Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6
Nhóm 6
HỒ CHÍ MINH
BÀI THUYẾT
TRÌNH
Chủ đề 9: Các công ty dược phẩm
KINH TẾ Y TẾ TRONG CHĂM
SÓC SỨC KHỎE
Giảng viên hướng dẫn: VÕ TẤT THẮNG
NHÓM: 6
LỚP: BV002
MỤC LỤC
Chủ đề 9: Các công ty dược phẩm..................................................................................2
I. Các nguyên tắc định giá các sản phẩm dược...............................................................2
II. Trình bày cạnh tranh trong ngành dược phẩm...........................................................3
1. Cấu trúc thị trường......................................................................................................3
a. Mức độ tập trung.........................................................................................................3
b. Số lượng và thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh..............................................3
2. Chiến lược cạnh tranh.................................................................................................4
a. Chiến lược về giá cả....................................................................................................4
b. Các rào cản gia nhập thị trường..................................................................................4
3. Xu hướng cạnh tranh..................................................................................................5
a. Xu hướng phát triển của thị trường dược phẩm..........................................................5
b. Các công nghệ mới và tác động đến cạnh tranh.........................................................5
III. Trình bày thời gian tối ưu bằng phát minh sáng chế................................................6
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................8
2
● Yếu tố ra mắt duy nhất: Đánh giá các yếu tố độc đáo của thuốc hoặc vắc xin
tại thời điểm ra mắt.
Ví dụ: chúng tôi có thể cần hỗ trợ các thử nghiệm lâm sàng đang diễn ra để
củng cố giá trị của thuốc (như nghiên cứu kết quả dài hạn), thực hiện các cam kết
pháp lý quan trọng hoặc phát triển các công cụ hỗ trợ bệnh nhân phức tạp nhằm cải
thiện quản lý chăm sóc và giúp giảm tổng chi phí điều trị (MAT US, 2024).
sản xuất với khối lượng thấp hơn và do đó làm giảm khả năng tận dụng tối đa
lợi ích kinh tế theo quy mô.
- Bằng cách buộc các công ty áp dụng chiến lược phòng thủ bao gồm việc giảm
giá đến mức khiến họ không thể (hoặc ít nhất là không mong muốn) cạnh tranh
trên thị trường để ngăn chặn sự gia nhập mới.
Trong một liên minh giữa các công ty dược phẩm với bác sĩ, các nhà tiếp thị
dược phẩm sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính cho công việc nghiên cứu, chương trình đào
tạo y khoa liên tục (CME),... nâng cao tần suất các ưu đãi cho tương lai các bác sĩ và
cám dỗ họ làm theo (Albarq 2021).
Rào cản gia nhập có thể được tăng cường nếu những người tham gia hiện tại
trong một ngành được hưởng lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Mặc dù những người mới
gia nhập có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nhưng họ thường mang theo những
nguồn lực và sự đổi mới đáng kể (Porter, 1980:7). Điều này có thể làm rung chuyển
ngành, buộc các công ty hiện tại phải đưa ra những ý tưởng và sản phẩm mới nhằm cố
gắng duy trì thị phần của mình.
III. Trình bày thời gian tối ưu bằng phát minh sáng chế
Bằng sáng chế trao cho chủ sở hữu quyền “loại trừ người khác chế tạo, sử dụng
hoặc bán phát minh đó”. Thời hạn thông thường của bằng sáng chế là 20 năm. Để bù
đắp một phần sự chậm trễ do thời gian thử nghiệm và xem xét quy định kéo dài, Đạo
luật Khôi phục Bằng sáng chế và Cạnh tranh Giá Thuốc năm 1984 cho phép gia hạn
lên tới 5 năm miễn là tổng thời hạn hiệu lực của bằng sáng chế không vượt quá 14
năm. Năm 1983, Quốc hội cũng thông qua Đạo luật Thuốc mồ côi, cho phép gia hạn
đối với các loại thuốc thiết kế để điều trị các tình trạng hiếm gặp (WINCOLAW,
2021).
Ngành dược phẩm gần đây đối mặt với việc các bằng sáng chế hết hạn. Trong
năm 2011, bằng sáng chế của một số lượng lớn thuốc bom tấn đã hết hạn, bao gồm
Lipitor (để giảm cholesterol), Advair (ngăn ngừa các triệu chứng hen suyễn) và
Zyprexa (để điều trị bệnh tâm thần phân liệt). Số lượng thuốc mới được phê duyệt
đang ở mức thấp và Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) ít có
khả năng phê duyệt các sản phẩm mới nếu có tác dụng phụ đáng kể và nếu hiện có sẵn
các liệu pháp điều trị tốt (ThS. Mai Ngọc Tú, 2022).
->Môi trường hoạt động của ngành dược phẩm đang xấu đi nhanh chóng.
Một mặt, bằng sáng chế và các biện pháp bảo vệ pháp lý khác, chẳng hạn như
nhãn hiệu và bản quyền, có thể dẫn đến quyền lực độc quyền, không những người dễ
bị tổn thương bởi sự tăng cao của chi phí y tế. Mặt khác, Các loại dược phẩm quan
trọng và có tính kinh tế cao thường được các tập đoàn dược phẩm Đa Quốc Gia chi
phối và tài trợ, những công ty khác có thể trở thành kẻ hưởng lợi bằng cách bắt chước
những đổi mới bằng phát minh sáng chế của dược phẩm đó.
Đồng thời chiếm quyền sở hữu độc quyền bằng sáng chế dược phẩm trong thời
gian dài khiến cho giá thuốc trở lên đắt đỏ,đẩy chi phí y tế chữa trị bệnh của các quốc
gia nghèo và đông dân trở lên vượt quá ngân sách cho phép (VLIP, 2021).
-> Để tận dụng tối ưu thời gian bằng phát minh sáng chế, các công ty dược áp
dụng chiến lược kinh doanh chung là bao quanh sản phẩm có bằng sáng chế,trên nhiều
biến thể của sản phẩm đó.
Có nhiều phát minh sáng chế tiềm năng có thể giúp cải thiện quy trình sản xuất
dược phẩm và làm giảm thời gian (MARTIN GADSBY, 2019). Dưới đây là một số ví
dụ:
1. Sản xuất liên tục: Sản xuất liên tục có thể cải thiện sự linh hoạt và nhanh
chóng của ngành sản xuất dược phẩm. Việc chuyển từ quy trình sản xuất theo
lô sang sản xuất liên tục có thể giúp rút ngắn thời gian phát triển và mở rộng
sản phẩm, từ đó giảm thời gian đưa một loại thuốc mới ra thị trường và tăng
thêm thời gian được bảo vệ bởi bằng sáng chế.
7
2. Công nghệ hiện đại: Công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (ML),
Internet of Things (IoT), sản xuất thông minh, phân tích dữ liệu lớn và tự động
hóa quy trình bằng robot có thể giúp tự động hóa quy trình và tối ưu hóa hoạt
động.
3. Đổi mới quy trình: Đổi mới quy trình bao gồm việc thay đổi cách thực hiện
công việc, trình tự các hoạt động, sử dụng nguồn lực, và cấu trúc tổng thể của
quy trình.
4. Cải tiến trong công nghệ sản xuất dược phẩm: Các công nghệ cụ thể trong sản
xuất dược phẩm, như chế tạo thêm, lyophilization liên tục, đổ aseptic được
kích hoạt bằng robot, sấy bằng sóng vi ba, hình thành microparticle, và hệ
thống giao hàng dựa trên nanoparticle.
Những phát minh sáng chế này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà
còn giúp tăng hiệu suất, giảm chi phí, và cải thiện chất lượng sản phẩm (Sharer,
2023).
Đánh giá hiệu quả của các phát minh sáng chế trong ngành dược phẩm đòi hỏi
một quy trình phức tạp và nhiều yếu tố cần xem xét. Dưới đây là một số phương pháp
tiếp cận:
1. Phân tích xu hướng nghiên cứu: Đánh giá các xu hướng trong nghiên cứu và
phát triển dược phẩm, bao gồm việc phân tích các bài viết về ngành công
nghiệp dược phẩm được xuất bản trong các tạp chí về sáng chế.
2. Đánh giá thông qua Hệ thống Đánh giá Công nghệ Y tế (HTA): Một số quốc
gia sử dụng HTA để định rõ và đánh giá sự đổi mới trong công nghệ y tế. HTA
có thể xem xét các yếu tố như mức độ cải tiến so với các phương pháp điều trị
hiện có, mức độ cung cấp giải pháp cho những nhu cầu chưa được đáp ứng, và
tác động của công nghệ mới đối với hệ thống y tế.
3. Đánh giá thông qua quy định: Các quy định về sản phẩm y tế có thể hỗ trợ đổi
mới trong khi tiếp tục đảm bảo rằng các sản phẩm y tế vẫn an toàn, hiệu quả và
chất lượng.
4. Đánh giá thông qua các tiêu chí kinh tế: Các tiêu chí như chi phí nghiên cứu và
phát triển, thời gian đưa ra thị trường, và thời gian bảo vệ bằng sáng chế có thể
được sử dụng để đánh giá hiệu quả của sự đổi mới (Jain, 2023).
8
Chapman, J. How AI tools will transform quality management in the life sciences,
Pharamaceutical Online, 1, 2018.
Espín, J., et al. (2011). "WHO/HAI project on medicine prices and availability.
Review series on pharmaceutical pricing policies and interventions." WHO Health
Action Int.
Ferreira, J. J., et al. (2019). "To be or not to be digital, that is the question: Firm
innovation and performance." Journal of Business research 101: 583-590.
Han, Y., et al. (2019). "Digitization, automation, and online testing: The future of
pharma quality control." McKinsey & Company Report.
Kelton, C. M., et al. (2008). "Using the North American Industry Classification
System (NAICS) to identify national industry cluster templates for applied regional
analysis." Regional Studies 42(3): 305-321.
Sousa, M. J. and Á. Rocha (2019). "Skills for disruptive digital business." Journal of
Business research 94: 257-263.
Bộ Y tế. (2015, 10 30). Hướng dẫn điều trị HIV mới - Cơ hội tiếp cận sớm dịch
quoc-gia/-/asset_publisher/7ng11fEWgASC/content/huong-dan-ieu-tri-hiv-
9
moi-co-hoi-tiep-can-som-dich-vu-ieu-tri-cho-nguoi-nhiem-h-1?
inheritRedirect=false
https://pharmaceuticalmanufacturer.media/pharmaceutical-industry-insights/
how-to-improve-global-pharmaceutical-production-and-access-t/
MAT US. (2024, 3). The Three Pillars of Our Pricing Principles. Sanofi US.
https://www.sanofi.us/en/our-company/social-impact/responsible-business-
values/pricing-principles/three-pillars
ThS. Mai Ngọc Tú. (2022, 11 6). Phân biệt thuốc phát minh và thuốc generic.
https://bepharco.com/nghien-cuu-va-phat-trien/phan-biet-thuoc-phat-minh-va-
thuoc-generic
https://vietnamiplaws.com/bao-ho-sang-che-duoc-pham/
WINCOLAW. (2021, May 4). Sự khác biệt của Bảo hộ sáng chế dược phẩm
và các dạng bảo hộ sáng chế khác theo hiệp định TRIPS?
https://wincolaw.com.vn/vi/su-khac-biet-cua-bao-ho-sang-che-duoc-pham-va-
cac-dang-bao-ho-sang-che-khac-theo-hiep-dinh-trips.html