Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM BIA SÀI

GÒN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA- RƯỢU- NƯỚC GIẢI


KHÁT SÀI GÒN TẠI THỊ TRƯỜNG SINGAPORE

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU


1.1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Đông Nam Á,
trong kế hoạch nhằm hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế của mình, Việt
Nam đã tích cực thực hiện những biện pháp, chính sách thúc đẩy tăng trưởng
xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành đối tác xuất khẩu của nhiều quốc
gia thuộc hầu hết các châu lục trên thế giới, đã và đang ngày càng chứng tỏ vị
thế trong các hoạt động thương mại quốc tế cũng như sức hấp dẫn của mình
trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Góp phần tạo nên thành công đó công ty Bia – Rượu – Nước giải khát
Sài Gòn (SABECO) là 1 ví dụ trong thị trường đồ uống ở Việt Nam. Sabeco
đã không ngừng phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra khắp
Việt Nam và xuất khẩu ra 24 thị trường trên thế giới, trong đó có nhiều thị
trường khó tính như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Nhật Bản... Doanh nghiệp “dẫn
đầu” trong thị trường, đặc biệt là thị trường bia đây là lĩnh vực kinh doanh
khá sôi động hiện nay. Bia là sản phẩm thuộc loại đồ uống giải khát. Ngày
nay người dân Việt Nam đã khá quen với việc tiêu dùng bia như một loại
nước giải khát. Nhất là đối tượng người tiêu dùng là nam giới với bất cứ nghề
nghiệp như thế nào và khu vực cư trú ở đâu. Công ty Bia Sài Gòn đã không
ngừng phát triển và khẳng định vị thế, xây dựng hình ảnh của mình trong nền
kinh tế cũng như trong tâm trí khách hàng. Hơn hết nhận ra sự hấp dẫn của
thị trường Singapore cho Bia Sài Gòn, nhìn thấy cơ hội tiếp tục mở rộng thị
trường bia của mình ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Chính vì những lý do trên
nhóm chúng tôi chọn đề tài “ Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm Bia
Sài Gòn của công ty cổ phần bia- rượu- nước giải khát Sài Gòn tại thị
trường Singapore” làm đề tài nghiên cứu của chúng tôi.

1.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là lập kế hoạch marketing cho sản phẩm bia Sài
Gòn của công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn tại thị trường
Singapore.

1.2.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu là Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Sài Gòn.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu chung

- Phân tích thực trạng hoạt động marketing của sản phẩm bia Sài Gòn
của công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn tại thị trường
Singapore. Từ đó có cơ sở để lập kế hoạch Marketing cho Công ty cổ phần
Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn tại thị trường Singapore.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng hoạt động Markerting cho xuất khẩu sản phẩm
Bia Sài Gòn của công ty công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
tại thị trường Singapore.

- Phân tích môi trường marketing của Công ty cổ phần Bia - Rượu -
Nước giải khát Sài Gòn tại thị trường Singapore.

- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bia -
Rượu - Nước giải khát Sài Gòn giai đoạn 2020-2022.

- Đánh giá thuận lợi, khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của sản phẩm
Bia Sài Gòn Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn của thị
trường Singapore.
- Lập kế hoạch mareting lập kế hoạch marketing cho sản phẩm bia Sài
Gòn của Công ty cổ phần bia- rượu- nước giải khát sài gòn tại thị trường
Singapore.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Không gian nghiên cứu

Không gian nghiên cứu tại Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải
khát toạ lạc tại số 187 Nguyễn Chí Thanh – Phường 12 – Quận 5 – TP. Hồ
Chí Minh.

1.4.2. Thời gian nghiên cứu

- Số liệu đc sử dụng trong đề tài thuộc giai đoạn (thông tin tìm kiếm đc)

- Đề tài được thực hiện Từ tháng 1/2024- 4/2024

1.5. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan các cơ sở lý luận về hoạt động Marketing.

- Phân tích thực trạng hoạt động markerting cho xuất khẩu sản phẩm
Bia Sài Gòn Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn tại thị
trường Singapore.

- Phân tích môi trường marketing của Công ty cổ phần Bia - Rượu -
Nước giải khát Sài Gòn tại thị trường Singapore.

- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty cổ phần
Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn giai đoạn 2020-2022

- Đánh giá thuận lợi, khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của sản phẩm
Bia Sài Gòn của Công ty công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài
Gòn của thị trường Singapore.

- Lập kế hoạch Mareting cho sản phẩm bia Sài Gòn của công ty cổ
phần Bia- Rượu- Nước giải khát sài gòn tại thị trường Singapore.

1.6. Phương pháp nghiên cứu


- Nghiên cứu tài liệu.

- So sánh số tuyệt đối, tương đối.

- Phân tích ma trận Swot.

- Suy luận tổng hợp.


PHẦN 2. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING

1.1 Khái niệm về marketing.

Marketing là tất cả các hoạt động để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ từ nơi
sản xuất đến tay người tiêu dùng, trong đó bao gồm nhiều hoạt động khác
nhau, từ việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, phát triển
sản phẩm hoặc dịch vụ, quảng bá, phân phối sản phẩm, nhằm vừa đáp ứng
được nhu cầu, thu hút và giữ chân khách hàng, vừa đạt được các mục tiêu
trong kinh doanh. Mục tiêu của Marketing nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng
và đáp ứng nhu cầu của họ thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh
nghiệp.

Hiệp hội marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA) cho


định nghĩa sau: " Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một
tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các
khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau
để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông".

Có thể xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt
được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi
tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau (MM - Kotler).

Theo Philip Kotler (2006), ông định nghĩa về Marketing như sau:
“Marketing là nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối những giá
trị đó nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu đề đem lại lợi nhuận
tối ưu của doanh nghiệp.”

Bước lập kế hoạch Marketing hiệu quả.

Bước 1: Nghiên cứu thị trường.

Bước 2: Xác định mục tiêu Marketing.

Bước 3: Xác định đối tượng khách hàng.


Bước 4: Xác định thông điệp và giá trị.

Bước 5: Xác định USP.

Bước 6: Chọn công cụ và kênh Marketing phù hợp.

Bước 7: Xác định ngân sách.

Bước 8: Lập kế hoạch triển khai chi tiết.

Bước 9: Đánh giá, điều chỉnh và báo cáo.

1.2 Khái niệm marketing mix

Năm 1960, giáo sư marketing kiêm nhà văn E. Jerome McCarthy lần
đầu tiên giới thiệu chiến lược marketing hỗn hợp hay marketing mix (4P) để
phát triển các chiến lược marketing hiệu quả. Tùy thuộc vào ngành và mục
tiêu của kế hoạch tiếp thị, người quản lý tiếp thị có thể thực hiện các cách tiếp
cận khác nhau đối với từng chữ P.

Mỗi yếu tố có thể được triển khai độc lập, nhưng trong thực tế chúng
thường phụ thuộc vào nhau. Cụ thể marketing hỗn hợp bao gồm các yếu tố:

- Product (Sản phẩm)

Product là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược marketing mix. Sản
phẩm được hiểu là một mặt hàng hoặc dịch vụ được thiết kế, sản xuất nhằm
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Để tiếp thị một sản phẩm
hoặc dịch vụ hiệu quả đến tay người tiêu dùng điều quan trọng nhất chính là
xác định điểm khác biệt của sản phẩm/dịch vụ đó với các sản phẩm/dịch vụ
cạnh tranh khác trên thị trường.

Các doanh nghiệp phải xác định liệu sản phẩm hoặc dịch vụ khác trên
thị trường có đang được tiếp thị giống với sản phẩm/dịch vụ của đơn vị mình
hay không. Thông qua chiến lược tiếp thị bài bản các đơn vị có thể giới thiệu
sản phẩm của mình đến người tiêu dùng. Chiến lược tiếp thị khác biệt giúp
thu hút khách hàng và tạo được ấn tượng tốt trên thị trường.

- Price (giá)
Là yếu tố không thể thiếu trong chiến lược marketing hỗn hợp. Giá bán
phản ánh mức giá cả của sản phẩm/dịch vụ, mức chi phí mà người tiêu dùng
sẵn sàng chi trả cho hàng hóa mà họ mua. Các chuyên gia tiếp thị cần xem xét
các chi phí liên quan đến việc tạo ra sản phẩm như: Chi phí nghiên cứu, phát
triển, sản xuất, tiếp thị và phân phối.

Nhà quản lý cần thực hiện định giá sản phẩm dựa trên chi phí tạo ra sản
phẩm thành phẩm. Định giá chủ yếu dựa trên chất lượng hoặc giá trị sản
phẩm/dịch vụ mang đến cho khách hàng của mình.

- Place (phân phối)


Place là địa điểm, vị trí đặt cửa hàng để bày bán sản phẩm. Các
marketer cần chú ý đến khu vực phân phối, cách phân phối nhằm đạt được
hiệu quả tiếp cận khách hàng tốt nhất. Đối với các sản phẩm tiêu dùng cơ bản
như hàng tạp hóa bình thường có thể bày bán tại các cửa hàng thông thường.
Tuy nhiên với các mặt hàng tiêu dùng cao cấp hoặc các mặt hàng xa xỉ
phẩm thường chỉ được bày bán tại các cửa hàng chuyên biệt. Bên cạnh đó
doanh nghiệp còn cần cân nhắc xem nên đặt sản phẩm tại các cửa hàng trực
tuyến hay ngoại tuyến hoặc kết hợp cả hai kênh bán hàng này.
- Promotion (Chiêu thị)
Promotion hay được gọi chiêu thị là yếu tố quan trọng trong marketing
hỗn hợp. Yếu tố này có thể bao gồm: Quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng cá
nhân, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp và các hoạt động xúc tiến sản
phẩm ra thị trường

Các doanh nghiệp cần cân nhắc về ngân sách được phân bổ cho
marketing mix. Các marketer cần lên kế hoạch chi tiết với thông điệp tiếp thị
rõ ràng nhằm đạt hiệu quả tiếp thị nhanh chóng. Ngoài ra cần kết hợp với các
yếu tố khác bao gồm: Sản phẩm; Mức giá và Phân phối nhằm tiếp cận được
đối tượng mục tiêu.

Doanh nghiệp cần xác định đâu là phương tiện truyền thông tốt nhất, để
truyền đạt thông điệp sản phẩm/dịch vụ và thương hiệu đến khách hàng.
Ngoài ra còn cần quyết định xem tần suất truyền thông nhằm tăng hiệu quả
tiếp thị. Định giá dựa trên giá trị mà sản phẩm mang lại đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong chiến lược marketing mix cũng như kế hoạch truyền thông
sản phẩm.
1.2 Các môi trường của marketing.

- Môi trường bên trong.

Môi trường tiếp thị bên trong (nội bộ) của doanh nghiệp bao gồm cấu trúc
tổ chức, nguồn lực, sản phẩm, dịch vụ, nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, tài
chính,… có ảnh hưởng đến hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp.

- Môi trường bên ngoài.

Môi trường Marketing bên ngoài bao gồm các yếu tố không thể kiểm soát
trực tiếp bởi doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố như: khách hàng, nhà cung
cấp, đối thủ cạnh tranh, nhân khẩu học, nền kinh tế, môi trường vật lý, công
nghệ, chính trị và pháp luật cùng với môi trường văn hóa xã hội.

- Môi trường bên ngoài được chia thành 2 loại :

Môi trường vi mô:

Khách hàng: Nắm bắt thông tin về nhu cầu, mong muốn và hành vi tiêu
dùng của khách hàng để tạo ra giá trị và tăng cường mối quan hệ là mục đích
chính cho sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.

Nhân viên: Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, nhân viên cũng là nhân tố
“nòng cốt’’ góp phần đến sự thành công của doanh nghiệp và chất lượng của
đội ngũ nhân viên còn phụ thuộc vào việc đào tạo và tạo động lực. Đào tạo và
phát triển là yếu tố “cốt lõi” để truyền đạt các kỹ năng tiếp thị cho từng cá
nhân.

Nhà cung cấp: Đó có thể là cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp khác. Bên
phía nhà cung cấp phải đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào như: nguyên vật
liệu, linh kiện, lao động, công nghệ,… để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động sản xuất, buôn bán. Nhà cung cấp và doanh nghiệp là mối quan hệ 2
chiều, đều phụ thuộc vào nhau để có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy, điều
quan trọng là doanh nghiệp cần xác định nhà cung cấp hiện có trên thị trường
và lựa chọn được nhà cung cấp uy tín, chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, bán hàng của doanh nghiệp.

Nhà bán lẻ & Nhà phân phối (Trung gian Marketing): Các đối tác phân
phối đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định đến sự thành công
của các hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp. Bởi từ việc tiếp xúc với khách
hàng, họ có thể đưa ra các đề xuất và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ đó.

Đối thủ cạnh tranh: Theo dõi hoạt động buôn bán của đối thủ cạnh tranh
sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được xu hướng thịnh hành trên thị
trường, từ đó đưa ra chiến lược tiếp thị hiệu quả nhất.

Cổ đông: Đây chính là người góp vốn và nắm giữ một phần trong công ty.
Họ là những người đầu tư cho công ty và và thu về lợi nhuận cao. Do đó, cổ
đông là người có tiếng nói lớn, có tác động rất cao đến hoạt động tiếp thị
trong môi trường Marketing.

Chính phủ: Các chính sách, quy định và chiến lược phát triển của nhà
nước có tầm ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược Marketing của công ty như:
chính sách giá cả, tín dụng, giáo dục,… Do đó, doanh nghiệp cần theo dõi sát
sao các chính sách này để triển khai kế hoạch Marketing phù hợp và mang lại
hiệu quả nhất.

Công chúng: Doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm xã hội nhất định tại
nơi mà doanh nghiệp đang hoạt động tiếp thị. Do đó, các hoạt động Marketing
phải được thiết kế nhằm tăng phúc lợi xã hội cho công chúng.
Môi trường vĩ mô:
Nhân khẩu học: Môi trường nhân khẩu học được thiết lập từ những
người xây dựng nên thị trường. Nó được xem như một đặc trưng để điều tra
thực tế và phân biệt dân số theo mật độ, quy mô, địa điểm, giới tính, tuổi tác,
chủng tộc, nghề nghiệp của họ.

Nền kinh tế: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của
khách hàng. Những yếu tố này bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP),
GNP, lãi suất, lạm phát, phân phối thu nhập, tài trợ của chính phủ và trợ cấp,
tốc độ đầu tư hay các sự thay đổi kinh tế hàng đầu.

Môi trường vật lý: Bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh
cũng cần quan tâm đến môi trường tự nhiên. Những yếu tố môi trường tự
nhiên có thể nghiên cứu đó là: thời tiết, khí hậu, môi trường, khả năng tiếp
cận nguồn nước và nguyên liệu, thiên tai, ô nhiễm,…

Môi trường công nghệ: Khi công nghệ tiến bộ, doanh nghiệp phải biết
nhanh chóng nắm bắt xu hướng, đổi mới hoặc thay thế giải pháp mới để đáp
ứng được nhu cầu khách hàng ở mức độ cao hơn.

Chính trị, pháp luật: Bao gồm các luật pháp của chính phủ, các chính
sách công, các hiệp định thương mại giữa các tổ chức, quốc gia hay hàng rào
thuế quan, mậu dịch. Doanh nghiệp cần tuân thủ những thay đổi này để tránh
tình trạng bị xử phạt trong hoạt động kinh doanh.

Swot là viết tắt của 4 thành phần cấu thành: Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) là
mô hình được sử dụng phổ biến trong việc phân tích kế hoạch kinh doanh của
một tổ chức, doanh nghiệp.

Phân tích mô hình Swot (Swot Analysis) là một phương pháp quan trọng
trong kế hoạch kinh doanh và quản lý, giúp tổ chức hoặc cá nhân đánh giá
tổng quan về tình hình của họ bằng cách xác định các yếu tố nội bộ (Strengths
và Weaknesses) và yếu tố bên ngoài (Opportunities và Threats) ảnh hưởng
đến một dự án, sản phẩm, tổ chức, hoặc quyết định cụ thể.

Điểm mạnh (Strengths): là những yếu tố vượt trội, tách biệt, độc đáo của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, chẳng hạn như lượng khách hàng
trung thành, công nghệ hiện đại, thương hiệu nổi tiếng, sản phẩm độc đáo...

Điểm yếu (Weaknesses): là những yếu tố cản trở doanh nghiệp hoạt động
một cách tối ưu nhất. Đây là những điểm mà doanh nghiệp cần khắc phục, cải
tiến nhanh chóng để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường như: giá cao hơn
đối thủ, thương hiệu còn nhỏ, chưa có tiếng trên thị trường, sản phẩm lỗi,...

Cơ hội (Opportunities): là những yếu tố tác động ở ngoài tác động thuận
lợi, tích cực, mang lại cho doanh nghiệp cơ hội phát triển, xây dựng chiến
lược cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ: Tiềm năng phát triển thương hiệu hoặc
bán hàng trên các mạng xã hội như Tiktok, nhu cầu khách hàng ngày càng
cao,...

Thách thức (Threats): đề cập tới các yếu tố ở hiện tại và tương lai có khả
năng tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. Chẳng hạn như nguyên vật liệu
tăng, đối thủ cạnh tranh nhiều và mạnh, xu hướng mua sắm của khách hàng
thay đổi liên tục,...

- Ý nghĩa của việc sử dụng mô hình Swot:

Việc sử dụng mô hình có nhiều ý nghĩa quan trọng trong quản lý và kế


hoạch kinh doanh, giúp cải thiện quyết định chiến lược và quản lý tổ chức,
giúp tận dụng cơ hội, đối phó với rủi ro và tối ưu hóa sức mạnh của doanh
nghiệp.

Đánh giá tổng quan: SWOT giúp tổ chức hoặc cá nhân có cái nhìn tổng
quan về tình hình của họ, giúp xem xét các yếu tố nội bộ (sức mạnh và yếu
điểm) và yếu tố bên ngoài (cơ hội và rủi ro) gây ảnh hưởng.
Xác định điểm mạnh và điểm yếu: Swot giúp xác định những điểm mạnh
và điểm yếu nội tại của tổ chức hoặc cá nhân, biết được nơi họ đang đứng và
những gì họ có thể tận dụng hoặc cải thiện.

Tận dụng cơ hội: Bằng việc xác định và đánh giá các cơ hội trong môi
trường, SWOT giúp tổ chức hoặc cá nhân tìm kiếm những cách để phát triển
và mở rộng.

Đối phó với rủi ro: Swot giúp nhận biết và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, có
kế hoạch để đối phó với những thách thức và giảm thiểu tác động tiêu cực.

Lập kế hoạch chiến lược: Swot cung cấp cơ sở cho việc phát triển chiến
lược. Dựa trên thông tin từ phân tích Swot, người quản lý và nhà kinh doanh
có thể xác định chiến lược để tận dụng sức mạnh và cơ hội, đối phó với điểm
yếu và rủi ro.

Hỗ trợ ra quyết định: Swot cung cấp thông tin hữu ích để ra quyết định,
giúp đưa ra lựa chọn có cơ sở và dựa trên dữ liệu, thay vì dựa vào cảm tính
hoặc quyết định đơn thuần dựa trên trực giác.

Theo dõi và đánh giá: SWOT không chỉ hữu ích trong việc lập kế hoạch,
mà còn trong việc theo dõi và đánh giá hiệu suất sau khi chiến lược đã được
triển khai., giúp đo lường tiến trình phát triển và điều chỉnh chiến lược nếu
cần.

- Các nguyên tắc quan trọng khi thực hiện phân tích Swot:

Tập trung vào mục tiêu: Hãy xác định rõ mục tiêu hoặc vấn đề cụ thể
đang phân tích, giúp đảm bảo rằng bảng phân tích Swot sẽ tập trung vào khía
cạnh quan trọng nhất.

Tích hợp dữ liệu: Sử dụng thông tin và dữ liệu có liên quan để xác định
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro. Đòi hỏi việc thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau.

Khách quan: Cố gắng để đánh giá một cách khách quan. Tránh sự thiên vị
hoặc đánh giá dựa trên cảm tính.
Phân loại rõ ràng: Xác định và phân loại một cách rõ ràng giữa các yếu
điểm mạnh, yếu điểm yếu, cơ hội và rủi ro, giúp hiểu rõ hơn về từng khía
cạnh.

Tương tác: Xem xét cách mà các khía cạnh của SWOT tương tác với
nhau. Giúp xác định các chiến lược kết hợp điểm mạnh và cơ hội, cũng như
xử lý điểm yếu và rủi ro.

Sự linh hoạt: SWOT là một công cụ động, nghĩa là có thể điều chỉnh nó
theo thời gian khi tình hình thay đổi. Đòi hỏi sự linh hoạt trong việc thay đổi
và điều chỉnh chiến lược.

Tạo ra kế hoạch hành động: Dựa trên kết quả của phân tích SWOT, phát
triển kế hoạch hành động cụ thể để tận dụng điểm mạnh, khắc phục yếu điểm,
tận dụng cơ hội và đối phó với rủi ro.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA- RƯỢU- NƯỚC GIẢI KHÁC SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Bia- Rượu- Nước giải khác
Sài Gòn.

2.1.1 Lịch sử hình thành

- Tên quốc tế:


- Tên pháp nhân:
- Tên viết tắt: Sabeco
- Người đại diện:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ:

Tổng công ty CP Bia rượu nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) có tiền thân
là Nhà máy bia Sài Gòn được thành lập năm 1977. Năm 2004, công ty chuyển
sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con và chính thức cổ phần
hóa, đổi tên thành Tổng công ty CP bia rượu nước giải khát Sài Gòn (Sabeco)
vào đầu năm 2008. Ngày 06/12/2016, cổ phiếu của Tổng Công ty được niêm
yết trên sàn giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Ngày
18/12/2017, sau khi Nhà nước thoái vốn khỏi Sabeco, công ty Vietnam
Beverage sẽ trở thành cổ đông lớn nhất nắm giữ 53,59% cổ phần của Sabeco.
Vietnam Beverage được thành lập tháng 10/2017 với vốn điều lệ 681,66 tỷ
đồng. Hãng bia Thái Lan ThaiBev của tỷ phú Charoen Sirivadhanabhakdi
gián tiếp sở hữu 49% cổ phần của F&B Alliance Việt Nam, công ty mẹ sở hữu
100% vốn của Vietnam Beverage.

Trong suốt quá trình hoạt động, Sabeco luôn được đánh giá là đơn vị
dẫn đầu ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng suất, chất
lượng, hiệu quả cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của ngành, địa
phương và đất nước. Sabeco hiện đang nắm giữ 40% thị phần sản xuất bia tại
Việt Nam, phân phối khắp cả nước và xuất khẩu tới gần 20 quốc gia trên thế
giới. Trong những năm qua, Sabeco luôn duy trì được tốc độ phát triển vượt
trội hàng năm trên 20%. Với 2 loại bia chai Larue dung tích 610 ml và bia
chai 33 dung tích 330 ml thời kỳ đầu tiếp quản, đến nay, SABECO đã phát
triển 10 dòng sản phẩm là bia chai Saigon Lager 450, bia chai Saigon Export,
bia chai Saigon Special , bia chai Saigon Lager 355, bia chai 333 Premium,
bia chai Lạc Việt, bia lon 333, bia lon Saigon Special, bia lon Saigon Lager,
bia lon Lạc Việt góp mặt đầy đủ trên thương trường. Trải qua bao khó khăn và
thách thức, đến nay , dù trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều thương hiệu bia
nổi tiếng trên thế giới, nhưng Bia Sài Gòn và Bia 333 vẫn đang là thương hiệu
Việt dẫn đầu thị trường bia Việt Nam và đang trên đường chinh phục các thị
trường khó tính như Đức, Mỹ, Nhật, Hà Lan...

2.1.2 Lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực kinh doanh của SABECO:

Sản xuất đồ uống: Sản xuất chế biến thực phẩm (trừ chế biến thực
phẩm tươi sống; sản xuất rượu bia, nước giải khát tại trụ sở chính).

Mua bán các loại Bia, Cần, Rượu, Nước giải khát, các loại bao bì, nhãn
hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực - thực phẩm.

Mua bán vật tư, nguyên liệu, phụ liệu, hương liệu, thiết bị, phụ tùng có
liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại hương liệu,
nước cốt để sản xuất bia,rượu, nước giải khát, lương thực, thực phẩm.

Đào tạo nghề.

Nghiên cứu thị trường.

Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán).

Quảng cáo thương mại.

Kinh doanh nhà hàng, khách sạn (không kinh doanh khách sạn tại trụ
sở chính); Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, quốc tế.
Kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật kinh doanh Bất động
sản. - Xây dựng dân dụng, công nghiệp.

Lắp đặt, sửa chữa, chế tạo, bảo dưỡng máy móc - thiết bị ngành sản
xuất bia - rượu - nước giải khát và công nghiệp thực phẩm (trừ gia công cơ
khí, tái chế phế thải, xi mạ điện, luyện cán cao su tại trụ sở chính).

Dịch vụ môi giới, định giá, sản giao dịch, tư vẫn, đầu giả, quảng cáo,
quản lý bắt động sản. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật.

2.1.3 Tầm nhìn sứ mệnh

Tầm nhìn:

- Phát triển SABECO thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu
của Việt Nam, có vị thế trong khu vực và quốc tế.

Sứ mệnh:

+ Góp phần phát triển ngành Đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới.

+ Đề cao văn hóa ẩm thực của người Việt Nam.

+ Nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc cung cấp các sản
phẩm đồ uống chất lượng cao, an toàn và bổ dưỡng.

+ Mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông, khách hàng, đối tác, người
lao động và xã hội. Thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu đồ uống theo chuẩn mực an
toàn vệ sinh thực phẩm quốc tế “An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi
trường”.

+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước trên cơ sở minh
bạch trong kinh doanh.

+ Tham gia tích cực các hoạt động cộng đồng.

+ Đảm bảo phát triển theo hướng hội nhập quốc tế.

2.1.4 Định hướng hoạt động


2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty CP Bia rượu nước giải
khát Sài Gòn (Sabeco) giai đoạn 2020-2022
2.2.1 Chi phí
2.2.2 Doanh thu
2.2.3 Lợi nhuận
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING

3.1 Phân tích môi trường vĩ mô

3.1.1 Kinh tế

3.1.2 Văn hoá xã hội

3.1.3 Chính trị - pháp luật

3.1.4 Khoa học kĩ thuật công nghệ

3.1.5 Điều kiện tự nhiên ngoài nước

3.2 Môi trường vi mô

3.2.1 Môi trường vi mô bên ngoài

3.2.1.1 Đối thủ cạnh tranh

3.2.1.2 Khách hàng

3.2.1.3 Nhà cung ứng

3.2.1.4 Sản phẩm thay thế

3.2.2 Môi trường vi mô bên trong

3.2.2.1 Sản phẩm

3.2.2.2 Tài chính

3.2.2.3 Nhân sự

3.2.2.4 Văn hoá tổ chức

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 phương pháp thu thập số liệu

- phương pháp thu thập số liệu được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực và bộ
môn khoa học. Phương pháp này tìm kiếm, thu nhập, tổng hợp và sử dụng
thông tin, dữ liệu có sẵn từ các nguồn khác nhau để xây dựng lý luận và
chứng minh cho các luận điểm trong nghiên cứu. Có nhiều cách thu thập số
liệu như tìm kiếm thông tin trong sách, báo, trên internet, tham khảo kết quả
của các nghiên cứu khoa học hoặc tiến hành phỏng vấn trực tiếp. Phương
pháp phỏng vấn được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học, giúp người
nghiên cứu tìm hiểu suy nghĩ và hành vi của một nhóm người đối với một vấn
đề cụ thể.

Tuy nhiên, trong quá trình thu thập số liệu, người nghiên cứu cần lưu ý các
trích dẫn nguồn, tài liệu tham khảo rõ ràng để đảm bảo tinh chính xác và minh
bạch của dữ liệu thu thập được, đồng thời tránh vi phạm quy tắc đạo đức và
bản quyền

* dữ liệu thứ cấp

Thu thập dữ liệu từ web công ty nhằm mục đích viết bài giới thiệu cho nghiên
cứu, các báo cáo số liệu khách hàng của công ty nhằm tìm kiếm đối tượng
nghiên cứu. Các bài báo, bài nghiên cứu liên quan đến đề tài nhằm tham khảo
sơ lượt mô hình nghiên cứu. Ngoài ra còn được tham khảo từ các nguồn tài
liệu có liên quan đến đề tài…

2.2 phương pháp phân tích số liệu ( mục tiêu gì? Sử dụng phương pháp gì?)

2.2.1 PP nghiên cứu tài liệu

Là phương pháp dựa trên các tài liệu đã có, phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng và đã được kiểm tra với một mức độ nào đó, xem xét các
thông tin có sẵn trong tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của một đề tài nhất định.

- nhằm tránh đặt lại những câu hỏi đã có câu trả lời

- kết nối sự quan tâm của nhà nghiên cứu với những công trình nghiên cứu
khoa học đã được tiến hành

- giúp nhà nghiên cứu hiểu thêm và suy ngẫm về vấn đề nghiên cứu

- giúp nhà nghiên cứu xây dựng phương pháp luận nghiên cứu tốt hơn

* Ứng dụng
- nghiên cứu qua nội dung hông tin những đặc điểm tâm lý của những nhân
cách riêng biệt, cũng như nhóm nghiên cứu so sánh những kiểu nhân cách và
những giá trị trong xã hội và văn hoá khác nhau.

- nghiên cứu những biểu hiện tâm lý được phản ánh trong nội fung thông tin
(những biểu hiện trong quá khứ không thể nghiên cứu được bằng phương
pháp khác)

- nghiên cứu qua thông tin của các phương tiện giao tiếp khác nhau (chữ viết,
công cụ) cũng như hình thức tiếp cận, cấu tạo, nội dung.

- nghiên cứu qua nội dung thông tin đặc trưng tài liệu của những người nhận
thông tin.

- nghiên cứu sự ảnh hưởng của thông tin

2.2.2 PP so sánh

- Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối là hai cách tiếp cận khác
nhau để đánh giá và so sánh các yếu tố, đối tượng hoặc hiện tượng trong
nghiên cứu.

+ So sánh số tuyệt đối: Đây là phương pháp đo lường và đánh giá dựa trên
các giá trị cụ thể, đo lường chính xác hoặc đơn vị đo lường cố định.

+ So sánh số tương đối: Đây là phương pháp đánh giá sự tương quan, liên kết
hoặc phần trăm so với một tiêu chuẩn, mức độ hoặc điểm tham chiếu..

2.2.3 PP ma trận SWOT( kẻ bản 9 ô)

SWOT là một thuật ngữ trong marketing viết tắt của 4 từ: Strengths
(Điểm mạnh) – Weaknesses (Điểm yếu) – Opportunities (Cơ hội) – Threats
(Rủi ro).

Ma trận SWOT là một mô hình phân tích kinh doanh được sử dụng phổ
biến để đánh giá vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, nhằm định hướng
đúng đắn trên cơ sở phát triển vững chắc.
SWOT đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài, cũng như tiềm năng
hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

Trong đó:

* Điểm mạnh: Các thuộc tính và nguồn lực bên trong doanh nghiệp hỗ
trợ một kết quả thành công.

* Điểm yếu: Các thuộc tính và nguồn lực bên trong hoạt động chống lại
kết quả thành công.

* Cơ hội: Các yếu tố bên ngoài mà đơn vị có thể tận dụng hoặc sử dụng
để làm lợi thế của mình.

* Đe doạ: Các yếu tố bên ngoài có thể gây nguy hiểm cho sự thành
công của tổ chức.

SWOT được sử dụng phổ biến nhất bởi các tổ chức kinh doanh, nhưng
nó cũng được sử dụng bởi các tổ chức phi lợi nhuận và ở mức độ thấp hơn là
các cá nhân để đánh giá cá nhân. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng để đánh
giá các sáng kiến, sản phẩm hoặc dự án.

Ma trận SWOT thường biểu thị là một hình vuông được chia thành bốn
góc phần tư, với mỗi góc phần tư đại diện cho một trong những phần tử cụ
thể. Những người ra quyết định xác định và liệt kê những điểm mạnh cụ thể
trong góc phần tư đầu tiên, những điểm yếu trong góc tiếp theo, sau đó là cơ
hội và cuối cùng là các mối đe dọa.

CÁI BẢNG

2.2.4 phương pháp suy luận tổng hợp (thống nhất với pp ở phần mở đầu)
(trinhg bày lí thuyết của mục số 6 ở phần mở đầu)

- phương pháp suy luận tổng hợp là quá trình kết hợp, tổng hợp và đánh giá
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra kết luận tổng quát và nhận định
hợp lý trong một lĩnh vực nhất định. Đây là quá trình phân tích thông tin, so
sánh dữ liệu và tổng kết kiến thức từ các nguồn đa dạng để xây dựng những
ý kiến, giả thuyết hoặc đề xuất có tính thuyết phục và chất lượng cao.
Phương pháp suy luận tổng hợp thường được áp dụng trong nghiên cứu
khoa học, đánh giá chính sách và ra quyết định trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.

CHƯƠNG 5. LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO


XUẤT KHẨU SẢN PHẨM BIA SÀI GÒN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA- RƯỢU- NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN
5.1 phân tích thực trạng marketing cho sản phẩm bia Sài Gòn của công ty cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

5.1.1 khách hàng mục tiêu

5.1.2 Chiến lượt

5.2 Đánh giá thuận lợi, khó khăn của hoạt động marketing cho sản phẩm bia
Sài Gòn của công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

5.3 lập kế hoạch marketing cho sản phẩm bia Sài Gòn của công ty cổ phần
Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

5.3.1 cơ sở đề suất kế hoạch

5.3.2 mục tiêu marketing cho xuất khẩu sản phẩm bia Sài Gòn của công ty cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

5.3.3 lập kế hoạch marketing cho sản phẩm bia Sài Gòn của công ty cổ phần
Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

2. Kiến nghị

You might also like