Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

PHẦN 1.

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NƯỚC TRONG – NUOC TRONG HYDRO


(NTH)
1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong (NTH)
1.1.1. Giới thiệu chung:

- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NƯỚC TRONG


- Tên tiếng Anh: NUOC TRONG HYDRO – POWER JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN NƯỚC TRONG NTH
- Mã chứng khoán: NTH (niêm yết tại Sở GDCK TP. Hà Nội – HNX)
- Logo:

- Trụ sở chính: Thôn Nước Tang, Xã Sơn Bao, Huyện Sơn Hà, Tỉnh Quảng Ngãi.
(Văn phòng đại diện: Lô B5 - Khu IVB1 Nam Sông Trà Khúc, Phường Trần Phú, Thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi)
- Số điện thoại: (0255) 3819662
- Số fax: (0255) 3819598
- Ngày hoạt động: 2004-02-11
- Quản lý bởi: Cục Thuế Tỉnh Quảng Ngãi
- Giấy CN ĐKKD số: 4300322171 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp, đăng ký
lần đầu ngày 11/02/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 19/08/2022.
- Loại hình DN: Công ty cổ phần ngoài NN
- Vốn điều lệ: 108,02 tỷ đồng.
- Mã số thuế: 4300322171
- Người đại diện: NGUYỄN VĂN CAO (sinh năm 1955 - Bắc Ninh)
 GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
 TẦM NHÌN:
 SỨ MỆNH:
1.1.2. Lịch sử hình thành:
2004
Tiền thân là Công ty Cổ phần Nước Trong được thành lập ngày 11/02/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3403000027 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp với vốn điều lệ đăng ký là 9 tỷ đồng, nhằm mục đích đầu tư dự
án Nhà máy Thủy điện Nước Trong.

2006

Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Thủy điện Nước Trong theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay
đổi lần thứ 1 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 18/01/2006.

2008

Hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào tiến độ xây dựng Hồ chứa nước Nước Trong, do đó đến năm
2008, dự án Nhà máy Thủy điện Nước Trong mới bắt đầu triển khai xây dựng.

2012

Đến tháng 10/2012, Nhà máy đã hoàn thành công đoạn xây dựng, lắp đặt thiết bị và đưa vào vận hành phát điện lên lưới.
Tuy nhiên, do tiến độ xây dựng Hồ chứa nước Nước Trong vẫn chưa hoàn thành (đạt cao trình 104,5m so với cao trình
đỉnh đập là 132m) nên Nhà máy chỉ phát được 50% công suất thiết kế.

2016

Đến cuối năm 2016, công trình Hồ chứa nước Nước Trong hoàn thành đạt cao trình 132m, tích nước đến cao trình mực
nước dâng bình thường 129,5m, do đó Nhà máy Thủy điện Nước Trong mới chính thức phát điện đủ 100% công suất thiết
kế.

2017

Hoạt động kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định. Ngoài ra, năm 2017 là năm đầu tiên Công ty bắt đầu chia cổ tức cho
Cổ đông với mức cổ tức bằng cổ phiếu là 14% và mức cổ tức bằng tiền là 25%.

2018

Công ty hoạt động ổn định, mức cổ tức bằng tiền là 21%.

2019

Công ty đã được UBCKNN công nhận là công ty đại chúng theo văn bản số 124/UBCK-GSĐC ngày 05/01/2019 và được
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán số 04/2019/GCNCP-VSD ngày
23/01/2019 với mã chứng khoán NTH. Được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội theo Quyết định số
337/QĐ-SGDHN ngày 03/06/2019 của Sở GDCK Hà Nội.
Số lượng cổ phiếu niêm yết: 10.802.053 cổ phiếu
Ngày 19/06/2019 Công ty chính thức giao dịch trên Sở GDCK Hà Nội (HNX)
Công ty hoạt động ổn định, mức cổ tức bằng tiền là 27%.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:

Khai thác
đá, cát, sỏi,
đất sét
Xây dựng
Sản xuất
công trình
vật liệu xây
kỹ thuật
dựng từ đất
dân dụng
sét
khác Sản xuất,
truyền tải và
phân phối
điện
Xây dựng
Xây dựng
công trình
nhà các loại
công ích
Xây dựng
công trình
đường sắt
và đường
bộ

Điều hành tua


du lịch

Cho thuê máy Nhà hàng và


móc, thiết bị các dịch vụ ăn
và đồ dùng uống phục vụ
hữu hình khác Kinh doanh bất lưu động
động sản, quyền
sử dụng đất
thuộc chủ sở hữu,
chủ sử dụng hoặc
đi thuê Bán buôn vật
Xây dựng công liệu, thiết bị
trình kỹ thuật lắp đặt khác
dân dụng khác trong xây
dựng
Bán buôn kim
loại và quặng
kim loại

1.1.4. Địa bàn kinh doanh:


1.1.5. Mô hình tổ chức:
 Thành viên Hội đồng quản trị (Nhiệm kỳ 2022-2027)

STT Cổ đông Cổ phần nắm giữ Tỷ lệ Tuổi Năm bắt đầu

1 Nguyễn Văn Cao 2,001,145 18.53% 68 -


Chủ tịch HĐQT

2 Võ Thụy Vân Khanh 1,098,900 10.17% - -


Thành viên HĐQT

3 Trần Minh Huy 205,000 1.90% - -


Thành viên HĐQT

4 Phạm Phong Thành 100 0.00% - 2020


Thành viên HĐQT

5 Nguyễn Đình Thọ 497,231 4.60% 67


Thành viên HĐQT

1.1.6. Định hướng phát triển:


 Mục tiêu:
- Tăng cường hiệu suất hoạt động: Công ty có thể đặt mục tiêu tối ưu hóa hoạt động thủy điện
hiện có để đạt được hiệu suất cao hơn và tối đa hóa lợi nhuận.
- Mở rộng khả năng sản xuất điện: Công ty có thể đề ra mục tiêu xây dựng và phát triển thêm
các dự án thủy điện mới để tăng khả năng sản xuất điện và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về năng lượng.
- Đa dạng hóa nguồn năng lượng: Trong bối cảnh tăng cường bảo vệ môi trường và chuyển đổi
sang các nguồn năng lượng tái tạo, công ty có thể hướng tới đa dạng hóa nguồn năng lượng
bằng cách đầu tư vào các dự án điện gió, điện mặt trời hoặc các nguồn năng lượng sạch khác.
- Nâng cao quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên nước: Công ty có thể đề cao việc bảo vệ
môi trường và tài nguyên nước thông qua việc áp dụng các biện pháp quản lý môi trường hiệu
quả và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên nước.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Mục tiêu của công ty có thể là cung cấp dịch vụ điện an toàn,
ổn định và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.

 Chiến lược phát triển:


- Mở rộng dự án thủy điện: Công ty có thể đầu tư vào việc xây dựng và phát triển các dự án
thủy điện mới để tăng khả năng sản xuất điện và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về năng
lượng. Chiến lược này có thể bao gồm việc tìm kiếm và khai thác các nguồn nước mới, đánh
giá tiềm năng thủy điện và xúc tiến hợp tác đầu tư.
- Đa dạng hóa nguồn năng lượng: Trong bối cảnh tăng cường bảo vệ môi trường và chuyển đổi
sang các nguồn năng lượng tái tạo, công ty có thể hướng tới đa dạng hóa nguồn năng lượng
bằng cách đầu tư vào các dự án điện gió, điện mặt trời hoặc các nguồn năng lượng sạch khác.
Chiến lược này giúp công ty thích ứng với xu hướng phát triển và đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
- Nâng cao hiệu suất hoạt động: Công ty có thể tập trung vào việc tối ưu hóa hoạt động hiện có
để đạt được hiệu suất cao hơn và tối đa hóa lợi nhuận. Điều này có thể bao gồm cải tiến công
nghệ, quy trình sản xuất và quản lý vận hành để giảm chi phí và tăng năng suất.
- Đẩy mạnh quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên: Công ty có thể đặt mục tiêu nâng cao
việc quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên nước thông qua việc áp dụng các biện pháp
quản lý môi trường hiệu quả và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên nước. Chiến lược này giúp
công ty duy trì hình ảnh tốt và đáp ứng yêu cầu pháp lý và xã hội.
- Mở rộng thị trường và khách hàng: Công ty có thể tập trung vào việc mở rộng thị trường và
khách hàng thông qua việc tìm kiếm cơ hội mới, thiết lập các đối tác và mở rộng mạng lưới
phân phối. Chiến lược này giúp công ty tăng doanh số bán hàng và tạo ra lợi nhuận bền vững.

1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong:
Công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong (NTH)

Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2018 đến năm 2022
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 88,915,484,398 103,465,705,213 103,411,626,538 105,001,355,092 134,307,128,021
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02) 88,915,484,398 103,465,705,213 103,411,626,538 105,001,355,092 134,307,128,021

4. Giá vốn hàng bán 43,079,547,558 46,483,948,848 47,467,846,617 47,395,148,028 50,628,499,207


5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11) 45,835,936,840 56,981,756,365 55,943,779,921 57,606,207,064 83,678,628,814
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 5,905,042 250,727,598 87,568,766 67,036,658 158,895,259

7. Chi phí tài chính 14,544,861,615 13,201,547,730 11,543,836,785 8,570,292,895 6,403,347,397

- Trong đó: Chi phí lãi vay 14,544,861,615 13,201,547,730 11,543,836,785 8,570,292,895 6,403,347,397
8. Phần lãi lỗ trong công ty
liên doanh, liên kết - - - - -

9. Chi phí bán hàng - - - - -


10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 5,855,975,352 4,124,637,989 4,524,428,971 4,346,231,272 4,700,926,283
11. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
{30=20+(21-22) + 24 -
(25+26)} 25,441,004,915 39,906,298,244 39,963,082,931 44,756,719,555 72,733,250,393

12. Thu nhập khác 552,328 - 2,980,000 2,980,000 1,962,200

13. Chi phí khác 152,251,226 26,582,757 4,794,837 113,759,883 12,844,808


14. Lợi nhuận khác
(40=31-32) (151,698,898) (26,582,757) (1,814,837) (110,779,883) (10,882,608)
15. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30+40) 25,289,306,017 39,879,715,487 39,961,268,094 44,645,939,672 72,722,367,785
16. Chi phí thuế TNDN hiện
hành - 2,025,013,462 1,426,478,641 2,268,736,978 3,668,272,329
17. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại - - - - -
18. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
(60=50-51-52) 25,289,306,017 37,854,702,025 38,534,789,453 42,377,202,694 69,054,095,456
19. Lợi nhuận sau thuế công
ty mẹ 25,289,306,017 37,854,702,025 38,534,789,453 42,377,202,694 69,054,095,456
20. Lợi nhuận sau thuế công
ty mẹ không kiểm soát - - - - -
21. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(*) 2,137 3,504 3,389 3,727 6,073
22. Lãi suy giảm trên cổ
phiếu (*) 2,137 3,504 3,389 3,727 6,073
 Nhận xét:
Đầu tiên, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể,
Năm 2018 là 88,915,484,398 đồng. Đến năm 2019, con số này đã tăng lên 103,465,705,213 đồng tăng
16.36% (tương đương tăng 14,550 triệu đồng). Đến năm 2020 đã có dấu hiệu giảm nhẹ xuống còn
103,411,626,538 đồng giảm 0.05% (giảm 54,1 triệu đồng). Tuy nhiên, đến năm 2021 con số này đã
tăng lên 105,001,355,092 đồng tăng 1,589 triệu đồng tương đương tăng 1.54%. Đến năm 2022 tiếp
tục tăng cao và đạt mức 134,307,128,021 đồng tăng 27.91% tương đương tăng 29,306 triệu đồng. Kết
quả sản xuất kinh doanh năm 2020,2021 của CTCP Thủy điện Nước Trong không có biến động nhiều
và tăng đều trong 5 năm nguyên nhân là do đã có sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, Tình hình biến đổi khí hậu và nhận thức về bảo vệ môi trường đã làm tăng nhu cầu sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo như điện thủy điện. Điều này có thể tạo ra một cơ hội cho công ty thủy điện
để tăng cung cấp dịch vụ và doanh thu. Xã hội ngày càng quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững. Công ty thủy điện có thể tận dụng nhận thức này bằng cách tăng cường các biện
pháp bảo vệ môi trường và khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng sạch. Ngoài ra, Thị trường năng
lượng có thể chịu ảnh hưởng từ các chính sách và quy định của chính phủ và tổ chức quốc tế. Công ty
thủy điện cần đảm bảo tuân thủ các quy định và tận dụng cơ hội từ các chính sách hỗ trợ phát triển
nguồn năng lượng tái tạo. Sự cạnh tranh từ các nguồn năng lượng sạch khác như điện mặt trời hoặc
gió cũng khiến các công ty thủy điện cần đối mặt với sự cạnh tranh này bằng cách nâng cao hiệu quả
hoạt động và cung cấp dịch vụ chất lượng cao để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng
mới.
Về giá vốn hàng bán, biến động không nhiều trong suốt 5 năm. Cụ thể, năm 2018 con số này là
43,079,547,558 đồng. Sang đến năm 2019, con số này là 46,483,948,848 đồng tương ứng tăng 3,404
triệu đồng (tăng 7.90%). Đến năm 2020 con số này tiếp tục tăng nhẹ lên 47,467,846,617 đồng tương
đương tăng 2.12% (tăng 984 triệu đồng). Tiếp tục sang năm 2021, giảm xuống còn 47,395,148,028
đồng tương đương giảm 0.15% so với năm 2020. Đến năm 2022, con số này đã tăng lên
50,628,499,207 đồng tương đương tăng 6.82%. Đây là dấu hiệu tích cực của việc phục hồi sản xuất
kinh doanh sau dịch. Dịch bệnh COVID-19 đã có một loạt ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế và
doanh nghiệp trên khắp Thế Giới, và CTCP Thủy điện Nước Trong (NTH) cũng không ngoại lệ.
Giảm nhu cầu năng lượng: do các biện pháp hạn chế xã hội và đình chỉ hoạt động kinh doanh trong
nhiều khu vực, nhu cầu năng lượng đã giảm. Các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ bị ảnh
hưởng nặng nề, dẫn đến giảm sản xuất và tiêu thụ điện. Sự thay đổi trong cấu trúc nguồn cung: do
giảm nhu cầu, các nhà máy điện có thể phải điều chỉnh sản lượng và tạm ngừng hoạt động một phần
để đảm bảo cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến mạng lưới điện
và ổn định nguồn điện. Điều này có thể đã ảnh hưởng đến nguồn cung của NTH vào năm 2019, 2020
nhưng đến năm 2022 đã có sự phục hồi trở lại.
Tiếp đến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, việc tăng giá bán hàng vốn dẫn đến lợi
nhuận cũng tăng. Cụ thể năm 2018 là 45,835,936,840 đồng. Năm 2019, là 56,981,756,365 đồng tăng
11,145,819,525 đồng tương đương tăng 24.32%. Đến năm 2020, đã giảm xuống còn 55,943,779,921
đồng tương đương giảm 1.82%. Sang đến năm 2021 lại tăng lên 57,606,207,064 đồng giảm 2.97%
(tương đương tăng 1,662,427,143 đồng). Năm 2022 có dấu hiệu tăng cao lên mức 83,678,628,814
đồng tăng 45.26%. Khi tình hình dịch bệnh đã bắt đầu được kiểm soát, hoạt động kinh tế - xã hội
trong nước dần trở lại bình thường, các doanh nghiệp, trong đó có NTH, bắt đầu khôi phục hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công nghệ ngành thủy điện đang được phát triển để tăng hiệu suất và giảm chi
phí. Các biện pháp tự động hóa và ứng dụng trí tuệ nhân tạo có thể được áp dụng để nâng cao quản lý
và vận hành hệ thống thủy điện. Điều này có thể giúp cải thiện hiệu suất hoạt động và giảm sự phụ
thuộc vào lao động.
Doanh thu hoạt động tài chính có sự biến động từ năm 2018 đến năm 2022. Cụ thể năm 2018 doanh
thu hoạt động tài chính đạt 5,905,042 đồng, đến năm 2019 tăng cao đột ngột lên 250,727,598 đồng,
chênh lệch 244,822,556 đồng so với năm trước tương đương với tằn 4145.9%; năm 2020 con số giảm
xuống còn 87,568,766 đồng và tiếp tục giảm xuống 67,036,658 đồng. Năm 2022 con số này đạt
158,895,259 so với năm trước tương ứng với tăng 137.03%.
Về chi phí tài chính, chỉ tiêu này có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2018 đạt mức 14,544,861,615
đồng sang năm 2019 giảm nhẹ còn 13,201,547,730. Năm 2020 đạt mức 11,543,836,785 đồng, năm
2021 giảm đi 2,973,543,890 đồng và còn lại 8,570,292,895 đồng ứng với giảm 25.76%. Sang đến năm
2022 con số này lại giảm thêm 2,166,945,498 đồng so với năm 2021 ứng với giảm 25.28%.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có xu hướng tăng đều từ năm 2018 đến năm 2022. Cụ thể năm
2018 con số này đạt 25,441,004,915 đồng. Năm 2020 thu nhập lãi thuần đạt 39,963,082,931 đồng,
đến năm 2021 tăng lên 44,756,719,555 đồng, chênh lệch 4,793,636,624 đồng so với năm trước tương
đương với tăng 12,00%; năm 2022 con số này tăng lên là 72,733,250,393 đồng, tăng 27,976,530,838
đồng so với năm trước tương ứng với tăng 62,51%.
Trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2022, lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty âm, cụ
thể vào năm 2018 chỉ tiêu này đạt -151,698,898 đồng, năm 2019 đạt -26,582,757 đồng. Năm 2020 chỉ
tiêu này của công ty là -1,814,837 đồng. Sang năm 2021, con số này đã giảm khá mạnh xuống chỉ còn
-110,779,883, giảm 108,965,046 đồng so với năm 2020 ứng với giảm 6004,12%, sang đến năm 2022
đạt -10,882,608 đồng, đã tăng 99,897,275 đồng so với năm 2021, ứng với tăng 90,18%.
Lợi nhuận trước thuế của công ty có sự biến động tăng qua các năm từ 2018 đến 2022. Năm 2018,
2019 lần lượt đạt mức 25,289,306,017 đồng và 39,879,715,487 đồng. Năm 2020 đạt mức
39,961,268,094 đồng, qua năm 2021 đã tăng 4,684,671,578 đồng ứng với tăng 11,72% so với năm
2020 và đạt 44,645,939,672 đồng. Năm 2022 tăng 28,076,428,113 đồng ứng với tăng 62,89% đạt mức
72,722,367,785 đồng. Có thể thấy lơi nhuận trước thuế của công ty có sự tăng trưởng đáng kể qua các
năm và bên cạnh đó công ty nên chuyển dịch mô hình kinh doanh với mục tiêu trở thành công ty bán
lẻ hàng đầu thông qua việc thúc đẩy mạnh mẽ các dịch vụ dành cho phân khúc khách hàng cá nhân để
có thể tăng trưởng tối đa lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm đều có xu hướng tăng. Năm 2019 tằng 12,565,396,008
đồng đạt mức 25,289,306,017 đồng so với năm 2018 tương ứng tăng 49.69%. Năm 2021 tăng
3,842,413,241 đồng đạt mức 42,377,202,694 đồng so với năm 2020 ứng với tăng 9,97%. Năm 2022
con số này vẫn tiếp tục tăng lên 26,676,892,762 đồng và đạt mức 69,054,095,456 đồng ứng với tăng
62,95% so với năm 2021. Điều này chứng tỏ khả năng quản lý tài sản Có của công ty đang được phát
triển qua các năm. Và cũng do lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng qua các năm nên lợi nhuận sau
thuế cũng có xu hướng tăng qua các năm từ 2020 đến 2022.
1.3. Phân tích chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phấn Thủy điện Nước Trong – NTH:
1.3.1. Phân tích tỷ lệ chi phí trên doanh thu:

TỶ LỆ CHI PHÍ / DOANH THU


CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Doanh thu thuần 88,915,484,398 103,465,705,213 103,411,626,538 105,001,355,092 134,307,128,021
2 Giá vốn hàng bán 43,079,547,558 46,483,948,848 47,467,846,617 47,395,148,028 50,628,499,207
3 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0
4 Chi phí khấu hao 109,599,164,618 130,474,017,719 151,286,567,003 172,108,673,287 192,550,120,683
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,855,975,352 4,124,637,989 4,524,428,971 4,346,231,272 4,700,926,283
6 Chi phí lãi vay 14,544,861,615 13,201,547,730 11,543,836,785 8,570,292,895 6,403,347,397
7 Chi phí KH/DT 123.26% 126.10% 146.30% 163.91% 143.37%
8 Giá vốn hàng bán / DT 48.45% 44.93% 45.90% 45.14% 37.70%
9 Chi phí quản lý và bán hàng / DT 6.59% 3.99% 4.38% 4.14% 3.50%
10 Chi phí lãi vay / DT 16.36% 12.76% 11.16% 8.16% 4.77%
 Nhận xét:
Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán/DT có tỷ lệ giảm qua các năm. Năm 2018, tỷ lệ GVHB/DT là
48.45% đến năm 2019 giảm xuống còn 44.95%. Năm 2020, tỷ lệ Giá vốn hàng bán/DT là
45.90%, đến năm 2021 giảm xuống thành 45.14%, đến năm 2022, tỷ lệ này lại giảm xuống
còn 37.70%. Ta có thể thấy trong năm 2021, doanh thu đang có xu hướng tăng từ
103,411,626,538 đồng lên thành 105,001,355,092 đồng vào năm 2021, tương ứng tăng
1.54%, bên cạnh đó giá vốn hàng bán giảm khoảng 0.15%. Tiếp theo là giá vốn của các
nguyên liệu tăng mạnh trong năm 2022. Đến năm 2022, doanh thu có xu hướng tăng lên
27.91% so với năm 2021 bên cạnh đó thì giá vốn hàng bán tăng lên khoảng 6.82%.
Chỉ tiêu chi phí quản lý và bán hàng/DT, chiếm tỷ trọng cũng khá nhỏ, giảm từ 6.59% năm
2018 xuống còn 3.99% vào năm 2019 sau đó tiếp tục giảm từ 4.83% xuống còn 4.14% vào
năm 2021, sang năm 2022 tiếp tục giảm chỉ còn 3.50%. Ta thấy vào trong năm 2021 thì các
khoản chi phí bán hàng giảm không nhiều, doanh nghiệp cắt giảm chủ yếu ở khoản chi phí
cho nhân viên bán hàng và chi phí cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Có thể do trong năm
2021, khi dịch bệnh đang phát triển thì doanh nghiệp đã phải cắt bớt lượng nhân viên bán
hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp để đỡ bớt các khoản chi phí, do doanh thu mang lại
trong năm 2021 cũng giảm khá mạnh, tình hình kinh doanh không mấy khả quan.
Chỉ tiêu chi phí khấu hao/DT, chiếm tỷ trọng cao trong 5 năm. Năm 2018 là 123.26% và
tăng lên 126.10% vào năm 2019. Năm 2020 là 146,30% và tăng lên thành 163.91% trong năm
2021. Sang năm 2022, chỉ số này giảm chỉ còn 143.37%.
Chỉ tiêu chi phí lãi vay/DT, ta có thể thấy rằng chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong
cả 5 năm và có xu hướng giảm dần từ năm 2018 đến năm 2022, do năm đó doanh nghiệp tăng
cường khoản vay và nợ thuê tài chính. Doanh nghiệp luôn hoạt động kinh doanh dựa trên vốn
chủ sở hữu.
1.3.2. Phân tích tỷ lệ hoạt động:

Công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong (NTH)


Tỷ lệ hoạt động
ST
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
T
1 Giá vốn hàng bán 43,079,547,558 46,483,948,848 47,467,846,617 47,395,148,028 50,628,499,207
Hàng tồn kho bình
2 223,102,182 156,922,182 143,138,180 184,259,255 347,067,348
quân
2.1 Hàng tồn kho đầu kỳ 284,602,182 161,602,182 152,242,182 134,034,178 234,484,332
2.2 Hàng tồn kho cuối kỳ 161,602,182 152,242,182 134,034,178 234,484,332 459,650,363
103,465,705,21 103,411,626,53 105,001,355,09 134,307,128,02
3 Doanh thu thuần 88,915,484,398
3 8 2 1
Khoản phải thu bình
4 14,802,766,893 13,368,632,707 22,642,670,888 24,800,508,873 24,832,320,239
quân
Khoản phải thu đầu
4.1 18,149,172,538 11,456,361,247 15,280,904,166 30,004,437,610 19,596,580,135
kỳ
Khoản phải thu cuối
4.2 11,456,361,247 15,280,904,166 30,004,437,610 19,596,580,135 30,068,060,342
kỳ
Tài sản ngắn hạn bình
5 19,234,923,803 20,720,634,300 36,766,432,974 40,788,121,922 37,006,231,123
quân
Tài sản ngắn hạn đầu
5.1 25,377,615,674 13,092,231,931 28,349,036,669 45,183,829,278 36,392,414,565
kỳ
Tài sản ngắn hạn
5.2 13,092,231,931 28,349,036,669 45,183,829,278 36,392,414,565 37,620,047,680
cuối kỳ
Giá trị TSCĐ bình 284,999,481,02 266,842,597,45 246,021,623,53 225,264,695,27 208,916,344,58
6
quân 2 2 2 1 1
292,741,665,31 277,257,296,73 256,427,898,17 235,615,348,89 214,914,041,65
6.1 Giá trị TSCĐ đầu kỳ
3 0 4 0 2
277,257,296,73 256,427,898,17 235,615,348,89 214,914,041,65 202,918,647,51
6.2 Giá trị TSCĐ cuối kỳ
0 4 0 2 0
Vòng quay hàng tồn
7 kho 193.09 296.22 331.62 257.22 145.88
((7) = (1)/(2))
Kỳ tồn kho bình
8 quân 1.89 1.23 1.10 1.42 2.50
((8) = 365/(7))
Vòng quay các
9 khoản phải thu ((9) 6.01 7.74 4.57 4.23 5.41
= (3)/(4))
Kỳ thu tiền bình
10 quân 60.77 47.16 79.92 86.21 67.49
((10) = 365/(9))
Vòng quay TSNH
11 4.62 4.99 2.81 2.57 3.63
((11) = (3)/(5))
Hiệu suất sử dụng
12 TSDH 31.20% 38.77% 42.03% 46.61% 64.29%
((12) = (3)/(6))
 Nhận xét:
Vòng quay hàng tồn kho cho biết tốc độ luân chuyển hàng tuần kho của công ty trong kỳ,
từ đó đo lường hiệu quả quản trị hàng tồn kho. Hệ số này càng lớn thì chứng tỏ thời hạn hàng
tồn kho ngắn, hàng hóa của công ty không bị ứ đọng, rủi ro tài chính càng thấp. Vòng quay
hàng tồn kho của công ty năm 2018 là 193.09 vòng tương ứng số ngày cho 1 vòng quay là
0.68 ngày. Năm 2019, chỉ tiêu này giảm xuống còn 296.22 vòng, đồng thời số ngày cho 1
vòng quay tăng lên thành 1.23 ngày. Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2020 là 331.62
vòng tương ứng số ngày cho 1 vòng quay là 1.10 ngày. Năm 2021, chỉ tiêu này giảm xuống
còn 257.22 vòng, đồng thời số ngày cho 1 vòng quay tăng lên thành 1.42 ngày. Sang năm
2022 vòng quay hàng tồn kho của công ty tiếp tục giảm còn 145.88 vòng đồng thời số ngày
trong 1 vòng cũng tăng lên 2.50 vòng. Vòng quay hàng tồn kho của công ty đang ở mức cao,
là do công ty áp dụng biện pháp quản lý hàng tồn kho khá hiệu quả, quản lý tốt chi phí lưu
kho, chi phí bảo quản sản phẩm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong 3 năm trở lại đây, con số
này của công ty đang có xu hướng giảm, công ty cần phải có sự quan tâm đến quản lý hàng
tồn kho và tối ưu hóa tình hình kinh doanh để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.
Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu, cho biết khả
năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh và ngược lại. Vòng quay khoản phải thu của công ty có xu hướng giảm trong
năm 2019, cụ thể nó giảm so với năm 2018, đồng thời làm cho kỳ thu tiền bình quân của
doanh nghiệp giảm từ 60.77 ngày thành 47.16 ngày. Vòng quay khoản phải thu của công ty
có xu hướng giảm trong năm 2021, cụ thể nó giảm 7.44% so với năm 2020, đồng thời làm
cho kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp tăng từ 79.92 ngày thành 86.21 ngày. Đến năm
2022, chỉ tiêu này của công ty có xu hướng tăng trở lại, cụ thể tăng từ 4.23 vòng lên thành
5.41 vòng tương đương tăng 27.90%, đồng thời làm cho số ngày thu tiền trong 1 vòng giảm
xuống còn 67.49 ngày. Có thể thấy trong 3 năm, tốc độ thu hồi tiền của công ty chậm, năm
2022 tốc độ này có cải thiện khá tốt so với năm 2021 và năm 2020. Công ty cần phải có các
chính sách kinh doanh hợp lý, chính sách về bán hàng hiệu quả hơn để số vòng quay phải thu
tăng hơn nữa.
Vòng quay tài sản ngắn hạn đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng lưu chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng nhanh. Vòng quay vốn lưu động của công ty có sự biến động và xu
hướng giảm trong năm 2021. Cụ thể năm 2021 vòng quay tài sản ngắn hạn giảm 8.54% so với
năm 2020. Tuy nhiên năm 2022, vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty tăng thêm 41.25% so
với năm 2021. Mặc dù có tăng nhưng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của công ty trong 5
năm khá cao và đều lớn 1. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh dẫn đến công ty
không bị ứ đọng vốn, gây lãng phí vốn. Vì vậy, trong những năm tới, công ty cần chú ý đến
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động bằng cách đẩy mạnh tiêu thụ để tăng doanh thu, đề ra
các biện pháp hiệu quả để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm sâu vào năm 2019 sau đó tăng
nhẹ vào năm 2021 và tăng mạnh vào năm 2022. Năm 2022, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
của doanh nghiệp tăng lên lý do chính là doanh thu của doanh nghiệp tăng lên trong khi đó
doanh nghiệp hầu như không đầu tư thêm vào tài sản cố định mà vẫn sử dụng các tài sản từ
lâu. Điều này cũng dễ hiểu là do tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn này
đang gặp khó khăn, doanh nghiệp đang cố gắng đưa ra các chính sách bán hàng, quản lý hiệu
quả để đẩy tăng doanh thu, chưa đủ tài chính để đầu tư mở rộng thêm các máy móc, thiết bị
mới.
1.3.3. Phân tích chỉ số thanh toán:

Công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong (NTH)


Chỉ số thanh toán
ST
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
T Năm 2021 Năm 2022
13,092,231,93 28,349,036,66 45,183,829,27 36,392,414,56 37,620,047,68
1 Tài sản ngắn hạn
1 9 8 5 0
33,749,958,26 38,809,181,94 46,890,591,13 43,500,785,93 39,531,815,07
2 Nợ ngắn hạn
6 9 7 7 7
3 Hàng tồn kho 161,602,182 152,242,182 134,034,178 234,484,332 459,650,363
12,808,524,63 14,902,672,77 16,435,589,48
4 Tiền và các khoản tương đương tiền 1,193,613,144 942,053,156
0 5 3
5 Các khoản đầu tư 0 0 0 0 6,000,000,000
39,834,167,63 53,081,263,21 51,505,104,87 53,216,232,56 79,125,715,18
6 EBIT
2 7 9 7 2
14,544,861,61 13,201,547,73 11,543,836,78
7 Lãi vay phải trả 8,570,292,895 6,403,347,397
5 0 5
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
8 0.39 0.73 0.96 0.84 0.95
((8) = (1)/(2))
Khả năng thanh toán nhanh
9 0.38 0.73 0.96 0.83 0.94
((9) = ((1) - (3))/(2))
Khả năng thanh toán tức thời
10 0.04 0.33 0.32 0.38 0.18
((10) = ((4) + (5))/(2))
Khả năng chi trả lãi vay
11 0.37 0.25 0.22 0.16 0.08
((11) = (6)/(7))
 Nhận xét:
Qua bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty qua các năm cho ta biết được
khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời và
khả năng thanh toán lãi vay của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả cho nợ ngắn hạn thanh toán tức thời. Tỷ
lệ này của công ty có sự biến động trong 5 năm. Cụ thể năm 2018 tăng từ 0.44 lên 0.33 vào
năm 2019, năm 2020 giảm 0.01 so với năm 2021. Năm 2021 tăng 46,15% so với năm 2020,
năm 2022 giảm 52.63% so với năm 2021. Năm 2020 và năm 2021, chỉ số này của công ty đều
lớn hơn 25% (ngưỡng đảm bảo an toàn). Tuy nhiên sang năm 2022 chỉ số này giảm chỉ còn
18%. Do đó danh nghiệp đang bị gặp rủi ro trong vấn đề dự trữ lượng tiền mặt để thanh toán
nợ ngắn hạn tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Hệ số
thanh toán của công ty năm 2019 tăng so với năm 2018 tiếp đó năm 2021 tăng 6.41% so với
năm 2020 và tiếp tục tăng trong năm 2022. Nhìn chung trong giai đoạn 2020 - 2022, hệ số
thanh toán nhanh của công ty đều lớn hơn 50% (ngưỡng đảm bảo an toàn). Đây là tín hiệu tốt
cho biết công ty không gặp rủi ro về vấn đề đảm bảo lượng tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho
để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ tài sản đảm bảo
của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của công ty giai
đoạn 2018 - 2022 tương đối tốt và có sự biến động. Khả năng thanh toán hiện hành của công
ty năm 2018 là 0.39, năm 2019 là 0.73, năm 2020 là 0.96; năm 2021 là 0.84 và năm 2022 là
0.95. Các tỷ số này đều nhỏ hơn 1 cho thấy rằng doanh nghiệp vẫn chưa có khả năng thanh
toán khoản nợ của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là hệ số đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được
số vốn đi vay đã được sử dụng tốt như nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù
đắp lãi vay phải trả hay không. Năm 2018 chỉ tiêu này đạt 2.74 và sang năm 2019 tăng lên
4.02. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty năm 2020 là 4.46. Năm 2021 hệ số thanh
toán lãi vay của công ty có sự biến động tăng, đạt 6.21 tương ứng tăng 1.75 lần so với năm
2020. Năm 2022, hệ số này tăng lên 6.15 đạt mức 12.36. Có thể thấy, hệ số thanh toán lãi vay
của công ty trong 3 năm giai đoạn 2020 - 2022 của công ty >1, điều đó cũng cho thấy khả
năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp vẫn khá tốt.
1.3.4. Phân tích chỉ số hiệu quả sinh lời:

Công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong (NTH)


Chỉ số hiệu quả sinh lời
ST
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
T
1 Lợi nhuận sau thuế 25,289,306,017 37,854,702,025 38,534,789,453 42,377,202,694 69,054,095,456
2 Tổng tài sản bình quân 145,365,218,621 287,883,244,445 286,087,036,184 273,596,491,348 250,989,039,390
2.1 Tổng tài sản đầu kỳ 0 290,730,437,241 285,036,051,649 287,138,020,718 260,054,961,978
2.2 Tổng tài sản cuối kỳ 290,730,437,241 285,036,051,649 287,138,020,718 260,054,961,978 241,923,116,801
3 Vốn chủ sở hữu bình quân 67,922,239,493 142,579,674,349 158,437,149,652 167,074,802,822 171,995,738,894
3.1 Vốn chủ sở hữu đầu kỳ 0 135,844,478,986 149,314,869,711 167,559,429,592 166,590,176,052
3.2 Vốn chủ sở hữu cuối kỳ 135,844,478,986 149,314,869,711 167,559,429,592 166,590,176,052 177,401,301,735
4 Doanh thu thuần 88,915,484,398 103,465,705,213 103,411,626,538 105,001,355,092 134,307,128,021
5 ROS ((5) = (1)/(4)) 28.44% 36.59% 37.26% 40.36% 51.42%
6 ROA ((6) = (1)/(2)) 17.40% 13.15% 13.47% 15.49% 27.51%
7 ROE ((7) = (1)/(3)) 37.23% 26.55% 24.32% 25.36% 40.15%
 Nhận xét:
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ số này được dùng để đo lường khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp dựa trên mỗi đồng tài sản
của họ. Do đó có thể nói rằng, ROA sẽ cho biết một doanh nghiệp sử dụng tài sản để kiếm lợi có hiệu
quả hay không.
ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản bình quân)
Dựa vào bảng trên ta thấy, chỉ tiêu này năm 2019 tăng 8.14% so với năm 2018, năm 2020 tăng 0.68%
so với năm 2019, năm 2021 tăng 2.02% so với năm 2020, và năm 2022 giảm 12.02% so với năm
2021. Tỷ suất này của công ty có xu hướng tăng chứng tỏ tỷ suất sinh lời của công ty ba năm gần đây
có sự tăng trưởng, điều này cho thấy công ty đang đầu tư tốt cho các tài sản của mình và các tài sản
đang sản sinh ra nhiều lợi nhuận.
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần X 100%


Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này của công ty có biến động tăng trong 5 năm giai đoạn 2018 -
2022. Năm 2018, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 28.44%; năm 2019 tăng lên thành
36.59%. Năm 2020, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty là 37.26%; năm 2021 tăng lên thành
40.36% và năm 2022 tiếp tục tăng lên 51.42%. Tỷ suất này của công ty có xu hướng tăng cho thấy
công ty đang cải thiện hiệu suất hoạt động và sử dụng tài nguyên hiệu quả. Điều này có thể đạt được
bằng cách cải tiến quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, tăng năng suất lao động hoặc sử dụng
công nghệ nghệ tiên tiến hơn.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là một chỉ số đo lường khả năng sinh lời của một khoản đầu tư trên mỗi đồng vốn doanh nghiệp
bỏ ra. Nói cách khác, ROE phản ánh khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
ROE = (Lợi nhuận sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu bình quân)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng nhất về khả năng sinh lời.ROE của công ty năm 2018 là 37.23% và
giảm trong năm 2019 và đạt 26.55%. ROE của công ty năm 2020 là 24.32% và tăng nhẹ trong năm
2021 và đạt 25.36%. Sang năm 2022, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty tăng mạnh và
đạt 40.15%. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Khi ROE
tăng, điều này có nghĩa công ty đang tăng cường khả năng sinh lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu, thể hiện
công ty đang
1.3.5. Phân tích chỉ số đòn bẩy tài chính:

Công ty cổ phần Thủy điện Nước Trong (NTH)


Chỉ số đòn bẩy
ST
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
T
1 Tổng nợ phải trả 154,885,958,255 135,721,181,938 119,578,591,126 93,464,785,926 64,521,815,066
2 Tổng nguồn vốn 290,730,437,241 285,036,051,649 287,138,020,718 260,054,961,978 241,923,116,801
3 EBIT 39,834,167,632 53,081,263,217 51,505,104,879 53,216,232,567 79,125,715,182
4 Lãi vay 0 0 0 0 0
Tỷ số nợ
5 53.27% 47.62% 41.64% 35.94% 26.67%
((5) = (1)/(2))
Tỷ số đòn bẩy tài
chính
6 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
((6) = (3)/((3) -
(4)))
 Nhận xét:
Tỷ số nợ/tổng tài sản của công ty năm 2018 là 53.27%, và có xu hướng giảm trong năm
2019, cụ thể giảm 5.66% xuống còn 47.62%. Sang năm 2020 chỉ tiêu này đạt 41.64%, và có
xu hướng giảm trong năm 2021, cụ thể giảm 9.47% xuống còn 35.94% và tiếp tục giảm trong
năm 2022 xuống chỉ còn 26.67%. Mức giảm này cho thấy công ty ngày càng sử dụng ít nợ
vay để phục vụ hoạt động kinh doanh. Việc sử dụng nợ vay giúp công ty tận dụng tốt lá chắn
thuế nhưng lại tăng gánh nặng về lãi vay và các khoản nợ vay đên kỳ thanh toán. Để tình
trạng xấu đó không xảy ra thì công ty cần có những chính sách phát triển tốt đem lại nhiều
doanh thu và lợi nhuận.
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định như nợ
vay ngân hàng, phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Khi sử dụng đòn bẩy tài chính thì
một sự thay đổi nhỏ trong EBIT sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần
(EPS). Bên cạnh đó, đòn bẩy tài chính được xem là lá chắn thuế của doanh nghiệp vì chi phí
lãi vay được tính vào chi phí phải trả, nên có tác dụng làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu ROE.
∆ ROE / ROE Q ( P−V )−F EBIT
DFL= = =
∆ EBIT / EBIT Q ( P−V ) −F−I EBIT−I
Ý nghĩa của công thức: Khi EBIT tăng hay giảm đi 1% thì ROE sẽ tăng hay giảm đi
DFL %. Đòn bẩy tài chính giúp doanh nghiệp nhận biết tác động của việc sử dụng nợ lên thu
nhập trên một cổ phần thường.
Rủi ro: Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay trong cơ cấu nguồn vốn của mình, doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán các chi phí phát sinh từ việc vay nợ đó, bất kể việc kinh
doanh thuận lợi hay không thuận lợi.
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên nhìn vào DFL 5 năm cho thấy:
 Năm 2018, khi EBIT tăng 1% thì DFL cũng tăng 1.57% và ngược lại.
 Năm 2019, khi EBIT tăng 1% thì DFL cũng tăng 1.33% và ngược lại.
 Năm 2020, khi EBIT tăng 1% thì DFL cũng tăng 1.29% và ngược lại.
 Năm 2021, khi EBIT tăng 1% thì DFL cũng tăng 1.19% và ngược lại.
 Năm 2022, khi EBIT tăng 1% thì DFL cũng tăng 1.09% và ngược lại.
Ta có thể thấy, DFL cả 5 năm của công ty đều ở mức thấp cho thấy sự thay đổi của EBIT gây ra tác
động nhỏ hơn đến ROE của công ty.

You might also like