Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Quan Ly Doi Tau
(123doc) Quan Ly Doi Tau
(123doc) Quan Ly Doi Tau
BÀI GIẢNG
Mục lục
Đề cương học phần
Quy định rõ trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của tất cả những người trong
Công ty (cả trên bờ và dưới tàu) có liên quan đến Hệ thống quản lý an toàn, chất lượng và
an ninh
1.1. Hệ thống quản lý trên bờ
Tổ chức HTQLAT ở trên bờ được thể hiện bằng sơ đồ tổ chức dưới đây:
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ
NGƯỜI GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH
(DP)
Thuyền trưởng
T
Tổ an toàn, chất lượng & sức khoẻ
Thuyền trưởng: Tổ trưởng
Đại phó: Tổ viên
Máy trưởng: Tổ viên
Phó ba: Tổ viên
Sỹ quan VTĐ: Tổ viên
Yêu cầu trình độ của thuyền viên: Thoả mãn các yêu cầu hiện hành của chính
quyền Việt Nam và Công ước quốc tế về tiêu chuẩn đào tạo, chứng nhận và trực ca đối với
thuyền viên 78/95 (STCW 78/95).
1.2.1 Quyền và trách nhiệm của Thuyền trưởng
Thuyền trưởng có các trách nhiệm sau:
- Hiểu thấu đáo HTQLAT của Công ty;
- Thực hiện và duy trì Chính sách An toàn và Bảo vệ Môi trường của Công ty;
- Thúc đẩy thuyền viên tuân thủ Chính sách An toàn và Bảo vệ Môi trường;
- Đưa ra các mệnh lệnh và các chỉ dẫn phù hợp một cách rõ ràng và đơn giản;
- Kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu đề ra đã được tuân thủ;
- Soát xét lại HTQLAT và báo cáo khiếm khuyết của HTQLAT cho Công ty.
Thuyền trưởng phải nắm bắt đầy đủ tình trạng hiện tại của tàu trên mọi phương
diện từ vỏ tàu, máy tàu, trang thiết bị cho đến thuyền viên. Vào cuối các quí,
Thuyền trưởng phải thực hiện kiểm tra tình trạng tàu cũng như soát xét
HTQLAT dưới tàu và báo cáo theo mẫu "Đánh giá của Thuyền trưởng; Vào
cuối tháng 6, tháng 12, trước khi thay đổi thuyền trưởng hoặc sau khi xảy ra sự
cố, sự không phù hợp nghiêm trọng, Thuyền trưởng tiến hành soát xét hiệu quả
thực hiện HT QLAT theo mẫu“Soát xét của Thuyền trưởng về hệ thống QLAT
nhằm mục đích đánh giá và phát hiện sự không phù hợp trong Sổ tay QLAT,
đánh giá về các khiếm khuyết cần sửa chữa dưới tàu, đánh giá về huấn luyện và
đào tạo trên tàu, và đưa ra các đề nghị;
- Tuân thủ qui định của Bộ luật hàng hải Việt Nam;
- Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về an toàn hành hải, an toàn con người,
tàu, tài sản và môi trường;
- Bằng mọi cách và mọi lúc Thuyền trưởng phải chú ý đến lợi ích của Công ty;
- Thuyền trưởng phải chú ý các vấn đề sau đây:
a) Trước chuyến đi:
Chuẩn bị kế hoạch cho chuyến đi.
Chú ý tới các yêu cầu về cung ứng như: dầu đốt, dầu nhớt, nước ngọt, vật tư
phụ tùng.
Chú ý đến việc tu chỉnh hải đồ, các tài liệu liên quan, các thông báo hàng hải,
các bảng lịch thuỷ triều và các sách hàng hải khác.
Chú ý đến tình trạng máy móc, thiết bị hàng hải và an toàn khác
Chú ý tới thời hạn của các giấy tờ của tàu, bằng cấp của các Sỹ quan và chứng
chỉ khả năng chuyên môn của thuyền viên,...
Chú ý đến một số điểm có thể gặp phải trong chuyến đi như là: mục tiêu khó
bắt, luồng lạch hẹp, mật độ tàu thuyền đông,...
Chú ý đến hướng dẫn chuyến đi của Công ty, của người thuê tàu.
b) Trong hành trình:
Chú ý đến an toàn về hành hải, con người, tài sản và môi trường;
Tuân theo tuyến đường đã vạch như đã được chỉ đẫn;
Tuân theo các chỉ dẫn của Công ty liên quan đến các báo cáo hàng ngày và
các báo cáo theo yêu cầu cần thiết;
Chú ý đến những vị trí và thời điểm mà Thuyền trưởng phải có mặt trên buồng
lái để đảm bảo an toàn của tàu.
c) Trong Cảng
Danh mục kiểm tra tàu đến và đi trước khi tàu vào hoặc rời cảng;
Chú ý đến việc xếp dỡ hàng quý, hàng siêu trọng, hàng nguy hiểm;
Chú ý đến việc phòng ngừa ô nhiễm và an toàn trong cảng.
Thuyền trưởng phải chú ý đến lợi ích của Công ty.
Quyền hạn của Thuyền trưởng
- Theo các qui định ở điều 51 của Bộ luật Hàng hải Việt nam;
- Thuyền trưởng được phép vượt quyền hạn và trách nhiệm để đưa ra các quyết định
đối với an toàn, an ninh của tàu và ngăn ngừa ô nhiễm và cũng có quyền yêu cầu sự
giúp đỡ của Công ty khi xét thấy cần thiết. Nếu có sự mâu thuẫn giữa vấn đề an toàn
và an ninh, Thuyền trưởng sẽ thực hiện các yêu cầu cần thiết để đảm bảo an toàn cho
tàu, áp dụng các biện pháp an ninh tạm thời ở mức cao nhất có thể phù hợp với cấp
độ an ninh hiện hành và báo cho những người liên quan;
- Thuyền trưởng là người đại diện của Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ việc chỉ huy
con tàu;
- Giám sát thuyền viên thực hiện công việc đã được phân công theo các quy phạm
cũng như các quy định bắt buộc.
1.2.2 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Đại phó
- Phụ trách chung tổ boong. Theo dõi, bảo dưỡng các máy móc trang thiết bị do tổ
boong quản lý. Bố trí, phân công và kiểm tra công việc điều hành và bảo quản tàu
hàng ngày của sĩ quan thuyền viên bộ phận boong;
- Trước khi tàu lên đà hoặc có kế hoạch sửa chữa, Đại phó phải lập hạng mục sửa chữa
phần boong trình cho Thuyền trưởng; Khi sửa chữa xong, phải ký biên bản nghiệm
thu xác nhận chất lượng và kết quả công việc;
- Giữ cho tàu sạch sẽ, vệ sinh, ngăn nắp trật tự, ngăn ngừa ô nhiễm dầu;
- Mỗi ngày hai lần Đại phó phải kiểm tra sổ ghi số đo nước ngọt, nước ballast và
lacanh hầm hàng do thuỷ thủ phụ trách thực hiện;
- Quản lý kho tàng, phụ tùng do bộ phận boong quản lý;
- Tính toán thế vững, ứng suất cho phép và hiệu số mớn nước. Luôn giữ cho tàu ở
trạng thái ổn định về: thế vững, hiệu số mớn nước, ứng suất và cân bằng;
- Đại phó phụ trách hoạt động làm hàng của tàu.
a) Trước khi xếp hàng
Chuẩn bị sơ đồ xếp hang;
Tính toán thế vững và hiệu số mớn nước của tàu;
Dự kiến điều kiện lúc khởi hành và báo cáo Thuyền trưởng phê duyệt;
Kiểm tra kỹ tình trạng của thiết bị làm hàng, các hầm hàng và các việc chuẩn
bị làm hàng khác;
Hướng dẫn kỹ sơ đồ xếp hàng cho Sỹ quan trực ca boong;
b) Quá trình xếp và dỡ hàng
Đại phó phải có mặt ở tàu trong quá trình xếp và dỡ hang;
Trực tiếp giám sát việc xếp/dỡ những loại hàng quí, hàng siêu trọng, hàng
nguy hiểm và phải vạch kế hoạch cho việc xếp dỡ và bảo quản hàng hoá;
Bằng mọi cách tổ chức hợp lý công việc để đẩy nhanh tốc độ làm hang;
Chú ý đến sự an toàn của thuyền viên, công nhân xếp dỡ, tình trạng của hàng
hoá, phòng cháy, ngăn ngừa ô nhiễm...và những hư hỏng có thể ảnh hưởng
đến tàu;
Ghi đầy đủ vào giấy tờ liên quan đến việc làm hàng.
c) Trước khi rời và đến cảng
Báo cáo cho Thuyền trưởng điều kiện chạy tàu;
Kiểm tra số lượng thuyền viên trên tàu, tìm kiếm phát hiện những người trốn
trên tàu;
Đại phó phải có mặt ở mũi tàu khi tàu neo, trước khi rời/ đến cảng hoặc di
chuyển vị trí.
d) Trong khi hành trình
Trực ca buồng lái;
Hướng dẫn và giám sát công việc bảo quản bảo dưỡng của thuỷ thủ trưởng và
các thủy thủ dựa theo bản "Kế hoạch bảo quản bảo dưỡng";
Bảo quản hàng hóa;
Kiểm tra kỹ tình trạng của thiết bị làm hàng, các hầm hàng và các việc chuẩn
bị làm hàng khác;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo lệnh của Thuyền trưởng. Chỉ được rời tàu khi
Thuyền trưởng cho phép và có mặt tại tàu.
1.2.3 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Phó hai
- Thực hiện các nhiệm vụ do Thuyền trưởng và Đại phó phân công;
- Tham gia trực ca biển và ca bờ, có mặt để chỉ huy ở lái tàu khi tàu vào ra cầu hoặc
chuyển cầu;
- Quản lý các thiết bị máy móc hàng hải, hải đồ và các ấn phẩm hàng hải; Bảo dưỡng
các trang thiết bị cứu hoả trên tàu;
- Thuyền phó hai phải duy trì các công việc sau:
Kiểm tra và thử định kỳ tình trạng hoạt động của các thiết bị an toàn, GMDSS
mà mình quản lý;
Thu các thông tin hàng hải và các thông báo hàng hải để hiệu chỉnh cập nhật
hải đồ và các ấn phẩm hàng hải;
Ghi chép sự hoạt động của toàn bộ máy móc hàng hải và các thiết bị trên tàu,
xác định sai số, điều chỉnh và hiệu chỉnh sai số;
Hàng ngày phải kiểm tra toàn bộ các thiết bị hàng hải, ghi kết quả kiểm tra
vào nhật ký và báo cáo với Thuyền trưởng;
- Ít nhất 3 giờ trước khi tàu khởi hành phải báo cho Thuyền trưởng toàn bộ việc
chuẩn bị chuyến đi mà mình có trách nhiệm thực hiện;
- Quản lý vật tư phụ tùng mình phụ trách.
1.2.4 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Phó ba
- Quản lý và bảo dưỡng các trang thiết bị cứu sinh, đồng thời có trách nhiệm quản
lý tủ thuốc và trang thiết bị y tế trên tàu;
- Tham gia trực ca biển và ca bờ, có mặt ở buồng lái khi tàu ra vào cầu và chuyển
cầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thuyền trưởng và Đại phó phân công.
1.2.5 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Thuỷ thủ trưởng
- Thủy thủ trưởng phụ trách các thuỷ thủ và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc
thực hiện các nhiệm vụ của thủy thủ theo lệnh của Đại phó;
- Chỉ đạo thực hiện các chương trình làm việc hàng ngày do Đại phó phê chuẩn
và phân công;
- Kiểm tra các khu vực, vị trí xung quanh tàu để bảo quản hoặc có kế hoạch sửa
chữa, vệ sinh hay khôi phục lại điều kiện làm việc của các thiết bị;
- Khi tàu đến, rời cảng hoặc ma nơ, vị trí của thủy thủ trưởng ở trước mũi;
- Tham gia vào các công việc có liên quan đến xếp dỡ hàng hoá theo lệnh của Đại
phó hoặc Sỹ quan trực ca;
- Hàng tháng phải ghi lượng tiêu hao vật tư boong và báo cáo cho Đại phó;
- Đo kiểm tra mức nước các két nước ngọt, ballast và các lacan hầm hàng mỗi
ngày hai lần;
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Đại phó.
1.2.6 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Thuỷ thủ lái (A.B)
- Thuỷ thủ lái phải tham gia vào các công việc của tổ boong theo sự phân công
của Đại phó, Sỹ quan trực ca và thuỷ thủ trưởng;
- Thuỷ thủ lái phải tham gia trực ca biển và ca bờ;.
- Thuỷ thủ lái phải tham gia trực ca trên buồng lái khi tàu neo;.
- Có mặt ở buồng lái hoặc phía sau lái khi tàu ra vào cầu hoặc chuyển cầu hay bắt đầu
hành trình;
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Đại phó, Sỹ quan trực ca boong
hoặc Thuỷ thủ trưởng.
1.2.7 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Thuỷ thủ thủ bảo quản (O.S)
- Thuỷ thủ bảo quản phải tham gia vào các công việc của tổ boong;
- Thực hiện các công việc bảo quản theo sự phân công của Thuỷ thủ trưởng;
- Tham gia vào các công việc xếp dỡ hàng trong cảng;
- Có mặt ở mũi tàu hay sau lái khi tàu ra vào cầu hay chuyển cầu;
- Thực hiện nhiệm vụ của Thuỷ thủ lái trong trường hợp Đại phó, Sỹ quan trực ca
boong hoặc Thuỷ thủ trưởng phân công;
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Thuỷ thủ trưởng.
1.2.8 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Bếp trưởng:
- Nhiệm vụ của Bếp trưởng là tham gia các công việc của bộ phận phục vụ;
- Có nhiệm vụ chuẩn bị và bảo quản thực phẩm, lên thực đơn, nấu những món ăn ngon
hợp khẩu vị với thuyền viên;
- Kiểm tra chất lượng số lượng thực phẩm mua về;
- Báo cáo với Thuyền trưởng số lượng thực phẩm còn tồn kho vào cuối tháng;
- Giữ vệ sinh kho thực phẩm, nhà bếp và các kho khác hay các nơi bếp trưởng quản
lý;
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Thuyền trưởng.
1.2.9 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Phục vụ viên
- Giúp bếp trưởng chuẩn bị bữa ăn, chia khẩu phần, rửa dụng cụ ăn uống;
- Có nhiệm vụ phục vụ buồng ở của Thuyền trưởng;
- Làm vệ sinh các buồng công cộng, nhà vệ sinh và nhà tắm công cộng;
- Vận chuyển và bảo quản thực phẩm;
- Phục vụ ăn uống cho hoa tiêu và khách...
- Làm các công việc khác theo sự phân công của Bếp trưởng.
1.2.10 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Máy trưởng
- Máy trưởng là người giúp việc cho Thuyền trưởng và phụ trách bộ phận máy, chịu
trách nhiệm quản lý, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của tổ máy;
- Duy trì việc bảo quản bảo dưỡng, quản lý, vận hành và điều khiển toàn bộ máy móc
thuộc tổ máy;
- Phải có mặt ở buồng máy để điều khiển máy chính khi ma nơ;
- Máy trưởng phải tham gia:
Quản lý, phân công và bố trí thích hợp mọi công việc để hoàn thành kế hoạch
bảo quản bảo dưỡng và tránh làm việc quá sức cho thuyền viên của tổ máy;
Đảm bảo máy móc hoạt động an toàn, an toàn về người và môi trường;
Yêu cầu các Sỹ quan máy lập các kế hoạch bảo quản định kỳ và hàng ngày theo
chức năng và giúp họ hoàn thành nhiệm vụ;
Phê duyệt "Kế hoạch nhận nhiên liệu" của Máy ba và hết sức chú ý đến chất
lượng, số lượng, khả năng chứa của các két. Dự kiến số đo của két sau khi lấy
dầu, yêu cầu bơm đúng két và bố trí các thiết bị, dụng cụ ngăn ngừa ô nhiễm dầu;
Báo cáo ngay với Thuyền trưởng khi có vấn đề có thể ảnh hưởng đến kế hoạch
hành trình của tàu.
- Yêu cầu và phê duyệt kế hoạch xin cấp vật tư và phụ tùng thay thế của các Sỹ quan
máy, yêu cầu các Sỹ quan làm báo cáo về việc quản lý và mức tiêu hao;
- Giám sát mức tiêu thụ nhiên liệu hàng ngày và báo cáo số lượng còn lại trên tàu cho
Thuyền trưởng;
- Chịu trách nhiệm về sự hoạt động của máy móc, ghi chép và báo cáo theo yêu cầu
của Công ty;
- Giữ các tài liệu quan trọng của bộ phận máy, trừ những tài liệu do Thuyền trưởng
trực tiếp cất giữ. Chịu trách nhiệm mang các tài liệu quan trọng liên quan khi phải
bỏ tàu;
- Khi thực hiện các hạng mục sửa chữa trên đà theo kế hoạch, phải trình các danh mục
sửa chữa, kể cả những hạng mục do thuyền viên tự thực hiện, cho Thuyền trưởng.
Khi hoàn thành sửa chữa, phải ký biên bản nghiệm thu xác nhận chất lượng và kết
quả công việc.
1.2.11 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Máy hai
- Máy hai là người giúp việc cho Máy trưởng, chỉ huy và điều khiển những người cấp
dưới thực hiện các nhiệm vụ của Tổ máy;
- Tham gia trực ca trên biển và trong cảng, có mặt ở buồng máy để chuẩn bị và vận
hành máy chính lúc tàu ra vào cầu, chuyển cầu hay khởi hành;
- Chỉ đạo tốt việc hoạt động của Tổ máy. Thực hiện và giám sát kế hoạch bảo dưỡng.
Bố trí điều động lao động một cách hợp lý để hoàn tất các công việc theo sự phân
công của Máy trưởng;
- Phải có những hành động tích cực để giữ cho buồng máy hoạt động an toàn, sạch sẽ,
và không gây ô nhiễm;
- Máy hai phải chịu trách nhiệm về:
Máy chính và các máy móc thiết bị liên quan;
Hệ trục chân vịt, chân vịt, ống bao trục chân vịt;
Máy lạnh thực phẩm, máy điều hoà, máy lọc LO, máy chưng cất nước ngọt và
hệ thống thông gió, bôi trơn;
Các máy móc sự cố.
- Quản lý việc cung cấp dầu nhớt và các dầu máy khác, ghi chép mức tiêu hao hàng
ngày và báo cáo cho Máy trưởng;
- Theo yêu cầu của Máy trưởng, chuẩn bị đặt vật tư và phụ tùng thay thế mà Máy hai
quản lý;
- Giữ các tài liệu quan trọng, các giấy chứng nhận chính thức, các sổ ghi chép, trừ
những tài liệu do Máy trưởng trực tiếp cất giữ và chuẩn bị các báo cáo liên quan đến
điều kiện làm việc của máy móc do Máy trưởng yêu cầu;
- Báo cáo công việc chuẩn bị cho chuyến đi mà mình phụ trách cho Máy trưởng trước
khi tàu chạy ít nhất là 3 giờ;
- Phụ trách kho SOPEP;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Máy trưởng phân công.
1.2.12 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Máy ba:
- Trợ giúp Máy hai vận hành và bảo quản máy móc;
- Tham gia trực ca biển và ca bờ. Có mặt trong buồng máy khi tàu ra vào cầu, chuyển
cầu hay bắt đầu khởi hành;
- Máy ba phải chịu trách nhiệm về:
Các máy đèn và máy móc thiết bị liên quan;
Hệ thống cung cấp gió nén và máy móc liên quan;
Hệ thống dầu đốt và các hệ thống có liên quan;
Máy lọc dầu đốt và máy móc có liên quan;
Lập kế hoạch cho việc nhận dầu.
- Chịu trách nhiệm nhận dầu, quản lý, đo dầu hàng ngày, ghi chép và báo cáo số lượng
dầu còn lại trên tàu cho Máy trưởng;
- Theo yêu cầu của Máy trưởng, chuẩn bị đặt vật tư, phụ tùng thay thế do Máy ba
quản lý, ghi chép và báo cáo tiêu thụ phụ tùng, vật tư cho Máy trưởng;
- Báo cáo việc chuẩn bị cho chuyến đi mà mình phụ trách cho Máy trưởng trước khi
tàu khởi hành ít nhất là 3 giờ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Máy trưởng.
1.2.13 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Máy tư:
- Trợ giúp Máy hai vận hành và bảo quản máy móc;
- Tham gia trực ca biển và ca bờ, có mặt ở buồng máy khi tàu ra vào cầu, chuyển cầu
hay bắt đầu khởi hành;
- Máy tư phải chịu trách nhiệm về:
Nồi hơi và hệ thống có liên quan.
Hệ thống nước sinh hoạt, balát, vệ sinh, la canh, phân ly dầu nước. Bao gồm
các bơm, đường ống, các van trên trong các hệ thống đó.
Các máy móc hệ thống xếp/ dỡ hàng, máy xuồng cứu sinh.
- Theo yêu cầu của Máy trưởng, chuẩn bị đặt vật tư, phụ tùng thay thế và ghi chép
mức tiêu hao, báo cáo với Máy trưởng.
- Báo cáo về việc chuẩn bị cho chuyến đi mà mình phụ trách cho Máy trưởng trước
khi tàu khởi hành ít nhất là 3 giờ.
- Thực hiện các công việc khác do Máy trưởng phân công.
1.2.14 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Thợ điện:
- Thợ điện tham gia vào các công việc của tổ máy, và như một người giúp việc cho
Máy trưởng.
- Có mặt ở buồng máy khi tàu điều động.
- Chú ý đến việc bảo quản các trang thiết bị điện lắp trên tàu.
- Thực hiện các công việc do Máy trưởng phân công.
1.2.15 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Thợ cả:
- Thợ cả là tổ trưởng của tổ thợ máy và tham gia các công việc của tổ máy.
- Có nhiệm vụ bảo quản, sửa chữa tất cả các thiết bị trên tàu theo sự phân công của
Thuyền trưởng, Máy trưởng hoặc Máy hai.
- Bảo quản bảo dưỡng các động cơ, máy móc theo kế hoạch bảo quản bảo dưỡng
đã được Máy hai đưa ra.
- Có mặt tại buồng máy khi tàu điều động.
- Giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị, dụng cụ, đồ đạc, kho tàng của bộ phận
máy gọn gàng, ngăn nắp.
1.2.16 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Thợ máy:
- Thợ máy tham gia các công việc của tổ máy theo sự phân công của Máy hai, Sỹ
quan máy và Thợ cả .
- Tham gia trực ca biển và ca bờ.
- Phụ giúp các Sỹ quan máy trong việc bảo quản các máy móc để chúng luôn làm
việc tốt.
1.3 Trách nhiệm và nhiệm vụ của Tổ an toàn, chất lượng & sức khoẻ:
- Mỗi thuyền viên đều có nhiệm vụ đảm bảo an toàn trong phạm vi công việc của
mình. Nhiệm vụ của Tổ an toàn, chất lượng & sức khoẻ: họp bàn các vấn đề an toàn,
chất lượng & sức khoẻ, tai nạn/ sự cố gần đây, kiểm tra an toàn tàu, phổ biến và giám
sát thực hiện qui định an toàn, các quy trình trong Sổ tay quản lý an toàn và chất
lượng, các hướng dẫn vận hành máy móc và các trang thiết bị, kiểm tra
PSC/P&I/Đăng kiểm,...
- Thành viên của Tổ an toàn, chất lượng & sức khoẻ bao gồm: Thuyền trưởng là Tổ
trưởng, các tổ viên là Đại phó, Máy trưởng, Phó ba.
- Thuyền trưởng là người chịu trách nhiệm về sức khoẻ của thuyền viên, kiểm tra Giấy
khám sức khoẻ thuyền viên, đảm bảo không cho phép thuyền viên làm nhiệm vụ nếu
không đủ sức khoẻ.
- Thuyền trưởng phải bảo đảm rằng tất cả thuyền viên đều có sự hiểu biết HTQLAT
của Công ty thông qua các cuộc họp và huấn luyện,... đồng thời đề ra các phương
pháp khuyến khích thuyền viên tuân thủ HTQLAT. Tất cả các cuộc họp liên quan
đến an toàn đều được ghi vào "Biên bản họp quản lý an toàn, chất lượng/Hướng dẫn
thuyền viên và lưu giữ trên tàu. Cuộc họp an toàn được tổ chức ít nhất vào cuối các
quí và có mặt đầy đủ đại diện của các bộ phận và chức danh.
Chương 2
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ TÀU ĐANG KHAI THÁC
Thời gian trước khi làm việc Liều lượng rượu được uống Ghi chú
01 giờ 30 cc Không được say
02 giờ 50 cc Không được say
03 giờ 70 cc Không được say
04 giờ 90 cc Không được say
Tuy nhiên trong bất cứ tình huống nào cũng không được say và phải đủ tỉnh táo để
hoàn thành nhiệm vụ một cách bình thường.
Qui định về ma tuý.
Tất cả các hành vi tàng trữ, sử dụng, môi giới, vận chuyển, buôn lậu chất ma tuý
hay các chất gây nghiện khác hoặc quan hệ và giao thiệp với người buôn bán các chất đó
đều phải bị truy tố và sa thải ngay lập tức.
12.2 Trực ca boong
12.2.1 Bố trí trực ca & Giao nhận ca
- Thuyền trưởng phải quyết định việc bố trí trực ca và thời gian của ca trực boong
để duy trì trực ca an toàn tuỳ vào tình hình thực tế của tàu. Dưới sự chỉ đạo của Thuyền
trưởng, Đại phó phân công trực ca boong.
- Thuyền trưởng phải thực hiện vận hành Hệ thống Báo động trực ca hàng hải buồng
lái (BNWAS) theo đúng Quy trình, nguyên lý hoạt động của hệ thống:
Chọn, cài đặt chế độ và thời gian hoạt động; cất giữ chìa khóa sau khi cài
đặt.
Tùy chọn, phân công Sĩ quan Boong thực hiện nhiệm vụ khi báo động âm
thanh giai đoạn hai.
Hướng dẫn thuyền viên về chức năng Hệ thống và hành động xử lý phù hợp
khi hệ thống phát tín hiệu báo động âm thanh nơi công cộng.
- Thuyền trưởng của các tàu chở hàng nguy hiểm có thể gây nổ, hoả hoạn, độc hại,
đe doạ tới sức khoẻ của con người hay ô nhiễm môi trường phải đảm bảo duy trì việc bố
trí ca trực an toàn. Trên các tàu chở hàng rời nguy hiểm, để đảm bảo ca trực an toàn, phải
có Sỹ quan đi ca đủ năng lực hay Sỹ quan và thuỷ thủ thích hợp ngay cả khi tàu buộc cầu
an toàn hoặc neo an toàn trong cảng.
- Sỹ quan giao ca sẽ không cho phép người nhận ca đảm đương nhiệm vụ trực ca nếu
như người đó không có khả năng thực hiện nhiệm vụ như: không đủ trình độ, không đủ sức
khoẻ, say rượu, say thuốc. Trong trường hợp này Sỹ quan giao ca phải báo cho Thuyền
trưởng.
- Trước khi nhận ca boong trong khi tàu buộc cầu hoặc phao, Sỹ quan nhận ca phải
được Sỹ quan đi ca thông báo những điểm sau:
Độ sâu của nước ở cầu cảng, mớn nước của tàu, mức nước và thời gian nước
cường, nước ròng, độ căng dây buộc tàu, bố trí neo, độ dài của lỉn neo và các
nét đặc trưng quan trọng của dây buộc tàu ảnh hưởng đến an toàn của tàu và
tình trạng của máy chính có thể dùng khi có sự cố.
Toàn bộ công việc đã làm trên tàu: tính chất, số lượng, phẩm chất của hàng
hoá đã xếp hay còn lại và bất kể loại hàng nào còn dư lại trên tàu sau khi dỡ
hàng.
Mức nước trong la căn và các két balát.
Tín hiệu hay đèn đã sử dụng.
Số lượng thuyền viên yêu cầu có mặt ở trên tàu và sự có mặt của người khác
ở trên tàu.
Tình trạng của thiết bị cứu hoả.
Các quy định đặc biệt của cảng.
Các lệnh đặc biệt và hiện hành của Thuyền trưởng.
Những đường dây liên lạc sẵn có giữa tàu và cán bộ trên bờ kể cả Chính quyền
cảng để sử dụng nếu xẩy ra sự cố hoặc yêu cầu hỗ trợ.
Mọi tình huống quan trọng khác đối với sự an toàn của tàu, thuyền viên, hàng
hoá hoặc việc bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm; và
Các quy trình để thông báo cho các nhà chức trách liên đới đối với việc ô
nhiễm môi trường gây nên do hoạt động của tàu.
- Trước khi nhận ca hành hải, Sỹ quan nhận ca phải kiểm tra đầy đủ theo “ Danh mục
kiểm tra an toàn chuyển giao ca trực buồng lái” và phải nắm vững những vấn đề:
Lệnh và những chỉ dẫn đặc biệt của Thuyền trưởng liên quan đến chạy tàu.
Tốc độ, hướng, vị trí và mớn nước của tàu.
Những tín hiệu hay đèn thích hợp phải được sử dụng một cách hợp lý.
Dòng thuỷ triều hiện hành và dự đoán, tầm nhìn xa, thời tiết, hải lưu, và ảnh
hưởng của nó tới hướng và tốc độ.
Quy trình điều khiển máy chính nếu hệ thống điều khiển đặt ở Buồng lái; và
Trạng thái hoạt động của tàu ít nhất là những vấn đề sau: điều kiện hoạt động
của toàn bộ các thiết bị an toàn và hành hải trong quá trình đi ca, sai số của la
bàn điện và la bàn từ, sự hiện diện và di chuyển của tàu thuyền nhìn thấy được
hoặc nhận biết trong phạm vi lân cận, tình trạng nguy hiểm có thể gặp trong
ca, ảnh hưởng của độ nghiêng/ lượn sóng/ tỷ trọng của nước và việc giảm độ
sâu chân hoa tiêu do việc hành hải của tàu.
- Tất cả các Sỹ quan đi ca phải biết được mớn nước cho phép của tàu trong suốt hành
trình. Đại phó đảm bảo sự thay đổi mớn nước do bơm balát (đặc biệt khi tàu ở ngoài biển)
phải được tính toán và ghi chép chính xác .
- Sỹ quan nhận ca phải bảo đảm những người trong ca mình có đủ khả năng thực hiện
nhiệm vụ. Sỹ quan nhận ca chưa nhận bàn giao khi chưa hoàn toàn thích nghi với điều kiện
ánh sáng.
- Nếu tại thời điểm phải giao ca mà Sỹ quan đi ca đang thực hiện điều động hoặc hành
động để tránh sự nguy hiểm nào đó thì việc giao ca phải hoãn lại đến khi hành động trên đã
kết thúc.
12.2.2 Trực ca hành hải
- Sỹ quan trực ca hành hải phải:
Trực ca ở Buồng lái và không được rời buồng lái khi chưa có người thích hợp
thay thế.
Cho dù Thuyền trưởng có mặt ở Buồng lái, Sỹ quan trực ca vẫn phải chịu trách
nhiệm về việc hành hải an toàn, cho tới khi được thông báo là Thuyền trưởng
đảm nhận trách nhiệm đó và cả 2 bên đều hiểu về việc thông báo này.
Phải báo cho Thuyền trưởng biết khi có sự nghi ngờ có về những hành động
có ảnh hưởng tới sự an toàn của tàu.
- Sỹ quan trực ca phải kiểm tra tốc độ, vị trí, hướng lái của tàu theo chu kỳ thích hợp.
Sử dụng mọi thiết bị hàng hải cần thiết sẵn có để đảm bảo cho tàu chạy đúng hướng hành
trình đã định.
- Sỹ quan trực ca phải biết rõ vị trí và cách vận hành toàn bộ thiết bị an toàn, thiết bị
hàng hải ở trên tàu cũng như những hạn chế của chúng. Máy đo sâu là một phương tiện
hàng hải có giá trị và phải được sử dụng bất cứ khi nào thích hợp.
- Trong trường hợp cần thiết, Sỹ quan trực ca phải sử dụng ngay lái tay, thay đổi tốc
độ máy chính, các thiết bị âm thanh. Sỹ quan trực ca phải bố trí thuỷ thủ lái và chuyển sang
chế độ lái tay kịp thời để xử lý tình huống nguy hiểm một cách an toàn. Việc chuyển từ lái
tự động sang lái tay và ngược lại phải do Sỹ quan trực ca thực hiện hoặc được thực hiện
dưới sự giám sát của Sỹ quan trực ca.
- Sỹ quan trực ca phải nắm vững tính năng điều khiển của tàu kể cả trớn tàu và phải
hiểu rằng các tàu khác nhau thì có tính năng điều khiển khác nhau.
- Điều đặc biệt quan trọng là Sỹ quan trực ca phải duy trì được sự cảnh giới thường
xuyên. Nếu buồng hải đồ biệt lập, Sỹ quan trực ca chỉ vào buồng hải đồ khi cần thiết trong
một thời gian ngắn để thực hiện nhiệm vụ hàng hải nhưng trước hết phải đảm bảo việc làm
đó là an toàn.
- Việc kiểm tra hoạt động của các thiết bị hàng hải trên tàu sẽ được thực hiện trên
biển theo chu kỳ và khi hoàn cảnh cho phép, đặc biệt trước những tình huống nguy hiểm
dự kiến sẽ ảnh hưởng đến việc hành hải của tàu. Dù ở bất kỳ thời điểm nào thì việc thử các
thiết bị nói trên cũng phải được ghi chép đầy đủ. Việc thử trên cũng phải được tiến hành
trước khi đến và rời cảng.
- Sỹ quan trực ca phải kiểm tra thường xuyên để đảm bảo:
Phải lái đúng hướng dù lái tay hay lái tự động. Máy lái tự động phải được thử
bằng lái tay ít nhất 1 lần trong ca.
Sai số la bàn chuẩn được xác định ít nhất 1 lần trong ca trong hoàn cảnh cho
phép, và khi có sự thay đổi lớn về hướng đi phải thường xuyên so sánh la bàn
chuẩn với la bàn điện và các la bàn phản ảnh phải đồng bộ với la bàn chính.
Phải đảm bảo các đèn tín hiệu, đèn hành trình và các thiết bị hàng hải khác hoạt
động bình thường.
Thiết bị VTĐ phải hoạt động phù hợp.
- Sỹ quan trực ca phải sử dụng radar hợp lý trong khi hành hải. Mỗi khi sử dụng radar,
Sỹ quan trực ca cũng phải chọn một thang tầm xa thích hợp và thay đổi thang theo những
khoảng thời gian thích hợp để phát hiện các mục tiêu một cách sớm nhất có thể được và
bảo đảm không để thoát các mục tiêu nhỏ và yếu.
- Sỹ quan trực ca phải báo ngay cho Thuyền trưởng khi:
Dự đoán nguy hiểm có thể gặp hoặc khi tầm nhìn xa bị hạn chế.
Nếu tình trạng tuyến đường hoặc sự hành hải của các tàu thuyền khác làm cho
bản thân thấy lo lắng băn khoăn về an toàn của tàu.
Nếu thấy khó khăn trong việc duy trì hướng đi.
Sự nhận dạng bờ, phao tiêu hàng hải bị sai hoặc độ sâu đo được không đúng
với hải đồ.
Có sự trục trặc về máy, máy lái hoặc các thiết bị hàng hải quan trọng, hệ thống
báo động, thiết bị vô tuyến điện,
Thời tiết xấu và nếu có nghi ngờ hỏng hóc thiết bị do thời tiết gây ra.
Trong bất cứ tình trạng khẩn cấp nào, hoặc có bất kể sự nghi ngờ nào.
- Mặc dù được yêu cầu phải báo ngay cho Thuyền trưởng trong các tình huống nói
trên nhưng trước hết Sỹ quan trực ca vẫn phải khẩn trương đưa ra hành động xử lý để đảm
bảo an toàn cho tàu trong mọi hoàn cảnh.
- Sỹ quan trực ca phải đưa ra chỉ dẫn cần thiết cho thuỷ thủ đi ca để đảm bảo duy trì
ca trực an toàn kể cả việc cảnh giới thích đáng. Khi điều kiện cho phép, Sỹ quan trực ca có
thể để thuỷ thủ đi ca lái tay nhằm giúp họ trau dồi kỹ năng lái nhưng phải luôn luôn giám
sát chặt chẽ thuỷ thủ và hướng lái .
- Sỹ quan trực ca phải ghi chép đầy đủ những chuyển động và những sự việc liên
quan đến hành hải của tàu trong quá trình trực ca. Dưới sự giám sát của Thuyền trưởng,
Phó hai tóm lược nhật ký hàng hải theo mẫu “Nhật ký boong” & “Nhật ký cảng tóm tắt”.
- Sỹ quan trực ca hành hải không được giao hoặc nhận một nhiệm vụ nào khác có thể
ảnh hưởng tới việc chạy tàu an toàn.
12.2.3 Trực ca boong khi tàu hành hải trong các tình huống đặc biệt.
12.2.3.1 Tàu hành hải khi tầm nhìn xa hạn chế
- Khi hành hải trong tầm nhìn xa bị hạn chế, trách nhiệm đầu tiên của Sỹ quan trực
ca là phải tuân thủ các Quy tắc thích ứng trong Quy tắc tránh va Quốc tế 72. Đặc biệt chú
ý tới việc phát tín hiệu sương mù, chạy tàu với tốc độ an toàn và máy phải sẵn sàng để điều
động tức thời. Ngoài ra Sỹ quan trực ca phải:
Báo cho Thuyền trưởng
Bố trí cảnh giới hợp lý.
Bật đèn hành trình.
Phát còi hoặc tín hiệu âm thanh sương mù.
Cấp nguồn cho cả 2 mô tơ máy lái.
Chuyển sang chế độ lái tay.
Sử dụng cả 2 radar.
Bật VHF ở kênh liên lạc theo yêu cầu .
Báo cho buồng máy chuẩn bị sẵn sàng để điều động.
12.2.3.2 Tàu ở gần bờ và những khu vực đông tàu.
- Sử dụng hải đồ có tỷ lệ lớn phù hợp nhất được cập nhật theo những thông báo mới
nhất có sẵn và phù hợp với vùng chạy tàu. Những vị trí của tàu được xác định thường xuyên
đều đặn theo nhiều phương pháp khi điều kiện cho phép.
- Sỹ quan trực ca phải nhận dạng chính xác các mốc, tiêu hàng hải.
- Sử dụng radar để bổ sung vị trí tàu bằng thị giác. Khi các tiêu mốc hàng hải không
quan sát được rõ hoặc trong vùng nước chật hẹp nơi mà vị trí tàu cần phải theo dõi liên tục,
có thể sử dụng thước song song và phương pháp này có thể thay thế việc xác định vị trí tàu
bằng thị giác.
12.2.3.3 Tàu ở vùng nước cạn
Độ sâu dưới ky tàu phải được kiểm tra kỹ lưỡng bằng thiết bị phụ trợ đã có. Phải
giảm tốc độ tàu để giảm hiệu ứng nước cạn khi chạy qua vùng nước nông sao cho duy trì
được đủ độ sâu dưới ky tàu.
12.2.3.4 Tàu hành hải khi có hoa tiêu trên tàu
Dù cho có mặt của Hoa tiêu trên tàu thì Thuyền trưởng và Sỹ quan trực ca cũng không
được miễn trách đối với sự an toàn của tàu. Thuyền trưởng và Hoa tiêu phải trao đổi với
nhau những thông tin liên quan đến tiến trình hành hải, điều kiện địa phương và những đặc
tính của tàu. Thuyền trưởng và Sỹ quan trực ca phải hợp tác chặt chẽ với Hoa tiêu để duy
trì sự kiểm tra đầy đủ về vị trí và việc hành hải của tàu.
Nếu có bất cứ một nghi ngờ nào về ý định hay hành động của Hoa tiêu, Sỹ quan trực
ca phải tìm cách làm sáng tỏ với Hoa tiêu, nếu vẫn chưa rõ thì báo ngay cho Thuyền trưởng
để đưa ra hành động cần thiết.
12.2.4 Trực ca boong khi tàu neo đậu
Sỹ quan trực ca phải kiểm tra xác định vị trí tàu lên hải đồ thích hợp khi nhận ca,
kiểm tra vị trí tàu thường xuyên bằng cách lấy chỉ số phương vị của một mục tiêu hàng hải
cố định hoặc các mục tiêu bờ dễ nhận diện.
Sỹ quan trực ca và thuỷ thủ trực ca phải:
- Bảo đảm duy trì cảnh giới hiệu quả.
- Bảo đảm thực hiện định kỳ các kiểm tra xung quanh tàu.
- Theo dõi các điều kiện khí tượng, thuỷ triều và trạng thái của biển.
- Thông báo cho Thuyền trưởng và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết khi
tàu trôi neo.
- Bảo đảm máy chính và máy khác sẵn sàng theo chỉ thị của Thuyền trưởng.
- Thông báo cho Thuyền trưởng khi tầm nhìn xa xấu đi và tuân theo các yêu cầu
của các Quy tắc tránh va trên biển.
- Bảo đảm rằng tàu luôn bật sáng các đèn, treo các bóng thích hợp và phát các
âm hiệu thích hợp.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm do tàu và tuân thủ
các quy chế và quy trình phòng ngừa ô nhiễm phải áp dụng.
12.2.5 Trực ca boong khi tàu nằm tại cầu hoặc buộc phao
Khi tàu buộc tại cầu hoặc buộc phao, Sỹ quan trực ca phải:
- Kiểm tra và bảo đảm rằng độ sâu vùng nước tàu đậu hoặc buộc phao là đủ, đặc biệt
là phải luôn duy trì chân hoa tiêu thích hợp trong quá trình làm hàng.
- Kiểm tra và bảo đảm chiều cao trên mặt nước thích hợp, có xem xét đến chiều cao
phải áp dụng hoặc được yêu cầu dưới thiết bị bốc dỡ trong khi làm hàng.
- Kiểm tra và bảo đảm buộc tàu thích hợp, có chú ý đến các ảnh hưởng của thuỷ triều,
dòng chảy, thời tiết, giao thông và phương tiện cập mạn và chú ý thường xuyên, đặc biệt
đến độ căng các dây buộc tàu.
- Bảo đảm rằng lối đi giữa tàu, cầu hay bến tàu phải an toàn và thoả mãn yêu cầu luật
định, gồm một cầu thang mạn thích hợp hoặc cầu thang sinh hoạt có lưới an toàn được cột
chặt thích hợp bên dưới, và được chiếu sáng tốt khi tối trời. Phải có sẵn một phao tròn trên
tàu gần cầu thang mạn hoặc cầu thang sinh hoạt.
- Bảo đảm lối đi, đường lên xuống hầm hàng, các khu vực điều khiển thiết bị buộc
tàu và các khu vực sinh hoạt đều được chiếu sáng tốt về đêm.
- Duy trì một cách hiệu quả nhất liên lạc giữa tàu và những người có trách nhiệm trên
bờ. Hệ thống liên lạc được chọn và ngôn ngữ sử dụng cùng số điện thoại và/hoặc các kênh
liên lạc cần thiết, phải được ghi lại.
- Cấm những người không có nhiệm vụ lên tàu.
- Thông báo ngay cho Thuyền trưởng những biểu hiện của việc tàu dịch chuyển, hư
hỏng dây buộc tàu hay thiết bị buộc tàu trong thời gian gió hoặc dòng chảy mạnh.
- Trong bất kỳ hoàn cảnh nào phải thông báo ngay cho Thuyền trưởng những nghi
ngờ có thể gây mất an toàn cho tàu. Tuy phải thông báo ngay cho Thuyền trưởng về những
hoàn cảnh nói trên, khi cần thiết Sỹ quan trực ca phải không được do dự thực hiện ngay
các biện pháp khẩn cấp bảo đảm an toàn của tàu.
12.3 Trực canh vô tuyến điện
- Khi tàu đi trên biển phải duy trì liên tục trực canh trên tần số cấp cứu của vô tuyến
điện thoại. Sỹ quan trực ca có trách nhiệm duy trì trực canh VHF thích hợp trên kênh 16
hoặc trên các kênh theo quy định địa phương.
- Thông tin bằng VHF phải nói càng ngắn càng tốt để tránh gián đoạn vì nghẽn kênh.
Trong phạm vi ngắn, việc liên lạc giữa tàu với tàu bằng VHF hoàn toàn có hiệu quả trong
liên lạc cấp cứu.
- Để bố trí việc trực canh vô tuyến, Thuyền trưởng phải:
Đảm bảo duy trì trực canh theo những điều khoản thích hợp trong quy tắc vô
tuyến và công ước về an toàn sinh mạng trên biển (SOLAS).
Đảm bảo việc trực canh vô tuyến không làm ảnh hưởng xấu đến chuyển động
an toàn của tàu và an toàn hành hải.
Kiểm tra thiết bị vô tuyến được lắp đặt trên tàu và tình trạng hoạt động của
chúng.
- Để thực hiện công việc trực canh vô tuyến, người trực phải:
Đảm bảo duy trì trực trên những tần số được chỉ định trong quy tắc vô tuyến
và trong SOLAS.
Trong khi làm nhiệm vụ phải thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các thiết
bị vô tuyến và nguồn cung cấp. Báo cáo với Thuyền trưởng bất kỳ hỏng hóc gì
của thiết bị.
- Những yêu cầu của quy tắc vô tuyến và của công ước SOLAS về vô tuyến điện báo
hoặc Nhật ký vô tuyến điện phải được tuân thủ hợp lý. Việc bảo quản Nhật ký vô tuyến là trách
nhiệm của Phó hai. Sau đây là những điều cần phải được ghi cùng với thời gian diễn ra việc liên
lạc:
Tóm tắt sự việc cấp cứu, những việc liên lạc vô tuyến điện an toàn và khẩn
cấp.
Những sự kiện quan trọng liên quan đến việc phục vụ vô tuyến.
Vị trí thích hợp của tàu ít nhất mỗi ngày một lần, và
Tóm tắt điều kiện hoạt động của thiết bị vô tuyến kể cả nguồn điện cung cấp.
- Nhật ký vô tuyến phải sẵn sàng để Thuyền trưởng, hoặc cán bộ có thẩm quyền của
các cơ quan quản lý kiểm tra.
- Thuyền trưởng phải đảm bảo tất cả các thiết bị Buồng lái được bảo quản hợp lý và
hoạt động tốt. Phó hai thường xuyên kiểm tra và nếu có bất cứ hỏng hóc hay sai sót gì thì
báo ngay cho Thuyền trưởng biết.
- Trong thời gian đi ca, các sỹ quan boong thực hiện những công việc kiểm tra và thử
nghiệm để đảm bảo các thiết bị sẵn sàng ở trạng thái hoạt động tốt. Bất kỳ sự trục trặc nào
cũng phải báo cho Thuyền trưởng.
12.4 Trực ca máy
12.4.1 Bố trí trực ca & Giao nhận ca
- Máy trưởng phải trao đổi ý kiến với Thuyền trưởng đảm bảo cơ cấu trực ca thích
hợp để duy trì ca trực an toàn. Máy hai phân công trực ca máy dưới sự chỉ đạo của Máy
trưởng.
- Sỹ quan trực ca máy là người thay mặt Máy trưởng, luôn luôn phải chịu trách nhiệm
chính về sự hoạt động có hiệu quả và an toàn của máy cũng như ảnh hưởng của máy đối
với an toàn của con tàu, đồng thời phải chịu trách nhiệm kiểm tra, vận hành, thử tất cả các
máy móc thiết bị thuộc trách nhiệm ca trực của mình theo yêu cầu.
- Sỹ quan trực ca máy không giao ca cho Sỹ quan nhận ca nếu cảm thấy anh ta không
đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ trực ca một cách có hiệu quả, trong trường hợp này phải
báo cho Máy trưởng biết.
- Sỹ quan trực ca phải bảo đảm các thành viên của ca trực có mặt đầy đủ và có đủ
khả năng để thi hành nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả.
- Trước khi nhận ca, Sỹ quan nhận ca phải kiểm tra đầy đủ theo “ Danh mục kiểm tra
an toàn chuyển giao ca trực buồng máy” và phải hiểu rõ những điều sau đây:
Các mệnh lệnh và chỉ dẫn đặc biệt của Máy trưởng.
Mức nước, trạng thái của nước la căn, các két ba lát, két treo, két dự trữ, két
nước ngọt, két nước bẩn, và bất kỳ yêu cầu đặc biệt nào để sử dụng hoặc xử lý
chúng.
Trạng thái và mức dầu, mức nhiên liệu trong các két dự trữ, két lắng, két trực
nhật và trong những thiết bị chứa dầu khác.
Tình trạng và chế độ hoạt động của các thiết bị máy móc, kể cả hệ thống phân
phối nguồn điện.
Mọi chế độ hoạt động đặc biệt phải bắt buộc áp dụng do sự hỏng hóc các thiết
bị hoặc những tình trạng bất lợi của tàu.
12.4.2 Trực ca máy
- Sỹ quan trực ca máy phải đảm bảo duy trì việc sắp xếp bố trí trực ca và phụ trách
thợ máy trong ca để họ hỗ trợ cho việc hoạt động có hiệu quả, an toàn của các thiết bị máy
móc.
- Sỹ quan trực ca điều hành máy vẫn phải chịu trách nhiệm đối với những hoạt động
trong khu vực Buồng máy dù cho có sự hiện diện của Máy trưởng hay không cho đến khi
được thông báo rõ ràng là Máy trưởng đảm nhận trách nhiệm đó, việc này hai bên đều cùng
phải hiểu rõ.
- Máy trưởng phải đảm bảo các Sỹ quan trực ca máy được thông báo về tất cả các
công việc bảo quản bảo dưỡng, kiểm tra hư hỏng hoặc những công việc sửa chữa trong
thời gian đi ca. Sỹ quan trực ca máy được thông báo những người tham gia hoạt động sửa
chữa máy ở trên tàu, chức năng sửa chữa và vị trí làm việc của họ, những người có thẩm
quyền khác và những thuyền viên được yêu cầu. Phải chú ý thích hợp đến công việc bảo
quản bảo dưỡng và ghi chép việc sử dụng thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ.
- Toàn bộ thành viên của ca trực điều hành máy phải am hiểu nhiệm vụ được phân
công. Ngoài ra mọi thành viên phải hiểu biết những vấn đề sau:
Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc nội bộ hợp lý.
Những lối thoát sự cố từ Buồng máy.
Hệ thống báo động buồng máy, khả năng phân biệt các tín hiệu báo động khác
nhau và phải lưu tâm đặc biệt tới các tín hiệu báo động chữa cháy.
Vận hành, kiểm tra trang thiết bị phụ trách trong ca trực.
Số hiệu, vị trí và kiểu cách của các thiết bị cứu hoả.
- Phải ghi lại bất kể máy móc nào hoạt động không hợp lý, sai chức năng và những
yêu cầu sửa chữa cùng với những biện pháp đã thực hiện vào Nhật ký máy.
- Sỹ quan trực ca máy phải thi hành khẩn trương các mệnh lệnh của Buồng lái. Việc
thay đổi chiều hay tốc độ vòng quay chân vịt phải được ghi chép, trừ khi việc ghi chép
không thể thực hiện được.
- Sỹ quan trực ca máy phải chịu trách nhiệm về việc tắt máy, chuyển máy và điều
chỉnh tất cả các máy móc đúng theo trách nhiệm của ca trực điều hành máy phải làm và
phải ghi chép toàn bộ công việc đã thực hiện.
- Khi Buồng máy được đặt vào trạng thái sẵn sàng, Sỹ quan trực ca máy đảm bảo toàn
bộ máy móc và thiết bị có thể sử dụng trong quá trình điều động tàu phải ở trạng thái sẵn sàng
sử dụng được ngay và đã cấp nguồn đầy đủ cho thiết bị máy lái cũng như đáp ứng mọi yêu cầu
khác.
- Không được phân công hoặc bắt Sỹ quan trực ca máy phải thực hiện bất cứ công
việc gì gây cản trở đến nhiệm vụ giám sát của họ đối với hệ thống động lực và thiết bị phụ
trợ. Sỹ quan trực ca máy phải giám sát liên tục các thiết bị động lực chính và các hệ thống
phụ cho đến khi giao ca và phải thường kỳ kiểm tra máy móc theo đúng chức trách. Sỹ
quan trực ca máy phải đảm bảo việc tuần tra thích hợp các máy móc và khu vực buồng
máy lái nhằm mục đích phát hiện các hỏng hóc, hoạt động không đúng chức năng của các
thiết bị để thực hiện hay chỉ đạo việc điều chỉnh, bảo dưỡng và các việc làm cần thiết khác.
- Thợ máy đi ca không được rời Buồng máy khi chưa được phép của Sỹ quan trực ca
máy vì việc này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các thao tác các thiết bị máy
móc.
- Trước khi hết ca, Sỹ quan trực ca máy phải đảm bảo toàn bộ sự kiện xảy ra trong ca
trực phải được ghi lại một cách thích hợp vào Nhật ký máy, Nhật ký dầu.
- Sỹ quan trực ca máy phải luôn nhớ rằng việc thay đổi tốc độ gây nên do hậu quả
của việc máy móc bị trục trặc có thể nguy hiểm đến sự an toàn của tàu và con người trên
biển. Sỹ quan trực ca máy phải thông báo cho Buồng lái ngay lập tức trước khi có sự thay
đổi tốc độ để tạo cho Buồng lái có thời gian chuẩn bị nhằm tránh được tai nạn hàng hải có
thể xẩy ra.
- Sỹ quan trực ca máy không được trì hoãn báo cho Máy trưởng biết khi:
Máy hỏng hoặc có trục trặc gây nguy hiểm cho máy móc, trang thiết bị, hay con
người.
Mọi nghi ngờ về quyết định hay biện pháp giải quyết của mình.
- Mặc dù có yêu cầu phải báo cho Máy trưởng trong các trường hợp nói trên, nhưng
Sỹ quan trực ca máy vẫn phải có ngay những biện pháp khẩn cấp cần thiết để bảo đảm sự
an toàn của tàu, máy móc, thuyền viên khi tình huống đòi hỏi.
12.4.3 Trực ca máy trong các điều kiện đặc biệt.
12.4.3.1 Khi tầm nhìn xa hạn chế
Sỹ quan trực ca máy phải đảm bảo luôn luôn có sẵn áp lực hơi hoặc gió để sử dụng
cho còi và khi có lệnh của Buồng lái về thay đổi tốc độ hoặc hướng hoạt động phải được
thực hiên tức thời, ngoài ra các máy phụ sử dụng cho việc điều động phải sẵn sàng sử dụng.
12.4.3.2 Khi ở vùng nước ven bờ và vùng nước có mật độ tàu cao
Sỹ quan trực ca máy phải đảm bảo tất cả các máy móc liên quan tới việc điều động
tàu có thể chuyển sang được chế độ điều khiển bằng tay. Sỹ quan trực ca máy cũng phải
đảm bảo cấp nguồn đầy đủ cho máy lái và các yêu cầu điều động khác. Máy lái sự cố và
các thiết bị phụ trợ khác phải sẵn sàng sử dụng.
12.4.3.3 Khi ở vùng neo
- Khi tàu ở vùng neo không phải chỗ trú ẩn, Máy trưởng phải thống nhất với Thuyền
trưởng xem có cần phải giữ nguyên chế độ trực ca Buồng máy như khi tàu đang hành trình hay
không.
- Khi tàu neo ở vùng không an toàn hoặc neo ở vùng có điều kiện sóng gió như trên
biển thì phải đảm bảo những điều sau:
Giữ ca trực có hiệu quả.
Kiểm tra thường kỳ các máy đang hoạt động và các máy ở chế độ sẵn sàng hoạt
động.
Máy chính và máy phụ phải duy trì ở tình trạng sẵn sàng hoạt động theo lệnh
của Buồng lái.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tránh gây ô nhiễm và phải tuân
thủ các quy định phòng ngừa ô nhiễm đang áp dụng.
Tất cả các hệ thống cứu hoả và hệ thống kiểm tra hư hỏng phải sẵn sàng.
HỒ SƠ LƯU
- Lưu giữ trong 2 năm các hồ sơ sau:
“Nhật ký boong”;
“Nhật ký cảng tóm tắt”.
“Danh mục kiểm tra an toàn chuyển giao ca trực buồng lái“
“Danh mục kiểm tra an toàn chuyển giao ca trực buồng máy”
- Lưu giữ trong 5 năm các hồ sơ sau:
Nhật ký hàng hải;
Nhật ký máy;
Nhật ký dầu;
Nhật ký vô tuyến điện.
13. Hoạt động làm hàng
- Hoạt động làm hàng được quy định cụ thể trong “Quy trình làm hàng tàu”.
14. Hoạt động chuẩn bị đi biển, rời/ đến cảng
Hoạt động chuẩn bị cho tàu đi biển, dời/ đến cảng được quy định cụ thể trong “Hoạt
động chuẩn bị đi biển, rời/ đến cảng”.
HỒ SƠ LƯU
- Lưu giữ trong 3 năm các hồ sơ sau:
“Giấy phép làm việc”;
“Danh mục kiểm tra khi tàu trong điều kiện đặc biệt”;
- Lưu giữ trong 5 năm các hồ sơ sau:
Giấy biên nhận thu hồi rác, dầu thải;
Nhật ký hàng hải;
Nhật ký dầu;
Nhật ký rác;
Sổ lệnh bơm.
15. Ứng phó trường hợp khẩn cấp
MỤC ĐÍCH
Để đối phó với các mối nguy hiểm, tai nạn và các tình huống khẩn cấp liên quan đến tàu.
PHẠM VI ÁP DỤNG
Thực hiện ở tất cả các cấp của Công ty, cả ở trên bờ và dưới tàu.
NỘI DUNG QUY TRÌNH
15.1 Xác định tình huống khẩn cấp tiềm ẩn trên tàu
- Thuyền trưởng cần kiểm tra tàu để xác định các tình huống khẩn cấp tiềm ẩn trên
tàu.
- Trách nhiệm của DP là đảm bảo rằng các nguy hiểm tiềm ẩn đã được bổ sung vào
quy trình này và Cán bộ Nhân viên ở Cơ quan cũng như Thuyền viên đã có phương án ứng
phó đầy đủ. Các tình huống khẩn cấp tiềm ẩn được xác định đối với tàu là:
Cháy trên tàu.
Tàu đâm va.
Tàu mắc cạn.
Hàng hoá trên tàu bị dịch chuyển
Nước vào tàu.
Máy lái bị hỏng.
Mất điện.
Máy chính hỏng.
Người bị thương hoặc ốm nặng.
Tàu bị cướp biển.
Ô nhiễm dầu.
Người rơi xuống biển.
15.2 Xử lý tình huống khẩn cấp trên tàu
- Khi có xảy ra tai nạn cần yêu cầu giúp đỡ khẩn cấp, Thuyền trưởng phải báo cáo về
Công ty càng sớm càng tốt và sau đó tới Quốc gia ven biển gần nhất hoặc Chính quyền
Cảng (nếu cần thiết).
- Thuyền trưởng báo cáo tình hình dưới tàu bằng thiết bị thông tin nhanh và hiệu quả
nhất cho Giám đốc, hoặc DP, hoặc bất kỳ người nào khác trong “Danh sách liên lạc khẩn
cấp” được niêm yết trên tàu. Ngay khi đã liên lạc được với một thành viên của Công ty thì
Thuyền trưởng không cần phải gọi ai nữa. Cán bộ nhận tin có trách nhiệm báo cho Giám
đốc và những người có liên quan. Những báo cáo ban đầu của Thuyền trưởng không thay
thế cho báo cáo bằng văn bản theo mẫu "Báo cáo tai nạn/ sự cố".
- Trong thời gian sự cố, máy ICOM phải được bật và trực liên tục để sẵn sàng liên
lạc với Công ty cho đến khi Thuyền trưởng có lệnh khác. Thuyền trưởng phải để tất cả thiết
bị liên lạc ở trạng thái sẵn sàng.
- Giám đốc Công ty xác định loại và mức độ sự cố, quyết định thành lập, triệu tập và
giải tán Đội ứng phó sự cố gồm một số thành viên sau tuỳ từng trường hợp:
Giám đốc Công ty: Đội trưởng đội ứng phó sự cố.
Người phụ trách HTQLAT (DP).
Trưởng phòng An toàn Pháp chế Hàng hải:
- Thường trực đội ứng phó sự cố,
- Đội phó Đội ứng phó sự cố;
Trưởng phòng Kỹ thuật Vật tư;
Trưởng Phòng Tổ chức lao động tiền lương;
Trưởng phòng Khai thác thương vụ;
Chuyên viên các phòng có liên quan đến sự cố.
- Để hoàn tất việc triệu tập toàn bộ thành viên của Đội ứng phó sự cố, DP dưới sự chỉ
đạo của Giám đốc sẽ liên lạc với tất cả các thành viên của Đội ứng phó sự cố. Ngay khi
nhận được thông báo, các thành viên của Đội ứng cứu sự cố sẽ tập hợp ở Văn phòng của
Công ty.
- Khi Giám đốc vắng mặt, DP là Đội trưởng đội ứng phó sự cố phải và đưa ra các
biện pháp giải quyết, hoàn toàn chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
- Giám đốc chịu trách nhiệm làm việc với giới truyền thông và các cơ quan bên ngoài
khác về các vấn đề sự cố chính, khi cần.
- Thuyền trưởng phải tuân theo các hướng dẫn từ Đội ứng phó sự cố của Công ty.
Trong khi chờ đợi sự giúp đỡ, Thuyền trưởng phải thực hiện tất cả những biện pháp có thể
để kiểm soát và hạn chế thiệt hại/ tổn thất do tai nạn hoặc tai biến gây ra. Tuỳ trường hợp
cụ thể, Thuyền trưởng lưu tâm tham khảo các bước thực hiện được đưa ra dưới đây.
Những chữ viết tắt
SQBTC : Sỹ quan boong trực ca SQMTC : Sỹ quan máy trực ca
Capt. : Thuyền trưởng C/E : Máy trưởng
C/O : Đại phó 2nd E. : Máy hai
2nd O. : Phó hai 3rd E. : Máy ba
3rd O. : Phó ba 4th E. : Máy tư
TTT : Thủy thủ trưởng Đ/TR : Điện trưởng
SQYT : Sỹ quan y tế TTTC :Thủy thủ trực ca
B/L : Buồng lái B/M : Buồng máy
B/VTĐ : Buồng VTĐ NSC : Nơi xảy ra sự cố
BCN : Boong ca nô BVT : Bệnh viện của tàu
Các ký hiệu trong sơ đồ
Ghi bắt đầu và kết thúc sự việc
-Chuẩn bị Ca nô -Sẵn sàng Radio -Chuẩn bị sẵn sàng -Đóng kín các cửa -Chạy các bơm
và các thiết bị cứu -Phát tín hiệu phù -Kiểm tra trang bị -Tắt các quạt gió
sinh 8 hợp 7 4 5 6
BCN Đội cứu sinh 2nd O. ĐỘI CỨU HOẢ ĐỘI ĐÓNG CỬA B/M C/E - 4th E.
CÓ CÓ
Lửa có bị dập
Mục 3.2.5
tắt không ? KHÔNG
RỜI TÀU
CÓ
B/L SQBTC
Capt.
-Kiểm tra 3
-Sẵn sàng Điện đài -Đối phó tức thời Thông báo
-Báo cáo Công ty. của tàu kia
4 NSC C/O
B/VTĐ 2nd O. TÀU KIA
Mục 3.2.12 CÓ
Dầu tràn
DẦU
hoặc có khả năng
TRÀN
tràn dầu ?
-Sẵn sàng các bơm
-Đo các két và La căn
KHÔNG
5
B/L TTTC
B/M SQMTC-C/E
Mục 3.2.5 CÓ RỜI BỎ Những chỉ dẫn
RỜI BỎ TÀU ? của Công ty
TÀU
CÔNG TY
-Chuẩn bị Ca nô và KHÔNG
các thiết bị cứu sinh
Khắc phục
6 bổ sung
BCN Đội Cứu sinh 7
KHÔNG
HÀNH TRÌNH
CÓ AN TOÀN
KHÔNG ?
CÓ
-MC ở chế độ mắc cạn -Tập trung thuyền viên -Sẵn sàng Radio 4
-Đánh dấu chính xác trên hải đồ -Phát tín hiệu phù hợp
-Kiểm tra các thiết bị
-Đo các két và la căn hướng mũi tàu, thời gian mắc cạn B/VTĐ 2nd O.
-Ghi Nhật ký -Kiểm tra người, tàu, hàng hoá
-Đo độ sâu
-Kiểm tra thuỷ triều, thời tiết
3 -Dự đoán các khả năng xảy ra -Chuẩn bị Ca nô và các 5
B/M C/E & SQMTC -Ghi Nhật ký Thiết bị cứu sinh
2 BCN ĐỘI CỨU SINH
B/L Capt. & C/O - 3rd O.
CÔNG TY
CÓ
Mục 3.2.10 TÀU NỔI KHÔNG
CỨU THƯƠNG CỨU THƯƠNG? TRỞ LẠI ?
KHÔNG CÓ
TRÀN DẦU
Mục CÓ
HOẶC CÓ KHẢ
NĂNG TRÀN
DẦU ?
Mục 3.2.5
KHÔNG RỜI BỎ
TÀU
KHÔNG
B/L Capt.
KHÔNG
HÀNH ĐỘNG
KHÔNG
KHẮC PHỤC 7
NSC C/O - TTT - Th/viên
KẾT THÚC
(7) Đại phó phải bàn bạc với Thuyền trưởng để:
+ Chằng buộc lại hàng hoá ở những nơi không gây nguy hiểm
+ Dựa vào ước đoán khối lượng hàng hoá bị dịch chuyển để tính toán lại
thế vững của Tàu và từ đó xem xét xem việc dùng biện pháp dằn tàu để
khắc phục tình trạng nghiêng (tránh cho hàng hoá dịch chuyển thêm)
có an toàn hay không
+ Vứt hàng ở trên boong xuống biển trong trường hợp sự an toàn về tính
mạng hoặc của tàu bị đe doạ
Chỉ khi nào Thuyền trưởng thấy thoả đáng và An toàn thì mới tiếp tục hành trình
15.7 Rời bỏ tàu
Những nhiệm vụ chủ yếu đã được nêu trong từng bước của Sơ đồ, tuy nhiên để làm
rõ thêm , những hướng dẫn kèm theo dưới đây sẽ chỉ dẫn cụ thể hơn
(1) Sỹ quan boong trực ca phải:
+ Phát tín hiệu chuông báo động một cách phù hợp
+ Gọi Thuyền trưởng
+ Chuyển giao nhiệm vụ tại Buồng lái cho Sỹ quan thay thế (Phó ba)
theo đúng quy định đã phân công
(2) Thuyền trưởng phải:
+ Dựa trên tình trạng thực tế của tàu để quyết định xem có rời bỏ tàu hay
không
+ Đảm bảo chắc chắn rằng mọi người đều đã hiểu rõ nhiệm vụ của mình
+ Đảm bảo rằng các tài liệu sau đây phải được đem theo:
Nhật ký hàng hải, Nhật ký máy, Nhật ký vô tuyến điên
Hải đồ khu vực bị nạn
Tiền và các hồ sơ tài liệu cần thiết khác.
+ Thuyền trưởng phải là người rời tàu cuối cùng
(3) Máy trưởng và các Sỹ quan máy phải
+ Stop Máy chính và hãm chân vịt nếu có thể
+ Tắt các bơm xả nước ra mạn đặc biệt là khu vực hạ ca nô và phao bè
cứu sinh
+ Làm các nhiệm vụ như trong Bảng phân công
4) Phó ba phải
+ Xác định thời gian và vị trí tàu
(5) Phó hai phải:
+ Phát tín hiệu 'May day' nếu được lệnh của Thuyền trưởng
+ Báo vị trí tàu
+ Chuyển báo cáo của Thuyền trưởng về Công ty bằng phương thức
nhanh nhất và hiệu quả nhất.
+ Duy trì sự thông báo thường xuyên với Công ty
RỜI BỎ
TÀU
B/L SQBTC
LỆNH 2
RỜI BỎ TÀU CỦA
THUYỀN TRƯỞNG
B/L Capt.
-Xác định vị trí tàu 4 -Tháo các dây chằng buộc ca nô, phao -Tắt M/C
-Tăng thêm chăn, nước ngọt, thực phẩm -Hãm chân vịt nếu được
nếu có thể -Tắt các bơm xả nước ra
B/L 3rd O.
-Kiểm tra số người, áo phao, áo chống mạn
mất nhiệt tại nơi tập trung 3
-Hạ ca nô/Phao bè xuống nước B/M C/E & SQMTC
6
-Báo tín hiệu "May day"
BCN C/O - C/E & Toàn bộ th/viên
và vị trí tàu
5
B/VTĐ 2nd O.
KHÔNG
-Radio sẵn sàng -Phát hiện chỗ nước vào -M/C sẵn sàng 4
-Báo về Công ty -Đo và tính lưu lượng -Giảm vòng quay
-Báo cho các bên -Chạy các bơm hút
hữu quan 3 nước
5 NSC C/O & C/E
2nd O. B/M C/E - 4th E.
B/VTĐ
Có KHẮC PHỤC 6
Mục 3.2.12 Dầu tràn -Bơm nước ra -Chuẩn bị ca nô và
DẦU hoặc có khả năng -Tìm cách chống nước vào các thiết bị cứu
TRÀN tràn dầu ? sinh
B/M - NSC C/O & C/E 7
NSC Đội cứu sinh
Không
KHÔNG
Mục 3.2.5 Có Có thể
Có
RỜI BỎ Chìm Có
không ?
TÀU
Không
Không
-Yêu cầu giúp đỡ
9
Capt.
KHẮC PHỤC
BỔ SUNG
KHÔNG
(5) Việc khắc phục cần dựa trên hướng dẫn của Nhà chế tạo
Nếu phải chuyển sang lái sự cố, mọi người phải làm đúng theo quy trình lái sự cố.
15.10 Mất điện
Những nhiệm vụ chủ yếu đã được nêu trong từng bước của Sơ đồ, tuy nhiên để làm rõ
thêm, những hướng dẫn kèm theo dưới đây sẽ chỉ dẫn cụ thể hơn
(1) Sỹ quan boong trực ca phải:
+ Gọi Thuyền trưởng
+ Treo / Bật tín hiệu "Tàu mất chủ động"
+ Gọi Đại phó
(2) Thuyền trưởng phải:
+ Nếu thấy có nguy cơ mắc cạn phải tính đến việc:
Thả neo
Yêu cầu lai dắt
+ Thông báo cho Lực lượng bảo vệ bờ biển và các tàu trong khu vực lân
cận
+ Thông báo cho Công ty
(3) Sỹ quan máy trực ca phải
+ Gọi Máy trưởng
+ Gọi Điện trưởng
+ Gọi các Sỹ quan máy
(4) Điện trưởng phải
+ Xác định khu vực hư hỏng
+ Kiểm tra áp tô mát bảo vệ công suất ngược
+ Chuyển các bơm chạy tự động sang chế độ chạy bằng tay
(5) Máy ba phải
+ Kiểm tra máy theo đúng hướng dẫn của Nhà chế tạo
(6) Máy trưởng, Điện trưởng và các Sỹ quan máy phải:
+ Đóng lại cầu dao chính
+ Chạy lại các bơm, các thiết bị phụ và đảm bảo rằng chúng hoạt động
bình thường
+ Chạy lại các quạt gió
+ Chạy lại các hệ thống của Máy chính và đảm bảo rằng chúng hoạt động
tốt
+ Khởi động lại Máy chính
+ Chuyển các bơm sang chế độ tự động
+ Thông báo cho Buồng lái
(7) Máy ba phải chạy lại máy theo đúng những hướng dẫn của Nhà chế tạo
CÓ
CÓ
KHÔNG KHÔNG
TÌM ĐƯỢC TÌM ĐƯỢC
NGUYÊN NHÂN ? NGUYÊN NHÂN ?
Hướng dẫn
CÓ
của Công ty CÓ
HỎNG MÁY
CHÍNH
KHÔNG
Báo cho
Buồng lái
KHÔNG
Hướng dẫn
của Công ty
KẾT THÚC
CÔNG TY
15.12 Người bị thương hoặc ốm nặng
- Những nhiệm vụ chủ yếu đã được nêu trong từng bước của Sơ đồ, tuy nhiên để làm
rõ thêm, những hướng dẫn kèm theo dưới đây sẽ chỉ dẫn cụ thể hơn
(1) Người phát hiện ra người bị thương hoặc ốm nặng phải:
+ Báo Thuyền trưởng
+ Gọi người có trách nhiệm (Sỹ quan y tế)
+ Gọi Đội cấp cứu với trang thiết bị thích hợp (túi đựng dụng cụ cấp cứu,
cáng thương, thanh kẹp v.v...)
(2) Sỹ quan y tế phải:
+ Nếu tình huống có nguy cơ đe doạ tính mạng những người đi cấp cứu
thì Đội cấp cứu phải áp dụng những phương pháp hữu hiệu nhất đồng
thời nhất thiết phải mang các thiết bị an toàn.
+ Thông tin bằng VHF cầm tay giữa nơi cấp cứu và Thuyền trưởng
(3) Sỹ quan Y tế phải:
+ Nếu tình huống không đe doạ tới tính mạng của nạn nhân thì tiến hành
cấp cứu như sau :
Tránh xa các lỗ thông gió
Hô hấp nhân tạo để cho tim đập (nếu không thì yêu cầu CPR)
Kiểm tra sự chảy máu (không di chuyển nạn nhân trừ khi thật
cấp bách)
(4) Đội cấp cứu phải:
+ Chuyển nạn nhân về bệnh viện của tàu. Chú ý:
Thận trọng trong việc vận chuyển nạn nhân và
Nếu cần phải có các thiết bị bổ sung
Thuyền trưởng phải:
+ Yêu cầu hướng dẫn y tế thông qua điện đài bằng việc sử dụng Đài quốc
tế đặt tại Rome hoặc dịch vụ y tế nơi khác đều miễn phí với thuyền
viên.
+ Theo chỉ dẫn của Công ty và các Đài quốc tế để lập một chương trình
"Medivac" đồng thời phải thông báo cho các cơ quan hữu quan. Và
+ Nếu chương trình "Medivac" đươc thiết lập thì phải lệnh cho mọi người
chuẩn bị để sẵn sàng tiếp nhận sự giúp đỡ
(5) Phó hai phải:
+ Chuyển Báo cáo của Thuyền trưởng về Công ty và các bên hữu quan
bằng phương thức nhanh nhất và hiệu quả nhất.
+ Duy trì sự thông báo thường xuyên với họ
Capt. VÀ SQYT
CÓ NGUY HIỂM
KHÔNG CẤP CỨU
TÍNH MẠNG KHÔNG ? ( TẠI TÀU )
SQYT 3
CÓ BVT
KHÔNG
ÁP DỤNG
"MEDIVAC"
? CÓ
CÓ
-Chuẩn bị đón :
+Ca nô từ bờ ra hoặc một tàu
khác cập mạn tàu mình
+Máy bay trực thăng
- Chuyển nạn nhân sang tàu
(6) Đại phó và Sỹ quan y tế phải
+ Chuẩn bị đón:
Một Ca nô từ trong bờ ra hoặc một tàu khác sẽ cập mạn (chuẩn
bị đệm, người cáng thương, phương tiện vận chuyển, vị trí tiếp nhận)
Một trực thăng (cần lưu ý tới hướng dẫn của phòng hàng hải
quốc tế-ICS-về hoạt động trực thăng/tàu đối với vấn đề an toàn lệ thuộc hoàn
toàn vào việc trực thăng có hạ xuống được boong tàu không hay chỉ có thể thả
thang dây thôi).
Vận chuyển nạn nhân bằng cách sử dụng xuồng cứu sinh hay phương tiện cứu hộ
của mình tới tàu gần mình nhưng có phương tiện y tế tốt hơn.
15.13 Tàu bị cướp biển
Xem quyển “Kế hoạch an ninh tàu”.
15.14 Ô nhiễm dầu
Xem quyển “Kế hoạch phòng chống ô nhiễm dầu – SOPEP” của tàu.
15.15 Người rơi xuống biển
15.15.1 Người rơi xuống biển – Phát hiện ngay
- Những nhiệm vụ chủ yếu đã được nêu trong từng bước của Sơ đồ, tuy nhiên để
làm rõ thêm, những hướng dẫn kèm theo dưới đây sẽ chỉ dẫn cụ thể hơn
(1) Người phát hiện ra có người rơi xuống biển phải:
+ Báo ngay cho Buồng lái và những người xung quanh.
+ Chỉ rõ người rơi bên mạn nào
(2) Sỹ quan boong trực ca phải
+ Dừng máy chính.
+ Bẻ lái về phía có người rơi xuống biển
+ Báo buồng máy. Đồng thời đánh dấu vị trí người rơi xuống nước trên
hải đồ hoặc GPS. Ném một hoặc cả đèn và phao khói đặt ở hai cánh gà
Buồng lái.
+ Cử người theo dõi nạn nhân bằng mắt liên tục.
+ Gọi Thuyền trưởng. Phát tín hiệu chuông báo động cứu người rơi
xuống biển.
+ Chuyển giao nhiệm vụ tại Buồng lái cho Sỹ quan thay thế (Phó ba)
theo đúng quy định đã phân công
(3) Phó ba phải:
+ Xác định thời gian và vị trí tàu
+ Ghi các biện pháp được thực hiện vào Nhật ký
Thuyền trưởng phải
+ Tiến hành tất cả các biện pháp cần thiết để cứu nạn nhân
+ Thông báo cho các tàu ở lân cận, các trạm Radio bờ biển, các Trung
tâm tìm kiếm và cứu nạn
+ Báo cáo về Công ty
Tiêu đề : NGƯỜI RƠI XUỐNG BIỂN - PHÁT HIỆN NGAY
-Dừng máy chính. Bẻ lái về
NGƯỜI RƠI XUỐNG BIỂN
phía người rơi xuống biển.
( PHÁT HIỆN NGAY )
-Báo buồng máy/Đánh dấu
vị trí.
-Cử người theo dõi nạn Máy chính sẵn
nhân. 2 sàng 4
Báo cho Buồng lái 1 -Báo Th/trưởng,SQBTC
ấn báo
B/L B/M SQMTC - C/E
BẤT CỨ AI
6
-Chuẩn bị hạ một Ca nô Những chỉ dẫn
-Hạ một Ca nô cứu sinh của Công ty
TÌM KIẾM
ĐỘI TÌM KIẾM & CỨU NẠN
CÓ
-KHÔNG THẤY 8
-THẤY XÁC
MỤC 3.2.10 CÓ CÓ CẦN CỨU
CỨU THƯƠNG THƯƠNG
KHÔNG ?
KẾT THÚC
3
-Xác định thời gian và vị trí
-Giảm tốc độ
-Kiểm tra kỹ trên tàu
Máy chính sẵn sàng -Thông báo cho: các tàu ở xung quanh, Radio Sẵn sàng
các Đài bờ', các Trung tâm tìm kiếm và
4 cứu nạn 5
B/M SQMTC - C/E -Báo cáo về Côngty B/VTĐ 2nd O.
-Quyết định quay lại hoặc không
-Ghi Nhật ký
CÔNG TY
CÓ QUAY KHÔNG -Làm báo cáo gửi về Công ty
TÀU LẠI TÌM -Thông báo cho Đại lý
KHÔNG ? ở cảng tới
Capt.
CÓ
MỤC 3.2.13.1
NGƯỜI RƠI
XUỐNG BIỂN
KẾT THÚC
Hướng đi của tàu tại thời điểm xảy ra tai nạn
Thay đổi hướng và thời gian đổi hướng
Tầm nhìn trước và tại thời điểm xảy ra tai nạn
Hướng, tốc độ của gió và dòng chảy
Tốc độ trước và tại thời điểm xảy ra tai nạn
Phương vị và khoảng cách tới những tàu khác
Thuyền trưởng phải dựa vào những điều trên đây để quyết định có quay tàu lại
hay không. Mặc dù thời gian có thể đã lâu nhưng nếu còn hy vọng-dù mỏng manh thì
cũng phải quay tàu lại.
(4) Máy trưởng phải:
+ Đặt Máy chính ở tình trạng sẵn sàng
(5) Phó hai phải:
+ Chuyển Báo cáo và yêu cầu của Thuyền trưởng về Công ty và các bên
hữu quan bằng phương thức nhanh nhất và hiệu quả nhất.
+ Duy trì sự thông báo thường xuyên với họ
(6) Thuyền trưởng phải:
+ Xác định và thống nhất giờ trên tàu
+ Chuyển vị trí tàu sang một Hải đồ sạch
+ Quay lại đúng vết đường đã đi
Các sỹ quan, thuyền viên phải quan sát thầt kỹ hai bên đường đi