CHƯƠNG 6. Quản trị tài chính

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 16

CHƯƠNG 6.

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

6.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


6.1.1. Khái niệm quản trị tài chính
Quản trị tài chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức
thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định khác đều
dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài
chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có nhiều
vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài
chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách kịp thời và khoa
học. Có như vậy, doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong sản xuất kinh doanh, thì các hoạt động của
doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở về mặt chiến lược và mặt chiến thuật.
Mặt chiến lược: Phải xác định được mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài
hạn nhằm phát triển doanh nghiệp và chính sách tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ,
quyết định đưa ra thị trường sản phẩm mới vào một thời điểm nào đó, việc tham
gia liên doanh, việc sử dụng vốn cổ phần của công ty thay vì sử dụng nguồn vốn
vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, việc quyết định phát hành thêm cổ phiếu
để huy động góp vốn đều là những quyết định có tính chiến lược.
Mặt chiến thuật: Phải xác định cộng việc trong ngắn hạn, những tắc nghiệp
để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Ví dụ, việc đưa ra những
quyết định thay thế một tài sản cố định mới, việc lựa chọn địa điểm thuê cửa hàng,
việc xem xét giữa đi thuê hay mua một căn nhà, xem xét giá cả của hàng hóa mới
bán ra ở thời điểm đầu vụ, việc hạ giá theo mùa vụ… đều là những quyết định có
tính chiến thuật.
Tóm lại:
Quản trị tài chính là quản trị các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan nhằm
đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ lượng vốn cần thiết, cơ cấu phù hợp với yêu cầu
của quá trình sản xuất - kinh doanh, góp phần đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp và lợi ích cho người cung ứng vốn.
6.1.2. Vai trò quản trị tài chính
Quản trị tài chính có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính giữ một số vài trò
chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường có
những nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như cho hoạt động đầu tư phát triển doanh nghiệp. Vai trò của quản trị tài chính
trước hết thể hiện ở chỗ phải xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh trong từng thời kỳ. Tiếp đó, phải lựa chọn các phương pháp
và hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài để đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, sự phát
triển của nền kinh tế đã làm này sinh nhiều hình thức mới, cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh
nghiệp càng quan trọng trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục
với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Quản trị tài
chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ
sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án để từ đó góp phần chọn
ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan
trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc
huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất - kinh doanh có thể làm
giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc
hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các
hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ,
công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, từ đó cải thiện được năng suất lao động,
góp phần cải tiến sản xuất - kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. Nói
cách khác, quản trị tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một
cách hợp lý đối với doanh nghiệp, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh
nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao
động trong doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua việc theo dõi tình hình tài chính và thực hiện các chi
tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái
quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời
những tồn tại, vướng mắc trong sản xuất - kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những
quyết định điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế sản xuất -
kinh doanh. Nói cách khác, quản trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ
kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng
lãng phí, sai mục đích.
6.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Trên bình diện tổng thể, các nội dung chính yếu của quản trị tài chính trong
doanh nghiệp có thể là phân tích tài chính trong doanh nghiệp; quản trị các nguồn
vốn; quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp; hoạch định và
kiểm soát tài chính doanh nghiệp; chính sách phân phối; quản trị hoạt động đầu tư;
…Tuy nhiên, trong phạm vi của chương trình này, chúng tôi chỉ đề cập đến quản
trị các nguồn vốn và quản trị doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp.
6.2.1. Quản trị vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại vốn trong doanh nghiệp, sau đây là một số cách
phân loại vốn cơ bản hiện nay:
❖ Phân loại theo công cụ kinh tế: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư
tài chính
a) Vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phân của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản
dài hạn của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
nhiều kỳ sản xuất - kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính.
Quản trị vốn cố định bao gồm quản trị vốn hình thành nên tài sản cố định,
các khoản đầu tư tài chính và các khoản tài sản dài hạn khác.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị của
sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Quản trị vốn TSCĐ là quá trình: (1) Khai thác và tạo lập nguồn vốn tài trợ
cho TSCĐ; và (2) Quản lý và sử dụng TSCĐ.
Hoạt động quản trị vốn TSCĐ bao gồm: (1) Khai thác và tạo lập nguồn vốn
tài trợ TSCĐ, (2) Quản lý và sử dụng TSCĐ và (3) Bảo toàn TSCĐ.
+ Bảo toàn TSCĐ:
- Bảo toàn TSCĐ về mặt hiện vật là giữ nguyên được hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ, duy trì năng lực sản xuất ban đầu của TSCĐ;
- Bảo toàn TSCĐ về mặt giá trị là duy trì giá trị của TSCĐ ở thời điểm hiện
tại so với thời điểm đầu tư TSCĐ.
+ Một số biện pháp bảo toàn chủ yếu:
(1) Lựa chọn phương pháp khấu hao, xác định mức khấu hao phù hợp và
hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình;
(2) Chú trọng đổi mới trang thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ và đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ cả về thời gian và công suất;
(3) Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ;
(4) Cần lựa chọn các phương án phù hợp trong việc đầu tư, mua sắm, trang
bị TSCĐ; cân nhắc giữa việc đi thuế hay mua sắm mới… để nâng cao thời gian sử
dụng, hữu ích của TSCĐ.
b) Vốn lưu động
- Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Về bản chất, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản ngắn
hạn như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu
từ khách hàng, hàng tồn kho, các chi phí trả trước ngắn hạn…
- Quản trị vốn lưu động bao gồm quản trị vốn tồn kho dự trữ, quản trị vốn
bằng tiền, quản trị các khoản phải thu và quản trị các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ là phần tài sản mà doanh nghiệp cần phải cất trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều
nhân tố, trong đó có thể kể đến như:
(1) Nguyên vật liệu, nhiên liệu
(2) Sản phẩm chưa hoàn chỉnh, bán thành phẩm
(3) Sản phẩm thành phẩm
+ Quản trị vốn tiền mặt:
Tiền mặt là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp, bao gồm tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ và tiền gửi ngân hàng.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt bao gồm: Xác định mức tồn quỹ tối thiểu;
Dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt là phải đảm bảo lượng vốn tiền mặt cần
thiết, tối ưu hoá số ngân quỹ hiện có vì nếu doanh nghiệp dự trữ thừa, hoặc thiếu
vốn tiền mặt thì đều gây ra lãng phí, kém hiệu quả.
+ Quản trị các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, thường tồn tại một khoản vốn trong
quá trình thanh toán. Đó là các khoản phải thu và khoản này bao gồm: phải thu của
khách hàng; các khoản tạm ứng trước cho người bán; khoản phải thu do được khấu
trừ thuế GTGT…
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn
chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi
trọng có biện pháp phòng ngừa rủi ro; có chính sách bán chịu đúng đắn; có hợp
đồng mua bán chặt chẽ; cần tiến hành phân loại nợ quá hạn để thu hồi và có biện
pháp xử lý…
b) Vốn đầu tư tài chính
Vốn đầu tư tài chính là số vốn mà doanh nghiệp sử dụng đầu tư vào các
kênh như chứng khoán, ngoại hối, bất động sản, kim loại quý….để tìm kiếm những
khoản sinh lời hoặc kiểm soát, chi phối thị trường hoặc nguồn nguyên, nhiên
liệu… đầu vào của doanh nghiệp.
❖ Phân loại theo quan hệ sở hữu: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả
a) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của các bên góp vốn vào
doanh nghiệp. Thông thường vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn góp ban đầu, vốn từ lợi
nhuận không chia và vốn từ việc phát hành cổ phiếu.
➢ Vốn góp ban đầu:
- Đây là nguồn vốn được hình thành ngay từ khi thành lập doanh nghiệp. Hình
thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình thức vốn góp ban
đầu.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước. Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu do các cổ đông (thông
thường là cổ đông sáng lập) đóng góp. Đối với công ty TNHH, công ty có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham
gia hoặc các đối tác đóng góp… Tỷ lệ và quy mô vốn của các bên tham gia vào
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như pháp luật, đặc điểm
ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh.
➢ Vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử
dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần, thì việc để lại lợi nhuận liên quan
đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm
cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông
không được nhận tiền lãi cổ phần. Tuy nhiên, bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ
phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích được cổ đông giữ cổ
phiếu lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn
hạn do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn.
➢ Vốn từ phát hành cổ phiếu:
- Cổ phiếu thường (còn gọi là cổ phiếu thông thường) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá
trình lưu hành trên thị trường chứng khoán.
- Cổ phiếu ưu đãi thường chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
được phát hành. Cổ phiếu ưu đãi là hình thức huy động vốn kết hợp đặc điểm của
vốn vay lẫn cổ phiếu phổ thông. Giống như vốn vay, cổ phiếu ưu đãi thường có cổ
tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Nếu chi phí lãi
vay là một khoản chi phí và được trừ khỏi thu nhập khi tính thu nhập chịu thuế, thì
cổ tức ưu đãi được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là một trong những điểm khác biệt
và cũng là hạn chế của cổ phiếu ưu đãi so với vốn vay. Tuy nhiên, đặc điểm đó lại
giống với cổ phiếu phổ thông. Ngoài đặc điểm trên, cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm
nữa giống với cổ phiếu phổ thông là kỳ hạn của cổ phiếu này vô hạn và người nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi là chủ sở hữu công ty.
Về thanh toán, cổ phiếu ưu đãi có quyền được trả cổ tức sau các chủ nợ,
nhưng trước các cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức
cho các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi, thì các cổ đông phổ thông sẽ không nhận
được cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ
công ty.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu hồi lại khi công
ty thấy cần thiết. Những trường hợp như vậy, cần được quy định rõ (Trường hợp
nào, công ty có thể mua lại cổ phiếu; Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu; Thời hạn
tối thiểu không được mua lại cổ phiếu…).
b) Vốn vay nợ
Vốn vay nợ là nguồn vốn thuộc sở hữu của những người/tổ chức không phải
là chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định. Vốn vay nợ thường chia thành tín dụng ngân hàng, tín dụng thương
mại, tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu công ty…
➢ Tín dụng ngân hàng:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng không chỉ đối
với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế.
Các doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng thông qua các hình thức: vay
theo món; vay theo hạn mức tín dụng; vay theo hình thức chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ có giá; vay trả góp; vay theo dự án đầu tư.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng ngân hàng thể hiện qua lãi
suất của khoản vay (đó là chi phí lãi vay).
➢ Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại phát sinh trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa. Đối
với người mua chịu còn gọi là tín dụng của nhà cung cấp. Trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp, nguồn cung ứng vốn này được thể hiện ở khoản mục phải
trả người bán. Công cụ của tín dụng thương mại là kỳ phiếu và hối phiếu (hay còn
được gọi chung là thương phiếu). Đây là nguồn cung ứng vốn ngắn hạn được các
doanh nghiệp rất ưa chuộng do thời hạn linh động. Hơn nữa, với sự phát triển của
hệ thống ngân hàng, những người «cho vay » hoàn toàn có thể dễ dàng chiết khấu
các thương phiếu để lấy tiền phục vụ cho những nhu cầu riêng khi thương phiếu
chưa đến hạn thanh toán.
➢ Tín dụng thuê mua:
Tín dụng thuê mua là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa các công ty tài chính
với những người sản xuất - kinh doanh thông qua các loại tài sản, máy móc thiết
bị...
Hợp đồng thuê mua là một bản hợp đồng được ký kết giữa hai hay nhiều bên
liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó người cho thuê (chủ sở hữu tài sản)
chuyển giao tài sản cho người thuê (người sử dụng tài sản) sử dụng trong một
khoảng thời gian nhất định và người thuê phải trả cho người sở hữu một khoản tiền
thuê tương xứng với quyền sử dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức: thuê vận hành và thuê tài chính.
Thuê vận hành như thuê đất canh tác trong thời hạn vài ba năm hoặc cho
thuê ô tô, các máy móc thiết bị khác.
Thuê vận hành có hai đặc điểm chính : (1) Thời gian thuê thường rất ngắn so
với thời gian tồn tại hữu ích của tài sản và điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần
báo trước trong một thời gian ngắn; (2) Người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo thỏa
thuận, người cho thuê chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì,
bảo hiểm, thuế tài sản…. cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo
hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà
người thuê cần và người thuê cũng đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại
tài sản từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp, một doanh nghiệp bán tài sản
của mình cho người thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính, thời hạn thuê
tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và thể hiện
giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ bù đắp những chi phí mua tài sản
tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
➢ Phát hành trái phiếu công ty:
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp khi phát hành là rất quan trọng vì có liên
quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của
trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu được sử dụng phổ biến nhất. Lãi
suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.
Như vậy, cả công ty và trái chủ đều biết rõ mức lãi suất của các khoản nợ trong
suốt kỳ hạn của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào
một số nguồn lãi suất quan trọng khác (lãi suất LIBOR hoặc lãi suất cơ bản). Trong
điều kiện mức lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định, thì có thể khai
thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên, loại trái phiếu này có nhược
điểm : (1) Công ty không thể biết chắc về chi phí lãi vay của trái phiếu, gây khó
khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; (2) Việc quản lý trái phiếu tốn nhiều thời
gian hơn do phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có đảm bảo là trái phiếu có tài sản cầm cố, thế chấp. Khi doanh
nghiệp phát hành phá sản, đại diện ủy nhiệm của đợt phát hành sẽ thay mặt các trái
chủ quản lý các tài sản đó và thanh lý chúng để phân phối lại tiền cho các trái chủ.
Các loại trái phiếu có đảm bảo gồm có:
- Trái phiếu có thể chấp được đảm bảo bằng bất động sản của doanh nghiệp.
- Trái phiếu được đảm bảo bằng thiết bị. Doanh nghiệp đặt hàng thiết bị từ
nhà sản xuất, sau đó huy động vốn bằng cách bán trái phiếu đảm bảo bằng thiết bị
cho nhà đầu tư để lấy tiền mua thiết bị.
- Trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản thế chấp khác. Nhiều doanh nghiệp
phát hành có thể sở hữu cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp
phát hành này lấy các tài sản đó làm tài sản đảm bảo cho các trái phiếu mà mình
phát hành.
Trái phiếu không có đảm bảo là loại trái phiếu phổ biến trên thị trường
chứng khoán và được các công ty cổ phần sử dụng chủ yếu để huy động bằng
chứng khoán nợ.
- Trái phiếu thường không được đảm bảo bằng tài sản, mà được đảm bảo duy
nhất bằng uy tín của công ty.
- Trái phiếu thường bị lệ thuộc tương tự như trái phiếu thường, nhưng có
mức độ rủi ro cao hơn. Khi doanh nghiệp phát hành bị phá sản, trái chủ sở hữu trái
phiếu thường sẽ được thanh toán trước trái chủ trái phiếu thường bị lệ thuộc. Bù
lại, trái phiếu thường bị lệ thuộc có tỷ suất rất hấp dẫn và đặc biệt chỉ có các công
ty làm ăn rất có uy tín mới có đủ sự hấp dẫn để huy động vốn theo hình thức này.
c) Khác nhau giữa vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu
Vốn vay nợ Vốn chủ sở hữu (Vốn cổ phần)
Người tài trợ cho DN không phải là Do các chủ sở hữu DN tài trợ
chủ sở hữu DN
Phải trả lãi cho những khoản vay Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã
huy động được, mà chia lợi tức cổ phần
cho các chủ sở hữu
Mức lãi suất thường ổn định được thỏa Trừ cổ phần ưu tiên, lợi tức cổ phẩn
thuận khi vay chia cho các cổ đông tùy thuộc vào
quyết định của hội đồng quản trị và
thay đổi theo mức lợi nhuận mà DN
thu được
Có thời hạn (Nếu hết thời hạn, thì DN DN không phải hoàn trả các khoản tiền
phải trả cả gốc và lãi hoặc thỏa thuận đã huy động được (Trừ trường hợp DN
gia hạn mới) phá sản). Trong trường hợp phá sản,
sau khi giải quyết các vấn đề liên quan
theo luật định, tài sản còn lại được chia
cho cổ đông (Trường hợp này không áp
dụng đối với cổ phần ưu đãi có thời
hạn đáo hạn cố đinh)
DN có thể thế chấp bằng tài sản hoặc DN không phải thế chấp hoặc nhờ bảo
nhờ bảo lãnh lãnh
Lãi suất trả cho nợ vay được tính trong Cổ tức không được tính chi phí hợp lý
chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập khi tính thuế thu nhập mà lấy từ lợi
nhuận sau thuế để trả

❖ Phân loại theo nguồn huy động: Nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên
ngoài doanh nghiệp
a) Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp gồm nguồn vốn có được từ quá trình bán
hàng (nguồn vốn được tài trợ từ doanh thu, nguồn vốn được tài trợ từ giá trị khấu
hao, nguồn vốn được tài trợ từ lợi nhuận tái tích lũy) và nguồn vốn được tài trợ từ
các biện pháp quản trị tài chính khả thi.
Các quyết định tài chính trên cơ sở phân tích khoa học hoạt động tài chính của
doanh nghiệp cũng được coi như một nguồn, thậm chí là nguồn quan trọng vì việc
quyết định vẫn phụ thuộc phần lớn vào các quyết định của lãnh đạo cao cấp của
doanh nghiệp hoặc hội đồng quản trị, đặc biệt khi doanh nghiệp trong tình trạng
hiểm nghèo.
b) Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp gồm có nguồn vốn được tài trợ thông qua
trị trường tài chính (nguồn vốn được tài trợ thông qua trị trường chứng khoán như
cổ phần, nguồn vốn không thông qua trị trường chứng khoán như góp vốn không
tham gia kiểm soát công ty hoặc vốn từ thị trường tài chính “đen”, phần kế thừa
cho doanh nghiệp, các khoản vay hữu hảo…), nguồn tài chính từ ngân sách nhà
nước (đối với doanh nghiệp nhà nước), nguồn tài chính lạ (tín dụng dài hạn như
các khoản vay dài hạn, nguồn vốn bằng phát hành trái khoán ghi nợ hoặc các loại
trái khoán khác như trái khoán phát hành trong các hiệp hội, các tổ chức công
nghiệp…), tín dụng ngắn hạn (tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại,…) và các
nguồn tài chính thay thế tín dụng (nguồn tài chính được tài trợ nhờ một tổ chức
bảo lãnh nợ và nguồn tài chính có được nhờ hình thức thuê mua).

❖ Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời (Nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn)
a) Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn gồm có các khoản phải nộp, phải trả (thuế phải nộp
nhưng chưa nộp; các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên, nhưng chưa đến kỳ trả;
các khoản đặt cọc của khách hàng; các khoản trả cho các đơn vị nội bộ…), tín
dụng thương mại và các nguồn vốn từ việc vay ngắn hạn (Vay theo hạn mức tín
dụng, Thư tín dụng, Vay theo hợp đồng, Vay có đảm bảo,…)
b) Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn bao gồm vay dài hạn, tín dụng thuê mua, phát hành
chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu).
c) Khác nhau giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
Nguồn cung ứng vốn ngắn hạn Nguồn cung ứng vốn dài hạn
Thời hạn hoàn trả trong vòng 1 năm Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
Không phải trả lãi cho nguồn cung ứng Phải trả lãi cho tất cả các loại tài trợ dài
vốn ngắn hạn được các nhà cung cấp hạn mà doanh nghiệp nhận được
tài trợ bằng hình thức tín dụng thương
mại
Lãi suất thường thấp hơn so với nợ vay Lãi suất thường cao hơn lãi suất so với
dài hạn các nguồn cung ứng vốn ngắn hạn
Nhận được chủ yếu dưới hình thức vay Nhận được có thể dưới hình thức vốn
nợ cổ phần hoặc vay nợ

Quản trị vốn của doanh nghiệp là hoạt động quản lý, xây dựng kế hoạch các
nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư của doanh
nghiệp có hiệu quả.
Quyết định về nguồn vốn là một trong các quyết định quan trong trong quản
trị tài chính doanh nghiệp. Về cơ bản, quyết định về nguồn vốn bao gồm: quyết về
nguồn vốn ngắn hạn và quyết định về nguồn vốn dài hạn. Quyết định về nguồn vốn
ngắn hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn phát sinh do dòng
tiền vào và dòng tiền ra không khớp với nhau về thời gian. Trong khi đó, quyết
định về nguồn vốn dài hạn bao gồm các quyết định như: doanh nghiệp bao nhiêu
vốn chủ sở hữu và bao nhiêu vốn nợ vay, loại vốn chủ sở hữu và loại nợ nào doanh
nghiệp nên sử dụng và khi nào doanh nghiệp nên huy động các nguồn vốn đó.

6.2.2. Quản tri doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp
a) Quản trị doanh thu
• Khái niệm:
Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của DN. Trong kinh tế học: Doanh
thu = Sản lượng x Giá bán.
Nói cách khác, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ; Doanh thu hoạt động tài chính; và Doanh thu khác (Thu nhập khác).
❖ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán HH, sp
và cung cấp dịch vụ trên thị trường đã được khách hàng thanh toán hoặc được chấp
nhận thanh toán trong một thời kỳ nhất định (1 năm).
❖ Doanh thu tài chính: là doanh thu do hoạt động đầu tư tài chính mang lại
hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Doanh thu tài chính bao gồm:
- Lãi liên doanh, liên kết, cổ tức
- Lãi cho vay, lãi tiền gửi
- Lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
- Lãi từ mua bán chứng khoán
- Lãi bán hàng trả chậm, trả góp
- Triết khấu thanh toán được hưởng
- Thu nhập từ cho thuê tài sản
- Thu nhập khác: là khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh
thu, bao gồm các hoạt động không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm:
- Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền phạt KH do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng;
- Thu nhập do nhận tặng, biếu bằng tiền, hiện vật của tổ chức cá nhân tặng
cho DN.
• Mục tiêu của quản trị doanh thu để:
+ Hạn chế được thất thoát
+ Đánh giá tổng quát doanh thu của DN (Hoạt động nào đem lại doanh thu lớn
nhất, nhỏ nhất, hoạt động nào lãi, hoạt động nào lỗ).
+ Để xác định chi phí và xác định doanh thu không bị trùng lặp
• Cách quản trị doanh thu
- Ghi chép sổ sách
- Dùng excel
- Sử dụng phần mềm
c) Quản trị chi phí
Khái niệm:
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh; Chi phí cho hoạt động tài chính; và Các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về LĐ sống và LĐ vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SX-KD
trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
- Theo nội dung kinh tế: CP vật tư, CP khấu hao TSCĐ, CP tiền lương, CP
dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác
- Theo mối quan hệ giữa chi phí và quy mô KD: CP cố định, CP biến đổi
- Theo khoản mục tính giá thành: CP trực tiếp và CP gián tiếp
• Chi phí trực tiếp: phân bổ trực tiếp và sp không liên quan đến sp khác.
CP này bao gồm:
+ Chi phí vật chất: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng…
+ Chi phí gia công thuê ngoài chế biến
+ Chi phí giờ công sản xuất
𝑇𝑖ề𝑛 𝑐ô𝑛𝑔 1 𝑡ℎá𝑛𝑔
Tiến công 1 SP = 𝑁𝑔à𝑦 𝑔𝑖ờ x Giờ sản xuất hao phí
𝑥
𝑡ℎá𝑛𝑔 𝑛𝑔à𝑦

Ví dụ:
Tính tiền công của 1 sp với dữ liệu như sau:
Tiền trả trực tiếp cho công nhân: 300.000đồng/tháng
Bảo hiểm xã hội 17%: 51.000đồng
Thuế tiền công: 0 đồng/tháng
Tổng = 351.000 đồng/tháng
Một công nhân làm việc 24 ngày/tháng, 8 giờ/ngày. Do đó, một tháng công
nhân làm việc là 24 x 8 = 192 giờ
Để sản xuất ra 1 sản phẩm cần 6 giờ
Hãy tính tiền công cho một sản phẩm?

• Chi phí gián tiếp: được chia làm 2 loại (Chi phí quản lý và chi phí khấu
hao)
+ Chi phí quản lý: là chi phí không gắn trực tiếp với sản xuất từng sảm
phẩm (thậm chí không liên quan đến sản xuất sản phẩm), mà liên quan
chung đến nhiều loại sản phẩm bảo đảm hoạt động chung của từng phân
xưởng và toàn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý bao gồm: Tiền công của những quản trị viên + lệ phí hàng
tháng
- Lệ phí hàng tháng (Tiền thuê nhà trả 6 tháng; tiền bảo hiểm nộp theo quý;
Bưu điện, thông tin, liên lạc; Quảng cáo; Đào tạo, bồi dưỡng công nhân;
Thuê chuyên gia cố vấn; Tiền điện nước, tiếp khách; Các loại quản lý phí
khác)
+ Chi phí khấu hao: Phải trích hàng năm nhằm bù đắp lại nguyên giá TSCĐ.

• Công thức tính kết quả Kinh doanh


𝐋𝐍𝟏𝐒𝐏 = 𝐃𝐓𝟏𝐒𝐏 - 𝒁𝟏𝐒𝐏
Trong đó:
LN1SP : Lợi nhuận 1 sản phẩm
DT1SP : Doanh thu 1 sản phẩm
𝑍1SP : Giá thành 1 sản phẩm
• Giá thành 1 sản phẩm
𝒁𝟏𝐒𝐏 = 𝐂𝐏𝐭𝐭𝟏𝐒𝐏 + 𝐂𝐏𝐜𝟏𝐒𝐏
Trong đó:
𝑍1SP : Giá thành 1 sản phẩm
CPtt1SP : Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm
CPc1SP : Chi phí chung phân bổ vào một sản phẩm
Mục tiêu của quản trị chi phí: Giúp chúng ta xác định được các khoản phải
chi, phải bỏ ra để tạo nên doanh thu, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.

c) Quản trị lợi nhuận


Khái niệm:
• Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh
doanh; Lợi nhuận từ hoạt động tài chính; và Lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận từ sản xuất, kinh doanh:
Lợi nhuận thuần HĐKD = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Thu nhập từ HĐTC = Doanh thu từ HĐTC – CP từ HĐTC
- Lợi nhuận khác = LN khác – CP khác
• Mục tiêu quản trị lợi nhuận: Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở điều kiện về tài
sản, nguồn vốn sẵn có và phân phối lợi nhuận.
Muốn nâng cao lợi nhuận cần tăng doanh thu và giảm giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm. Một trong các biện pháp tăng
doanh thu là hạ giá thành sản phẩm. Qua đó, ta thấy hạ giá thành sản phẩm là vấn
đề quan trọng.
• Tỷ suất lợi nhuận:
𝑷
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) = x 100
𝑫
P: Lợi nhuận trước thuế/sau thuế, LN gộp, LN thuần từ hoạt động KD
D: Doanh thu trong kỳ (thường là doanh thu thuần)
𝑷
- Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA) = x 100
𝑻𝑺𝒃𝒒
P: Lợi nhuận trước thuế/sau thuế
𝑇𝑆𝑏𝑞 = Tài sản bình quân
𝑷
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = x 100
𝑪𝒃𝒒
P: Lợi nhuận trước thuế/sau thuế
𝐶𝑏𝑞 : Vốn chủ sở hữu bình quân
• Nguyên tắc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm:
Doanh nghiệp, Nhà nước, các thành viên trong DN…
- Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài
Lợi nhuận trước thuế phân phối theo hướng:
- Bù đắp phần bị lỗ của năm trước (nếu có)
- Trừ các khoản bị phạt do vi phạm
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính
- Lợi nhuận để tái đầu tư
- Nộp thuế TNDN
- Chi cổ tưc,chia lãi cho các bên
Các loại quỹ của DN:
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ thưởng ban điều hành DN

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG


1. Quản trị tài chính là gì? Vai trò của quản trị tài chính đối với doanh nghiệp?
2. Vốn cố định là gì? Vốn lưu động là gì?
3. Vốn chủ sở hữu là gì? Vốn vay là gì?
4. Vốn ngắn hạn là gì? Vốn dài hạn là gì?
5. Vốn trong doanh nghiệp là gì? Vốn ngoài doanh nghiệp là gì?
6. Doanh thu là gì? Các loại doanh thu? Mục tiêu của quản trị doanh thu là gì?
7. Chi phí là gì? Các loại chi phí? Mục tiêu của quản trị chi phí là gì?
8. Lợi nhuận là gì? Mục tiêu của quản trị lợi nhuận là gì? Nguyên tắc quản trị
lợi nhuận?

You might also like