 6,912 . 10−4 = 11,62. 10−3 (Ω)
R D5 = r05 . LD5 = 1,4. 10−3 (Ω)
X D5 = x05 . LD5 = 3,78. 10−5 (Ω)
ZD5 = √R2D5 + X D5
2
= √1402 + 3,782 . 10−5 = 1,4. 10−3 (Ω)
a, Tính ngắn mạch N2
Điện trở ngắn mạch tới điểm N2 :
Z N2 = (R D1 + R B ) 2 + (X HT + X B + X D1 ) 2
ZN2 = 0,017()
Dòng điện ngắn mạch 3 pha:
U tb 0, 4
IN2 = = = 13,58(kA)
3.Z N 2 3.0,017
Dòng điện xung kích:
i xkN2 = k xk . 2.I N2 = 1,8. 2.13,58 = 34,56(kA)
b,Tính ngắn mạch N3
Điện trở ngắn mạch tói điểm N3:
Z N3 = (R D1 + R B + R D2 ) 2 + (X HT + X B + X D1 + X D2 ) 2
Z N3 = 17, 4.10−3 ()
Dòng điện ngắn mạch 3 pha:
U tb 0, 4
I N3 = = = 13, 27(kA)
3.ZN3 3.17, 4.10−3
Dòng điện xung kích:
i xkN3 = k xk . 2.I N3 = 1,8. 2.13,27 = 33,77(kA)
c, Tính ngắn mạch N4
Điện trở ngắn mạch tới điểm N4:
Z N4 = (R D1 + R B + R D2 + R D3 ) 2 + (X HT + X B + X D1 + X D2 + X D3 ) 2
Z N 4 = 25, 74.10−3 ()
28
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Z N6 = 36,59.10−3 ()
Dòng điện ngắn mạch 3 pha:
U tb 0, 4
I N6 = = = 6,31(kA)
3.Z N6 3.36,59.10−3
Dòng điện xung kích:
i xkN6 = k xk . 2.I N6 = 1,8. 2.6,31 = 16,07(kA)
29
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
30
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Pttpx 183,86
Idm mang = = = 2, 41(A)
2 3.Udm mang 2 3.22
Tra bảng 2.42 [3] ta chọn 2 dao cách ly PH − 35 / 600 do Liên Xô chế tạo
với các thông số sau :
31
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
3.3 Lựa chọn và kiểm tra máy biến áp, máy phát điện
3.3.1 Xác định vị trí đặt trạm biến áp phân xưởng
Để lựa chọn vị trí tối ưu cho TBA cần thỏa mãn các điều kiện:
+ Vị trí trạm cần đặt ở những nơi thuận tiện cho việc lắp đặt, vận hành
cũng như thay thế tu sửa sau.
+ Vị trí đặt không ảnh hưởng đến giao thong và vận chuyển vật tư chính
của xí nghiệp.
+ Vị trí trạm còn cần phải thuận tiện cho việc làm mát tự nhiên (thông gió
tốt) có khả năng phòng cháy nổ tốt đổng thời phải tránh việc bị hóa chất
hoặc các khí ăn mòn của chính phân xưởng có thể gây ra.
Vì những lý do trên ta đặt TBA ở phía sát tường bên trái, phía ngoài, cách góc
trên của phân xưởng một khoảng 14 (m).
32
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Ở đây số phụ tải loại I chiếm 70%,ta sẽ sử dụng 2 máy biến áp làm việc song
song.
33
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Vậy ta sẽ sử dụng 2 máy biến áp làm việc song song,mỗi máy có công suất 160
kVA.
SMBA Điện áp ΔP0 (kW) ΔPk (kW) U0 % I0 %
(kVA) (kV)
2x160 22/0,4 0,45 2,150 4 1,7
Bảng 3.4 Bảng thông số máy biến áp
34
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
35
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
+) Kiểm tra :
Icắt = 85(kA) ≥ ixkN3 = 33,77(kA) (thỏa mãn)
Ta thấy nhóm 5 có dòng làm việc lớn nhất,vì vậy ta sẽ chọn Aptomat cho các
nhánh ra của tủ phân phối theo nhánh 5.
Điều kiện chọn:
- Điện áp định mức : Uđm ≥ 0,38 kV
- Dòng điện định mức : Iđm ≥ 55,72 (A)
Tra bảng 3.52 trang 187 [3] chọn aptomat AB-4 do Liên Xô chế tạo :
36
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Sau đây là bảng phụ tải của các tủ động lực các nhóm:
Nhóm Ptt (kW) cosφtb 𝑆tt (kVAr) 𝑄tt (kVA) 𝐼𝑙𝑣 (A)
1 27,8 0,76 36,57 23,77 27,8
2 27 0,66 40,9 30,73 31,07
3 39,22 0,64 61,28 47,08 46,55
4 36,78 0,63 58,38 45,33 40,55
5 49,15 0,67 73,35 54,45 55,72
Bảng 3.11 Bảng phụ tải tính toán của các nhóm
Ta thấy nhóm 5 có dòng làm việc lớn nhất,vì vậy ta sẽ sử dụng nhóm 5 đại diện
để chọn và kiểm tra độ tin cậy của các thiết bị được chọn cho các tủ động lực.
a) Chọn thanh góp cho các tủ động lực
Thanh góp của TĐL được chọn theo điều kiện dòng điện phát nóng cho phép:
k1.k 2 .Icp I ttN5 = 55,72(A)
Tra bảng 7.1 [3] ta chọn thanh góp bằng đồng hình chữ nhật, có sơn kích thước
(25 x 3) mm, mỗi pha đặt 1 thanh với Icp = 340 (A)
Kích thước
Thanh góp I cp (A) r0 (m / m) x 0 (m / m)
(mm)
đồng
20x3 340 0,268 0,244
Bảng 3.12 Thông số thanh góp hạ áp của tủ động lực
37
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Tra bảng 3.53 trang 180 [3] ta chọn loại aptomat A3163 do Liên Xô chế tạo.
Loại Thông số aptomat
Đoạn dây Ilvmax ( A )
aptomat U dm ( kV ) I dm ( A )
38
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
3.5.1 Chọn dây dẫn từ nguồn đến trạm biến áp của xưởng
- Dòng điện làm việc trên đường dây:
Stt 271,86
Ilv = = = 3,56 (A)
2 3U đm 2 3.22
Tiết diện cáp cao áp chọn theo mật độ kinh tế dòng điện. Đối với cáp đồng 3
pha và lấy 𝑇𝑚𝑎𝑥 = 4500(ℎ), ta tra được 𝐽𝑘𝑡 = 3,1 (A/mm2 ) (Bảng 4.3 [2]).
Ta có tiết diện kinh tế của dây dẫn bằng:
Ilv 3,56
F= = =1,15 (mm 2 )
J kt 3,1
Căn cứ vào trị số dòng Ilv ta chọn dây cáp vặn xoắn lõi đồng cách điện
XPLE.35, vỏ PVC do hãng FURUKAWA (Nhật Bản) chế tạo F = 35 (mm), r0 = 0,524
(Ω/km ), x0=0,13 (Ω/km) và Icp = 170 (A) (tra trong bảng 4.57 [3]).
- Kiểm tra điều kiện phát nóng
k1.k 2 .Icp = 1.1.170 = 170 (A), I max = Ilv max = 2.3,56 = 7,12(A)
k1.k 2 .Icp I max (Thõa mãn)
- Tổn thất điện áp trên đường dây
P.ro +Q.x o 183,86.0,524 + 200,26.0,13
ΔU= = =5,56 (V)
Uđm 22
ΔU<<U cp = 5%.22kV = 1100V
39
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
40
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
41
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
khắc phục hiện tượng phóng điện ngược gây nguy hiểm cho người và thiết bị. Ngoài
ra, các hệ thống được nối đất tập trung
42
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Hình 4.1 :Mặt bằng, mặt cắt của hệ thống nối đất
- Lựa chọn cáp cho hệ thống nối đất trung tính: Cáp đồng 1x50 mm2/ PVC của
hãng CADIVI.
43
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Trong đó:
. ∝ = 0,75 ÷ 0,86 là hệ số xung khi điện trở suất đất là ρ = 100(Ω) và cường độ
dòng điện qua cọc nối đất là 10Ka.
R (Ω) là điện trở nối đất thuần (tương tự nối đất bảo vệ hay nối đất trung tính),
-Tính toán:
Từ những dữ liệu đã có dự kiến dùng n = 4 cọc thép góc V 60x60x6; chiều dài
l=3m; chôn sâu t = 1m; chôn cách nhau a = l = 3m tạo thành hình lưới vuông (vì diện
tích đất hạn chế). Thanh ngang dùng thép dẹt 50 x 5; chiều dài L = 12 m; chôn sâu t =
1m; dùng để liên kết các cọc lại với nhau (hình vẽ).
(Áp dụng công thức ở bảng 5.3 [4]).
Điên trở nối đất thuần:
R C .R t
R= ()
t .R C + .t .R C
Trong đó:
- n = 4 là số lượng cọc.
- 𝜂c = 0,69 hệ số sử dụng cọc và 𝜂c = 0,45 hệ số sử dụng thanh khi các cọc
theo thanh ngang là mạch vòng tạo thành hình vuông (bảng 5.4 [4]).
- Rc (Ω) là điện trở tản của cọc V60x60x6, công thức:
2l 1 4t + 3l
Rc =
(ln + ln )
2l d 2 4t + l
Với: ρ = 1,4.60 = 84 Ωm; l = 3m; d = 0,95b = 0,95.0,06= 0,057m (b là độ rộng
của thanh V); t = 1m.
84 2.3 1 4.1 + 3.3
Nên: R c = .(ln + ln ) = 22,13 ()
2.3 0,057 2 4.1 + 3
. Rt (Ω) là điện trở tản của thanh nối 50x5, công thức:
Rt = ln t.d ()
2.L
Với: ρ = 1,4.60 = 84 Ωm; K= 1(trang bảng 5.3 [4]); L = 12m;t = 1m; d = b/2 =
0,05/2 = 0,025m (b là độ rộng của thanh dẹt).
Nên:
84 1.122
Rt = ln = 9,65 ()
2.12 1.0,025
44
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Hình 4.3: Hệ thống nối đất chống sét trên mặt bằng
45
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
4.2.4 Chọn thiết bị chống sét lan chuyền trên đường nguồn
Phân xưởng sử dụng nguồn điện 3 pha, Ud=380V, ngồm 1 tủ phân phối cấp
nguồn cho 3 tủ động lực, 1 tủ chiếu sáng và 1 tủ làm mát. Vậy chọn một thiết bị cắt lọc
sét lan truyền, lắp tại tủ phân phối để bảo vệ xung sét cho toàn phân xưởng.
Nguyên lý của chống sét lan tuyền tương tự như chống sét van của cao áp, ở
đây chống sét lan truyền dùng cho hạ áp. Đó là bình thường nó sẽ có điện trở rất lớn để
cản trở dòng xuống đât khi có điện áp lớn đặt lên nó (điện áp xung của sét) thì điện trở
46
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
trên van giảm đột ngột (công nghệ MOV) để dẫn dòng xuống đất, đảm bảo an toàn cho
thiết bị điện.
Lựa chọn: Thiết bị chống sét làn truyền 3P+N+E 100kA của hãng Novaris, thiết
bị cắt sét 3 pha, dòng sét 100kA/pha, thiết bị cắt dét lan truyền theo đường cấp nguồn
lắp đặt trên thanh DIN, Công nghệ MOV bảo vệ 3 tầng L-N, L-PE, N-PE, điện áp
danh định 230 V,50A, điện áp xung sét bảo vệ 8/20𝜇s, có đèn Led hiển thị hoạt động,
thời gian nhảy áp <5ns, theo tiêu chuẩn AS/NZS1768 – 2007 và AS/NZS30000.
Kiểm tra lại:
- Dòng xung sét cực đại với dạng sóng sét chuẩn:
Isdmc > Ismax
Tại Việt Nam, Ismax = 90,7 kA (Báo cáo Hội chống Sét quốc tế tại Hà Nội
04/97).
- Điên áp làm việc cực đại
Udmc > Ulvmax
Trong đó:
Với Ulvmax là điện áp làm việc cực đại của thiết bị cắt sét là 230(V).
- Số pha cần bảo vệ là 3 pha.
- Cấu hình bảo vệ: pha – trung tính, pha – đất hay trung tính đất.
- Khả năng cắt nhiều xung.
- Khả năng hiển thị tình trạng làm việc của thiết bị.
- Công tắc báo động.
- Cộng nghệ chế tạo: MOV.
Vậy thiệt bị lựa chọn là phù hợp.
47
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
5.1 Cơ sở lý thuyết
5.1.1 Khái quát chung
Khi sử dụng điện chúng ta phải đảm bảo yếu tố hiệu quả,giảm tổn thất điện
năng trên đường dây và hệ số công suất cosφ là một trong các chỉ tiêu để đánh giá
phân xưởng dùng điện có hợp lý và tiết kiệm hay không. Nâng cao hệ số công suất
cosφ là một chủ trương lâu dài gắn liền với mục đích phát huy hiệu quả cao nhất quá
trình sản xuất, phân phối và sử dụng điện năng.
Việc truyền tải một lượng điện năng lớn sẽ gây ra tổn thất rất lớn , người ta phải
nghĩ cách giảm lượng tổn thất này đến mức nhỏ nhất có thể và như chúng ta đã biết:
- Công suất tác dụng đặc trưng cho quá trình biến đổi điện năng sang các
dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng, quang năng...lượng công
suất này là cố định là phụ thuộc vào phụ tải không thể thay đổi được
(phải được cấp từ nguồn).
- Ngược lại công suất phản kháng không sinh công nhưng tạo ra từ trường
làm môi trường để truyền năng lượng đến các động cơ và có 1 điều quan
trọng là công suất phản kháng không cần nhất thiết phải được cấp từ
nguồn.
Chính vì vậy người ta đã nghĩ đến cách giảm bớt lượng công suất phản kháng
truyền tải trên đường dây từ nguồn đến phụ tải. Công việc được gọi là "bù công suất
phản kháng".
Việc bù công suất phản kháng đưa lại hiệu quả là nâng cao được hệ số cosφ,
việc nâng cao hệ số cosφ sẽ đưa đến các hiệu quả:
- Giảm được tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong mạng điện.
- Giảm tổn thất điện áp trong mạng điện.
- Nâng cao khả năng truyền tải năng lượng điện của mạng
- Tăng khả năng phát của các máy phát điện.
48
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
kháng phải truyền tải trên đường dây theo yêu cầu của phụ tải.Sau đây là 1 số các thiết
bị bù:
+) Tụ tĩnh điện
Ưu điểm:
- Nó không có phần quay nên vận hành quản lí đơn giản và không gây
tiếng ồn.
- Giá thành 1 kVA ít phụ thuộc vào tổng chi phí dễ dàng xé lẻ các đại
lượng bù đặt ở các phụ tải khác nhau nhằm làm giảm dung lượng tụ đặt
ở phụ tải.
- Tổn thất công suất tác dụng trên tụ bé (5/1000) kW/kVA .
- Tụ có thẻ ghép nối song song hoặc nối tiếp để đáp ứng với mọi dung
lượng bù ở mọi cấp điện áp từ 0,4 – 750 kV.
Nhược điểm:
- Rất khó điều chỉnh trơn.
- Tụ chỉ phát ra công suất phản kháng mà không tiêu thụ công suất phản
kháng.
- Tụ rất nhạy cảm với điện áp đặt ở đầu cực (Công suất phản kháng phát ra
tỉ lệ với bình phương điện áp đặt ở đầu cực).
- Điện áp đầu cực tăng quá 10% tụ bị nổ.
- Khi xảy ra sự cố lớn tụ rất dễ hỏng.
+) Máy bù đồng bộ
Ưu điểm:
- Có thể điều chỉnh trơn công suất phản kháng .
- Có thể tiêu thụ bớt công suất phản kháng khi hệ thống thừa công suất
phản kháng
- Công suất phản kháng phát ra ở đầu cực tỉ lệ bậc nhất với điện áp đặt ở
đầu cực (nên ít nhạy cảm).
Nhược điểm:
- Giá thành đắt, có phần quay nên gây tiếng ồn.
- Thường dùng với máy có dung lượng từ 5000 kVA trở lên.
- Tổn hao công suất tác dụng rơi trên máy bù đồng bộ là lớn 5% kW/kVA
- Không thể làm việc ở mọi cấp điện áp (Chỉ có từ 10,5 kV trở xuống)
-Máy này chỉ dặt ở phụ tải quan trọng và có dung lượng bù lớn từ 5000
kVA trở lên.
Qua những phân tích trên ta thấy để đáp ứng được yêu cầu bài toán và nâng cao
chất lượng điện năng ta chọn phương pháp bù bằng tụ điện tĩnh.
49
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
5.2 Tính toán thiết kế mạch lực hệ thống bù công suất phản kháng cho
nhà xưởng
5.2.1 Xác định dung lượng bù.
Phần tính toán ở chương 1 ta đã xác định được hệ số công suất trung bình của
toàn phân xưởng là costbpx = 0,68. Theo thiết kế của phân xưởng ta phải bù công suất
phản kháng để nâng cao hệ số costbpx lên đến 0,9.
a, Chọn vị trí đặt tù bù
Về nguyên tắc để có lợi nhất về mặt giảm tổn thất điện áp, tổn thất điện năng
cho đối tượng dùng điện là đặt phân tán các bộ tụ bù cho từng động cơ điện, tuy nhiên
nếu đặt phân tán sẽ không có lợi về vốn đầu tư, lắp đặt và quản lý vận hành.Vì vậy
việc đặt các thiết bị bù tập trung hay phân tán là tùy thuộc vào cấu trúc hệ thống cung
cấp điện của đối tượng, theo kinh nghiệm ta đặt các thiết bị bù ở phía hạ áp của trạm
biến áp phân xưởng tại tủ phân phối hoặc tại các tủ động lực. Ta chọn vị trí đặt tụ bù là
vị trí tại các tủ động lực của phân xưởng, và ở đây ta coi giá tiền đơn vị (đồng/kVAR)
thiết bị bù hạ áp lớn không đáng kể so với giá tiền đơn vị (đồng/kVA) tổn thất điện
năng qua máy biến áp.
b, Phân phối dung lượng bù
Dung lượng bù tổng của toàn phân xưởng
Dung lượng bù cần thiết cho phân xưởng được xác định theo công thức sau:
Q b = Ptt .(tan 1 − tan 2 )
Trong đó:
- Ptt : công suất tác dụng tính toán.
- tan 1 : chỉ số tan của góc ứng với hệ số công suất trước khi bù.
- tan 2 : chỉ số tan của góc ứng với hệ số công suất sau khi bù.
Áp dụng với phân xưởng ta có:
Ptt = 183,86 (kV) , tan 1 =1,08
Với cos 2 =0,9 nên tan 2 =0,484
Vậy dung lượng bù cần thiết của phân xưởng là:
Q bù = 183,86.(1,08 − 0, 484) = 109, 25 (kVAr)
Dung lượng bù cho các tủ động lực
Công thức tính toán lượng bù cho các tủ động lực:
Q ttpx − Qbù
Qbi = Qi − .R td
Ri
Trong đó:
Q bi : Dung lượng bù của nhánh i.
50
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
51
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
5.2.2 Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của bù công suất phản kháng
a, Tính toán cho nhóm 1
+) Công suất biểu kiến của nhóm 1 sau khi bù là:
SN1 = PN1 + jQ N1 = 27,8 + j3,7(kVA)
+) Tổn thất điện năng trên đoạn TPP – TĐL1 là:
35,592 + 3,72 23,66.1,15
ATPP−TDL1 = 2
. .2886,21.10−6 = 120,63(kWh)
0,38 2
+) Tổn thất điện năng trước khi bù là:
A TPP −TDL1.truoc = 362,89(kWh)
+) Lượng tổn thất điện năng tiết kiệm được do bù công suất phản kháng là:
A = 362,89 − 120,63 = 242,26(kWh)
+) Số tiền tiết kiệm được trong 1 năm là:
C = A.c = 242,26.1500 = 363390 (đồng/năm)
+) Vốn đầu tư tụ bù là :
Vtu.N1 = v 0tu .Q b = 49200.20 = 984000 (đồng)
+)Chi phí quy đổi :
ZbN1 = (a tc + a vh ).Vtu.N1 = (0,125 + 0,1).984000 = 221400 (đồng/năm)
Tính toán tương tự với các nhóm còn lại ta có bảng sau:
52
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Bảng 5.3 Đánh giá hiệu quả bù của các nhóm phụ tải
b, Tính toán cho đoạn TBA-TPP
Công suất phản kháng của phân xưởng sau khi bù:
Q pxtt = 200,26.0,484 = 96,93(kVAr)
+) Công suất biểu kiến của phân xưởng sau khi bù là:
Spxtt = Ppxtt + jQpxtt = 183,86 + j96,93(kVA)
+) Tổn thất điện năng trên đoạn TPP-TĐL1 là :
183,862 + 96,932 0,193.1,12
A TBA−TPP = 2
. .2886,21.10−6 = 93,32(kWh)
0,38 2
+ ) Tổn thất điện năng trước khi bù:
A TBA −TPP = 236,6(kWh)
+) Tổn thất tiết kiệm được sau khi bù:
A sau = 236,6 − 93,32 = 143,29(kWh)
+) Số tiền tiết kiệm được trong 1 năm là :
C = A.c = 143,29.1500 = 214920 (đồng)
c, Tính toán cho đoạn Nguồn-TBA
+) Tổn thất điện năng trên đoạn TPP-TĐL1 là :
183,862 + 96,932 0,524.150
A N−TBA = 2
. .2886,21.10−6 = 10,12(kWh)
22 2
+ ) Tổn thất điện năng trước khi bù:
A N −TBA = 17,32(kWh)
53
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
54
BTL Thiết kế hệ thống cung cấp điện
55