Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI :

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VẢI THIỀU THỊ TRƯỜNG


VIỆT NAM

NHÓM: 2

LỚP HP: 2403TECO0111.K58DQ

GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY:

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2023-2024
MỤC LỤC

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI..........................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của xúc tiến thương mại.............................................3
1.1.1. Khái niệm của xúc tiến thương mại.........................................................................3
1.2. Vai trò của xúc tiến thương mại.................................................................................5
1.2.1. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp...........................................5
1.2.2. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với quốc gia...................................................6
1.2.3. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với địa phương...............................................7
1.2.4. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với người dân.................................................7
1.3. Đặc điểm của xúc tiến thương mại.............................................................................8
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VẢI THIỀU.................................................8
2.1. Phân tích thị trường vải thiều(3), (4)..............................................................................8
2.2. Xu hướng thị trường vải thiều....................................................................................9
2.2.1. Nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường quốc tế........................................................9
2.2.2. Mở rộng thị trường vải thiều ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương....................10
2.2.3. Về phương hướng nhiệm vụ năm 2024.................................................................11
2.2.4. Về thuận lợi và khó khăn.......................................................................................12
2.2.5. Về công tác xúc tiến thương mại...........................................................................13
2.3. Các thị trường tiềm năng nhập khẩu vải thiều.......................................................14
2.3.1. Trung Quốc............................................................................................................14
2.3.2. Nhật Bản................................................................................................................15
2.3.3. Singapore...............................................................................................................15
2.3.4 Nhật Bản.................................................................................................................17
2.3.5. Châu Âu và Châu Á...............................................................................................19
2.4. Thành tựu của xuất tiến thương mại thị trường vải thiều Việt Nam....................19
2.4.1. Thành công............................................................................................................19
2.4.2. Hạn chế..................................................................................................................20

2
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VẢI THIỀU
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM(14)(15)(16)(17).................................................................................22
3.1. Một số giải pháp về việc thiếu hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả trong xúc
tiến thương mại quả vải tại thị trường Việt Nam..........................................................22
3.1.1. Định hướng của Nhà nước về vấn đề nghiên cứu.................................................22
3.1.2. Các giải pháp.........................................................................................................23
3.1.2.1. Giải pháp cạnh tranh từ các quốc gia khác trong xúc tiến thương mại quả vải
tại thị trường Việt Nam................................................................................................23
3.1.2.2. Giải quyết vấn đề thiếu kinh nghiệm và kiến thức về thị trường quốc tế và
cạnh tranh từ các quốc gia khác...................................................................................24
3.2.1.3. Chi phí vận chuyển và logistics cao , cải thiện khả năng vận chuyển và xuất
khẩu trong xúc tiến thương mại quả vải tại thị trường Việt Nam, dưới đây là một số
giải pháp mà có thể áp dụng........................................................................................26
3.3. Thách thức từ yếu tố tự nhiên trong xúc tiến thương mại vải tại Việt Nam........27
3.3.1. Thiếu hụt vốn đầu tư, thiếu sự hỗ trợ từ chính phủ và nghiên cứu phát triển trong
xúc tiến thương mại vải tại Việt Nam.............................................................................28
3.3.2. Để vượt qua thách thức về tiếp cận thị trường trong xúc tiến thương mại quả vải
tại thị trường Việt Nam, dưới đây là một số giải pháp mà bạn có thể áp dụng:..............30
3.3.3. Thách thức từ cuộc cách mạng công nghệ trong xúc tiến thương mại quả vải tại
thị trường Việt Nam đòi hỏi các giải pháp phù hợp để thích ứng và tận dụng tiềm năng
của công nghệ..................................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................32

3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI

1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của xúc tiến thương mại
1.1.1. Khái niệm của xúc tiến thương mại
(1)
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

Xúc tiến thương mại là những cách người bán ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng bán
ra của một hay nhiều sản phẩm tại điểm bán. Các chiến dịch Marketing này xuất hiện trong
cửa hàng nhằm làm người mua hàng trực tiếp tích cực mua sản phẩm hơn. Chúng có thể
giúp tăng doanh số, cụ thể là tại các địa điểm hoạt động kém, đưa sản phẩm mới vào thị
trường, làm mới sản phẩm hoặc gia tăng nhận biết thương hiệu.

Trong tiếng Anh, “xúc tiến” được dịch từ “promotion ”(2). Từ này có ý nghĩa là sự
khuyến khích, ủng hộ, sự khuếch trương, thúc đẩy hay sự thăng tiến. Vì vậy, “trade
promotion” không chỉ là “xúc tiến thương mại” mà còn có nghĩa là sự khuếch trương thương
mại, sự thúc đẩy thương mại. Trong hoạt động kinh doanh “xúc tiến thương mại” (trade
promotion) là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội thương mại thông qua việc doanh nghiệp
có sử dụng rộng rãi các kĩ thuật thuyết phục khác nhau để liên hệ với thị trường mục tiêu và
công chúng. Xúc tiến thương mại có ý nghĩa thúc đẩy quá trình kinh doanh, hỗ trợ quá trình
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

Ở góc độ ngôn ngữ, “xúc tiến” là một loại hành vi mà đối tượng tác động của nó chính
là hoạt động “thương mại”. Với cách hiểu là “làm cho tiến triển nhanh hơn”, thuật ngữ “xúc
tiến” được hiểu là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy một sự vật, hiện tượng nào đó và thuật ngữ
này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Phụ thuộc vào đối tượng cần tìm kiếm,
thúc đẩy, trong đời sống kinh tế, pháp lý đã hình thành nhiều khái niệm được sử dụng rộng
rãi như: xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến việc làm, xúc tiến
ngân hàng...

4
Hiểu theo nghĩa thông thường, thương mại là hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ và tương ứng với nó, “xúc tiến thương mại” là hoạt động xúc tiến việc mua bán hàng
hoá và cung ứng dịch vụ. Trong bối cảnh hội nhập, quan hệ thương mại hình thành không
chỉ trong quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà còn bao gồm quan hệ đầu tư,
quan hệ thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Do đó, xúc tiến thương mại bao gồm cả
xúc tiến mua bán hàng hóa, xúc tiến cung ứng dịch vụ, xúc tiến đầu tư...

Ớ góc độ kinh tế, “Xúc tiến thương mại là tất cả các biện pháp có tác động khuyến
khích phát triển thương mại”. Các hành vi này đều nhằm mục tiêu tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội
kinh doanh thương mại và được thực hiện bởi nhiều chủ thể. Xúc tiến thương mại trước hết
là hoạt động của thương nhân, được thực hiện với nhiều cách thức khác nhau như khuyến
mại, quảng cáo... để tác động đến phát triển thương mại. Các hoạt động khuyến mại, quảng
cáo, hội chợ, triển lãm... đều có tác dụng trực tiếp kích thích nhu cầu thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ.

Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến thương mại mà thương nhân tiến hành chỉ có ý nghĩa
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội thương mại cho thương nhân. Ở tầm quốc gia, môi trường toàn
cầu hóa và tự do hóa thương mại đã và đang đòi hỏi Chính phủ và các Tổ chức xúc tiến
thương mại phải có những nỗ lực hỗ trợ, thúc đẩy quan hệ thương mại, đặc biệt là ngoại
thương. Chính phủ thực hiện xúc tiến thương mại thông qua chính sách kinh tế, thông qua
khung khổ thể chế pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại, đàm
phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương, hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài... tạo điều kiện tiếp cận thị trường rộng hơn
cho doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Các tổ chức xúc tiến thương mại phối hợp
hoạt động xúc tiến thương mại với các cơ quan Chính phủ và với các doanh nghiệp, đào tạo
nguồn nhân lực, cung cấp các dịch vụ thông tin thương mại, dịch vụ xúc tiến thương mại cho
các doanh nghiệp và khách hàng có nhu cầu...

Như vậy, từ góc độ kinh tế, có thể khẳng định: xúc tiến thương mại không chỉ là hoạt
động nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển thương mại của thương nhân mà còn bao gồm hoạt
động thúc đẩy phát triển thương mại của Chính phủ và các tổ chức xúc tiến thương mại.

5
Ở góc độ pháp lý và trong khuôn khổ của pháp luật thương mại, xúc tiến thương mại là
hoạt động thương mại do thương nhân thực hiện đề thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, cơ hội đầu tư. Các hoạt động xúc tiến thương mại được pháp luật quy
định bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

1.2. Vai trò của xúc tiến thương mại


1.2.1. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với doanh nghiệp

Xúc tiến thương mại là hoạt động quan trọng trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế doanh nghiệp. Cụ thể:

Hỗ trợ, cung cấp thông tin thương mại về cơ chế, chính sách, thông tin thị trường,
chính sách,…kịp thời, chính xác và có hiệu quả cho doanh nghiệp.

Là cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với doanh nghiệp, xây
dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bạn hàng trong và ngoài nước. Xúc tiến thương
mại là công cụ hữu hiệu duy trì và chiếm lĩnh thị trường, làm cho hoạt động bán hàng trở
nên dễ dàng hơn, thúc đẩy đưa hàng hóa vào kênh phân phối hợp lý. Xúc tiến thương mại hỗ
trợ và tạo cơ hội để doanh nghiệp kết nối giao thương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ. Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, doanh nghiệp sẽ thể hiện năng
lực, uy tín và hình ảnh của đơn vị để tạo niềm tin cho khách hàng.

Xúc tiến thương mại tạo điều kiện để củng cố, khẳng định vị thế và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thông qua đó, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được thông tin về thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,…từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu
quả, giúp doanh nghiệp phát huy thế mạnh và rút ngắn khoảng cách với các doanh nghiệp
dẫn đầu khác. Hoạt động thương mại cũng có ý nghĩa trong việc hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp để từ đó tiếp cận tốt hơn với khách hàng, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất và nâng cao vị thế doanh
nghiệp.

6
1.2.2. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với quốc gia

Xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng với quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế đất nước. Đây là một công cụ hữu hiệu để giải quyết đầu ra cho nhiều ngành sản
xuất, tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển thị trường trong nước, và đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến xuất nhập khẩu.

Xúc tiến thương mại gắn kết nền kinh tế đất nước với kinh tế thế giới. Thông qua các
hoạt động ngoại thương, thị trường trong nước sẽ liên kết chặt chẽ với thị trường nước
ngoài. Xúc tiến thương mại giúp mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thiết lập và tăng cường
liên kết, hợp tác quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Thông qua các hoạt động xúc tiến
thương mại giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của đất nước trên thị trường quốc
tế.

1.2.3. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với địa phương

Xúc tiến thương mại sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, kích thích tăng
trưởng kinh tế, gắn kết nền kinh tế của tỉnh với kinh tế thế giới thông qua các hình thức hoạt
động như giới thiệu, quảng bá về văn hóa, vùng đất, con người, tiềm năng thế mạnh của địa
phương; mở rộng và liên kết các thị trường tiềm năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, thu hút
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm,….Thông qua hoạt động xúc tiến
thương mại góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

1.2.4. Vai trò của xúc tiến thương mại đối với người dân

Xúc tiến thương mại có vai trò tác động và góp phần thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Nhu
cầu của người tiêu dùng thường không cố định, họ luôn có những nhu cầu tiềm ẩn, nên vai
trò của xúc tiến thương mại là đánh thức những nhu cầu đó và kích thích người tiêu dùng sẵn
sàng chi trả cho những sản phẩm khác. Xúc tiến thương mại có hiệu quả sẽ chiếm được lòng
tin của khách hàng, sự yên tâm về chất lượng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao mức hưởng thụ
của người tiêu dùng.

 Các vai trò khác của xúc tiến thương mại.

Truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến với khách hàng: Các công cụ
xúc tiến thương mại giúp doanh nghiệp truyền đạt thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm
7
của họ và tác động chúng lên người tiêu dùng. Các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đến
khách hàng phải có ích và thúc đẩy họ có những phản ứng tích cực đáp lại thông tin. Không
những thế, các chính sách xúc tiến thương mại cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả trước và
sau khi bán hàng.

Đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm: Các công cụ của chính sách xúc tiến thương
mại giúp doanh nghiệp có khả năng thúc đẩy nhanh quá trình chào hàng, bán hàng, thâm
nhập thị trường, tiêu thụ sản phẩm… Nhờ đó, khối lượng hàng hóa sản phẩm của doanh
nghiệp được bán ra thị trường nhanh hơn, nhiều hơn, cơ hội thâm nhập vào thị trường mới,
tăng thị phần trên thị trường thêm nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Và do đó quá trình kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng cao hơn, lợi nhuận nhiều hơn.

Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: Các hoạt động xúc tiến thương mại sẽ góp
phần rất lớn trong việc lôi kéo sự chú ý, thích thú và tâm trạng vui vẻ, háo hức khi mua sắm
sản phẩm của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, về lâu về dài các hoạt động này còn giúp doanh
nghiệp tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng cũng như hình ảnh tốt về doanh nghiệp và sản
phẩm của họ. Từ đó sẽ lôi kéo thêm nhiều khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp. Hay
nói cách khác, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn do với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường rất nhiều.

1.3. Đặc điểm của xúc tiến thương mại.


Về tính chất: xúc tiến thương mại là một trong những hoạt động thương mại, với mục
đích xin lời và thường do các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thực hiện. Tuy nhiên, ý
nghĩa của hoạt động xúc tiến thương mại chỉ nhầm hỗ trợ cho các hoạt động mua bán hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ, tạo cơ hội thúc đẩy, khuyến khích hoạt động mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ diễn ra hiệu quả.

Về chủ thể: chủ thể thực hiện xúc tiến thương mại là những doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện hoạt động kinh doanh (thương nhân) – người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc
kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại. Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức không phải là
thương nhân cũng có thể tham gia hoạt động xúc tiến thương mại như người cho thuê
phương tiện, phát hành quảng cáo…
8
Về mục đích: đích của hoạt động thực tiễn thương mại là thúc đẩy, khuyến khích và
tìm kiếm những cơ hội bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đầu tư để đạt được lợi nhuận, lại
hiệu quả kinh doanh.

Về cách thức: hiện nay, các thương nhân có thể tự mình hoặc thuê những doanh
nghiệp, tổ chức khác cung cấp dịch vụ tiến thương mại để thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VẢI THIỀU

2.1. Phân tích thị trường vải thiều(3), (4)


Năm 2022, theo số liệu Sở Công Thương Bắc Giang, vải thiều Việt Nam được mùa với sản
lượng khoảng 320.000 tấn. Cụ thể tổng diện tích trồng vải ở tỉnh Bắc Giang – vùng sản xuất vải
thiều lớn nhất cả nước là 28.300 ha. Tổng sản lượng vải thiều đạt 180.000 tấn (giảm 8,3% so với
năm 2021). Trong đó: Vải chín sớm là 61.000 tấn (tăng hơn 2.200 tấn), vải chính vụ đạt hơn
138.500 tấn (giảm hơn 18.500 tấn). Vải an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP là 15.400 ha (chiếm 54%
tổng diện tích toàn tỉnh).
Theo thống kê của Sở Công Thương tỉnh Hải Dương, hiện nay, huyện Thanh Hà có 3.273ha
vải (giảm 55ha so với năm 2021). Trong đó: vải sớm khoảng 1.800ha và vải chính vụ khoảng
1.400ha; sản lượng đạt khoảng 40.000 tấn: vải sớm 25.000 tấn, vải chính vụ 15.000 tấn (giảm3.000
tấn so với năm 2021).
Đến năm 2023, theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, vải là cây ăn quả chủ lực tại
các tỉnh miền Bắc, với diện tích đang duy trì 58.800ha, chiếm gần 60% tổng diện tích cây ăn quả
chủ lực toàn miền. Trong đó, chủ yếu là vải thiều với sản lượng ước đạt 330.000 tấn.
Toàn tỉnh Bắc Giang có 29.700ha trồng vải thiều (tăng 1.400ha so với năm 2022) và dự
kiến sản lượng ước đạt hơn 180.000 tấn. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương,
năm nay đã có trên 8.800ha vải trồng và sản lượng thu hoạch vải Hải Dương đã đạt khoảng 32.000
tấn, đạt hơn 50% kế hoạch ước đạt 58.000 tấn của tỉnh.
Theo báo Nhân dân, mùa vải năm 2023, Lục Ngạn - một vựa vải lớn của tỉnh Bắc Giang
đã tiêu thụ thành công 128.120 tấn quả
Tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố lớn: 32.820 tấn tiêu thụ tại các siêu thị, Trung tâm thương mại, cửa
hàng tiện ích và chợ truyền thống thông qua các thương nhân, doanh nghiệp, tập đoàn bán lẻ, các

9
sàn thương mại điện tử… với sản lượng tiêu thụ đạt khoảng 3.800 tấn. Ngoài các hình thức tiêu thụ
trên, vải thiều chế biến quả sấy khô, ép nước cũng được tiêu thụ thuận lợi, sản lượng đạt 14.250 tấn
(vải tươi chưa qua chế biến).
- Các thị trường xuất khẩu
Bắc Giang:
Từ cuối tháng 4/2023, Bắc Giang đã xúc tiến tiêu thụ và đã ký kết gần 40 hợp đồng, biên
bản ghi nhớ cho tiêu thụ vải thiều với sản lượng hơn 110.000 tấn. Đến nay đã có trên 200 thương
nhân Trung Quốc đăng ký nhập cảnh vào Việt Nam để đến Bắc Giang tham gia giám sát vùng
nguyên liệu, ký kết các hợp đồng thu mua, tiêu thụ vải thiều. Niên vụ vải thiều năm 2023, Bắc
Giang dự kiến xuất khẩu khoảng 96.000 tấn vải thiều, chiếm khoảng 53% sản lượng (tăng 15,2% so
với năm 2022). Thị trường xuất khẩu chính của vải thiều Bắc Giang, gồm: Trung Quốc, EU, Mỹ,
Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, một số nước Đông Nam Á, một số nước ở khu vực Trung Đông…
Đến nay Bắc Giang có 221 mã số vùng trồng vải thiều xuất khẩu, với tổng diện tích trên 17.700ha
(chiếm hơn 50% diện tích); trong đó thị trường Trung Quốc 129 mã (diện tích hơn 16.000ha), còn
lại là thị trường Nhật Bản 38 mã, Hoa Kỳ 17 mã, Thái Lan 19 mã và Australia 18 mã.
Thị trường xuất khẩu được ổn định, vải thiều Lục Ngạn đã khẳng định được thương hiệu,
định vị được giá trị tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với tổng sản lượng xuất khẩu
đạt 77.250 tấn (chiếm 60,29% tổng sản lượng tiêu thụ). Trong đó:
Xuất khẩu sang Trung Quốc: 76.495 tấn, chiếm 99% tổng sản lượng xuất khẩu
Xuất khẩu qua các thị trường khác: 755 tấn, (cụ thể: thị trường các nước Đông Nam Á: Campuchia,
Thái Lan: 384 tấn; Nhật Bản: 227 tấn; Australia: 46 tấn; EU: 20 tấn; Đu Bai: 15 tấn; Mỹ: 26 tấn;
Anh: 2 tấn và Đài Loan: 35 tấn)
Hải Dương:
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Dương, sản lượng thu hoạch vải Hải
Dương đã đạt khoảng 32.000 tấn, đạt hơn 50% kế hoạch. Trong đó, 13.000 tấn được xuất khẩu
Trung Quốc và khoảng 3.000 tấn xuất khẩu đi Nhật Bản, Mỹ và Australia.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 199 mã số vùng trồng vải được cấp với tổng diện tích 1.119ha. Sở cũng
đang đề nghị Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp 5 mã số vùng trồng
vải sang thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó là 21 mã số cơ sở đóng gói xuất khẩu sang Trung
Quốc, Hoa Kỳ, Australia, New Zealand, Nhật Bản và Thái Lan.

10
Quy mô thị trường vải thiều ước tính đạt 7,10 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 9,27
tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 5,5% trong giai đoạn dự báo (2024-
2029).

Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu vải thiều lớn, chiếm thị phần lớn trên thị
trường xuất khẩu vải thiều thế giới. Theo Bản đồ thương mại ITC, tổng kim ngạch xuất khẩu
vải thiều tươi từ Trung Quốc đạt trị giá 63,62 triệu USD vào năm 2021. Các nước châu Á lân
cận và Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu vải thiều lớn của Trung Quốc. Người tiêu dùng châu
Âu coi vải thiều là loại siêu trái cây ngọt, bổ dưỡng, điều này cũng thúc đẩy khối lượng xuất
khẩu vải thiều lớn sang các nước như Hà Lan và Anh.

2.2. Xu hướng thị trường vải thiều


2.2.1. Nhu cầu ngày càng tăng từ thị trường quốc tế

Người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ hơn về các vấn đề sức khỏe và ý thức hơn về
chế độ ăn uống của mình. Vải thiều được biết đến là loại trái cây tốt cho sức khỏe. Vải thiều
là loại trái cây đặc sản đang dần được ưa chuộng ở châu Âu, mặc dù mức tiêu thụ bình quân
đầu người còn hạn chế. Loại trái cây này cũng đang trở nên phổ biến ở Pháp. Tiêu thụ trái
cây tươi được sản xuất bền vững mang lại cơ hội lớn hơn ở châu Âu.

Nhu cầu vải thiều tăng cao ở Pháp và các nước EU khác dự kiến sẽ thúc đẩy nhập khẩu
vải thiều hơn nữa trong những năm tới. Vì vậy, nhu cầu về vải thiều ở nhiều nước ngày càng
tăng cao theo từng năm. Xuất khẩu sang thị trường quốc tế, cùng với tiêu dùng trong nước,
dự kiến sẽ tăng trưởng trong giai đoạn dự báo.

Vải thiều đang trở nên phổ biến hơn trong ngành công nghiệp nước hoa, chăm sóc da
và chăm sóc tóc cũng như trong ngành mỹ phẩm và nước hoa. Ngành công nghiệp
HORECA đang phát triển ở Hoa Kỳ, phục vụ các món ăn kiểu lục địa, đang thúc đẩy nhu
cầu về loại trái cây này. quả vải thiều hiện đang tìm đường vào các siêu thị trên khắp
Canada. Phần lớn lượng tiêu thụ dựa vào việc nhập khẩu trái cây từ các nước láng giềng và
các nước châu Á. Vải được người dân Canada dùng làm món salad, kem, sữa trứng và các
món tráng miệng khác.

11
Trung Quốc là nước xuất khẩu vải thiều hàng đầu. Cả nước đã xuất khẩu trái vải thiều
trị giá 63,3 triệu USD vào năm 2021, với thị trường chính là Hong Kong, Singapore, Hoa
Kỳ, Indonesia, Philippines và Malaysia.

2.2.2. Mở rộng thị trường vải thiều ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương

Vải thiều được sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc là nước sản xuất
vải thiều chính, tiếp theo là Ấn Độ và các nước khác ở Đông Nam Á. Theo Hiệp hội Khoa
học Làm vườn Quốc tế (ISHS), năm 2019, các nước Đông Nam Á chiếm 19% thị trường vải
thiều. Madagascar chiếm 35% xuất khẩu toàn cầu, tiếp theo là Việt Nam và Trung Quốc với
thị phần lần lượt là 19% và 18%.

Vải thiều là một trong những loại trái cây nổi bật được trồng ở Ấn Độ. Ở Ấn Độ, chính
phủ và các công ty tư nhân đã và đang thực hiện các sáng kiến nhằm tăng cường giá trị gia
tăng, xuất khẩu và nâng cao giá trị cho nông dân. Ví dụ, vào năm 2020, Coca-Cola Ấn Độ,
DeHaat, Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia về Vải (NRCL) và đối tác mới của Kedia đã đưa ra
một sáng kiến có tên Unnati Litchi. Sáng kiến này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của

2.2.3. Về công tác xúc tiến thương mại

Năm 2022, trước những khó khăn, thách thức cả hệ thống chính trị đã vào cuộc, công
tác lãnh đạo, chỉ đạo được kịp thời. Công tác chuẩn bị được lên kế hoạch sớm, tạo được thế
chủ động ngay từ đầu vụ. Công tác hướng dẫn thông tin chính sách thị trường, hỗ trợ nhân
dân chăm sóc vải thiều, đã được các ngành chức năng đặc biệt quan tâm. Sản xuất vải thiều
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung; kỹ thuật sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn
VietGap, GlobalGap được nhân dân áp dụng một cách khoa học và sáng tạo vào sản xuất.

Công tác xúc tiến thương mại đặc biệt được chú trọng, quan tâm đổi mới phù hợp với
bối cảnh thị trường có những diễn biến khó khăn, phức tạp. Do đó thị trường tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu tiếp tục giữ được ổn định. Vị thế và uy tín quả vải thiều Bắc Giang ngày
một nâng lên, giúp giá trị quả vải ngày một gia tăng, công tác tiêu thụ ngày càng thuận lợi.

Sở Công Thương bám sát các Hiệp định FTA, AFTA, EVFTA... mà Việt Nam đã ký
kết và có hiệu lực để tham mưu với UBND tỉnh chương trình xúc tiến thương mại cụ thể cho
từng thời điểm, từng thị trường, nhóm khách hàng cụ thể; Tiếp tục chủ động phối hợp với Sở
12
Công Thương các tỉnh, thành phố, các cục, vụ, viện của Bộ Công Thương để chủ động tiếp
cận, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng kênh tiêu thụ trong và ngoài nước.
Thường xuyên cập nhật các chính sách về xuất nhập khẩu, các quy định tại các thị trường
xuất khẩu tiềm năng để phổ biến, hướng dẫn cho người dân và doanh nghiệp; Tổ chức hội
thảo chuyên đề về bao bì, tem nhãn, đóng gói kết hợp với Chương trình OCOP của tỉnh để
thúc đẩy sản xuất, thu hoạch, đóng gói sản phẩm nhằm gia tăng giá trị kinh tế và tạo điều
kiện thuận lợi trong tiêu thụ.

Các huyện có vải thiều bám sát Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm của tỉnh để
phối hợp với các doanh nghiệp, các hợp tác xã chủ động triển khai đóng gói, bao bì, tem
nhãn hiệu hàng hóa, hình ảnh sản phẩm, từng bước chủ động tổ chức xúc tiến và hướng tới
xã hội hóa trong lĩnh vực này.

Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố tiếp tục thực hiện cụ thể hóa chương trình
hợp tác tạo liên kết chuối từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa chủ lực giữa thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong cả nước.

2.3. Các thị trường tiềm năng nhập khẩu vải thiều
2.3.1. Trung Quốc

Trong những năm qua, Việt Nam và Thái Lan là hai thị trường cung ứng vải thiều chủ
lực cho ngành xuất nhập khẩu vải thiều tại Trung Quốc. Trong đó, tỷ trọng nhập khẩu từ
Việt Nam chiếm tới 98.6% trong tổng lượng nhập khẩu vải của Trung Quốc.

Cụ thể, trong năm 2019, lượng vải thiều xuất khẩu của Việt Nam đến Trung Quốc đạt
65,6 nghìn tấn tương đương 28,8 triệu USD, giúp sản lượng vải trong ngành xuất nhập khẩu
tăng 108,4% cũng như tổng giá trị đạt được tăng 78,39% so với năm 2018. Tuy nhiên, trong
4 tháng đầu năm 2020, với tình hình dịch Covid-19 phát triển mạnh, lượng nhập khẩu vải
thiều của Trung Quốc từ Việt Nam giảm mạnh so với số liệu cùng kỳ năm 2019. Song, tỷ giá
nhập khẩu vải thiều từ Việt Nam thấp với 0.35USD/kg cùng nhu cầu sản xuất bánh kẹo,
thuốc, nước ép, rượu… tăng cao nên dự báo trong thời gian tới, sản lượng nhập khẩu vải
thiều của Trung Quốc từ Việt Nam sẽ tăng cao khi vải thiều Việt Nam bước vào vụ thu
hoạch chính thức.

13
2.3.2. Nhật Bản

Trong năm 2020, một thành tựu nổi bật trong ngành logistics nông sản Việt Nam chính
là việc vải thiều Việt Nam được chính thức xuất khẩu sang Nhật Bản sau hơn 5 năm nỗ lực
đàm phán. Tháng 6/2020, với sự hỗ trợ của các dịch vụ vận chuyển, những lô vải thiều tươi
đầu tiên đã nhập khẩu tại Nhật sau khi trải qua các khâu kiểm soát chặt chẽ. Đến nay, tình
hình tiêu thụ vải thiều Việt Nam ở Nhật vẫn đang có chiều hướng tích cực.

Cụ thể, theo thông tin từ Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), toàn bộ 2 tấn vải thiều
đầu tiên xuất khẩu vào ngày 20/6 đã bán hết chỉ trong vòng 1 ngày. Ngoài ra, hiện vải thiều
cũng được bày bán chính thức tại 250 trung tâm bách hóa tổng hợp, siêu thị AEON và cửa
hàng AEON Style trên khắp Nhật Bản. Dự kiến, khoảng 200 tấn vải thiều từ nay đến cuối vụ
sẽ xuất khẩu thành công vào thị trường Nhật trong năm nay.

Có thể thấy, Nhật Bản là thị trường gay gắt với những tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm rất cao. Việc vải thiều Việt Nam thâm nhập thành công vào thị trường này đã mang lại
ý nghĩa rất lớn, khẳng định được thương hiệu uy tín cũng như nâng cao giá trị nông sản Việt
đối với những thị lớn khác cho ngành xuất nhập khẩu Việt Nam.

2.3.3. Singapore

Đối với Singapore, vải thiều được nhập khẩu từ Thái Lan, Đài Loan lại cho chất lượng
không tốt. Trong khi đó, vải thiều Việt Nam lại rất được ưa chuộng tại Singapore do độ
thơm, ngon nhưng phần lớn lại được nhập khẩu gián tiếp thông qua các nhà buôn của Trung
Quốc, lượng nhập khẩu vải trực tiếp từ Việt Nam còn hạn chế.

Trong Hội nghị giao thương trực tuyến nông sản, thực phẩm Việt Nam – Singapore
2020 được tổ chức từ ngày 29 và 30/5, vải thiều Bắc Giang đã có cơ hội được Cục Xúc tiến
thương mại và Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore hỗ trợ giới thiệu, quảng bá
hình ảnh đến thị trường Singapore. Qua đó, kết nối dịch vụ logistic tới các doanh nghiệp đầu
mối nhập khẩu trái cây từ Việt Nam đến quốc đảo này.

Như vậy, vào cuối tháng 5/2020, những container vải thiều đầu tiên đã được đóng gói
và xuất khẩu sang Singapore. Tính đến thời điểm này, theo thông tin từ Cơ quan Thương vụ

14
Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore đã có gần 50 tấn vải thiều được xuất khẩu sang
Singapore từ cảng Hải Phòng.

Lượng vải nhập khẩu đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ người tiêu dùng bởi chất
lượng và màu sắc trái vải đẹp tươi hơn hẳn. Nhờ thế, chỉ sau 2 tuần nhiều siêu thị đã tiêu thụ
hết và không còn hàng để bán. Dự kiến, vào mùa vải năm nay, nước này có thể nhập tới 100
tấn vải thiều Việt Nam, giúp thúc đẩy tình hình kinh tế Việt Nam.

Nhìn chung, vải thiều Việt có giá trị kinh tế rất cao, mang lại nguồn doanh thu đáng kể
cho ngành xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam. Đối với năm 2020, việc xuất khẩu vải thiều
đã tạo nên những thành công đáng kể, mở ra cơ hội phát triển tiềm năng trên các thị trường
lớn khác.

Để chinh phục những thị trường lớn khó tính cần nắm vững yêu cầu về thủ tục cũng
như tiêu chuẩn kỹ thuật rất cao. Do đó, cần phải trang bị những kiến thức đầy đủ hoặc nhờ
đơn vị về dịch vụ logistics hỗ trợ bạn khi cần để có kết quả giao thương tốt nhất.

Mỹ, Australia hay Nhật Bản đều là những thị trường nổi tiếng khó tính. Là những nước
có quy định kiểm dịch khắt khe, theo tiêu chuẩn cao đối với các sản phẩm hoa quả tươi nhập
khẩu từ nước ngoài, trong đó có quả vải thiều.

Ngoài những quy định chung về điều kiện trồng trọt, xử lý, dán nhãn, chứng nhận kiểm
dịch thực vật... vải thiều tươi muốn xuất khẩu sang các thị trường này còn phải bảo đảm một
số quy định kỹ thuật như: xử lý dịch hại, lấy mẫu kiểm tra trước xử lý, kiểm dịch thực vật và
giấy chứng nhận…

2.3.4 Nhật Bản

Với Nhật, quá trình đưa quả vải thiều Việt Nam vào thị trường này kéo dài hơn, với
nhiều khó khăn. Việt Nam bắt đầu khởi động đàm phán với Nhật Bản về việc cấp phép nhập
khẩu vải thiều từ năm 2014.

Yêu cầu Nhật Bản đưa ra có phần khắt khe hơn. Đó là các lô quả vải xuất khẩu phải
được đóng gói và xử lý xông hơi khử trùng bằng Methyl Bromide tại các cơ sở được Cục
Bảo vệ thực vật và Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp công nhận, với liều lượng tối thiểu là 32g/m3
trong thời gian 2 giờ. Đặc biệt, việc xử lý cần phải được giám sát bởi cán bộ kiểm dịch của
15
cả hai nước. Đây chính là một điều kiện bắt buộc khiến cho việc xuất khẩu vải sang Nhật
trong năm 2020 suýt nữa không thể thành công khi chuyên gia Nhật không thể sang Việt
Nam do Covid-19. Tuy nhiên, ngày 3/6/2020, với sự vận động quyết liệt của Đại sứ quán
Việt Nam tại Nhật Bản, một chuyến bay đặc biệt của Vietnam Airlines chở duy nhất một
hành khách là chuyên gia kiểm dịch Nhật Bản đã hạ cánh xuống sân bay Nội Bài. Sau 2 tuần
cách ly theo quy định, vào ngày 18/6 chuyên gia kiểm dịch Nhật Bản đã phối hợp với các
chuyên gia Việt Nam tiến hành công tác giám sát quá trình xử lý quả vải tại các cơ sở xông
hơi khử trùng. Ngay trong ngày hôm đó, gần 5 tấn vải thiều được xử lý xông hơi, khử trùng
và được chuyên gia Nhật Bản xác nhận đủ điều kiện xuất khẩu sang Nhật Bản.

Với những kinh nghiệm, kết quả thu được sau năm đầu tiên xuất khẩu vải thiều sang
Nhật Bản, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp xuất khẩu và người nông dân tại các
vùng trồng vải lớn đã sớm có sự chuẩn bị cho mùa vụ năm nay. Tỉnh Bắc Giang và Hải
Dương đã chỉ đạo gia tăng diện tích vùng sản xuất vải cũng như số lượng mã số vùng trồng
được phép xuất khẩu sang Nhật Bản, trong khi các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu cũng
tăng cường đầu tư các chi phí xử lý, bảo quản quả vải cần thiết để đáp ứng tiêu chuẩn Nhật
Bản.

Bên cạnh đó các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương và địa phương cũng rất chủ
động, hiệu quả trong công tác hỗ trợ xúc tiến bán và xuất khẩu vải thiều. Các đơn vị chức
năng của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực kêu gọi các
sàn giao dịch thương mại điện tử, các đầu mối thu mua trong nước và các doanh nghiệp nhập
khẩu nước ngoài tham gia hoạt động giao thương trực tuyến với các đầu mối xuất khẩu tại
các Hội nghị xúc tiến xuất khẩu vải thiều do UBND tỉnh Hải Dương và tỉnh Bắc Giang tổ
chức.

Trong bối cảnh đó, Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản đã sớm triển khai các hoạt động
xúc tiến, quảng bá hình ảnh quả vải Việt Nam tại thủ đô Tokyo và nhiều địa phương của
Nhật Bản, như là phối hợp với đầu mối nhập khẩu phía Nhật Bản phổ biến rộng rãi thông tin
tới cộng đồng về chương trình mua vải theo hình thức trực tuyến, đồng thời tích cực kêu gọi
các doanh nghiệp Nhật quan tâm đầu tư các công nghệ hiện đại giúp xử lý, bảo quản quả vải
tươi hiệu quả hơn. Trong mùa vụ năm nay, các công ty đầu mối xuất khẩu vải thiều đã xây
16
dựng kế hoạch xuất khẩu khoảng 1.000 tấn vải thiều tươi sang Nhật Bản. Thương vụ Việt
Nam tại Nhật Bản sẽ tiếp tục theo dõi thêm thông tin và cập nhật tình hình mua bán thực tế
tại thị trường.

Nhật Bản từ trước đến nay luôn nổi tiếng là một thị trường có các tiêu chuẩn nhập khẩu
nghiêm ngặt, đồng thời người tiêu dùng đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm thực phẩm,
đặc biệt là đối với các sản phẩm nhập khẩu. Quả vải thiều Việt Nam đã trải qua hơn 5 năm
đàm phán, nỗ lực đáp ứng các quy định khắt khe mới có thể được cho phép nhập khẩu vào
Nhật Bản. Do vậy, trước tiên phía Việt Nam cần phải duy trì chất lượng quả vải sạch, đảm
bảo giá thu mua, giá bán và giá xuất khẩu ổn định, đồng thời tích cực củng cố và đẩy mạnh
nâng cao hình ảnh, thương hiệu hàng Việt Nam tại thị trường khó tính bậc nhất thế giới này,
có như vậy mới có thể đẩy mạnh xuất khẩu quả vài thiều sang Nhật Bản.

2.3.5. Châu Âu và Châu Á

Tại thị trường châu Âu nói chung và các nước Bắc Âu nói riêng, trái cây lạ cũng như
trái cây hữu cơ, được buôn bán thông qua các kênh thị trường chuyên biệt. Tại các trung tâm
thương mại điển hình như Hà Lan và Bỉ, có nhiều nhà nhập khẩu khác nhau đã xây dựng
được chuyên môn trong việc buôn bán các loại trái cây lạ mới, bao gồm cả vải thiều. Các
nhà nhập khẩu/nhà phân phối có mối quan hệ khác nhau với lĩnh vực bán lẻ. Một số là nhà
cung cấp cho các sản phẩm nhãn hiệu riêng; những người khác có thương hiệu riêng của họ,
trong khi những người khác tiếp thị thương hiệu của một nhà sản xuất (hợp tác).

Mặt khác, vải thiều được bán trong các siêu thị lớn cũng như các chợ và cửa hàng trái
cây tươi chuyên biệt. Tuy nhiên, phân khúc ngoài gia đình, chẳng hạn như nhà hàng châu Á,
là một trong những nơi tiêu thụ chính. Đối với vải thiều, dân số gốc Á rất quan trọng. Các
cửa hàng thực phẩm dân tộc và chợ đường phố là những kênh bán hàng chính. Người tiêu
dùng châu Âu đang dần trở nên quen thuộc hơn với các món ăn châu Á và các nước khác.
Điều này làm tăng thị trường cho vải thiều.

17
2.4. Thành tựu của xuất tiến thương mại thị trường vải thiều Việt Nam
2.4.1. Thành công

Là loại nông sản xuất khẩu đứng nhì thế giới, trái vải đã và đang góp phần mang lại
nguồn doanh thu lớn cho ngành dịch vụ logistics Việt Nam với 19% thị phần thương mại trái
vải toàn cầu. Trong đó, vải thiều Việt Nam được xem là sản phẩm chủ lực, tạo nhiều thành
công trên thị trường nước ngoài.

Bắc Giang được coi là điển hình của các địa phương miền Bắc đặc biệt là khu vực
miền núi tiêu thụ thành công các mặt hàng nông sản thế mạnh đặc biệt là xuất khẩu. Vải
thiều là mặt hàng nông sản thế mạnh của Bắc Giang đang duyệt là nông sản OCOP đạt 5
sao.

Năm 2023, sản lượng quả vải thiều của Bắc Giang không cao nhưng tổng giá trị doanh
thu lại cao nhất từ trước đến nay. Số liệu thống kê cho thấy, tổng sản lượng tiêu thụ vải thiều
của toàn tỉnh ước đạt trên 201.600 tần. Giá trị doanh thu từ quả vải và các dịch vụ phụ trợ
ước đạt trên 6.876 tỷ đồng, trong đó riêng từ quả vải trên 4.658 tỷ đồng, tăng hơn 247 tỷ
đồng so với năm 2022. Đáng nói, quả vải thiều của Bắc Giang tiêu thụ thuận lợi cả ở thị
trường nội địa và xuất khẩu; trong đó, sản lượng vải thiều xuất khẩu ước đạt gần 111.200
tấn, sản lượng tiêu thụ nội địa ước đạt gần 90.500 tấn. Trong đó Lục Ngạn là địa phương thế
mạnh của Bắc Giang về tiêu thụ nông sản, toàn huyện có 75% là diện tích cây ăn quả đạt
tiêu chuẩn Vietgap, hữu cơ .Ngoài các thị trường truyền thống, vải thiều Bắc Giang năm nay
tiếp tục chinh phục thị trường cao cấp, khó tính như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, EU UAE,
Qatar... một số nước khu vực Trung Đông và khu vực Đông Nam Á. Trong đó, thị trường
tiêu thụ vải thiều nhiều nhất vẫn là thị trường Trung Quốc chiếm đến 99%.

2.4.2. Hạn chế

Thông qua chính sách và chỉ đạo bài bản, khoa học; đồng thời cơ quan chuyên môn
bám sát tình hình thực tiễn sản xuất để kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn người dân về kỹ thuật
chăm sóc, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) bảo đảm vải thiều có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường cao cấp.
Quá trình thực hiện, các mã vùng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và hữu cơ

18
thường xuyên được rà soát, đánh giá, quản lý chặt chẽ, tuân thủ đúng quy định của nước
nhập khẩu và pháp luật hiện hành. Bên cạnh thuận lợi, các địa phương đang gặp nhiều khó
khăn, hạn chế trong tiêu thụ và xuất khẩu.
Hiện nay, chi phí vận chuyển vải thiều bằng đường hàng không cao; chưa triển khai
công nghệ bảo quản vải thiều để vận chuyển bằng đường biển; tình trạng việc ùn tắc tại các
cửa khẩu biên giới phía bắc hằng năm vẫn diễn ra; việc chiếu xạ vải thiều tại Hà Nội để sang
thị trường Hoa Kỳ đang trong quá trình triển khai; năng lực trong việc tiếp cận, đàm phán,
ký kết hợp tác của các doanh nghiệp, hợp tác xã còn hạn chế; vải thiều vẫn chủ yếu được
tiêu thụ, xuất khẩu quả vải tươi. Một số khó khăn đối với doanh nghiệp địa phương như năng
lực tiếp cận và đàm phán ký kết xuất khẩu sản phẩm còn hạn chế; tình hình kinh tế các nước
EU khó khăn ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ của thị trường đối với mặt hàng quả vải, nhãn
từ Việt Nam, còn nhiều rủi ro về thanh toán tại một số thị trường…
- Nguyên nhân gây mất hiệu quả thị trường
Trong một thị trường hoàn hảo, không có ngoại tác, ngụ ý rằng đường cầu cũng bằng
lợi ích xã hội của đơn vị bổ sung, trong khi đường cung đo lường chi phí xã hội của đơn vị
bổ sung. Tuy nhiên, nông sản Việt Nam nói chung và thị trường vải thiều nói riêng đã phải
gánh chịu ngoại tác lớn từ phía dịch Covid-19 trong hơn 3 năm liền. Trong giai đoạn này,
phần lớn lượng vải được sản xuất ra chỉ để tiêu thụ trong nước, thậm chí chỉ ở địa phương và
hoạt động xuất khẩu “nhỏ giọt” nghĩa là trái vải thiều không xuất ngoại được hay không thể
vận chuyển đến các vùng khác trong nước để tiêu thụ. Thị trường nội địa ở những năm trước
dịch chỉ chiếm 50% nhưng trong dịch bệnh Covid-19, con số được đẩy lên đến 70% thậm
chỉ là 90%. Một thông tin khác cho vấn đề này đó là khoảng cuối năm 2019 - đầu năm 2020,
được Nhật Bản chấp thuận việc nhập khẩu vải thiều từ Việt Nam, nhiều vùng trồng vải trên
cải nước tất bật chăm sóc vườn vải sai trĩu cành, đáp ứng yêu cầu của nước ngoài, hào hứng
chờ ngày quả vải lên đường sang Nhật. Thế nhưng, đầu tháng 5, khi mùa thu hoạch cận kề
Bộ Công Thương có văn bản gửi hai Sở Công Thương Hải Dương và Bắc Giang nêu rõ,
MAFF thông báo không thể cử chuyên gia sang Việt Nam để kiểm tra, công nhận hệ thống
xử lý khử trùng vải tươi xuất khẩu của Việt Nam do ảnh hưởng dịch bệnh.
Vào đầu năm 2022, tại cửa khẩu Tân Thanh và Hữu Nghị đang tồn 1.931 xe hàng
hóa, trong đó có 1.442 xe hoa quả. Thậm chí hiện nay dù dịch Covid-19 đã qua nhưng từ 6
19
tháng trước, một số loại trái cây đang vào vụ thu hoạch (Sầu riêng, Mít, Vải, Thanh long…);
dự báo phương tiện đường bộ chở hoa quả và nông sản xuất khẩu từ các địa phương sẽ tiếp
tục dồn về các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh biên giới phía Bắc, nguy cơ
xảy ra tình trạng ùn ứ hàng nông sản xuất khẩu, gia tăng chi phí, gây thiệt hại cho người dân,
doanh nghiệp và ảnh hưởng đến doanh nghiệp cần thích ứng với sự thay đổi này bằng cách
tạo ra chiến lược tiếp thị kỹ thuật số hiệu quả và tận dụng các nền tảng thương mại điện tử
để mở rộng thị trường.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VẢI THIỀU
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM(14)(15)(16)(17)

3.1. Một số giải pháp về việc thiếu hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả trong xúc tiến
thương mại quả vải tại thị trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Tăng cường năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm quả
vải Việt Nam để đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Điều này có thể được đạt được thông
qua việc cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn thực phẩm
và chất lượng sản phẩm tốt hơn.

Xây dựng thương hiệu và quảng bá: Đầu tư vào quảng cáo, marketing và xây dựng thương
hiệu để tạo sự nhận diện và niềm tin từ phía khách hàng. Việc xây dựng thương hiệu quả vải
Việt Nam có chất lượng cao, đáng tin cậy và có giá trị sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong
thị trường.

Tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng: Xây dựng mạng lưới liên kết vững chắc giữa các
bên liên quan trong chuỗi cung ứng quả vải, bao gồm nhà sản xuất, nhà buôn, nhà phân phối
và nhà bán lẻ. Qua đó, tăng cường hiệu quả vận chuyển, giảm chi phí và đảm bảo quá trình
cung ứng liên tục và ổn định.

Hỗ trợ tài chính và quyền lợi thương mại: Chính phủ có thể cung cấp hỗ trợ tài chính và
chính sách hỗ trợ để tăng cường cạnh tranh của doanh nghiệp quả vải Việt Nam. Đồng thời,
đảm bảo công bằng và bảo vệ quyền lợi thương mại của ngành công nghiệp quả vải Việt
Nam trong các thỏa thuận thương mại quốc tế.

20
Đối tác hợp tác và liên kết: Tìm kiếm cơ hội hợp tác và liên kết với các đối tác trong và
ngoài nước.

Đào tạo và nâng cao năng lực: Đầu tư vào đào tạo và nâng cao năng lực của nguồn nhân lực
trong ngành công nghiệp quả vải. Đào tạo nhân viên về kỹ thuật canh tác, quản lý chất lượng
sản phẩm và tiếp thị sẽ giúp cải thiện hiệu suất và nâng cao chất lượng của quả vải Việt
Nam.

 Việc đối phó với cạnh tranh từ các quốc gia khác trong xúc tiến thương mại quả vải
tại thị trường Việt Nam đòi hỏi một chiến lược kết hợp nhiều giải pháp. Bằng cách tăng
cường chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và phát triển, xây dựng thương hiệu, tăng cường
liên kết trong chuỗi cung ứng, hỗ trợ tài chính và quyền lợi thương mại, đối tác hợp tác và
liên kết, đào tạo và nâng cao năng lực, ngành công nghiệp quả vải Việt Nam có thể nâng cao
sự cạnh tranh và tiếp tục phát triển trong thị trường đầy thách thức này.

 Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Sở Công Thương, sự hỗ trợ
tích cực của Cục Xúc tiến thương mại và các tổ chức xúc tiến thương mại từ Trung
ương đến địa phương, công tác xúc tiến thương mại thời gian qua trên địa bàn tỉnh
đã mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong tỉnh. Các hoạt động xúc tiến
thương mại đã góp phần kết nối tiêu thụ sản phẩm của tỉnh với các thị trường trong
và ngoài nước để hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc khai thác tìm
kiếm thị trường, tăng cường liên kết sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tiến tới
xuất khẩu.

3.2. Giải pháp giải quyết vấn đề thiếu kinh nghiệm và kiến thức về thị trường quốc tế
và cạnh tranh từ các quốc gia khác

Nghiên cứu thị trường: Nắm vững kiến thức về thị trường quốc tế và các quốc gia cạnh tranh
trong ngành quả vải. Tìm hiểu về xu hướng tiêu dùng, yêu cầu pháp lý, quy định thị trường,
các kênh phân phối, và tình hình kinh doanh chung của các quốc gia đó.

Tham gia vào các chương trình đào tạo và hỗ trợ: Tìm hiểu về các chương trình đào tạo và
hỗ trợ do các tổ chức, viện nghiên cứu và cơ quan chính phủ cung cấp. Các chương trình này
21
có thể cung cấp kiến thức về xúc tiến thương mại quốc tế, phân tích thị trường, quản lý xuất
khẩu, và các kỹ năng khác liên quan. Tham gia vào các khóa học, chương trình đào tạo hoặc
đối tác với các tổ chức để nâng cao kỹ năng và hiểu biết của bạn.

Hợp tác với các chuyên gia và các đối tác địa phương: Tìm kiếm các chuyên gia và đối tác
địa phương có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại quốc tế và cạnh tranh. Hợp tác với họ
để tìm hiểu và áp dụng kiến thức của họ vào chiến lược kinh doanh của bạn.

Theo dõi và nắm bắt xu hướng thị trường: Để cập nhật với thị trường quốc tế và cạnh tranh,
hãy theo dõi và nắm bắt xu hướng thị trường, thay đổi về quy định, chính sách và các tin tức
liên quan đến lĩnh vực quả vải. Có thể sử dụng các công cụ như báo chí ngành, bản tin, trang
web chính phủ, và mạng xã hội để cập nhật thông tin.

Đầu tư vào đội ngũ nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm: Xây dựng một đội ngũ nhân viên
có kiến thức và kỹ năng về thị trường quốc tế và cạnh tranh là rất quan trọng. Đào tạo nhân
viên về các khía cạnh của thương mại quốc tế, từ kỹ năng tiếp thị và bán hàng đến quản lý
xuất nhập khẩu và quản lý chuỗi cung ứng. Đồng thời, có thể xem xét sự phối hợp với các
trường đại học và viện nghiên cứu để cung cấp chương trình đào tạo và thực tập cho sinh
viên có quan tâm đến lĩnh vực này.

Xây dựng quan hệ đối tác: Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp và đối tác quốc tế
có kinh nghiệm trong ngành quả vải. Qua việc hợp tác, bạn có thể chia sẻ kiến thức, kỹ năng,
và tài nguyên để đạt được lợi ích chung và mở rộng tiếp cận đến thị trường quốc tế.

 Để vượt qua thiếu kinh nghiệm và kiến thức về thị trường quốc tế và cạnh tranh
trong việc xúc tiến thương mại quả vải tại thị trường Việt Nam, quan trọng để nghiên cứu,
học hỏi và xây dựng mạng lưới liên kết với những người có kinh nghiệm, tham gia các
chương trình đào tạo và hỗ trợ, theo dõi xu hướng thị trường, thực hiện nghiên cứu thị
trường, đầu tư vào đội ngũ nhân viên và xây dựng quan hệ đối tác.

 Cục xúc tiến thương mại đã thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu của đơn vị tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ các doanh nghiệp được nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ cũng như bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cán bộ. Trong những năm

22
vừa qua, Trung tâm đã phối hợp với các đơn vị, các doanh nghiệp, hiệp hội ngành
hàng để tổ chức thành công các chương trình đào tạo, tập huấn, các chương trình
Hội thảo cho các doanh nghiệp, các cơ sở, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh và chế
biến trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn vừa qua, đã tổ chức 15 lớp tập huấn qua đó
đã thu hút 1.746 lượt học viên/đại biểu của 826 lượt đơn vị tham gia.

3.3 Giải pháp cải thiện chi phí vận chuyển và logistics cao, vận chuyển và xuất khẩu
trong xúc tiến thương mại quả vải tại thị trường Việt Nam

Tối ưu hóa quy trình logistics: Tối ưu hóa quy trình logistis bằng cách áp dụng công nghệ
thông tin để tăng cường quản lý logistics. Điều này giúp cải thiện các quy trình vận chuyển,
đóng gói, xếp dỡ xử lý hàng hóa, để giảm thiểu thời gian chờ đợi và các chi phí không cần
thiết

Đàm phán hợp đồng vận chuyển và kết hợp vận chuyển đa phương thức: Thương lượng và
ký kết hợp đồng vận chuyển với các đơn vị vận chuyển có uy tín và có kinh nghiệm với đa
dạng các phương thức như đường bộ, đường biển và hàng không để lựa chọn phương thức
vận chuyển phù hợp với từng loại hàng hóa và khoảng cách vận chuyển . Điều này có thể
giúp đảm bảo giá cả hợp lý và chất lượng dịch vụ vận chuyển tốt.

Tăng cường đào tạo và nâng cao kỹ năng: Đảm bảo nhân viên và đối tác liên quan có đủ
kiến thức và kỹ năng về logistics và vận chuyển. Cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho nhân viên
về các quy trình logistics, quản lý kho, quản lý vận chuyển, và các yêu cầu pháp lý liên
quan.

Hợp tác và liên kết với đối tác địa phương: Xây dựng quan hệ đối tác với các đối tác địa
phương có kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics và vận chuyển. Tìm kiếm cơ hội hợp tác và
chia sẻ tài nguyên để cải thiện cơ sở hạ tầng hợp tác với các đối tác địa phương có thể giúp
giảm thiểu chi phí vận chuyển và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài.

Tìm kiếm hỗ trợ từ chính phủ và tổ chức liên quan: Cần tìm kiếm hỗ trợ từ chính phủ và các
tổ chức liên quan để cải thiện khả năng vận chuyển và xuất khẩu trong ngành quả vải. Hỗ trợ
này có thể bao gồm việc tạo ra các chính sách và quy định thuận lợi cho hoạt động logistics

23
và xuất khẩu, cung cấp tài trợ và vốn đầu tư để nâng cao cơ sở hạ tầng vận chuyển, và cung
cấp các chương trình đào tạo và tư vấn cho các doanh nghiệp liên quan.

 Để cải thiện khả năng vận chuyển và xuất khẩu trong xúc tiến thương mại quả vải
tại thị trường Việt Nam, cần tập trung vào tối ưu hóa logistics, tăng cường đào tạo và kỹ
năng, tìm kiếm đối tác địa phương và áp dụng công nghệ hiện đại, cùng với việc tìm kiếm hỗ
trợ từ chính phủ và các tổ chức liên quan.

 Để ngành logistics phát triển, cơ sở hạ tầng là yếu tố vô cùng quan trọng. Trong hai
năm qua, nhiều dự án hạ tầng trọng điểm, các tuyến đường cao tốc quan trọng, kết
nối vùng miền đã được xây dựng và hoàn thành. Mục tiêu của Việt Nam là đến năm
2025, hoàn thành 3.000 km đường cao tốc, và đến 2030, hoàn thành 5.000 km
đường cao tốc. Cùng với đó là các tuyến đường ven biển, sân bay, các cảng biển,…

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. https://luatminhkhue.vn/xuc-tien-thuong-mai-la-gi.aspx
2. https://www.cask.vn/tin-chi-tiet/trade-promotion-la-gi-cac-chien-luoc-
promotion-thong-dung
3. https://www.mordorintelligence.com/vi/industry-reports/lychee-market
4. https://ttkhuyencong.bacgiang.gov.vn/node/2389

24
5. https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/day-manh-
xuc-tien-thuong-mai-cac-mat-hang-trai-vai-va-nhan.html
6. https://thiennhienmoitruong.vn/thuc-day-xuat-khau-vai-thieu-sang-thi-truong-
my.html
7. https://thiennhienmoitruong.vn/mo-rong-thi-truong-tieu-thu-cho-mat-hang-qua-
vai-va-nhan.html
8. https://congthuong.vn/chap-canh-cho-qua-vai-nhan-vuon-ra-thi-truong-quoc-
te-256295.html
9. https://baochinhphu.vn/them-nhieu-thi-truong-rong-cua-voi-qua-vai-viet-nam-
10223053119274216.htm
10. Khoá luận xuất khẩu vải thiều Việt Nam sang thị trường Nhật bản , Nguyễn Đắc
Long , Đại học kinh tế quốc dân.
11. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-xuc-tien-thuong-mai-tieu-thu-
vai-thieu-tren-dia-ban-huyen-luc-ngan-tinh-bac-giang-112232.htm
12. https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-nhung-thach-thuc-cua-viet-nam-trong-hoat-
dong-xuat-khau-vai-thieu-viet-nam-sang-thi-truon-2179763.html
13. https://docs.google.com/document/d/
1nGe15mqu2ApmZI1SnpgQiixe6ssCXaSnj6xpsY6oA-Y/edit
14. https://baolangson.vn/them-nhieu-thi-truong-rong-cua-voi-qua-vai-viet-nam-
1586238.html
15. https://qltt.vn/cac-giai-phap-giam-ap-luc-tieu-thu-vai-va-nhan-95767.html
16. https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/hoat-dong-cua-lanh-dao-bo/day-manh-
xuc-tien-thuong-mai-cac-mat-hang-trai-vai-va-nhan.html
17. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-xuc-tien-thuong-mai-tieu-thu-
vai-thieu-tren-dia-ban-huyen-luc-ngan-tinh-bac-giang-112232.htm

25
26

You might also like