Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

ZUSAMMENFASSUNG LEKTION 12

1. WORTSCHATZ (Vốn từ)


1.1. Wortschatztabelle (Bảng từ vựng)
Jahreszeiten Feste und Feiern
der Frühling, -e mùa xuân das Fest, -e lễ lạt, hội hè
der Sommer, - mùa hè die Hochzeit, -en đám cưới
der Herbst, -e mùa thu der Karneval (SG) lễ hội hóa trang
der Winter, - mùa đông das Neujahr, -e năm mới, tân niên
Monate das Silvester, - giao thừa
der Januar, -e tháng Giêng anfangen, hat angefangen bắt đầu
der Februar, -e tháng Hai aufhören, hat aufgehört dừng lại
der März, -e tháng Ba feiern, hat gefeiert ăn mừng, nghỉ lễ
der April, -e tháng Tư dauern, hat gedauert kéo dài
der Mai, -e tháng Năm gefallen, hat gefallen ưa chuộng, thích
der Juni, -s tháng Sáu Weitere wichtige Wörter
der Juli, -s tháng Bảy das Bier, -e bia
der August, -e tháng Tám die Leute (PL) người người
der September, - tháng Chín es gibt có
der Oktober, - tháng Mười fliegen, ist geflogen bay
der November, - tháng Mười Một springen, ist gesprungen nhảy
der Dezember, - tháng Mười Hai studieren, hat studiert nghiên cứu
gestern hôm qua

1.2. Worterklärung (Giải thích từ vựng)


a. Kennt ihr das Wort Frühlingsrolle ?

Hẳn ít nhiều chúng ta đã từng nghe nói món nem rán (hay chả giò) của Việt Nam khi dịch sang tiếng Anh được dịch là
« spring roll » . Vậy thì « Frühlingsrolle » chính là cách dịch tương đương khi đem về tiếng Đức. Đây chính là từ dùng để
chỉ món nem rán của Việt Nam.

Lý do vì sao được gọi là « Frühlingsrolle » ? Ta biết rằng trong món nem sử dụng rất nhiều rau củ, ví dụ như cà rốt, củ
đậu, giá, hành lá… là những loại rau củ thu hoạch vào mùa xuân. Đồng thời món nem lại thường xuyên góp mặt trong
những mâm cỗ Tết đầu xuân. Chính vì những lý do này mà người Đức gọi món nem của Việt Nam là « Frühlingsrolle »

b. Gibt es auch dann Sommerrolle ?

Đương nhiên là có ! Tên một món ăn được đặt theo mùa chứng tỏ nguyên liệu hoặc công dụng của món ăn phải có tính
chất mùa màng. Mùa hè ở Việt Nam khá nóng, nên người ta thường ăn các loại cuốn nguội với thịt xào chín (hoặc thịt
luộc) và nhiều loại rau sống. Tính chất giải nhiệt này rất phù hợp dùng để mô tả món phở cuốn / gỏi cuốn của Việt Nam.
Nói cách khác, món phở cuốn / gỏi cuốn Việt Nam khi dịch qua tiếng Đức có tên gọi là « Sommerrolle »

c. Und andere Rollen ?

Lẽ dĩ nhiên « Winterrolle » dùng để chỉ các món cuốn với nguyên liệu chủ đạo là những nguyên liệu cho thu hoạch vào
mùa đông. Tuy nhiên trong đó có một món cần chú ý : mùa đông lạnh người ta thường thích ăn những món quay nóng,
nướng giòn và vị có thể hơi mỡ màng một chút. Những gợi ý này đều dẫn về món bánh tráng cuộn da vịt. Đây là một
món ăn truyền thống của Trung Quốc, và sẽ đặc biệt ngon nếu ăn đúng mùa của nó – mùa đông.
2. GRAMMATIK (Ngữ pháp)
2.1. Perfekt mit « sein » (thời Hoàn thành với trợ động từ « sein »)

2.1.1. Bildung des Präsens Perfekt (Cách tạo lập thời Hoàn thành)

Về cơ bản, trợ động từ « sein » cũng tạo thời Hoàn thành tương tự như trợ động từ « haben »

𝑃𝑒𝑟𝑓𝑒𝑘𝑡 (ℎ𝑎𝑏𝑒𝑛) = ℎ𝑎𝑏𝑒𝑛(𝐹) + 𝑃𝐼𝐼

𝑃𝑒𝑟𝑓𝑒𝑘𝑡 (𝑠𝑒𝑖𝑛) = 𝑠𝑒𝑖𝑛(𝐹) + 𝑃𝐼𝐼

(F) = finit : biểu thị đây là động từ bị chia. Ngược lại với động từ bị chia là động từ nguyên thể (INF) = infinitiv.

gehen → gegangen aufstehen → aufgestanden


ich bin gegangen ich bin aufgestanden
du bist gegangen du bist aufgestanden
er / sie / es ist gegangen er / sie / es ist aufgestanden
wir sind gegangen wir sind aufgestanden
ihr seid gegangen ihr seid aufgestanden
sie / Sie sind gegangen sie / Sie sind aufgestanden

Thời Hoàn thành với trợ động từ « sein » cũng tương tự như thời Hoàn thành với trợ động từ « haben » .
Điểm khác biệt giữa hai thời này là sự tham gia của các động từ. Có những động từ chỉ tạo lập được thời
Hoàn thành với « haben » , có những động từ tạo lập thời Hoàn thành chỉ với « sein » , và cũng có những
động từ tạo lập được thời Hoàn thành với cả hai trợ động từ « sein » và « haben » . Cụ thể những động từ
nào tạo thời Hoàn thành với « sein » , động từ nào tạo thời Hoàn thành với « haben » hãy cùng theo dõi 2.1.2.

2.1.2. Gebrauch des Perfekt mit « sein » (cách dùng thời Hoàn thành với trợ động từ « sein » )

Những động từ sau tạo thời Hoàn thành với « sein » . Những động từ không thuộc nhóm này suy ra sẽ tạo
thời Hoàn thành với « haben »

2.1.2.1. Verben der Bewegungen (động từ chuyển động)

Là những động từ mô tả một chuyển động có hướng, mô tả một sự thay đổi vị trí. Đó là những động từ như :
gehen, laufen, rennen, fliegen, kommen, fallen, fahren, treiben, flitzen, eilen, hüpfen, spazieren… Về cơ bản,
những động từ chuyển động không đòi hỏi tân ngữ Akkusativ, tuy nhiên đều đòi hỏi hướng di chuyển phải
xác định, thông qua các trạng ngữ chỉ phương hướng

Wir sind nach Berlin gefahren « nach Berlin » là trạng ngữ chỉ phương hướng, cho biết hành động « fahren » sẽ kết
thúc ở « Berlin » . Đây là một chuyển động có hướng nên thời Perfekt sẽ kết hợp với
trợ động từ « sein » . Danh từ « Berlin » biểu thị đích đến của chuyển động.

Wir sind heute Morgen durch « durch den Park » là trạng ngữ chỉ phương hướng, biểu thị chuyển động đi xuyên
den Park gejoggt qua, từ đầu bên này qua đầu bên kia của một nơi nào đó. Danh từ « Park » lúc này
vừa là điểm đầu vừa là điểm cuối của chuyển động.

Meine Eltern sind ins Theater « ins Theater » là trạng ngữ chỉ phương hướng « vào trong rạp hát » . Hướng di chuyển
gegangen rất rõ ràng, do đó động từ « gehen » sử dụng thời Hoàn thành với « sein »
Đôi khi ngay trong bản thân ý nghĩa động từ đã thể hiện hướng di chuyển :

Die Titanic ist 1912 gesunken Động từ « senken » với ý nghĩa là « chìm » bản thân nó đã mô tả chuyển động từ trên
xuống dưới, cụ thể hơn là từ trên mặt nước chìm vào trong lòng nước.

Der Zug ist abgefahren Động từ « abfahren » với ý nghĩa là « đi mất » mô tả chuyển động của tàu từ bến giờ
di chuyển ra khỏi bến. Tuy điểm đích không rõ ràng nhưng điểm xuất phát thì xác
định, và hướng đi là hướng ra khỏi nhà ga.

Nếu theo sau những động từ chuyển động là một tân ngữ Akkusativ, thì thời Hoàn thành của chúng phải sử
dụng trợ động từ « haben » . Lúc này, các động từ đã được dùng với ý nghĩa « điều khiển phương tiện » .
Phân biệt với cùng những động từ đó khi sử dụng trợ động từ « sein » ở thời Hoàn thành, khi đó động từ có
nghĩa là « di chuyển bằng phương tiện »

Ich bin nach Rom geflogen Động từ « fliegen » không đi kèm tân ngữ Akkusativ → Perfekt mit « sein » . Cách nói
này cho biết tôi đã đến Rom bằng cách đi máy bay. Động từ « fliegen » có ý nghĩa
« đi bằng máy bay »

Mein Bruder hat das Flug- Động từ « fliegen » đi kèm tân ngữ Akkusativ → Perfekt mit « haben » . Cách nói này
zeug geflogen. ngầm cho biết anh trai tôi là phi công. Anh tôi đã lái một chiếc máy bay. Động từ
« fliegen » ở đây có ý nghĩa « điều khiển máy bay »

2.1.2.2. Verben der Zustandsänderungen (động từ thay đổi trạng thái)

Heute ist der Unterricht Tiết học đáng nhẽ ra sẽ diễn ra bây giờ đã bị hủy. Sự thay đổi từ « sẵn sàng » thành
ausgefallen « bị hủy » là một sự thay đổi trạng thái, cho phép tạo thành thời Perfekt cùng « sein »

Es ist so kalt – der Tee in « der Tee in meiner Tasse » đã chuyển đổi trạng thái từ lỏng thành rắn. « Gefroren »
meiner Tasse ist gefroren có nghĩa là « đông đá »

Die Rose ist verblüht « verblüht » nghĩa là « héo úa » . Ở đây xảy ra sự thay đổi trạng thái của bông hoa từ
hoa tươi thành hoa héo.

Tương tự, các động từ thay đổi trạng thái thường gặp (đặc biệt ở trình độ A1) ví dụ như : stehen, sitzen,
aufstehen, liegen, sterben, verschwinden, aufwachen, einschlafen …

2.1.2.3. Spezielle Verben (nhóm ngoại lệ)

Trong nhóm này chỉ bao gồm ba động từ : sein, werden, bleiben

Seid ihr gestern im Kino gewesen ?


Sie ist eine berühmte Wissenschaftlerin geworden
Bist du gestern zu Hause geblieben ?

Chú ý rằng : để tạo lập thời Perfekt, động từ « haben » và động từ « sein » đều lặp lại chính nó :

haben (3.Per, SG) → hat … gehabt


sein (3.Per, SG) → ist … gewesen.

Để thuận tiện (và giản lược hơn trong cách nói), riêng đối với hai động từ « haben » và « sein » , người ta
chuộng dùng thể Quá khứ đơn (Präteritum) của hai động từ này.

Heute war ich im Kino thay vì Heute bin ich im Kino gewesen
Gestern hatte ich noch Äpfel und Orangen thay vì Gestern habe ich noch Äpfel und Orangen gehabt.
2.2. Wohin als Fragewort (nghi vấn từ « wohin » )

Như ở trên chúng ta biết rằng những động từ chuyển động thì thường có trạng ngữ chỉ phương hướng
(Richtungsangabe) đi kèm. Những trạng ngữ này sẽ trả lời cho câu hỏi « Wohin ? » , nghĩa là « đến đâu »

Tại thời điểm này chúng ta sẽ phân biệt hai nhóm động từ : động từ chuyển động (Bewegungsverben) và
nhóm động từ không chuyển động (Nichtbewegungsverben).

Bewegungsverben Động từ chuyển động đương nhiên sẽ mô tả một chuyển động, đo dó sẽ đòi hỏi
(Động từ chuyển động) một trạng ngữ chỉ phương hướng (Richtungsangabe). Trạng ngữ chỉ phương hướng
gehen, kommen, eilen, fahren, sẽ trả lời cho câu hỏi « wohin / đến đâu ? » → do vậy động từ chuyển động chỉ được
laufen, abfahren, rennen, fallen, kết hợp cùng câu hỏi « Wohin »
reiten, fliegen, flüchten, sinken… Wohin fährst du ? – Ich fahre nach Bremen.
Từ đó cũng suy ra động từ chuyển động không bao giờ xuất hiện trong câu hỏi
« wo ? »
Wo fährst du ?

Nichtbewegungsverben Cũng theo logic như trên, hoàn toàn suy ra được động từ không chuyển động không
(Động từ không chuyển động) bao giờ yêu cầu trạng ngữ chỉ phương hướng, cũng sẽ không bao giờ đi cùng trong
essen, lernen, arbeiten, haben, câu hỏi « Wohin » . Và ngược lại, động từ không chuyển động có thể kết hợp cùng
machen, lesen, verschwinden, trạng ngữ chỉ nơi chốn (Ortsangabe) – trả lời cho câu hỏi « Wo ? »
aufstehen, einschlafen, geben… Wo hast du Deutsch gelernt ?

3. REDEMITTELN (Vốn câu)


Bài §12 tập trung nhiều vào việc vận dụng ngữ pháp vào kỹ năng nói, nên không có thêm mẫu câu mới
4. SPRECHEN
4.1. Reise (kể về chuyến du lịch)

Để nói về chuyến du lịch (một chuyến du lịch mình vừa trải qua), chúng ta hãy áp dụng kỹ thuật lên dàn ý
bài nói (xem lại §9 – 4.1.) và lên một dàn ý ví dụ như sau :

Wo Wo war ich im Urlaub ?


→ Ich war in Paris letzten Monat

Was Was habe ich am Urlaubsort gemacht ?


→ Ich habe berühmte Sehenswürdigkeiten besucht : die Eiffel-Turm, die Champs- Élysées, das
Louvre-Museum, das Schloss Versailles, den Triumphbogen, den Hügel Montmartre usw.
→ Ich habe auch sehr viele Cafés, Restaurant und Konditoreien besucht.
Was gefällt mir am besten ?
→ Natürlich das Essen ! Ich mag französische Kuchen und Gebäcke. Am besten gefallen mir
Croissants, Macarons und Éclairs. Die schmecken einfach himmlisch.

Wie Wie bin ich dorthin gekommen ?


→ Ich bin mit dem Flugzeug gekommen. Der Flug hat nur 2 Stunden gedauert. Und das Ticket habe
ich in einer Aktion gekauft. Es hat nur 80€ gekostet.
Wie lange bin ich dort geblieben ?
→ Ich bin 5 Tage in Paris geblieben
Wie finde ich die Leute dort ?
→ Die Leute sind sehr nett und freundlich.

Ja-Nein-Frage Komme ich wieder dieses Jahr ?


→ Das ist überhaupt keine Frage ! Ich komme bestimmt dieses Jahr noch einmal zurück !

Câu cảm thán Hier finde ich wie zu Hause !


Paris ist meine Lieblingsstadt für immer !

Sắp xếp lại ý, ta sẽ có bài nói mẫu như sau (bài dưới đây sử dụng một phổ khá rộng những kiến thức được
dạy trong toàn bộ chương trình A1 – hãy dùng bài mẫu dưới đây như một bài tham khảo trước khi thi trình
độ A2 hoặc nhằm ôn lại trình độ A1 – nên tham khảo ở trình độ A2 vì yêu cầu thi nói ở trình độ A1 đơn giản
hơn nhiều)

Letzten Monat war ich in Paris. Ich bin mit dem Flugzeug gekommen. Der Flug von Hamburg nach Paris hat nur 2 Stunden
gedauert. Und das Ticket – das habe ich in einer Aktion gekauft. Das Flugticket hat nur 80€ gekostet.

Die Leute hier in Paris sind sehr nett und freundlich. Ich habe ganz viel Französisch gesprochen. In 5 Tage hier habe ich sehr
viele berühmte Sehenswürdigkeiten von Paris besucht : die Eiffelturm, die Avenue Champs-Élysées, das Museum Louvre,
das Schloss Versailles, den Triumphbogen, den Hügel Montmartre usw. Ich habe ganz viele Fotos gemacht ! Und ich habe
auch Cafés, Restaurants und Konditoreien besucht.

Und was gefällt mir (1) am besten ? Natürlich das Essen ! Ich mag französische Kuchen und Gebäcke. Sie sind einfach
Nummer eins ! Am besten (2) gefallen mir Croissants, Éclairs und Macarons. Sie schmecken himmlisch und sehen auch sehr
elegant aus ! Als Geschenk für meine Freunde in Hamburg habe ich auch sehr viele Macarons gekauft.

Komme ich nach Paris wieder dieses Jahr ? – Das ist überhaupt keine Frage ! Ich komme bestimmt dieses Jahr noch einmal
zurück ! Paris ist meine Lieblingsstadt für immer ! Hier finde ich wie zu Hause !

(1) – Verben mit Dativ (xem thêm bài §15)


(2) – Superlativ von “gut” (xem thêm bài §22)
4.2. Feste (mùa lễ hội)

Cũng tương tự như bài nói về chuyến du lịch vừa qua, với chủ đề Mùa lễ hội, chúng ta cũng xây trong đầu
một dàn ý tương tự mục 4 (xem kỹ hơn tại §9 – 4.1). Dưới đây là dàn ý ví dụ về lễ hội Trung thu tại Việt Nam

Was Was für ein Fest ist das ?


→ Mittherbstfest ist das. Das Fest heißt auch Mondfest
Was macht man beim Mittherbstfest ?
→ Es gibt Drachentanz (múa lân), Laternenausstellung (giăng lồng đèn). Die Straßen sind voll mit
Dekorationen. Kinderlieder kann man auf jeder Straße hören. Sehr viele Kinder tragen bunte Masken
und lustige Kostüme. Alles zusammen macht eine tolle Aussicht !

Wer Wer feiert das Fest ?


→ Alle Kinder in Vietnam feiern Mittherbstfest.

Wann Wann feiert man das Fest ?


→ Man feiert das Mittherbstfest an dem 15. August nach Mondkalendar.

Welche Welches Essen gibt es zum Mittherbstfest ?


→ Die Mondkuchen ! Mondkuchen sind das Herz in jeder Mittherbstparty. Am besten sind die
Mondkuchen mit Mungbohnenfüllung (nhân đậu xanh) und gesalzenen Eiern (trứng muối) in
Kombination mit Grüntee als Getränk. Außerdem gibt es auch Süßigkeiten und Früchten.

Cùng tham khảo bài nói sau đây (sau khi đã sắp xếp lại câu từ)

Kinder lieben Spielzeuge. Kinder lieben Süßigkeiten. Kinder lieben Cartoons. Und alle Kinder in Vietnam lieben Mittherbstfest.
Es heißt aber auch Mondfest. Man feiert das Mittherbstfest an dem 15. August nach Mondkalendar. An diesem Tag gibt es
auf jeder Straßenecke Drachentanz und Laternenausstellung. Die Straßen sind voll mit Dekorationen. Die Straßen sind voll
mit Musik. Überall kann man Kinderlieder hören. Und die Kinder – sie tragen bunte Masken und lustige Kostüme. Alles
zusammen macht eine ganz tolle Aussicht ! Zum Mittherbstfest gibt es auch Spezialitäten – die Mondkuchen. Mondkuchen
sind das Herz in jeder Mittherbstparty. Am besten sind die Mondkuchen mit Mungbohnenfüllung und gesalzenen Eiern in
Kombination mit Grüntee als Getränk. Außerdem gibt es auch Süßigkeiten und Früchten. Natürlich ! Hier feiern Kinder !
Also, Süßigkeiten bitte !

MỤC LỤC
1. WORTSCHATZ (Vốn từ) ............................................................................................................................................................ 1

1.1. Wortschatztabelle (Bảng từ vựng) .................................................................................................................................. 1

1.2. Worterklärung (Giải thích từ vựng) ................................................................................................................................ 1

2. GRAMMATIK (Ngữ pháp) ........................................................................................................................................................ 2

2.1. Perfekt mit « sein » (thời Hoàn thành với trợ động từ « sein ») ........................................................................... 2

2.1.1. Bildung des Präsens Perfekt (Cách tạo lập thời Hoàn thành)........................................................................ 2

2.1.2. Gebrauch des Perfekt mit « sein » (cách dùng thời Hoàn thành với trợ động từ « sein » ) ................ 2

2.2. Wohin als Fragewort (nghi vấn từ « wohin » ) .......................................................................................................... 4

3. REDEMITTELN (Vốn câu) ......................................................................................................................................................... 4

4. SPRECHEN ................................................................................................................................................................................... 5

4.1. Reise (kể về chuyến du lịch) ............................................................................................................................................ 5

4.2. Feste (mùa lễ hội) .............................................................................................................................................................. 6

You might also like