BÀI NỘP CHO THẦY

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.

HỒ CHÍ MINH

BÀI
TRÌNHTHUYẾT
Chủ đề 9: Các công ty dược phẩm
KINH TẾ Y TẾ TRONG CHĂM
SÓC SỨC KHỎE
Giảng viên hướng dẫn: VÕ TẤT THẮNG
NHÓM: 6
LỚP: BV002

Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2024


Chủ đề 9: Các công ty dược phẩm.
I. Các nguyên tắc định giá các sản phẩm dược
Khi định giá một loại thuốc mới, tuân thủ một quy trình chặt chẽ và có cấu
trúc, bao gồm việc tham vấn với các bên liên quan bên ngoài và xem xét các yếu tố
sau:
● Đánh giá tổng thể về giá trị, bao gồm:
1. Giá trị và kết quả lâm sàng: Đánh giá hiệu quả của thuốc so với tiêu chuẩn
chăm sóc hiện có là một phần quan trọng. Việc chọn phác đồ điều trị dựa trên
hiệu quả cao và ít tác dụng phụ giúp cải thiện sức khỏe và kéo dài tuổi thọ cho
bệnh nhân, giảm triệu chứng, và hiệu quả của thuốc so với các tiêu chuẩn chăm
sóc hiện có (Shalini S. Lynch et al.2022).
Ví dụ, trong điều trị HIV, các phác đồ điều trị mới thường được chọn dựa trên
hiệu quả cao, ít tác dụng phụ, và việc sử dụng viên phối hợp ba loại thuốc với liều cố
định để đơn giản hóa việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân, giúp việc tuân thủ và điều trị
có hiệu quả hơn (Bộ Y tế, 2015).
2. Giá trị kinh tế: Thuốc có thể giảm nhu cầu cho các can thiệp y tế khác và giảm
chi phí tổng thể.
Ví dụ cụ thể: Một loại thuốc giảm đau không kê đơn mới có thể giúp giảm đau
từ các vấn đề như đau cơ, đau nhức và đau do viêm khớp một cách hiệu quả mà
không cần phải đến bác sĩ hoặc sử dụng các loại thuốc mạnh. Người sử dụng có thể tự
mua thuốc này tại các cửa hàng thuốc và sử dụng theo hướng dẫn. Do đó, họ không
cần phải đến bệnh viện hoặc bác sĩ để nhận đơn thuốc hoặc tham khảo y tế thường
xuyên, giảm bớt gánh nặng về thời gian và chi phí cho họ.
Việc sử dụng loại thuốc này có thể dẫn đến giảm nhu cầu sử dụng các biện
pháp can thiệp y tế khác như việc sử dụng thuốc kê đơn mạnh hơn, quy trình phẫu
thuật hoặc điều trị thường xuyên. Điều này có thể giảm chi phí tổng thể của chăm sóc
sức khỏe cho cá nhân và hệ thống y tế.
3. Giá trị xã hội: Đánh giá giá trị của thuốc đối với chất lượng cuộc sống và năng
suất. Đánh giá của nhà sản xuất dựa trên nhiều phương pháp nội bộ và bên
ngoài, bao gồm đánh giá công nghệ y tế (HTA) và quan điểm điểm của bệnh
nhân đóng vai trò quang trọng trong việc xác định giá trị này.
● So sánh với các lựa chọn điều trị khác: Đánh giá khả năng so sánh với các
phương pháp điều trị hiện có hoặc dự kiến. Điều này giúp hiểu rõ bối cảnh và
định vị thuốc hoặc vắc xin trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.
● Khả năng chi trả: Xem xét khả năng chi trả trên toàn hệ thống, bao gồm các
bước nhà cung cấp phải thực hiện để thúc đẩy khả năng tiếp cận của bệnh nhân,
đóng góp vào một hệ thống bền vững hơn và hệ thống chăm sóc sức khỏe.
● Yếu tố ra mắt duy nhất: Đánh giá các yếu tố độc đáo của thuốc hoặc vắc xin
tại thời điểm ra mắt.
Ví dụ: chúng tôi có thể cần hỗ trợ các thử nghiệm lâm sàng đang diễn ra để
củng cố giá trị của thuốc (như nghiên cứu kết quả dài hạn), thực hiện các cam kết
pháp lý quan trọng hoặc phát triển các công cụ hỗ trợ bệnh nhân phức tạp nhằm cải
thiện quản lý chăm sóc và giúp giảm tổng chi phí điều trị (MAT US, 2024).
II. Trình bày cạnh tranh trong ngành dược phẩm
1. Cấu trúc thị trường
a. Mức độ tập trung
Mức độ cạnh tranh thường là chìa khóa cho hành vi của doanh nghiệp và
ngành. Để đo lường mức độ cạnh tranh trong một ngành, trước năm 1997, Phân loại
công nghiệp theo tiêu chuẩn (SIC) đóng vai trò là tiêu chuẩn đo lường. Kể từ 1997,
tiêu chuẩn Phân loại công nghiệp theo tiêu chuẩn (SIC) cũ 50 năm tuổi đã được thay
thế bằng Hệ thống phân loại công nghiệp Bắc Mỹ (NAICS). Tiêu chuẩn NAICS được
xác định bởi một mã sáu chữ số (khác hẳn với SIC là một mã bốn chữ số)(Kelton,
Pasquale et al. 2008). Bên cạnh hai tiêu chuẩn đó, thì mức độ cạnh tranh còn được đo
lường bằng tỷ lệ tập trung. Ngoài ra, còn một phương pháp có thể đo lường được mức
độ cạnh tranh chính là chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI).
Luke & Walston (1998) thảo luận về một thước đo có thể được sử dụng để xác
định mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong một ngành. Biện pháp này
được gọi là "tập trung thị trường". Có thể dễ dàng tính toán mức độ tập trung thị
trường trong một ngành bằng cách sử dụng phương pháp được gọi là "tỷ lệ bốn công
ty". Tỷ lệ này được tính bằng cách cộng tổng thị phần do 4 công ty dẫn đầu thị trường
kiểm soát. Tỷ lệ này có thể được áp dụng ở cấp quốc gia, khu vực và địa phương. Mức
độ tập trung thị trường càng cao thì thị phần tương đối mà mỗi công ty trong ngành
nắm giữ càng cao (Gwin, 2001). Từ đó, có thể thấy rõ rằng mức độ tập trung thị
trường càng thấp thì mức độ cạnh tranh càng lớn vì số lượng đối thủ trong ngành càng
lớn.
b. Số lượng và thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh
Mối đe dọa gia nhập có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trong một ngành
theo hai cách (Sims & Smith, 2003):
- Thông qua tác động của việc gia nhập thực tế nếu có một người chơi mới tham
gia thị trường, có nguy cơ giá của các sản phẩm hiện có sẽ bị ép xuống do đối
thủ cạnh tranh đã đưa ra một sản phẩm có giá thấp hơn. Nếu người mới gia
nhập thành công, thị phần của các công ty hiện tại cũng sẽ giảm, khiến họ phải
sản xuất với khối lượng thấp hơn và do đó làm giảm khả năng tận dụng tối đa
lợi ích kinh tế theo quy mô.
- Bằng cách buộc các công ty áp dụng chiến lược phòng thủ bao gồm việc giảm
giá đến mức khiến họ không thể (hoặc ít nhất là không mong muốn) cạnh tranh
trên thị trường để ngăn chặn sự gia nhập mới.
2. Chiến lược cạnh tranh
a. Chiến lược về giá cả
Sự chênh lệch giá tạo ra sự cạnh tranh giữa nhà cung cấp và người mua dựa
trên số lượng mua hoặc bán. Để kích thích người bán buôn hoặc người bán lẻ mua
nhiều hơn, nhà cung cấp thường sử dụng nhiều cơ chế tiếp thị khác nhau như giảm giá
tiền mặt, giảm giá theo số lượng và bán theo gói. Nhà cung cấp có thể thu hồi khoản
chiết khấu bổ sung được cung cấp để tăng lợi nhuận thông qua doanh số bán hàng
được cải thiện, dòng tiền cao hơn hoặc thông tin kinh doanh được cải thiện. Bằng cách
đó, nhà cung cấp cũng làm giảm tính minh bạch của giá bán thực tế của sản phẩm, đặc
biệt là với các khoản giảm giá khi giá trên hóa đơn không bằng số tiền thanh toán thực
tế mà người bán sẽ trả lại cho người mua (Espín, Rovira et al. 2011).
Giá thuốc có thể được xác định bởi nhiều yếu tố, nhưng việc định giá chênh
lệch chủ yếu do các công ty dược phẩm và chuỗi cung ứng kiểm soát. Mặt khác, giá
thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi chiến lược của người mua. Người mua có thể phân tích
kinh tế dược phẩm và sau đó cố gắng thương sư lượng (Musazzi, Di Giorgio et al.
2020).
b. Các rào cản gia nhập thị trường
Có một số rào cản nhất định có thể được áp đặt bởi các thực thể trong một
ngành nhằm ngăn cản các đối thủ khác tham gia vào thị trường (Anon., 1999a). Đây
được gọi là rào cản gia nhập. Rào cản gia nhập là những đặc điểm riêng của ngành
làm giảm tỷ lệ gia nhập của các doanh nghiệp mới (Anon., 1999a). Các nguồn rào cản
gia nhập chính sau đây cũng được xác định:
- Chính phủ có thể tạo ra các rào cản. Bằng các biện pháp điều tiết và can thiệp,
chính phủ có thể hạn chế cạnh tranh trong một ngành.
- Một hạn chế khác đối với việc gia nhập một ngành là dưới hình thức quyền sở
hữu trí tuệ. Bằng sáng chế có thể bảo vệ bất kỳ kiến thức, công thức hoặc ý
tưởng nào mang lại cho thực thể lợi thế cạnh tranh.
Chiến lược tiếp thị ưu tiên hướng đến bác sĩ khiến hạn chế đi đối thủ cạnh tranh
tiến vào thị trường tạo nên rào cản gia nhập. Việc này dẫn đến các thỏa thuận tài chính
nhằm khuyến khích bác sĩ kê đơn một sản phẩm cụ thể, có thể thay thế cho các loại
thuốc rẻ hơn hoặc các sản phẩm thay thế không dùng thuốc.
Trong một liên minh giữa các công ty dược phẩm với bác sĩ, các nhà tiếp thị
dược phẩm sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính cho công việc nghiên cứu, chương trình đào
tạo y khoa liên tục (CME),... nâng cao tần suất các ưu đãi cho tương lai các bác sĩ và
cám dỗ họ làm theo (Albarq 2021).
Rào cản gia nhập có thể được tăng cường nếu những người tham gia hiện tại
trong một ngành được hưởng lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Mặc dù những người mới
gia nhập có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận nhưng họ thường mang theo những
nguồn lực và sự đổi mới đáng kể (Porter, 1980:7). Điều này có thể làm rung chuyển
ngành, buộc các công ty hiện tại phải đưa ra những ý tưởng và sản phẩm mới nhằm cố
gắng duy trì thị phần của mình.
3. Xu hướng cạnh tranh
a. Xu hướng phát triển của thị trường dược phẩm
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có thể thực hiện chức năng tương tự như
sản phẩm hiện có (Porter, 1980:23). Những sản phẩm này có thể được sản xuất ở
ngành khác (Anon., 1999a). Do đó, điều bắt buộc đối với một công ty muốn đánh giá
mối đe dọa của các sản phẩm thay thế là phải xác định chính xác ngành của mình,
nhằm xác định các mối đe dọa phát sinh từ các ngành khác.
Nguyên nhân chính của loại đối thủ cạnh tranh này là cơ hội nâng cao vị thế của họ
trong ngành (Porter, 1980:17). Một trong những tác động bất lợi lớn nhất của hình
thức cạnh tranh này, đặc biệt là cạnh tranh về giá, là sự suy giảm lợi nhuận chung của
toàn ngành (Porter, 1980:17) . Tuy nhiên, một số khía cạnh của loại hình cạnh tranh
này có thể mang lại lợi ích cho ngành.
b. Các công nghệ mới và tác động đến cạnh tranh
Ứng dụng AI trong sản xuất dược phẩm đã bắt đầu với các ví dụ bao gồm việc
sử dụng công nghệ hệ thống thị giác máy (Snyder 1995 )để thay thế việc kiểm tra ; và
kiểm soát chất lượng tự động cho phép lập lịch thử nghiệm phân tích liền mạch (Han,
Makarova et al. 2019), đảm bảo chất lượng quy trình liên tục (Chapman)và nâng cao
tính toàn vẹn dữ liệu.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật số đã phát triển đến mức mà những tác động đối
với cạnh tranh và kết quả cạnh tranh trở nên cơ bản hơn nhiều. Số hóa ngày càng tăng
có thể làm thay đổi cơ bản cấu trúc thị trường, ví dụ bằng cách thay đổi độ cao của rào
cản gia nhập và rào cản đối với tính di động, thay đổi các thông số cạnh tranh chính
trong thị trường và mở đường cho việc tạo ra các đối thủ mới và sản phẩm thay thế
mới (Ferreira, Fernandes et al. 2019). Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ kỹ
thuật số sẽ làm giảm các rào cản gia nhập ở nhiều thị trường, dẫn đến cạnh tranh về
giá ngày càng gay gắt và tạo ra các thị trường thay thế mới cho các sản phẩm và dịch
vụ hiện có (Sousa and Rocha 2019).

III. Trình bày thời gian tối ưu bằng phát minh sáng chế
Bằng sáng chế trao cho chủ sở hữu quyền “loại trừ người khác chế tạo, sử dụng
hoặc bán phát minh đó”. Thời hạn thông thường của bằng sáng chế là 20 năm. Để bù
đắp một phần sự chậm trễ do thời gian thử nghiệm và xem xét quy định kéo dài, Đạo
luật Khôi phục Bằng sáng chế và Cạnh tranh Giá Thuốc năm 1984 cho phép gia hạn
lên tới 5 năm miễn là tổng thời hạn hiệu lực của bằng sáng chế không vượt quá 14
năm. Năm 1983, Quốc hội cũng thông qua Đạo luật Thuốc mồ côi, cho phép gia hạn
đối với các loại thuốc thiết kế để điều trị các tình trạng hiếm gặp (WINCOLAW, 2021).
Ngành dược phẩm gần đây đối mặt với việc các bằng sáng chế hết hạn. Trong
năm 2011, bằng sáng chế của một số lượng lớn thuốc bom tấn đã hết hạn, bao gồm
Lipitor (để giảm cholesterol), Advair (ngăn ngừa các triệu chứng hen suyễn) và
Zyprexa (để điều trị bệnh tâm thần phân liệt). Số lượng thuốc mới được phê duyệt
đang ở mức thấp và Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) ít có
khả năng phê duyệt các sản phẩm mới nếu có tác dụng phụ đáng kể và nếu hiện có sẵn
các liệu pháp điều trị tốt (ThS. Mai Ngọc Tú, 2022).
->Môi trường hoạt động của ngành dược phẩm đang xấu đi nhanh chóng.
Một mặt, bằng sáng chế và các biện pháp bảo vệ pháp lý khác, chẳng hạn như
nhãn hiệu và bản quyền, có thể dẫn đến quyền lực độc quyền, không những người dễ
bị tổn thương bởi sự tăng cao của chi phí y tế. Mặt khác, Các loại dược phẩm quan
trọng và có tính kinh tế cao thường được các tập đoàn dược phẩm Đa Quốc Gia chi
phối và tài trợ, những công ty khác có thể trở thành kẻ hưởng lợi bằng cách bắt chước
những đổi mới bằng phát minh sáng chế của dược phẩm đó.
Đồng thời chiếm quyền sở hữu độc quyền bằng sáng chế dược phẩm trong thời
gian dài khiến cho giá thuốc trở lên đắt đỏ,đẩy chi phí y tế chữa trị bệnh của các quốc
gia nghèo và đông dân trở lên vượt quá ngân sách cho phép (VLIP, 2021).
-> Để tận dụng tối ưu thời gian bằng phát minh sáng chế, các công ty dược áp
dụng chiến lược kinh doanh chung là bao quanh sản phẩm có bằng sáng chế,trên nhiều
biến thể của sản phẩm đó.
Có nhiều phát minh sáng chế tiềm năng có thể giúp cải thiện quy trình sản xuất
dược phẩm và làm giảm thời gian (MARTIN GADSBY, 2019). Dưới đây là một số ví dụ:

1. Sản xuất liên tục: Sản xuất liên tục có thể cải thiện sự linh hoạt và nhanh chóng
của ngành sản xuất dược phẩm. Việc chuyển từ quy trình sản xuất theo lô sang
sản xuất liên tục có thể giúp rút ngắn thời gian phát triển và mở rộng sản phẩm,
từ đó giảm thời gian đưa một loại thuốc mới ra thị trường và tăng thêm thời
gian được bảo vệ bởi bằng sáng chế.
2. Công nghệ hiện đại: Công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (ML),
Internet of Things (IoT), sản xuất thông minh, phân tích dữ liệu lớn và tự động
hóa quy trình bằng robot có thể giúp tự động hóa quy trình và tối ưu hóa hoạt
động.
3. Đổi mới quy trình: Đổi mới quy trình bao gồm việc thay đổi cách thực hiện
công việc, trình tự các hoạt động, sử dụng nguồn lực, và cấu trúc tổng thể của
quy trình.
4. Cải tiến trong công nghệ sản xuất dược phẩm: Các công nghệ cụ thể trong sản
xuất dược phẩm, như chế tạo thêm, lyophilization liên tục, đổ aseptic được kích
hoạt bằng robot, sấy bằng sóng vi ba, hình thành microparticle, và hệ thống
giao hàng dựa trên nanoparticle.
Những phát minh sáng chế này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà
còn giúp tăng hiệu suất, giảm chi phí, và cải thiện chất lượng sản phẩm (Sharer, 2023).
Đánh giá hiệu quả của các phát minh sáng chế trong ngành dược phẩm đòi hỏi
một quy trình phức tạp và nhiều yếu tố cần xem xét. Dưới đây là một số phương pháp
tiếp cận:
1. Phân tích xu hướng nghiên cứu: Đánh giá các xu hướng trong nghiên cứu và
phát triển dược phẩm, bao gồm việc phân tích các bài viết về ngành công
nghiệp dược phẩm được xuất bản trong các tạp chí về sáng chế.
2. Đánh giá thông qua Hệ thống Đánh giá Công nghệ Y tế (HTA): Một số quốc
gia sử dụng HTA để định rõ và đánh giá sự đổi mới trong công nghệ y tế. HTA
có thể xem xét các yếu tố như mức độ cải tiến so với các phương pháp điều trị
hiện có, mức độ cung cấp giải pháp cho những nhu cầu chưa được đáp ứng, và
tác động của công nghệ mới đối với hệ thống y tế.
3. Đánh giá thông qua quy định: Các quy định về sản phẩm y tế có thể hỗ trợ đổi
mới trong khi tiếp tục đảm bảo rằng các sản phẩm y tế vẫn an toàn, hiệu quả và
chất lượng.
4. Đánh giá thông qua các tiêu chí kinh tế: Các tiêu chí như chi phí nghiên cứu và
phát triển, thời gian đưa ra thị trường, và thời gian bảo vệ bằng sáng chế có thể
được sử dụng để đánh giá hiệu quả của sự đổi mới (Jain, 2023).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Albarq, A. N. (2021). "Pharmaceutical marketing strategies’ influence on physician’s
prescription behavior." Archives of Pharmacy Practice 12(1-2021): 7-12.

Chapman, J. How AI tools will transform quality management in the life sciences,
Pharamaceutical Online, 1, 2018.

Espín, J., et al. (2011). "WHO/HAI project on medicine prices and availability. Review
series on pharmaceutical pricing policies and interventions." WHO Health Action Int.

Ferreira, J. J., et al. (2019). "To be or not to be digital, that is the question: Firm
innovation and performance." Journal of Business research 101: 583-590.

Han, Y., et al. (2019). "Digitization, automation, and online testing: The future of
pharma quality control." McKinsey & Company Report.

Kelton, C. M., et al. (2008). "Using the North American Industry Classification System
(NAICS) to identify national industry cluster templates for applied regional analysis."
Regional Studies 42(3): 305-321.

Musazzi, U. M., et al. (2020). "New regulatory strategies to manage medicines


shortages in Europe." International journal of pharmaceutics 579: 119171.

Snyder, J. (1995). "New machine vision technology focuses on performance, ease of


use, lower costs." CHILTON'S I & CS 68(12): 25-28.

Sousa, M. J. and Á. Rocha (2019). "Skills for disruptive digital business." Journal of
Business research 94: 257-263.

University of California, S. F. and S. o. Pharmacy (1993). University of California, San


Francisco. School of Pharmacy Yearbook, University of California, San Francisco.
School of Pharmacy.

Bộ Y tế. (2015, 10 30). Hướng dẫn điều trị HIV mới - Cơ hội tiếp cận sớm dịch

vụ điều trị cho người nhiễm HIV. https://moh.gov.vn/chuong-trinh-muc-tieu-

quoc-gia/-/asset_publisher/7ng11fEWgASC/content/huong-dan-ieu-tri-hiv-

moi-co-hoi-tiep-can-som-dich-vu-ieu-tri-cho-nguoi-nhiem-h-1?

inheritRedirect=false
Jain, N. (2023, July 14). What is Process Innovation? Definition, Examples and

Best Practices. https://ideascale.com/blog/what-is-process-innovation/

MARTIN GADSBY. (2019, 3 11). How to improve global pharmaceutical

production and access to medicines.

https://pharmaceuticalmanufacturer.media/pharmaceutical-industry-

insights/how-to-improve-global-pharmaceutical-production-and-access-t/

MAT US. (2024, 3). The Three Pillars of Our Pricing Principles. Sanofi US.

https://www.sanofi.us/en/our-company/social-impact/responsible-business-

values/pricing-principles/three-pillars

Sharer. (2023, 1 14). Production Innovation: Exploring Benefits, Challenges,

and Solutions. https://www.tffn.net/what-is-production-innovation/

ThS. Mai Ngọc Tú. (2022, 11 6). Phân biệt thuốc phát minh và thuốc generic.

https://bepharco.com/nghien-cuu-va-phat-trien/phan-biet-thuoc-phat-minh-

va-thuoc-generic

VLIP. (2021, 2 25). Bảo hộ sáng chế dược phẩm.

https://vietnamiplaws.com/bao-ho-sang-che-duoc-pham/

WINCOLAW. (2021, May 4). Sự khác biệt của Bảo hộ sáng chế dược phẩm và

các dạng bảo hộ sáng chế khác theo hiệp định TRIPS?

https://wincolaw.com.vn/vi/su-khac-biet-cua-bao-ho-sang-che-duoc-pham-

va-cac-dang-bao-ho-sang-che-khac-theo-hiep-dinh-trips.html

You might also like