Professional Documents
Culture Documents
GT Vat Lieu Dai Cuong 6872
GT Vat Lieu Dai Cuong 6872
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM KYÕ THUAÄT THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
GIÁO TRÌNH
Vật liệu cơ khí trong khoảng vài chục năm gần đây đã có các bước
tiến mạnh mẽ, được coi là cách mạng vật liệu trong cuộc đại cách mạng
công nghệ, bao gồm công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, và công nghệ
vật liệu. Trong lĩnh vực vật liệu cơ khí, từ vật liệu kim loại, chất dẻo, gốm,
thủy tinh cho đến vật liệu composite, cũng đang phát triển rất mạnh. Nhiều
loại liệu mới ra đời với xu hướng các tính chất ngày càng đa dạng hơn, dễ
gia công hơn, giá thành rẻ hơn, và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.
Trong đào tạo và dạy nghề, môn học Vật liệu cơ khí cũng đang có các
thay đổi đáng kể cả về nội dung lẫn chương trình, trang bị cho người học
những kiến thức cơ bản và tổng quát, cho phép họ có khả năng phát triển
các kiến thức đã học để học thêm và ứng dụng vào thực tiễn nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế.
Cuốn sách này dựa trên chương trình đào tạo bậc đại học các ngành
Kỹ thuật Cơ khí, Quản lý Công nghiệp, Công nghệ Chế tạo máy, Kỹ thuật
Công nghiệp, Thiết kế máy, Cơ tin Kỹ thuật… với nội dung bao quát các
vấn đề cơ bản của vật liệu kim loại, chất dẻo, thủy tinh, và vật liệu gốm. Các
chương chính bao gồm:
̶ Cấu trúc nguyên tử và liên kết nguyên tử.
̶ Cấu trúc của kim loại và gốm.
̶ Cấu trúc polymer kỹ thuật.
̶ Các khuyết tật trong cấu trúc vật liệu rắn.
̶ Các quá trình khuếch tán
̶ Tính chất cơ học của vật liệu cơ khí.
̶ Các quá trình phá hủy vật liệu cơ khí
̶ Giản đồ phase và chuyển biến phase trong vật liệu kỹ thuật.
̶ Các loại vật liệu cơ khí thông dụng.
Trong từng chương đều có các bài tập và bài giải sử dụng kiến thức
trong chương đó. Cuối mỗi chương đều có các câu hỏi và bài tập nâng cao,
nhằm giúp bạn đọc ôn tập và vận dụng kiến thức để giải các bài tập có tính
thực tiễn. Các câu hỏi và bài tập này có mức độ khó khác nhau. Để thực
hiện chúng, cần vận dụng kiến thức đã nêu trong từng chương và cả các
3
chương trước đó. Nếu hoàn thành hơn một nửa số câu hỏi và bài tập, người
đọc đã có đủ kiến thức để có thể tự học thêm và nâng cao trình độ.
Cuốn sách này dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng các chuyên
ngành cơ khí, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các kỹ sư và các nhà quản
lý công nghiệp, các thầy cô giáo đang công tác tại các trường dạy nghề hoặc
các trường chuyên nghiệp; đồng thời rất hữu ích cho những người quan tâm
đến lĩnh vực vật liệu cơ khí.
Tác giả
4
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................3
MỤC LỤC ...............................................................................................5
CHƯƠNG 1. CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ VÀ LIÊN KẾT LIÊN
NGUYÊN TỬ
I. Cấu trúc nguyên tử .......................................................................13
1.1 Khái niệm .........................................................................13
2.1 Điện tử trong nguyên tử ...................................................14
3.1 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ............................21
II. Liên kết nguyên tử ........................................................................22
2.1. Năng lượng và lực liên kết ...............................................22
2.2. Các liên kết nguyên tử ......................................................25
2.3. Các liên kết thứ cấp ..........................................................30
2.4. Phân tử ..............................................................................32
2.5. Ôn tập và nâng cao ...........................................................33
5
MỤC LỤC GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG
2.1 Dạng hình học của trạng thái ứng suất ...........................161
II. Biến dạng đàn hồi .....................................................................162
2.1. Quan hệ ứng suất – biến dạng .......................................162
2.2. Tính đàn hồi trễ .............................................................167
2.3. Tính chất đàn hồi của vật liệu .......................................168
7
MỤC LỤC GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG
8
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG MỤC LỤC
9
MỤC LỤC GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG
10
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG MỤC LỤC
11
MỤC LỤC GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG
12
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
Chƣơng 1
CẤU TRÚC NGUYÊN TỬ VÀ
LIÊN KẾT LIÊN NGUYÊN TỬ
Nội dung chính:
̶ Hai mô hình nguyên tử và các khác biệt giữa hai mô hình này
̶ Nguyên lý cơ lượng tử và các mức năng lượng điện tử
̶ Đồ thị năng lượng – khoảng cách giữa hai nguyên tử hoặc ion
̶ Các loại liên kết chính: liên kết kim loại, ion, đồng hóa trị, và liên
kết van der Waals.
13
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Có thể chuyên biệt nguyên tử lượng của nguyên tố hoặc phân tử lượng
của hợp chất dựa trên cơ sở amu/nguyên tử hoặc phân tử, hoặc theo khối
lượng mole. Trong một mole vật chất, có 6.023 x 1023 (số Avogadro)
nguyên tử hoặc phân tử. Hai đại lượng này có quan hệ:
1 amu/nguyên tử = 1g/mol
Ví dụ, nguyên tử lượng của Fe là 55.85 amu/nguyên tử, tương đương 55.85 g/mol.
14
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
Hình 1.2 (a) Ba trạng thái năng lượng điện tử của nguyên tử hydro theo mô
hình Bohr. (b) Các trạng thái năng lượng của ba lớp điện tử theo cơ học sóng.
Các trạng thái này không biến thiên với năng lượng một cách liên tục;
nghĩa là các trạng thái luôn luôn cách nhau theo các giá trị năng lượng hữu
hạn. Chẳng hạn, các trạng thái được phép của nguyên tử hydro theo mô hình
Bohr được nêu trên hình 1.2. Các năng lượng này được lấy theo giá trị âm,
với zero là quy chiếu cho điện tử tự do (không liên kết). Điện tử trong
nguyên tử hydro sẽ chỉ chiếm một trong các trạng thái (năng lượng) này.
Tuy nhiên, mô hình nguyên tử Bohr còn có một số hạn chế, do không
có khả năng giải thích nhiều hiện tượng liên quan đến điện tử. Giải pháp cho
vấn đề này là mô hình cơ học sóng, trong đó điện tử được coi là đồng thời
có cả các tính chất hạt và tính chất sóng. Với mô hình này, điện tử không
còn được coi là hạt chuyển động trên quỹ đạo rời rạc nữa; thay vào đó, vị trí
của điện tử được coi là xác suất của điện tử đó ở các vị trí khác nhau xung
quanh nhân nguyên tử. Nói cách khác, vị trí được biểu thị theo phân bố xác
suất, còn gọi là mây điện tử. Hình 1.3 so sánh mô hình Bohr và mô hình cơ
học sóng của nguyên tử hydro.
15
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Các số lượng tử
Sử dụng cơ học sóng, có thể đặc trưng hóa từng điện tử trong nguyên
tử bằng bốn đại lượng, được gọi là số lượng tử. Kích thước, hình dạng, định
hướng không gian của mật độ xác suất điện tử được chuyên biệt theo ba số
lượng tử. Hơn nữa, các mức năng lượng Bohr được tách ra thành các phân
lớp, và các số lượng tử quyết định số lượng trạng thái trong từng phân lớp
này. Các lớp được chuyên biệt bằng số lượng tử chính n, nhận các giá trị
nguyên bắt đầu từ 1; đôi khi các lớp này được ký hiệu bằng chữ K, L, M, N,
O,…, ứng với n = 1, 2, 3, 4, 5,…, Bảng 1.1. Đây cũng là số lượng tử duy
nhất liên quan với mô hình nguyên tử Bohr, được coi là đại diện cho khoảng
cách trung bình giữa điện tử và nhân trong nguyên tử tự do.
Hình 1.3 So sánh phân bố điện tử giữa (a) mô hình nguyên tử Bohr và (b)
mô hình theo cơ học sóng.
16
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
Bảng 1.1 Số lượng trạng thái điện tử khả dụng trong một số lớp và phân lớp
điện tử.
Số lượng tử Số electron
Lớp Phân lớp Số trạng thái
chính, n Lớp Phân lớp
1 K s 1 2 2
2 L s 1 2
p 3 6
3 M s 1 2 18
p 3 6
d 5 10
4 N s 1 2 32
p 3 6
d 5 10
f 7 14
Số lượng tử thứ hai, l, biểu thị phân lớp, ký hiệu theo các chữ s, p, d,
f…; liên quan với hình dạng của phân lớp. Ngoài ra, số lượng phân lớp được
giới hạn theo số lượng tử chính n. Số lượng trạng thái năng lượng của từng
phân lớp được xác định bằng số lượng tử thứ ba, ml, số lượng tử từ. Phân
lớp s, chỉ có một trạng thái năng lượng, còn các phân lớp p, d, f, lần lượt có
3, 5, 7 trạng thái, Bảng 1.1. Khi không có từ trường ngoài, các trạng thái
trong từng phân lớp là đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, khi có từ trường, các
trạng thái phân lớp này trở nên hơi khác nhau về năng lượng, do đó ml, hoặc
l, được gọi là số moment lượng tử từ
Mỗi điện tử đều có moment spin, định hướng lên hoặc xuống. Số
lượng tử đặc trưng cho moment này là số lượng tử thứ tư, ký hiệu là ms,
hoặc s, nhận hai giá trị khả dĩ là – 1/2 và + 1/2, biểu thị chiều spin.
Mô hình Bohr được cơ học sóng nâng cấp, bổ sung thêm ba số lượng
tử mới, xác định các phân lớp trong từng lớp điện tử, hình 1.3.
Sơ đồ các mức năng lượng đầy đủ của các lớp và phân lớp điện tử, sử
dụng mô hình cơ học sóng, được nêu trên hình 1.4. Từ sơ đồ này có thể
nhận thấy: (1) số lượng tử chính, n, càng nhỏ, mức năng lượng càng thấp;
chẳng hạn, năng lượng trạng thái 1s nhỏ hơn so với 2s, và 2s nhỏ hơn 3s….,
(2) trong từng lớp, năng lượng ở mức phân lớp tăng theo giá trị của số lượng
17
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
tử l. Ví dụ, năng lượng trạng thái 3d lớn hơn 3p, và 3p lớn hơn 3s; (3) có thể
có sự chồng chập về năng lượng của trạng thái trong một lớp với các trạng
thái trong lớp kế cận, đặc biệt là các trạng thái d và f; chẳng hạn, năng lượng
của trạng thái 3d lớn hơn 3s.
Hình 1.4 Sơ đồ các mức năng lượng điện tử trong các lớp và phân lớp
khác nhau.
luật xác định, nguyên tử được coi là ở trạng thái nền. Tuy nhiên, vẫn có thể
có các chuyển tiếp điện tử lên mức năng lượng cao hơn. Cấu trúc, hoặc cấu
hình điện tử, của nguyên tử biểu thị cách thức điện tử điền vào hoặc chiếm
chỗ các trạng thái năng lượng. Theo quy ước, số lượng điện tử trong từng
phân lớp được biểu thị theo số mũ sau ký hiệu lớp – phân lớp. Ví dụ, cấu
hình điện tử của hydro, heli, và Na, lần lượt là 1s1, 1s2, và 1s22s22p63s1.
Bảng 1.2 liệt kê cấu hình điện tử của một số nguyên tố phổ biến.
Hình 1.5 Sơ đồ điền đầy các trạng thái năng lượng của nguyên tử Na.
Trong cấu hình điện tử cần đặc biệt chú ý các điện tử, chiếm lớp điền
đầy ngoài cùng, được gọi là điện tử hóa trị. Các điện tử này là rất quan
trọng; chúng tham gia vào liên kết giữa các nguyên tử để tạo thành các khối
nguyên tử và phân tử. Hơn nữa, nhiều tính chất vật lý và hóa học của chất
rắn dựa trên các điện tử hóa trị này.
Ngoài ra, một số nguyên tử được coi là có “cấu hình điện tử bền”;
nghĩa là, các trạng thái trong lớp điện tử (hóa trị) ngoài cùng được điền đầy
hoàn toàn. Nói chung, điều này tương ứng sự chiếm chỗ các trạng thái s và p
cho lớp ngoài cùng với tổng số là 8 điện tử, chẳng hạn, neon, argon, và
krypton; ngoại lệ là heli, chỉ chứa hai điện tử 1s. Các nguyên tố này, He, Ne,
Ar, Kr, và Xe, được gọi là khí trơ, hầu như không có tính phản ứng hóa học.
Một số nguyên tử của các nguyên tố có lớp hóa trị chưa được điền đầy, có
thể đạt được cấu hình điện tử bền bằng cách nhận thêm hoặc cho bớt điện tử
để tạo thành các ion tích điện, hoặc bằng cách sử dụng chung điện tử với các
nguyên tử khác. Đây là cơ sở của một số phản ứng hóa học và các loại liên
kết nguyên tử trong chất rắn.
19
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Trong một số trường hợp chuyên biệt, các phân lớp s và p kết hợp với
nhau để tạo thành quỹ đạo lai spn, trong đó n là số quỹ đạo p tham gia vào
quỹ đạo lai, có thể có giá trị, 1, 2, hoặc 3. Các nguyên tố phân nhóm 3A,
4A, 5A trên Bảng tuần hoàn Mendelejev, hình 1.6, hầu hết đều tạo thành các
quỹ đạo lai. Lực truyền động hình thành quỹ đạo lai là trạng thái năng lượng
thấp hơn cho các điện tử hóa trị. Đối với carbon, mức lai sp3 có tầm quan
trọng hàng đầu trong hóa học hữu cơ và polymer. Hình dạng của quỹ đạo
sp3 quyết định giá trị góc 1090 (tứ diện) trong chuỗi mạch polymer.
20
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
Hình 1.6 Bảng tuần hoàn các nguyên tố. Các số trong ngoặc đơn là phân tử
lượng của đồng vị bền nhất hoặc phổ biến nhất.
21
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
22
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
cũng là hàm của khoảng cách giữa hai nguyên tử, hình 1.8a. Khi FA và FR
cân bằng hơặc trở nên bằng nhau, nghĩa là:
FA + FR = 0 (1.3)
Khi đó, sẽ xuất hiện trạng thái cân bằng giữa hai nguyên tử. Các tâm
hai nguyên tử này vẫn cách nhau theo khoảng cách cân bằng r0, Hình 1.8a.
Đối với nhiều nguyên tố hóa học, r0 vào khoảng 0.3 nm. Khi ở vị trí này,
nguyên tử sẽ cân bằng, nghĩa là hút nhau khi bị tách ra xa (r > r0) hoặc đẩy
nhau khi bị ép lại gần nhau (r < r0).
Đôi khi có thể sẽ thuận tiện hơn nếu sử dụng thế năng giữa hai nguyên
tử thay cho các lực. Về mặt toán học, năng lượng (E) và lực (F) liên hệ với
nhau theo:
E = ∫ Fdr (1.4)
Hoặc, đối với hệ thống nguyên tử:
r
EN =
FNdr (1.5)
r r
= FAdr + FRdr (1.6)
= EA + ER (1.7)
Trong đó, EN, EA, và ER lần lượt là năng lượng tổng, năng lượng hút
và năng lượng đẩy của hai nguyên tử cô lập và kế cận nhau.
Hình 1.8b minh họa các đường cong thế năng hút, đẩy, và tổng, theo
hàm khoảng cách r giữa hai nguyên tử. Đường cong tổng, là tổng đại số của
hai thế năng, có “hố” hoặc “đáy” năng lượng xung quanh giá trị cực tiểu.
Năng lượng liên kết hai nguyên tử, E0, tương ứng giá trị tại điểm cực tiểu,
Hình 1.8b; biểu thị năng lượng tối thiểu, cần thiết để tách hai nguyên tử này
ra xa vô hạn.
Phần trên chỉ trình bày tình huống lý tưởng với hai nguyên tử, nhưng
trạng thái thực tế phức tạp hơn nhiều, do phải xét các tương tác lực và năng
lượng giữa nhiều nguyên tử. Nói chung, năng lượng liên kết, tương tự E0
nêu trên, có thể liên quan với nhiều nguyên tử. Độ lớn của năng lượng liên
kết này và dạng đường cong năng lượng – khoảng cách nguyên tử tùy thuộc
từng vật liệu, và đều phụ thuộc vào kiểu liên kết nguyên tử. Hơn nữa, nhiều
tính chất vật liệu phụ thuộc vào E0, dạng đường cong, và kiểu liên kết.
Chẳng hạn, vật liệu có năng lượng liên kết cao, sẽ có nhiệt độ nóng chảy
23
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
cao; ở nhiệt độ phòng, các chất rắn được tạo thành với năng lượng liên kết
lớn, còn năng lượng liên kết thấp thường thuận lợi cho trạng thái khí; trạng
thái lỏng sẽ chiếm ưu thế khi năng lượng này ở mức trung bình. Ngoài ra,
độ cứng vững cơ học (module đàn hồi) của vật liệu phụ thuộc vào dạng
đường cong lực – khoảng cách nguyên tử, Hình 6.7. Độ dốc đối với vật liệu
(module) đàn hồi trung bình tại vị trí r = r0 trên đường cong sẽ khá dốc; các
vật liệu dẻo sẽ có độ dốc thấp hơn. Hơn nữa, mức độ vật liệu dãn nở khi
nung nóng và co lại khi làm nguội (hệ số dãn nở tuyến tính) cũng phụ thuộc
vào đường cong E – r này. “Hố” thế năng sâu và hẹp, đặc trưng cho các vật
liệu có năng lượng liên kết lớn, thường liên quan với hệ số dãn nở nhiệt thấp
và các thay đổi kích thước tương đối nhỏ khi thay đổi nhiệt độ.
Hình 1.8 (a) Quan hệ giữa lực hút, lực đẩy, và hợp lực theo khoảng cách
giữa hai nguyên tử cô lập. (b) Quan hệ giữa năng lượng đẩy, hút, và năng
lượng tổng theo khoảng cách giữa hai nguyên tử cô lập.
24
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
Ba kiểu liên kết chính trong trạng thái rắn gồm liên kết ion, đồng hóa
trị, và liên kết kim loại. Đối với từng kiểu này, liên kết luôn luôn có các điện
tử hóa trị; hơn nữa, bản chất của liên kết phụ thuộc vào cấu hình điện tử của
các nguyên tử thành phần. Nói chung, các kiểu liên kết này phát sinh từ xu
hướng các nguyên tử thiết lập cấu hình điện tử bền, tương tự cấu trúc điện tử
trong nguyên tử khí trơ, bằng cách điền đầy hoàn toàn lớp điện tử ngoài cùng.
Các năng lượng và các lực vật lý thứ cấp cũng tồn tại trong nhiều vật
liệu rắn; tuy yếu hơn các lực chính, nhưng vẫn ảnh hưởng đến tính chất vật
lý của một số vật liệu
25
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Lực hút liên kết là lực Coulomb; nghĩa là các ion dương và âm hút lẫn
nhau theo điện tích của chúng. Đối với hai ion cô lập, năng lượng hút E A là
hàm của khoảng cách liên nguyên tử theo:
EA = -A/r (1.8)
Năng lượng đẩy cũng có phương trình tương tự:
ER = B/rn (1.9)
Trong các phương trình này, A, B, n là các hằng, với giá trị tùy thuộc
vào hệ ion cụ thể, với n ≈ 8.
Hằng A trong pt (1.8)
A = (1/40)(Z1e)(Z2e), với 0 là hằng số trong chân không (8.85 x
10-12 F/m), Z1 và Z2 là các hóa trị của hai kiểu ion, và e là điện tích của điện
tử (1.602 x 10-19 C).
Liên kết ion được coi là đẳng hướng, cường độ liên kết là như nhau trên
tất cả các hướng xung quanh ion. Vật liệu với liên kết ion thường rất bền, mọi
ion dương đều phải có các ion lân cận gần nhất mang điện tích âm trong không
gian ba chiều và ngược lại. Liên kết chính trong vật liệu gốm là liên kết ion.
Năng lượng liên kết ion, thường trong khoảng 600 – 1500 kJ/mol
(tương đương 3 – 8 eV/nguyên tử), tương đối lớn, do đó có nhiệt độ nóng
chảy cao. Bảng 1.3 liệt kê năng lượng liên kết và nhiệt độ nóng chảy của
một số vật liệu liên kết ion. Các vật liệu này cứng và dòn, tính dẫn điện và
dẫn nhiệt kém, có thể coi là cách nhiệt hoặc cách điện. Các tính chất này là
kết quả trực tiếp của cấu hình điện tử và/hoặc bản chất của liên kết ion.
Bảng 1.3 Năng lượng liên kết và nhiệt độ nóng chảy của một số vật liệu.
26
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
Hình 1.10 Sơ đồ liên kết đồng hóa trị trong phân tử methane.
Nhiều phân tử của các nguyên tố á kim (H2, Cl2, N2,…) và các phân tử
chứa các nguyên tử khác nhau, chẳng hạn CH4, H2O, HNO3,… có liên kết
đồng hóa trị. Hơn nữa, kiểu liên kết này cũng tồn tại trong các nguyên tố ở
trạng thái rắn, chẳng hạn kim cương (carbon), Si, Ge … và các hợp chất chứa
các nguyên tố ở bên phải Bảng tuần hoàn, chẳng hạn GaAs, InSn, SiC…
Số lượng điện tử hóa trị của nguyên tử sẽ xác định số liên kết đồng
hóa trị khả dĩ. Đối với N’ điện tử hóa trị, nguyên tử có thể liên kết đồng hóa
trị với tối đa là 8 – N’ nguyên tử khác. Chẳng hạn, Cl có N’ = 7, và 8 – N’ =
27
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
1, nghĩa là một nguyên tử Cl chỉ có thể liên kết (đồng hóa trị) với một
nguyên tử khác, tạo thành phân tử Cl2. Tương tự, C có N’ = 4, từng nguyên
tử C có 8 – 4 = 4 điện tử góp vào liên kết. Kim cương, đơn giản chỉ là cấu
trúc liên nối kết 3 – chiều, trong đó, từng nguyên tử C liên kết đồng hóa trị
với 4 nguyên tử C xung quanh, Hình 2.12.
Liên kết đồng hóa trị có thể rất mạnh, như trong kim cương, do đó rất
cứng và có nhiệt độ nóng chảy cao, trên 3550 0C, hoặc rất yếu, chẳng hạn
Bi, với nhiệt độ nóng chảy 270 0C. Năng lượng liên kết và nhiệt độ nóng
chảy của một số vật liệu với liên kết đồng hóa trị được nêu trên Bảng 1.3.
Đây là liên kết chính trong polymer, cấu trúc phân tử cơ bản là chuỗi dài các
nguyên tử C liên kết đồng hóa trị với nhau với hai trong bốn liên kết/nguyên
tử. Hai liên kết còn lại thường được góp chung với các nguyên tử khác.
Các liên kết liên nguyên tử có thể một phần là ion và một phần là
đồng hóa trị, rất ít hợp chất chỉ có liên kết ion thuần hoặc liên kết đồng hóa
trị. Đối với một hợp chất, mức độ của kiểu liên liến tùy thuộc vị trí tương
đối của các nguyên tử thành phần trên Bảng tuần hoàn (Hình 1.6) hoặc
chênh lệch về độ âm điện (Hình 1.7). Khoảng cách từ góc dưới bên trái và
góc trên bên phải càng rộng (theo cả chiều ngang – so với phân nhóm IVA –
và chiều dọc), nghĩa là chênh lệch độ âm điện càng lớn, mức độ liên kết ion
càng lớn. Ngược lại, các nguyên tố có vị trí càng gần nhau, nghĩa là chênh
lệch độ âm điện càng nhỏ, mức độ liên kết đồng hóa trị càng lớn. Số phần
trăm đặc tính liên kết ion giữa hai nguyên tố A và B có thể được tính gần
đúng theo biểu thức:
% đặc tính liên kết ion = {1 – exp[ - 0.25(XA – XB)2]} x 100 (1.10)
trong đó XA và XB là các độ âm điện của các nguyên tố A và B.
Liên kết kim loại
Liên kết kim loại, là liên kết chính trong các kim loại và hợp kim của
chúng. Có thể biểu diễn liên kết này bằng mô hình đơn giản. Nguyên tử kim
loại thường chỉ có 1, 2, hoặc tối đa là 3 điện tử hóa trị. Với mô hình này, các
điện tử hóa trị không liên kết với nguyên tử cụ thể trong trạng thái rắn,
chúng có thể dịch chuyển tương đối tự do trong toàn bộ thể tích kim loại. Có
thể coi chúng thuộc về kim loại như một tổng thể, hơặc tạo thành “mây điện
tử” hầu như tự do. Các điện tử còn lại (không phải điện tử hóa trị) và nhân
tạo thành “lõi ion”, có điện tích dương bằng độ lớn (giá trị tuyệt đối) của
tổng điện tích hóa trị trong nguyên tử, Hình 1.11. Các điện tử hầu như “tự
do” ngăn chặn lực đẩy tĩnh điện giữa các lõi ion điện tích dương, do đó, liên
kết kim loại có tính đẳng hướng. Ngoài ra, các điện tử “tự do” này còn có
tác dụng liên kết các lõi ion dương với nhau. Năng lượng liên kết và nhiệt
28
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
độ nóng chảy của một số kim loại được liệt kê trên Bảng 1.3. Liên kết này
có thể yếu hoặc mạnh ; năng lượng này có giá trị từ 68 kJ/mol (0.7
eV/nguyên tử) của thủy ngân Hg, đến 850 kJ/mol (8.8 eV/nguyên tử) của
W; nhiệt độ nóng chảy tương ứng của chúng lần lượt là – 39 và 3410 0C.
29
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hơn nữa, ở nhiệt độ phòng, hầu hết các kim loại và hợp kim của
chúng đều có tính dẻo; nghĩa là sự phá hủy chỉ xảy ra sau khi loại vật liệu
này đã trải qua biến dạng dẻo với độ biến dạng đủ lớn. Điều này được giải
thích theo cơ chế biến dạng, liên quan chặt chẽ với liên kết kim loại. Trái
lại, ở khoảng nhiệt độ phòng, vật liệu với liên kết ion có tính dòn cao do bản
chất điện tích của các ion thành phần.
Hình 1.12 Sơ đồ minh họa liên kết van der Waals giữa hai lưỡng cực.
30
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
lưỡng cực điện nhỏ, Hình 1.13b. Một trong các lưỡng cực này lại có thể gây
ra sự dịch chuyển về phân bố điện tử của phân tử hoặc nguyên tử kế cận, do
đó tạo ra lưỡng cực mới, có thể hút hoặc liên kết với lưỡng cực thứ nhất;
đây chính là một kiểu liên kết van der Waals. Các lực hút này có thể tồn tại
giữa nhiều phân tử hoặc nguyên tử, chúng chỉ có tính tạm thời và thăng
giáng (biến thiên) theo thời gian.
Hình 1.13 Sơ đồ minh họa (a) nguyên tử đối xứng điện, và (b) lưỡng cực
nguyên tử cảm ứng.
Nhờ kiểu liên kết này, có thể xảy ra sự hóa lỏng, và trong một số
trường hợp là đông đặc, của khí trơ và các phân tử đối xứng trung hòa điện
khác, chẳng hạn H2, Cl2.…Các vật liệu với liên kết lưỡng cực cảm ứng
thường có nhiệt độ nóng chảy và sôi rất thấp; trong tất cả các liên kết liên
phân tử, liên kết này có lẽ là yếu nhất.. Năng lượng liên kết và nhiệt độ nóng
chảy của Ar và Cl được nêu trên Bảng 1.3.
Liên kết lưỡng cực do phân tử cực
Các moment lưỡng cực vĩnh cửu tồn tại trong một số phân tử do sự
sắp xếp không đối xứng của các vùng điện tích âm và dương; chúng được
gọi là phân tử (phân) cực. Hình 1.14 minh họa phân tử HCl, moment lưỡng
cực vĩnh cửu phát sinh do các điện tích âm và dương ở phía Cl và phía
hydro trong phân tử HCl.
Các phân tử cực còn có thể tạo ra các lưỡng cực trong các phân tử
không phân cực kế cận, liên kết được tạo thành do lực hút giữa hai phân tử
này. Hơn nữa, độ lớn của liên kết này lớn hơn loại liên kết lưỡng cực do
thăng giáng điện tích.
Liên kết lưỡng cực vĩnh cửu
Lực van der Waals cũng tồn tại giữa các phân tử cực, năng lượng liên
kết lớn hơn so với liên kết trong các lưỡng cực cảm ứng.
Kiểu liên kết thứ cấp mạnh nhất, liên kết hydro, là trường hợp đặc biệt
của liên kết phân tử cực, xảy ra giữa các phân tử, trong đó hydro liên kết
đồng hóa trị với fluor (trong HF), oxy (trong H20), và nitrogene (trong
NH3). Đối với từng liên kết H – F, H – O, H – N, một điện tử của hydro
được dùng chung với nguyên tử khác. Do đó, phía hydro của liên kết về cơ
bản là proton điện tích dương không có điện tử kèm theo. Đầu điện tích
dương này trong phân tử có lực hút mạnh với đầu âm của phân tử kế cận,
Hình 1.15. Về bản chất, proton này bắc cầu giữa hai nguyên tử điện tích âm.
Độ lớn của liên kết hydro, nói chung, lớn hơn các kiểu liên kết thứ cấp khác,
có thể đến 51 kJ/mol (0.52 eV/nguyên tử, bảng 1.3. Các nhiệt độ nóng chảy
và sôi của HF và H2O là cao bất thường nếu xét đến phân tử lượng của
chúng, chủ yếu do liên kết hydro.
2.4 Phân tử
Phần này sẽ tóm tắt khái niệm về phân tử trong vật liệu rắn. Phân tử
có thể được coi là nhóm các nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết
mạnh. Theo nghĩa này, toàn bộ khối vật rắn liên kết kim loại hoặc liên kết
ion có thể được coi là một phân tử. Tuy nhiên, điều này không đúng với
nhiều chất rắn có liên kết đồng hóa trị là liên kết chính; gồm các phân tử hai
nguyên tử, chẳng hạn, H2, F2, O2, N2,… và các hợp chất H2O, CO2, HNO3,
C6H6, CH4,…Trong các trạng thái rắn và lỏng ngưng tụ, liên kết giữa các
phân tử là loại liên kết thứ cấp yếu. Do đó, các vật liệu phân tử có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp. Hầu hết các chất có các phân tử
32
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
nhỏ, chỉ gồm vài nguyên tử, thường là chất khí ở áp suất và nhiệt độ môi
trường. Mặt khác, nhiều polymer hiện đại, là vật liệu phân tử chứa nhiều
phân tử lớn, tồn tại ở trạng thái rắn; một số tính chất của chúng phụ thuộc
vào liên kết van der Waals và liên kết hydro.
Tóm tắt
Chương này bắt đầu từ các cơ sở của cấu trúc nguyên tử, giới thiệu mô
hình nguyên tử Bohr và mô hình theo cơ học sóng. Trong đó, mô hình Bohr
giả thiết điện tử là các hạt, chuyển động trên các quỹ đạo rời rạc xung quanh
nhân. Trong cơ học sóng, điện tử được coi là lưỡng tính vừa có tính sóng
vừa có tính hạt, và vị trí nguyên tử được tính theo phân bố xác suất.
Trạng thái năng lượng điện tử được tính theo các số lượng tử, phân
chia điện tử theo lớp và phân lớp. Cấu hình điện tử của nguyên tử tương ứng
cách thức điện tử điền vào các lớp và phân lớp tuân theo nguyên lý loại trừ
Pauli. Bảng tuần hoàn Mendelejev sắp xếp các nguyên tố theo cấu hình điện
tử hóa trị.
Có thể phân tích liên kết nguyên tử trong chất rắn theo năng lượng
hoặc lực hút và lực đẩy. Ba kiểu liên kết chính trong chất rắn là liên kết kim
loại, ion, và đồng hóa trị. Đối với liên kết ion, các ion có điện tích hình
thành từ sự chuyển các điện tử hóa trị từ kiểu nguyên tử này sang kiểu
nguyên tử khác; liên kết theo lực coulomb. Liên kết là đồng hóa trị khi các
điện tử hóa trị là chung giữa các nguyên tử kế cận. Với liên kết kim loại, các
điện tử hóa trị hầu như tự do tạo thành “mây điện tử”, phân bố đồng đều
xung quanh các lõi ion kim loại là liên kết các ion này với nhau.
Cả liên kết van der Waals và liên kết hydro đều là liên kết thứ cấp, yếu
hơn so với các liên kết chính. Đây chính là lực hút giữa các lưỡng cực điện,
loại vĩnh cửu và loại cảm ứng. Đối với liên kết hydro, các phân tử (phân)
cực hình thành khi hydro liên kết đồng hóa trị với nguyên tử của nguyên tố
á kim.
Ôn tập và nâng cao
1. (a) Đồng vị là gì?
(b) Tại sao nguyên tử lượng của nguyên hóa hóa học thường không
phải là số nguyên? Hãy nêu hai ví dụ.
2. Hãy nêu sự khác biệt giữa khối lượng nguyên tử và nguyên tử lượng.
3. Một emu tương đương bao nhiêu gam ?
4. (a) Hãy nêu hai khái niệm cơ học lượng tử liên quan với mô hình
nguyên tử Bohr.
33
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
(b) Hãy nêu hai khái niệm cơ học lượng tử quan trọng bổ sung cho mô
hình nguyên tử.
5. Hãy nêu quan hệ giữa điện tử và trạng thái điện tử, và ý nghĩa của bốn
số lượng tử.
6. Các giá trị số lượng tử cho phép đối với điện tử như sau:
n = 1, 2, 3,…
l = 0, 1, 2,…, n – 1
ml = 0, 1, 2, 3,…, l
ms = 1/2
Quan hệ giữa n và ký hiệu lớp điện tử (theo chữ) được nêu trên Bảng
1.1. Quan hệ với các phân lớp như sau:
l = 0 ứng với phân lớp s
l = 1 ứng với phân lớp p
l = 2 ứng với phân lớp d
l = 4 ứng với phân lớp f
Đối với lớp K, 4 số lượng tử cho hai điện tử trong trạng thái 1s, theo
thứ tự nlmlms, là 100(1/2) và 100(-1/2).
Hãy viết 4 số lượng tử cho tất cả các điện tử trong lớp L, M, N, ghi rõ
các phân lớp s, p, và d.
7. Hãy ghi cấu hình điện tử trong các ion: Fe2+, Fe3+, Cu+, Ba2+, Br-, và S2-.
8. CsBr có liên kết chính là liên kết ion. Các ion Cs+ và Br- có cấu trúc
điện tử tương đương với hai khí trơ nào?
9. Theo cấu hình điện tử, tất cả các nguyên tố trong phân nhóm VIIA
trên Bảng tuần hoàn có điểm gì chung?
10. Không xem Hình 1.6 và Bảng 1.2, hãy xác định từng cấu hình điện tử
dưới đây là thuộc nguyên tố nào, khí trơ, halogen, kim loại kiềm, kim
loại kiềm thổ, hay kim loại chuyển tiếp?
(a) 1s22s22p63s23p63d74s2 (d) 1s22s22p63s2
(b) 1s22s22p63s23p6 (e) 1s22s22p63s23p63d24s2
(c) 1s22s22p5 (f) 1s22s22p63s23p64s1
34
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 1
11. (a) Phân lớp điện tử nào đang được điền đầy trong các nguyên tố
thuộc dãy đất hiếm (lantanides) trên Bảng tuần hoàn?
(b) Phân lớp điện tử nào đang được điền đầy trong các nguyên tố
thuộc dãy actinides trên Bảng tuần hoàn?
12. Hãy tính lực hút giữa ion K+ và O2-, biết tâm của chúng cách nhau 1.5 nm.
13. Thế năng tổng giữa hai ion kế cận, EN, có thể biểu thị theo tổng các
phương trình 1.8 và 1.9:
EN = -A/r + B/rn (1.11)
Hãy tính năng lượng liên kết E0 theo các đại lượng A, B, và n, sử dụng
các bước sau:
a. Lấy vi phân EN theo r, xác lập biểu thức này bằng 0, do đường
cong EN –r có cực tiểu tại E0.
b. Tính r theo A, B, và n, ký hiệu là r0, là khoảng cách cân bằng giữa
hai ion.
c. Xác định biểu thức tính E0 bằng cách thay r0 vào phương trình
(1.11).
14. Đối với cặp ion K+ - Cl-, các năng lượng hút và đẩy lần lượt là E A và
ER, phụ thuộc khoảng cách r, theo biểu thức:
EA = - 1.436/r
ER = 5.86 x 10 -6/r9
Đối với các biểu thức này, năng lượng được tính theo eV/ cặp K+ - Cl-,
r là khoảng cách tính theo nm. Năng lượng toàn phần EN là tổng hai
biểu thức nêu trên.
a. Vẽ đồ thị EN, ER, và EA theo r cho đến 1 nm.
b. Trên cơ sở đồ thị này, hãy xác định (i) khoảng cách cân bằng r0
giữa các ion K+ và Cl-, và (ii) độ lớn của năng lượng liên kết E0
giữa hai ion đó.
c. Sử dụng câu 13, hãy xác định các giá trị r0 và E0, so sánh chúng
với các kết quả nhận được từ đồ thị nêu trên.
15. Xét cặp ion X+ - Y-, khoảng cách cân bằng giữa hai ion này và năng
lượng liên kết lần lượt là 0.35 nm và – 6.13 eV. Nếu biết n trong
phương trình (1.11) có giá trị là 10, sử dụng câu 13, hãy xác định các
biểu thức tính năng lượng hút EA và đẩy ER.
35
CHƢƠNG 1 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
16. Thế năng giữa hai ion kế cận, đôi khi được tính theo biểu thức:
EN = - C/r + D exp ( - r/) (1.12)
Trong đó r là khoảng cách giữa các ion, C, D, và là các hằng, có giá
trị tùy thuộc vào vật liệu.
(a) Xác định biểu thức tính năng lượng liên kết E0 theo khoảng cách
cân bằng r0 và các hằng D, , sử dụng các bước sau:
1. Lấy tích phân EN theo r, xác lập biểu thức này bằng 0.
2. Tính C theo D, , và r0.
3. Xác định biểu thức tính E0 bằng cách thay C vào phương
trình (1.12).
(b) Sử dụng các bước nêu trên, hãy xác định biểu thức tính E0 theo r0,
C, và .
17. (a) Trình bày tóm tắt các khác biệt giữa liên kết ion, đồng hóa trị, và
liên kết kim loại.
(b) Trình bày và giải thích ý nghĩa của nguyên lý loại trừ Pauli.
18. Giải thích lý do vật liệu với liên kết đồng hóa trị thường có mật độ
thấp hơn so với các vật liệu với liên kết kim loại hoặc ion.
19. Tính số phần trăm đặc tính ion trong liên kết liên nguyên tử của các
hợp chất TiO2, ZnTe, CsCl, InSb, và MgCl2.
20. Vẽ đồ thị năng lượng liên kết – nhiệt độ nóng chảy của các kim loại
được nêu trên Bảng 1.3. Sử dụng đồ thị này, ước tính năng lượng liên
kết của Cu, nóng chảy ở 1084 0C.
21. Sử dụng Bảng 1.2, xác định số lượng liên kết đồng hóa trị khả dĩ của
các nguyên tử thuộc các nguyên tố: Ge, P, Se, và Cl.
22. Hãy dự đoán kiểu liên kết trong các vật liệu: brass (hợp kim Cu – Zn),
cao su, BaS, Xenon rắn, nylon, và AlP.
23. Hãy giải thích lý do HF có nhiệt độ sôi cao hơn HCl, 19.4 so với
– 85 0C, dù HF có phân tử lượng thấp hơn HCl.
24. Trên cơ sở liên kết hydro, hãy giải thích hành vi bất thường của nước
khi đông đặc, nghĩa là tại sao nước tăng thể tích khi chuyển sang trạng
thái rắn?
36
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Chƣơng 2
CẤU TRÚC CỦA KIM LOẠI VÀ GỐM
Nội dung chính:
̶ Giới thiệu vật liệu tinh thể và phi tinh thể.
̶ Khối cơ bản của các kiểu mạng lập phương tâm mặt, tâm khối, và
lục giác xếp chặt.
̶ Quan hệ giữa chiều dài thông số mạng (cạnh khối cơ bản) và bán
kính nguyên tử biểu kiến trong các kiểu mạng lập phương thể tâm
và lập phương diện tâm.
̶ Khối cơ bản trong cấu trúc của NaCl, CsCl, ZnS, kim cương lập
phương, fluorite, và perovskite.
̶ Xác định cấu trúc tinh thể khi biết công thức hóa học và bán kính
các ion thành phần của hợp chất gốm.
̶ Biểu diễn mặt và phương tinh thể theo chỉ số Miller
̶ Cách thức tạo ra kiểu mạng lập phương diện tâm và lục giác xếp
chặt khi xếp chồng liên tiếp các mặt phằng nguyên tử xếp chặt. Cấu
trúc tinh thể NaCl theo các mặt xếp chặt anion.
̶ Vật liệu đơn tinh thể và đa tinh thể.
37
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
giản, nhưng cấu trúc tinh thể của vật liệu gốm hoặc polymer thường khá
phức tạp.
Hình 2.1 Kiểu mạng lập phương tâm mặt: (a) khối cơ bản biểu diễn theo
khối cầu cứng, (b) khối cơ bản thu gọn, (c) tập hợp gồm nhiều nguyên tử.
Trong cấu trúc tinh thể, nguyên tử (hoặc ion) thường được giả thiết là
hình cầu có bán kính xác định; điều này được gọi là mô hình nguyên tử khối
cầu cứng, trong đó các khối cầu biểu diễn các nguyên tử lân cận gần nhất
tiếp xúc với nhau, Hình 2.1c. Trong trường hợp riêng này, tất cả các nguyên
tử đều đồng nhất với nhau. Trong thực tế thường sử dụng thuật ngữ mạng
(tinh thể) khi nói về cấu trúc tinh thể; theo ý nghĩa đó, “mạng” được hiểu là
mạng ba chiều gồm các điểm trùng với tâm nguyên tử (hoặc tâm khối cầu),
được gọi là nút mạng.
38
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
trong không gian”. Khối cơ bản của hầu hết các cấu trúc tinh thể là hình
khối không gian hoặc lăng trụ có ba tập hợp mặt song song, hình 2.1c. Khối
cơ bản được chọn để biểu thị tính đối xứng của cấu trúc tinh thể, có thể xác
định mọi vị trí nguyên tử trong tinh thể bằng cách dịch chuyển khối cơ bản
theo các khoảng cách theo số nguyên trên từng cạnh của khối cơ bản đó. Do
đó, khối cơ bản là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất hoặc “viên gạch” xây dựng cấu
trúc tinh thể và xác định cấu trúc này theo dạng hình học và vị trí nguyên tử.
Để thuận tiện, có thể coi đỉnh khối cơ bản trùng với tâm nguyên tử (khối cầu
cứng). Hơn nữa, có thể chọn vài khối cơ bản cho cấu trúc tinh thể cụ thể;
tuy nhiên, quy ước chung là sử dụng khối cơ bản có mức đối xứng hình học
cao nhất.
39
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
xung quanh thuộc về hai khối cơ bản. Do đó, trong một khối cơ bản có thể
chứa 1/8 x 8 (đỉnh) + 1/2 x 6 (mặt xung quanh) = 4 nguyên tử, Hình 2.1a.
Bảng 2.1 Bán kính nguyên tử và cấu trúc tinh thể của các kim loại
thông dụng.
Bán kính Bán kính
Kim Cấu trúc Kim Cấu trúc
nguyên tử nguyên tử
loại tinh thể loại tinh thể
(nm) (nm)
Al fcc 0.1431 Mo bcc 0.1363
Cd cph 0.1490 Ni fcc 0.1246
Cr bcc 0.1249 Pt fcc 0.1387
Co cph 0.1253 Ag fcc 0.1445
Cu fcc 0.1278 Ta bcc 0.1430
Vàng fcc 0.1442 Ti (α) cph 0.0445
Fe (α) bcc 0.1241 W bcc 0.1371
Pb fcc 0.1750 Zn cph 0.1332
Các vị trí góc (đỉnh) và tâm mặt thực sự là tương đương với nhau;
nghĩa là dịch chuyển nguyên tử ở góc (đỉnh) khối lập phương đến vị trí
nguyên tử ở tâm mặt xung quanh sẽ không làm thay đổi cấu trúc khối cơ
bản, điều này là do tính đối xứng của tinh thể.
Hai đặc tính quan trọng của cấu trúc tinh thể là số phối trí và hệ số xếp
chặt, APF, còn gọi là mật độ thể tích nguyên tử, MV. Đối với kim loại, từng
nguyên tử đều có cùng số nguyên tử lân cận gần nhất, được gọi là số phối
trí, CN. Đối với kiểu mạng lập phương tâm mặt, fcc, số phối trí CN =12,
Hình 2.1a.
MV hoặc APF được định nghĩa là tỷ số giữa tổng thể tích các nguyên
tử trong khối cơ bản và thể tích của khối đó, khi sử dụng mô hình khối cầu
cứng:
MV = (tổng thể tích các nguyên tử trong khối cơ bản)/(thể tích khối cơ
bản) (2.2)
Đối với cấu trúc fcc, hệ số xếp chặt (mật độ thể tích) là 0.74, số khối
cầu cứng tối đa có cùng đường kính được xếp sít chặt nhất. Các kim loại
thường có hệ số xếp chặt tương đối lớn để tăng tối đa khả năng che chắn của
mây điện tử tự do trước các lõi ion dương.
40
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Hình 2.2 Cấu trúc tinh thể lập phương thể tâm, (a) Biểu diễn khối cơ bản
theo mô hình khối cầu cứng, (b) khối cơ bản rút gọn, (c) tập hợp gồm nhiều
nguyên tử.
Mỗi khối cơ bản bcc chứa hai thể tích nguyên tử; gồm một thể tích
nguyên tử từ tám góc (đỉnh) và một nguyên tử ở tâm nằm trọn trong khối cơ
bản. Các nguyên tử ở đỉnh và ở tâm khối cơ bản là tương đương với nhau,
số phối trí CN = 8, nghĩa là từng nguyên tử có tám nguyên tử lân cận gần
nhất. Số phối trí của mạng bcc nhỏ hơn kiểu mạng fcc (CN = 12), do đó, hệ
số xếp chặt của bcc cũng thấp hơn, 0.68 so với 0.74.
41
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
trên và dưới + 12 x (1/6) nguyên tử ở đỉnh hai hình lục giác = 6. Gọi a và c
là kích thước ngắn và dài của khối cơ bản Hình 2.3a, để các nguyên tử tiếp
xúc với nhau, giá trị lý tưởng của tỷ số c/a phải bằng 1.633; nhưng một số
kim loại cph có tỷ số này hơi khác với giá trị lý tưởng.
Hình 2.3 Cấu trúc tinh thể lục giác xếp chặt, (a) khối cơ bản rút gọn,
với a là chiều dài cạnh ngắn và c là cạnh dài, (b) tập hợp gồm nhiều nguyên tử.
Số phối trí, CN, và hệ số xếp chặt của cấu trúc tinh thể lục giác xếp
chặt, cph, hoàn toàn tương tự kiểu mạng lập phương tâm mặt, fcc, NC = 12,
và MV = 0.74.
Bài tập
2.1. Tính thể tích khối cơ bản của kiểu mạng fcc theo bán kính nguyên
tử biểu kiến.
Giải
Trong khối cơ bản của kiểu mạng fcc các nguyên tử tiếp xúc với nhau
theo chiều dài đường chéo có giá trị bằng 4R (bán kính nguyên tử biểu
kiến). Khối cơ bản là hình lập phương, do đó thể tích là a3, với a là chiều dài
cạnh khối cơ bản. Từ tam giác vuông cân trên mặt xung quanh:
a2 + a2 = (4R)2
a = 2R 2 (2.1)
Thể tích khối cơ bản của kiểu mạng fcc được tính theo bán kính
nguyên tử như sau:
VC = a3 = (2R 2 )3 = 16R 3 2 (2.4)
42
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
2.2. Tính mật độ thể tích (hệ số xếp chặt) của kiểu mạng fcc.
Giải
Theo định nghĩa, hệ số xếp chặt là tỷ số giữa tổng thể tích các khối
cầu cứng trong khối cơ bản và thể tích của khối cơ bản:
MV = (tổng thể tích khối cầu)/(thể tích khối cơ bản) = VS/VC
Có thể tính thể tích khối cầu cứng và thể tích khối cơ bản theo bán
kính nguyên tử biểu kiến R. Thể tích khối cầu là 4R3/3, và có 4 thể tích
nguyên tử trong một khối cơ bản fcc:
VS = 4(4R3/3) = 16R3/3
Biết VC = 16R3 2 , có thể tính mật độ thể tích của kiểu mạng fcc:
MV = VS/VC = (16R3/3)/(16R3 2 ) = 0.74 hoặc 74%
2.4 Mật độ - trọng lượng riêng của kim loại
Từ cấu trúc tinh thể, có thể tính mật độ lý thuyết của kim loại thông
qua quan hệ:
= nA/(VCNA) (2.5)
Trong đó:
n = số nguyên tử trong khối cơ bản
A = nguyên tử lượng
VC = thể tích khối cơ bản
NA = số Avogadro (6.023 x 1023 nguyên tử/mol)
43
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bài tập
2.3. Cu có bán kính nguyên tử biểu kiến 0.128 nm, kiểu mạng fcc,
nguyên tử lượng 63.5 g/mol. Hãy tính trọng lượng riêng lý thuyết của Cu và
so sánh với giá trị đo thực tế.
Giải
Do Cu có kiểu mạng fcc, số nguyên tử trong khối cơ bản n = 4, biết
thể tích khối cơ bản VC = 16R3 2 , với R = 0.128 nm và phân tử lượng của
Cu là 63.5 g/mol. Thay các đại lượng đã biết vào phương trình (2.5):
= nACu/(VCNA) = nACu/(16R3 2 )NA
= [(4 nguyên tử/khối cơ bản)(63.5 g/mol)]/[16 2 (1.28 x 10-8
cm)3/khối cơ bản](6.023 x 1023 nguyên tử/mol)
= 8.89 g/cm3.
Trọng lượng riêng của Cu có giá trị thực là 8.90 g/cm3, hầu như tương
đương với giá trị tính toán nêu trên.
44
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
điện tích +2, Ca2+, liên kết ion với các ion điện tích âm F-. Do đó, để cân
bằng điện tích, số ion F- phải gấp đôi số Ca2+, điều này được phản ánh thông
qua công thức hóa học CaF2.
Tiêu chuẩn thứ hai là tỷ số kích cỡ, bán kính ion, giữa cation và anion,
rC và rA. Các nguyên tử kim loại cung cấp điện tử trong quá trình ion hóa, do
đó cation thường nhỏ hơn anion, tỷ số rC/rA < 1. Từng cation luôn luôn có
xu hướng có số anion lân cận gần nhất tối đa có thể. Tương tự, anion cũng
có xu hướng có số cation lân cận gần nhất cao nhất.
Cấu trúc tinh thể gốm bền sẽ hình thành khi các anion bao quanh
cation đều tiếp xúc với cation đó, Hình 2.4. Số phối trí (số anion lân cận gần
nhất với cation) tùy thuộc vào tỷ số ban kính cation – anion. Tương ứng số
phối trí cụ thể, sẽ có tỷ số rC/rA, bán kính cation – anion, tới hạn được xác
lập, Hình 2.4, hoàn toàn theo dạng hình học.
Bảng 2.2 Số phần trăm đặc tính ion trong liên kết liên nguyên tử của một số
vật liệu gốm.
Phần trăm đặc tính ion
Vật liệu
(%)
CaF2 89
MgO 73
NaCl 67
Al2O3 63
SiO2 51
Si3N4 30
ZnS 18
SiC 12
45
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 2.4 Các cấu hình phối trí anion – cation bền và không bền.
Bảng 2.3 Số phối trí và dạng hình học của các tỷ số bán kính cation – anion rC/rA.
46
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Bảng 2.3 liệt kê số phối trí và các dạng hình học sắp xếp lân cận gần
nhất theo các tỷ số rC/rA khác nhau. Đối với tỷ số rC/rA < 0.155, hai anion
bao quanh cation nhỏ theo kiểu tuyến tính. Nếu 0.155 < rC/rA < 0.255, số
phối trí của cation đó sẽ là 3, nghĩa là từng cation được bao quanh bằng ba
anion tạo thành tam giác phẳng đều, với cation ở tâm. Số phối trí là 4 khi
0.225 < rC/rA < 0.414; cation ở tâm khối tứ diện với anion ở bốn góc (đỉnh).
Khi 0.414 < rC/rA < 0.732, cation sẽ ở tâm khối tám mặt (bát diện) với 6
anion ở 6 đỉnh của khối này. Số phối trí bằng 8 khi rC/rA trong khoảng 0.732
– 1.00, với anion ở 8 (góc) đỉnh khối lập phương và cation ở tâm. Đối với tỷ
số bán kính lớn hơn một, số phối trí là 12. Các số phối trí phổ biến nhất
trong vật liệu gốm là 4, 6, và 8. Bảng 2.4 liệt kê giá trị bán kính ion của một
số cation và anion trong vật liệu gốm.
Bảng 2.4 Bán kính ion của một số cation và anion, với số phối trí bằng 6
Bài tập
2.4. Hãy chứng minh tỷ số bán kính cation – anion tối thiểu ứng với số
phối trí CN = 3 là 0.155.
Giải
Đối với số phối trí này, cation nhỏ được bao quanh bằng ba anion, tạo
thành tam giác đều, tam giác ABC; các tâm của cả 4 ion này là cùng trên
một mặt phẳng.
47
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
48
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
49
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
nguyên tử Zn điền vào các vị trí tứ diện bên trong. Nếu đổi chỗ các nguyên
tử Zn cho các nguyên tử S sẽ tạo ra cấu trúc tinh thể hoàn toàn tương đương,
nghĩa là xung quanh từng nguyên tử Zn là 4 nguyên tử S và ngược lại. Các
hợp chất có liên kết đồng hóa trị chiếm ưu thế thường có kiểu cấu trúc tinh
thể này, bảng 2.2, chẳng hạn ZnS, ZnTe, SiC.
Hình 2.7 Khối cơ bản trong cấu trúc tinh thể ZnS.
Hình 2.8 Khối cơ bản trong cấu trúc tinh thể CaF2.
50
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
ion Ca2+ chiếm chỗ. Một khối cơ bản chứa 8 khối lập phương, Hình 2.8.
Một số hợp chất có kiểu mạng này là UO2, PuO2, và ThO2.
Hình 2.9 Khối cơ bản của cấu trúc tinh thể perovskite.
Bảng 2.5 Một số kiểu cấu trúc tinh thể gốm phổ biến.
51
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bài tập
2.5. Trên cơ sở tỷ số bán kính ion, hãy xác định kiểu cấu trúc tinh thể
của FeO.
Giải
FeO là hợp chất kiểu AX, từ Bảng 2.4 có thể xác định tỷ số bán kính
cation – anion:
rFe2+/rO2- = 0.077 nm / 0.140 nm = 0.550
Giá trị này trong khoảng 0.414 – 0.732, do đó, từ Bảng 2.3, số phối trí
của Fe2+ là 6, do trong công thức có số cation và anion bằng nhau. Từ Bảng
2.5 có thể thấy cấu trúc tinh thể của FeO sẽ là kiểu NaCl.
52
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
53
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
tử oxy ở các góc (đỉnh) khối tứ diện; với nguyên tử Si định vị ở tâm khối
này. Do đây là đơn vị cơ bản của silicate, khối tứ diện này thường được coi
là thực thể điện tích âm.
Nói chung, liên kết trong silicate không được coi là liên kết ion, do
liên kết Si – O có đặc tính đồng hóa trị, bảng 2.2, là loại có hướng và khá
mạnh. Bất kể đặc tính của liên kết Si – O, luôn luôn có điện tích -4 cho từng
khối tứ diện SiO44-. Các cấu trúc silicate khác nhau phát sinh từ các cách
thức đơn vị SiO44- kết hợp theo sắp xếp một, hai, hoặc ba chiều.
54
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Hình 2.11 Sắp xếp các nguyên tử si và oxy trong khối cơ bản của
cristobalite, một dạng thù hình của SiO2.
Oxides silic còn có thể tồn tại dưới dạng không tinh thể, còn gọi là
dạng vô định hình, là thành phần chính trong vật liệu thủy tinh.
3.7 Carbon
Carbon là nguyên tố tồn tại trong tự nhiên với vài kiểu thù hình khác
nhau, cả tinh thể và vô định hình. Các vật liệu này, rất khó phân loại, không
thực sự thuộc về nhóm vật liệu kim loại, gốm, hay polymer...Tuy nhiên,
carbon được chọn trình bày trong phần này, do graphite, một dạng thù hình
của carbon, đôi khi được coi là vật liệu gốm. Phần này chỉ giới thiệu
graphite và kim cương.
Hình 2.12 Khối cơ bản trong cấu trúc tinh thể lập phương của kim cương.
55
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Kim cương
Kim cương là dạng thù hình carbon giả ổn định ở khoảng nhiệt độ
phòng và áp suất khí quyển, có cấu trúc tinh thể là biến thể của kiểu ZnS,
trong đó, các nguyên tử carbon chiếm tất cả các vị trí (của cả Zn và S), hình
3.12. Do đó, từng nguyên tử carbon liên kết với 4 nguyên tử C khác, và tất
cả các liên kết này đều là đồng hóa trị, thường được gọi là cấu trúc tinh thể
lập phương kim cương, chung cho các nguyên tố khác thuộc phân nhóm
IVA trên Bảng tuần hoàn, Ge, Si, và Sn xám (dưới 13 0C).
Graphite
Graphite có cấu trúc tinh thể hoàn toàn khác với kim cương, hình
2.13, ổn định hơn kim cương ở nhiệt độ và áp suất môi trường. Cấu trúc
graphite gồm các lớp nguyên tử carbon sắp xếp theo hình lục giác, hoặc tam
giác đều; trong các lớp này, từng nguyên tử C liên kết đồng hóa trị theo mặt
phẳng với ba nguyên tử lân cận. Điện tử liên kết thứ tư tham gia vào liên kết
yếu van der Waals giữa các lớp.
56
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
cương hình thành ở các áp suất rất cao. Sắt, Fe, có cấu trúc tinh thể bcc ở
khoảng nhiệt độ phòng, chuyển sang mạng fcc ở trên 910 0C. Các quá trình
chuyển biến thù hình, thay đổi kiểu mạng tinh thể của các vật liệu thù hình,
khi nung nóng hoặc làm nguội, luôn luôn kèm theo các thay đổi về tính chất.
Do có nhiều kiểu cấu trúc tinh thể khác nhau, sẽ thuận tiện khi chia
chúng thành các nhóm theo cấu hình khối cơ bản và/hoặc sắp xếp các
nguyên tử. Một trong các phương pháp chia nhóm này là dựa trên dạng hình
học của khối cơ bản, và chưa xét đến vị trí nguyên tử trong khối. Có thể
thiết lập hệ tọa độ Oxyz, với gốc tọa độ ở một trong các đỉnh khối cơ bản;
các trục Ox, Oy, Oz, lần lượt trùng với ba cạnh khối cơ bản đo qua gốc tọa
độ, Hình 2.14. Dạng hình học của khối cơ bản được xác định theo 6 thông
số: độ dài ba cạnh, a, b, và c, được gọi là thông số mạng, và ba góc mạng α,
, ; Hình 2.14.
Trên cơ sở này, các tinh thể có thể thuộc một trong bảy nhóm phối
hợp a, b, c, và α, , khác nhau, được gọi là hệ tinh thể. Bảy hệ tinh thể này
bao gồm lập phương, chính phương, lục giác, trực thoi, chữ nhật, đơn trục,
và ba trục. Bảng 2.6 liệt kê các quan hệ thông số mạng và hình phác thảo
khối cơ bản của từng hệ tinh thể. Hệ lập phương, a = b = c, và α = = =
900, có độ đối xứng cao nhất; còn hệ ba trục, với a b c, và α , có
độ đối xứng thấp nhất.
Hình 2.14 Khối cơ bản với các trục tọa độ Ox, Oy, Oz, các độ dài trục (a, b,
c), và các góc trục (α, , ).
Trong các cấu trúc tinh thể kim loại, có thể thấy các kiểu mạng bcc và
fcc thuộc hệ tinh thể lập phương, còn cph thuộc hệ lục giác. Khối cơ bản lục
giác quy ước gồm ba lăng trụ tam giác liền nhau, bảng 2.6.
57
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 2.6 Các quan hệ thông số mạng và hình dạng khối cơ bản của bảy hệ
tinh thể.
58
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Hình 2.15 Các phương [100], [110], và [111] trong khối cơ bản.
Đối với từng trục tọa độ đều có giá trị tọa độ âm, bằng không, và
dương. Chỉ số âm, được biểu thị bằng gạch ngang phía trên chỉ số đó. Ví dụ,
phương [ 1 1 1 ] có thành phần âm trên trục Oy. Ngoài ra, sự đổi dấu cả ba chỉ
số sẽ tạo ra phương đối song song, chẳng hạn [ 1 1 1 ] là ngược chiều với
59
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
[ 1 1 1 ]. Nếu cần chuyên biệt nhiều phương hoặc mặt tinh thể trong một kiểu
mạng, cần duy trì nhất quán quy ước chiều âm – dương, không thay đổi sau
khi đã thiết lập.
Các phương tinh thể [100], [110], và [111] được minh họa trên hình 2.15.
Bài tập
2.7. Hãy xác định phương tinh thể được nêu trên hình kèm theo.
Giải
Vector này đi qua gốc tọa độ, do đó không cần quy về điểm gốc tọa
độ. Các hình chiếu của vector trên các trục x, y, z, lần lượt là a/2, b, 0c, ứng
với 1/2, 1, và 0 thông số mạng. Rút gọn các số này theo tập hợp các giá trị
nguyên thấp nhất bằng cách nhân với 2, kết quả là các số nguyên 1, 2, và 0,
được ghi trong ngoặc vuông [120].
Quy trình này được tóm tắt như sau:
x y z
Hình chiếu a/2 b 0c
Giá trị chiếu 1/2 1 0
Rút gọn 1 2 0
Chỉ số [120]
60
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Để vẽ phương tinh thể cần áp dụng các bước ngược lại với quy trình
xác định chỉ số phương. Đối với phương [1 1 0], hình chiếu trên các trục x, y,
z lần lượt là a, -a, và 0a. Phương này được xác định bằng vector đi qua gốc
tọa độ O đến điểm P có tọa độ nêu trên.
Đối với một số kiểu mạng tinh thể, do tính đối xứng cao, nhiều
phương không song song với nhau có các chỉ số khác nhau, nhưng thực sự
tương đương với nhau; nghĩa là khoảng cách nguyên tử trên từng phương
này là như nhau. Chẳng hạn, trong các tinh thể lập phương, tất cả các
phương với chỉ số [100], [ 1 00], [010], [0 1 0], [001], [00 1 ] là tương đương
với nhau. Để thuận tiện, các phương tương đương được xếp theo nhóm và
được gọi là họ phương, với chỉ số ghi trong dấu ngoặc <uvw>, do đó họ
phương nêu trên sẽ có chỉ số <100>. Hơn nữa, các phương trong tinh thể lập
phương có cùng chỉ số, bất kể dấu, chẳng hạn [123] và [ 2 1 3 ], do tính đối
xứng cao, là tương đương với nhau; nhưng nói chung, điều này có thể không
đúng trong các hệ tinh thể khác. Chẳng hạn, đối với hệ đối xứng chính
phương (khối cơ bản là khối chữ nhật đáy vuông), các phương [100] và [010]
tương đương nhau, nhưng [100] và [001] lại không tương đương với nhau.
Phương trong tinh thể lục giác
Trong các tinh thể có tính đối xứng lục giác, một số phương tinh thể
không có cùng tập hợp chỉ số. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng hệ tọa
độ bốn trục, do Miller và Bravais đề xuất, được gọi là chỉ số Miller –
61
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bravais, hình 2. 16. Ba trục a1, a2, và a3 nằm trên một mặt phẳng, được gọi
là mặt đáy, và cách nhau theo góc 1200. Trục z vuông góc với mặt đáy. Các
chỉ số phương, nhận được theo phương pháp nêu trên, sẽ gồm 4 số [uvtw]; theo
quy ước, ba số đầu là theo hình chiếu trên các trục a1, a2, và a3, trên mặt đáy.
Hình 2.16 Hệ tọa độ Miller – Bravais dùng cho kiểu mạng lục giác.
Chuyển đổi chỉ số từ hệ 3 trục sang hệ 4 trục, [u’v’w’] → [uvtw],
được thực hiện theo các công thức sau:
u = (n/3)(2u’ – v’) (2.7a)
v = (n/3)(2v’ – 2u’) (2.7b)
t = - (u + v) (2.7c)
w = nw’ (2.7d)
trong đó, n là hệ số được dùng để rút gọn u, v, t, và w thành các giá trị
nguyên nhỏ nhất. Chẳng hạn, sử dụng quy ước này, phương [010] sẽ trở
thành [ 1 2 1 0]. Hình 2.17a minh họa các phương tinh thể thông dụng trong
kiểu mạng lục giác.
Hình 2.17 Trong hệ tinh thể lục giác, (a): các phương tinh thể [0001],
[1 1 00], và [11 2 0]; (b): các mặt (0001), (10 1 1), và ( 1 010).
62
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Hình 2.18 Dãy các mặt phẳng tinh thể (a) (001), (b) (110), và (c) (111).
63
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Giao điểm trên phía âm của trục tọa độ được biểu thị bằng vạch ngắn
ở trên chỉ số tương ứng. Hơn nữa, đổi dấu tất cả các chỉ số sẽ nhận được chỉ
số của mặt phẳng song song ở phía đối diện và cách đều gốc tọa độ, Hình 2.18.
Tính chất đặc thù của tinh thể lập phương là các mặt và các phương có
cùng chỉ số luôn luôn vuông góc với nhau; nhưng trong các kiểu mạng khác
không có quan hệ đơn giản giữa mặt và phương tinh thể có cùng chỉ số.
Bài tập
2.9. Xác định chỉ số Miller cho mặt phẳng được nêu trên hình kèm theo.
Giải
Do mặt này đi qua gốc tọa độ O đã chọn (hình a), cần chọn gốc tọa độ
mới ở một đỉnh của khối cơ bản kế cận, ký hiệu là O’(hình b). Mặt này song
song với trục x, do đó cắt trục này tại a. Các tọa độ giao điểm trên trục y
và z, tính theo gốc tọa độ mới O’, là – b và c/2. Do đó, tính theo thông số
mạng, các giao điểm này sẽ là , - 1, và 1/2, giá trị nghịch đảo tương ứng là
0, - 1, và 2; tất cả đều là số nguyên, do đó không cần rút gọn thêm, chỉ số
tương ứng sẽ là (0 1 2).
Các bước này được tóm tắt như sau:
x y z
Tọa độ giao điểm a - b c/2
Tính theo thông số mạng -1 1/2
Lấy giá trị đảo 0 -1 2
Rút gọn không cần rút gọn
Chỉ số (0 1 2)
64
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
2.10. Xác định mặt phẳng tinh thể (0 1 1) trong khối cơ bản lập
phương.
Giải
Để vẽ mặt tinh thể, cần áp dụng quy trình nêu trên với thứ tự ngược
lại. Bỏ dấu ngoặc đơn, lấy các giá trị đảo, là , - 1, và 1. Điều đó có nghĩa là
mặt này song song với trục x, cắt trục y tại – b và trục z tại c, như minh họa
trên hình (a). Mặt phẳng này được vẽ phác thảo trên hình (b). Mặt phẳng
thường được biểu thị bằng các đường giao tuyến với các mặt là mặt xung
quanh của khối cơ bản. Chẳng hạn, trên hình này, đường ef là giao tuyến
giữa mặt (0 1 1) và mặt đỉnh (001) của khối cơ bàn; đường gh là giao tuyến
giữa mặt (0 1 1) và mặt đáy khối cơ bản kéo dài. Tương tự, các đường eg và
fh là giao tuyến của (0 1 1) với mặt trước (100) và mặt sau của khối cơ bản
kéo dài.
Sự sắp xếp nguyên tử
Sự sắp xếp nguyên tử trên mặt phẳng tinh thể tùy thuộc vào kiểu mạng
hoặc cấu trúc tinh thể. Các hình 2.19 và 2.20 minh họa mặt (110) trong các
kiểu mạng fcc và bcc với mô hình khối cầu cứng rút gọn. Hai kiểu mạng này
có cách sắp xếp nguyên tử khác nhau.
Họ các mặt phẳng chứa tất cả các mặt tinh thể tương đương; nghĩa là
có cùng cách thức sắp xếp nguyên tử; chỉ số của họ mặt phẳng được đặt
trong dấu ngoặc nhọn, chẳng hạn {100}. Ví dụ, trong tinh thể lập phương,
các mặt (111), ( 1 1 1 ), ( 1 11), (111), (1 1 1 ), (11 1 ), ( 1 1 1), và (1 1 1) đều thuộc
họ {111}. Mặt khác, đối với kiểu mạng chính phương, họ mặt {100} chỉ
chứa các mặt (100), ( 1 00), (010), và (0 1 0), do các mặt (001) và (00 1 ) về
tinh thể học là không tương đưong. Ngoài ra, chỉ trong kiểu mạng lập
65
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
phương, tất cả các mặt có cùng chỉ số, bất kể dấu và thứ tự, đều tương
đương với nhau,chẳng hạn (1 2 3) và (3 1 2) đều thuộc họ {123}.
Hình 2.19 (a) Khối cơ bản fcc với mặt (110), (b) sắp xếp các nguyên
tử theo mặt (110).
Hình 2.20 (a) Khối cơ bản bcc với mặt (110), (b) sắp xếp các nguyên
tử theo mặt (110).
Kiểu mạng lục giác
Đối với tinh thể đối xứng lục giá, điều mong muốn là các mặt phẳng
tương đưong phải có cùng chỉ số; tương tự phương tinh thể, điều này cũng
được thực hiện theo chỉ số Miller – Bravais, hình 2.16. Quy ước sử dụng hệ
thống chỉ số gồm bốn số (hkil), xác định rõ sự định hướng mặt phẳng trong
tinh thể lục giác; i được xác định theo h và k như sau:
i = (h + k) (2.8)
còn h, k, l, được xác định tương tự như trong hệ thống chỉ số Miller.
này có thể được biểu thị theo các mặt nguyên tử xếp chặt nhất, nghĩa là mặt
có mật độ nguyên tử lớn nhất, hình 2. 21a. Có thể tạo ra cả hai kiểu mạng
này bằng cách xếp các mặt xếp chặt chồng lên nhau; sự khác biệt giữa hai
kiểu mạng chỉ là thức tự xếp chồng.
Giả sử, tâm tất cả các nguyên tử trên một mặt xếp chặt được ký hiệu là
A. Trên mặt này có hai tập hợp vết “lõm” tam giác tương tương nhau, mỗi
vết được tạo thành từ ba nguyên tử sát nhau, mặt phẳng xếp chặt kế tiếp có
thể tựa lên các vết “lõm” đó. Các vết lõm có đỉnh hướng lên trên có thể ký
hiệu tùy ý là vị trí B, còn các vết có đỉnh hướng xuống được ký hiệu là C,
Hình 2.21a.
Mặt phẳng xếp chặt thứ hai có thể được xếp chồng lên với tâm nguyên
tử ở các vị trí B hoặc C; hai nhóm vị trí này là tương đương nhau. Giả sử
chọn vị trí B; thứ tự xếp sẽ là AB, Hình 2.21b. Sự khác biệt giữa kiểu mạng
fcc và cph là vị trí xếp lớp thứ ba. Đối với kiểu mạng cph, tâm nguyên tử
lớp thứ ba trùng với vị trí A gốc, do đó thứ tự sắp xếp là ABABAB...Sự sắp
xếp ACACAC... hoàn toàn tương đương với ABABAB...; về nguyên tắc,
trong kiểu sắp xếp này, các vị trí nguyên tử trên mặt phẳng có thứ tự lẻ sẽ
trúng với nhau và trên các mặt chẵn cũng trùng nhau. Mặt xếp chặt trong
kiểu mạng cph là mặt đáy {0001}, Hình 2.22.
Hình 2.21 (a) Một phần mặt phẳng xếp chặt các nguyên tử, nêu rõ các vị trí
A, B, và C; (b) Chuỗi sắp xếp các mặt tinh thể xếp chặt ABABAB...
Đối với kiểu mạng fcc, các tâm nguyên tử trên mặt phẳng thứ ba nằm
đúng vị trí C của mặt phẳng thứ nhất, hình 2.23a, do đó thứ tự sắp xếp sẽ là
67
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 2.22 Thứ tự xếp chồng các mặt tinh thể xếp chặt trong kiểu mạng cph.
Hình 2.23 (a) Thứ tự xếp chồng các mặt tinh thể xếp chặt trong kiểu mạng
fcc. (b) Cắt bớt một góc để biểu thị quan hệ giữa các mặt xếp chặt và cấu
trúc tinh thể fcc, hình tam giác đều là mặt (111).
Gốm
Nhiều kiểu mạng tinh thể của vật liệu gốm cũng được xét theo khối cơ
bản và mặt xếp chặt các ion (thay vì nguyên tử như trong kim loại). Nói
chung, mặt xếp chặt nhất thường chứa các anion. Khi các mặt này xếp
68
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
chồng lên nhau; giữa chúng sẽ tạo ra các vị trí xen kẽ tương đối nhỏ, thích
hợp cho các cation.
Có hai kiểu vị trí xen kẽ, hình 2.24. Bốn nguyên tử (ba thuộc về một
mặt phẳng và một trên mặt phẳng kế cận) bao quanh một kiểu xen kẽ, ký
hiệu T, được gọi là vị trí tứ diện, do các đoạn thẳng nối từ tâm các khối cầu
bao quanh tạo thành khối tứ diện. Kiểu thứ hai, ký hiệu O, gồm hai nhóm 3
khối cầu ion, mỗi nhóm trên một mặt tinh thể, tạo thành hình bát diện khi
nối 6 tâm khối cầu với nhau, do đó, được gọi là vị trí bát diện. Từ đó, số
phối trí để cation điền vào các vị trí tứ diện và bát diện sẽ là 4 và 6. Hơn
nữa, đối với từng khối cầu anion này, sẽ tồn tại một vị trí bát diện và hai vị
trí tứ diện.
Hình 2.24 Xếp chồng các mặt phẳng gồm các khối cầu (anion) xếp chặt;
giữa các mặt này sẽ có các vị trí tứ diện, ký hiệu là T, và bát diện, ký hiệu là
O.
Hình 2.25 Một phần cấu trúc tinh thể NaCl, cắt bớt một góc. Mặt phẳng
chứa các anion là mặt (111), các cation chiếm vị trí xen kẽ kiểu bát diện.
69
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Cấu trúc tinh thể gốm theo kiểu này phụ thuộc vào hai yếu tố: (1) cách
thức sắp xếp các lớp anion xếp chặt (có thể theo kiểu cph, ABABAB... hoặc
kiểu fcc ABCABCABC...), và (2) cách thức cation điền vào vị trí xen kẽ. Ví
dụ, xét cấu trúc tinh thể của NaCl. Khối cơ bản có tính đối xứng lập
phương, từng cation (Na+) có 6 anion (Cl-) lân cận gần nhất, Hình 2.5. Điều
đó có nghĩa là, Na+ ở tâm có 6 ion Cl- ở tâm các mặt xung quanh khối lập
phương. Cấu trúc tinh thể này, với tính đối xứng lập phương, có thể được
coi là mảng fcc gồm các mặt anion xếp chặt thuộc họ mặt {111}. Các cation
chiếm vị trí tâm khối bát diện do có 6 anion lân cận gần nhất. Hơn nữa, mọi
vị trí bát diện đều được điền đầy do quan hệ một anion – một vị trí bát diện
và tỷ số anion – cation là 1 – 1. Đối với kiểu cấu trúc tinh thể này, quan hệ
giữa khối cơ bản và thứ tự sắp xếp các mặt anion xếp chặt được nêu trên
hình 2.25.
Có thể xử lý một số cấu trúc tinh thể gốm theo cách thức tương tự;
gồm cả kiểu tinh thể ZnS và kiểu perovskite. Cấu trúc spinel thuộc kiểu
AmBnXp, chẳng hạn MgAl2O4. Với cấu trúc này, các ion O2- tạo thành kiểu
mạng fcc, các ion Mg2+ điền vào vị trí tứ diện và Al3+ chiếm vị trí bát diện.
Gốm từ tính, ferrites, có cấu trúc tinh thể hơi khác với kiểu cấu trúc spinel
này; và đặc tính từ tính chịu ảnh hưởng từ mức độ chiếm chỗ các vị trí tứ
diện và bát diện.
70
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
nhiên. Các mầm (hạt) nhỏ này phát triển bằng cách liên tục bổ sung các
nguyên tử từ pha lỏng xung quanh. Khi các hạt lớn lên đến mức tiếp xúc với
nhau, lượng pha lỏng còn lại giảm nhanh quá trình kết tinh đi dần đến kết
thúc. Định hướng tinh thể là khác nhau giữa các hạt, hình 2.26. Ngoài ra,
còn có sự không tương hợp nguyên tử ở vùng hai hạt (tinh thể) gặp nhau;
vùng này được gọi là biên giới hạt.
Hình 2.26 Sơ đồ minh họa các giai đoạn kết tinh của vật liệu đa tinh thể;
lưới ô vuông biểu thị khối cơ bản. (a) Các mầm tinh thể nhỏ. (b) Sự phát
triển các tinh thể. (c) Khi hoàn tất kết tinh, các hạt có hình dạng không đều.
(d) Cấu trúc hạt dưới kính hiển vi; các đường đen là biên giới hạt.
Tính dị hướng
Các tính chất vật lý của đơn tinh thể phụ thuộc vào phương tinh thể
được chọn để đo các tính chất đó. Chẳng hạn, module đàn hồi, điện trở suất,
chiết suất,... có thể có các giá trị khác nhau giữa các phương [100] và [111].
Tính chất vật lý phụ thuộc vào phương tinh thể được gọi là tính dị hướng,
chủ yếu do sự khác biệt về khoảng cách (liên kết) giữa các nguyên tử, ion
trên các phương tinh thể khác nhau. Các vật liệu với tính chất không phụ
thuộc vào phương hoặc chiều đo đạc, được gọi là có tính đẳng hướng. Tính
dị hướng trong vật liệu tinh thể là hàm của tính đối xứng trong cấu trúc tinh
thể; mức độ dị hướng tăng khi giảm tính đối xứng – kiểu mạng ba trục
thường có tính dị hướng cao. Bảng 2.7 liệt kê giá trị module đàn hồi theo
phương [100], [110], và [111] của một số vật liệu.
71
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Đối với nhiều vật liệu đa tinh thể, phương tinh thể của các hạt tinh thể
là hoàn toàn ngẫu nhiên. Khi đó, từng hạt riêng rẽ có thể là dị hướng, nhưng
đa tinh thể, gồm nhiều hạt, lại có tính đẳng hướng, nghĩa là giá trị tính chất
nào đó chỉ là giá trị trung bình của các giá trị theo các hướng khác nhau, do
đó có thể coi là “giả dẳng hướng”. Trong một số điều kiện xác định, các hạt
trong vật liệu đa tinh thể có định hướng ưu tiên, nghĩa là tính chất song song
và tính chất vuông góc với phương này là khác nhau, vật liệu đó được coi là
có cấu trúc “thớ”.
Bảng 2.7 Giá trị module đàn hồi của một số kim loại theo các phương tinh
thể khác nhau.
Module đàn hồi (GPa)
Kim loại
[100] [110] [111]
Al 63.7 72.6 76.1
Cu 66.7 130.3 191.1
Fe 125.0 210.5 272.7
W 384.6 384.6 384.6
72
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Hình 2. 27 Sơ đồ lưới hai chiều của SiO2 (a) cấu trúc tinh thể, (b) cấu trúc
vô định hình.
Hình 2.28 Sơ đồ biểu diễn các vị trí ion trong thủy tinh Na – silicate.
Kim loại thường có cấu trúc tinh thể; một số vật liệu gốm có cấu trúc
tinh thể, nhưng số khác lại là vô định hình, chẳng hạn thủy tinh silic.
73
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Polymer có thể có cấu trúc hoàn toàn là vô định hình, bán tinh thể, hoặc tinh
thể nếu thỏa một số điều kiện xác định.
Thủy tinh oxide silic
Oxide silic, SiO2, trong trạng thái vô định hình được gọi là thủy tinh
silic; hình 2.27b. Các oxides khác, chẳng hạn B2O3, GeO2, cũng có thể có
cấu trúc vô định hình (thủy tinh) và cấu trúc oxide khối đa diện; các vật liệu
này, cùng với SiO2, được gọi là chất tạo (cấu trúc) lưới.
Các thủy tinh vô cơ thông dụng được dùng để chế tạo bao bì, chai lọ,
kính,... với thành phần chính là thủy tinh silic bổ sung thêm các oxides khác,
chẳng hạn Na2O, CaO. Các oxides này không tạo thành lưới khối đa diện,
các cation của chúng đi vào và cải thiện lưới SiO44-; do đó chúng được gọi
là chất cải thiện (cấu trúc) lưới. Ví dụ, hình 2.28 minh họa sơ đồ cấu trúc
thủy tinh Na – silicate. Một số oxides khác, chẳng hạn TiO2, Al2O3, tuy
không phải là chất tạo cấu trúc lưới, nhưng thay thế Si trong cấu trúc và làm
tăng tính ổn định cho cấu trúc lưới, do đó được gọi là chất ổn định hóa hoặc
chất trung gian. Từ quan điểm thực tiễn, bổ sung các chất cải thiện và các
chất ổn định hóa sẽ làm giảm nhiệt độ nóng chảy và độ nhớt của thủy tinh,
tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình tạo hình sản phẩm thủy tinh.
Tóm tắt
Các nguyên tử trong chất rắn tinh thể sắp xếp một cách có trật tự và
lặp lại, được gọi là trật tự xa, khác với sự phân bố nguyên tử ngẫu nhiên và
không trật tự trong vật liệu phi tinh thể hoặc vô định hình. Có thể biểu thị
nguyên tử một các gần đúng theo mô hình khối cầu cứng, và cấu trúc tinh
thể là sự sắp xếp các khối cầu này trong không gian. Các kiểu mạng tinh thể
khác nhau được chuyên biệt theo khối cơ bản hình khối đa diện, đặc trưng
bằng dạng hình học và vị trí các nguyên tử trong khối đó.
Hầu hết các kim loại thông dụng kết tinhtheo một trong ba kiểu mạng
tinh thể tương đối đơn giản: fcc – lập phương tâm mặt, bcc – lập phương
tâm khối, và cph – lục giác xếp chặt. Hai đặc tính của cấu trúc tinh thể là số
phối trí CN (số nguyên tử lân cận gần nhất) và hệ số xếp chặt (mật độ thể
tích). Mạng fcc và mạng cph có cùng số phối trí, 12, và hệ số xếp chặt, 0.74.
Vật liệu gốm có thể tồn tại với cả hai trạng thái, tinh thể và vô định
hình. Cấu trúc tinh thể của loại vật liệu này, với liên kết chủ yếu là liên kết
ion, được xác định theo điện tích và tỷ số bán kính giữa hai loại ion. Một số
kiểu cấu trúc tinh thể đơn giản có thể được xác định theo khối cơ bản; chẳng
hạn NaCl, CsCl, ZnS, kim cương lập phương, graphite, fluorite, perovskite,
và các cấu trúc spinel.
74
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Có thể tính mật độ (trọng lượng riêng) lý thuyết của vật liệu kim loại
và gốm tinh thể từ khối cơ bản và dữ liệu về nguyên tử lượng.
Có thể tạo ra cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt (fcc) và lục giác
xếp chặt (cph) bằng cách xếp chồng lên nhau các mặt tinh thể xếp chặt. Đối
với một số cấu trúc tinh thể gốm, các cation chiếm vị trí xen kẽ giữa hai mặt
phẳng với các anion xếp chặt.
Đối với silicate, sẽ thuận tiện khi biểu diễn cấu trúc theo các khối tứ
diện SiO44- nối với nhau. Có thể xuất hiện các cấu trúc tinh thể tương đối
phức tạp nếu bổ sung thêm các anion (chẳng hạn OH-...) và cation (Ca2+,
Mg2+, Al3+...). Các cấu trúc của SiO2, thủy tinh silic, và một số silicate phân
lớp đơn giản được giới thiệu ở phần này.
Phương và mặt tinh thể được xác định theo chỉ số. Cơ sở để xác định
chỉ số là hệ tọa độ được quy ước theo khối cơ bản của kiểu mạng tinh thể cụ
thể. Các chỉ số phương tinh thể được tính theo hình chiếu vector trên từng
trục tọa độ, còn chỉ số mặt tinh thể được xác định theo giá trị đảo của tọa độ
các giao điểm. Đối với khối cơ bản lục giác, cần sử dụng hệ thống chỉ số với
bốn số cho cả phương và mặt tinh thể.
Các đương lượng phương và mặt tinh thể liên quan chặt chẽ với mật
độ (nguyên tử) tuyến tính – khoảng cách giữa hai nguyên tử liên tiếp, và mật
độ diện tích – tỷ số giữa tổng diện tích nguyên tử và điện tích mặt tinh thể.
Sự xếp chặt các khối cầu (mật độ diện tích) trên mặt tinh thể phụ thuộc vào
kiểu cấu trúc tinh thể, do đó, các mặt tinh thể với chỉ số khác nhau có thể có
mật độ diện tích như nhau hoặc khác nhau. Đối với cấu trúc tinh thể cụ thể,
các mặt phẳng có cùng mật độ diện tích, nhưng có chỉ số Miller khác nhau
thuộc về cùng một họ mặt tinh thể.
Chương này còn giới thiệu các khái niệm về đơn tinh thể và đa tinh
thể; hệ tinh thể, phân loại kiểu mạng tinh thể theo dạng hình học của khối cơ
bản; tính thù hình, và tính dị hướng.
Ôn tập và nâng cao
1. Sự khác biệt giữa cấu trúc nguyên tử và cấu trúc tinh thể?
2. Sự khác biệt giữa cấu trúc tinh thể và hệ tinh thể?
3. Biết bán kính nguyênn tử Al là 0.143 nm, hãy tính thể tích khối cơ bản
của tinh thể Al.
4. Hãy tính bán kính nguyên tử biểu kiến R theo thông số mạng a, cạnh
khối cơ bản, trong kiểu mạng lập phương tâm khối bcc.
5. Hãy tính giá trị lý tưởng của tỷ số c/a trong kiểu mạng cph.
75
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
6. Hãy tính hệ số xếp chặt, mật độ thể tích, của kiểu mạng bcc.
7. Hãy tính hệ số xếp chặt, mật độ thể tích, của kiểu mạng cph.
8. Fe có kiểu mạng bcc, bán kính nguyên tử 0.124 nm, phân tử lượng
55.85 g/mol, hãy tính trọng lượng riêng lý thuyết và so sánh với giá trị
thực tế của Fe.
9. Tính bán kính nguyên tử Ir, biết Ir có kiểu mạng fcc, trọng lượng riêng
22.4 g/cm3, và nguyên tử lượng 192.2 g/mol.
10. Tính bán kính nguyên tử V, biết V có kiểu mạng bcc, trọng lượng
riêng 5.96 g/cm3, và nguyên tử lượng 50.9 g/mol.
11. Kim loại có kiểu mạng tinh thể lập phương đơn giản, Hình 2.29, nếu
phân tử lượng là 70.4 g/mol, bán kính nguyên tử là 0.126 nm, hãy tính
trọng lượng riêng lý thuyết của kim loại này.
Hình 2.29 Khối cơ bản của mạng tinh thể lập phương đơn giản theo mô
hình khối cầu cứng.
12. Zr có kiểu mạng cph và trọng lượng riêng 6.51 g/cm3
a) Hãy tính thể tích khối cơ bản.
b) Biết tỷ số c/a = 1. 593, hãy tính c và a.
13. Sử dụng dữ liệu về nguyên tử lượng, kiểu mạng tinh thể, và bán kính
nguyên tử, hãy tính trọng lượng riêng lý thuyết của Pb, Cr, Cu, và Co;
so sánh kết quả với giá trị thực, biết tỷ số c/a của Co là 1.623.
14. Nguyên tố rhodium có bán kính nguyên tử 0.1345 nm, trọng lượng
riêng là 12.41 g/cm3, nguyên tố này có kiểu mạng nào, fcc hay bcc?
15. Bảng dưới đây liệt kê nguyên tử lượng, trọng lượng riêng, bán kính
nguyên tử của ba kim loại giả định kết tinh theo kiểu mạng fcc, bccc,
hoặc lập phương đơn giản, hình 2.29; Hãy xác định kiểu mạng của
từng kim loại đó.
76
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
Bảng
Khối lượng nguyên tử Trọng lượng riêng Bán kính nguyên tử
Kim loại
(g/mol) (g/cm3) (nm)
77
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
22. Hãy vẽ khối cơ bản của kiểu mạng tinh thể chính phương tâm khối.
23. Đối với hợp chất gốm, hãy nêu hai đặc tính của các ion thành phần
xác định cấu trúc tinh thể.
24. Hãy chứng minh tỷ số bán kính cation – anion tối thiểu với số phối trí
bằng 4 là 0.225.
25. Hãy chứng minh tỷ số bán kính cation – anion tối thiểu với số phối trí
bằng 6 là 0.414. (Gợi ý, sử dụng cấu trúc tinh thể NaCl với giả thiết
các anion và cation tiếp xúc với nhau trên cạnh khối lập phương và
qua các đường chéo mặt xung quanh).
26. Hãy chứng minh tỷ số cation – anion tối thiểu để có số phối trí bằng 8
là 0.732.
27. Trên cơ sở điện tích ion và bán kính ion, hãy dự đoán cấu trúc tinh thể
của CsI, NiO, KI, và NiS.
28. Các cation nào trên bảng 2.4 có thể kết hợp với anion I để tạo ra cấu
trúc tinh thể kiểu CsCl?
29. Tính hệ số xếp chặt trong cấu trúc tinh thể CsCl, biết rC/rA = 0.732.
30. Bảng 2.4 cho biết bán kính các ion K+ là 0.138 nm, và O2- là 0,140
nm. Số phối trí đối với từng ion O2- là bao nhiêu? Mô tả cấu trúc tinh
thể K2O, tại sao cấu trúc này được gọi là cấu trúc đối – fluorite?
31. Tính trọng lượng riêng của FeO, biết cấu trúc tinh thể là kiểu mạng
NaCl.
32. MgO có kiểu mạng tinh thể NaCl và trọng lượng riêng 3.58 g/cm3:
a) Xác định chiều dài cạnh khối cơ bản.
78
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
b) So sánh kết quả với chiều dài cạnh được xác định từ các bán kính
nêu trên Bảng 3.4, giả sử các ion Mg2+ và O2- tiếp xúc với nhau
trên các cạnh này.
33. Tính trọng lượng riêng lý thuyết của kim cương, biết khoảng cách C –
C là 0.154 nm, và góc liên kết là 109.50; so sánh kết quả với giá trị
thực tế.
34. Tính trọng lượng riêng lý thuyết của ZnS, biết khoảng cách Zn – S là
0.234 nm và góc liên kết 109.50, so sánh kết quả với giá trị thực tế.
35. CdS có khối cơ bản lập phương với chiều dài a = 0.582 nm, biết trọng
lượng riêng là 4.82 g/cm3, có bao nhiêu ion Cd2+ và S2- trong một khối
cơ bản?
36. Sử dụng giá trị bán kính ion trong bảng 2.4, tính trọng lượng riêng lý
thuyết của CsCl; gợi ý, tham khảo kết quả từ bài tập 2.4 và hình 2.6.
Trọng lượng riêng thực tế là 3.99 g/cm3, hãy giải thích sự khác biệt
giữa kết quả tính và giá trị thực.
37. Sử dụng giá trị bán kính ion trong Bảng 2.4, tính trọng lượng riêng lý
thuyết của CaF2.
38. Vật liệu gốm kiểu AX có trọng lượng riêng 2.65 g/cm3, khối cơ bản có
tính đối xứng lập phương với cạnh a = 0.43 nm, nguyên tử lượng của
các nguyên tố X và A lần lượt là 86.6 và 40.3 g/mol, hãy xác định
kiểu mạng tinh thể của vật liệu này.
39. Khối cơ bản của MgFe2O4, MgO – Fe2O3, có tính đối xứng lập
phương, cạnh a = 0.836 nm, trọng lượng riêng 4.52 g/cm3, hãy tính hệ
số xếp chặt (mật độ thể tích) của vật liệu này, sử dụng giá trị bán kính
ion trong bảng 2.4.
40. Khối cơ bản của Al2O3 có tính đối xứng lục giác với các thông số
mạng a = 0.4759 nm và c = 1.2989 nm, trọng lượng riêng 3.99 g/cm3,
hãy tính hệ số xếp chặt của vật liệu này, sử dụng giá trị bán kính ion
trong bảng 2.4.
41. Hãy tính hệ số xếp chặt trong cấu trúc tinh thể kim cương, hình 2.12.
Giả thiết các nguyên tử liên kết tiếp xúc với nhau, góc liên kết là
109.50, từng nguyên tử bên trong khối cơ bản định vị ở vị trí a/4 cách
hai mặt xung quanh gần nhất.
42. Tính hệ số xếp chặt của CsCl, sử dụng giá trị bán kính ion trên Bảng
2.4, các ion tiếp xúc với nhau trên đường chéo của khối lập phương.
79
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
43. Dựa trên liên kết, hãy giải thích lý do vật liệu silicate có trọng lượng
riêng tương đối thấp.
44. Tính góc giữa các liên kết đồng hóa trị trong khối tứ diện [SiO4]4-.
45. Hãy vẽ khối cơ bản của kiểu mạng khối hộp chữ nhật, phương [12 1 ]
và mặt (210) trong khối đó.
46. Hãy vẽ khối cơ bản của kiểu mạng đơn trục, phương [0 1 1] và mặt
(002) trong khối đó.
47. Dưới đây là các khối cơ bản của hai kim loại giả định
a) Hãy xác định chỉ số phương biểu thị bằng hai vector nêu trên hình a.
b) Hãy xác định chỉ số của hai mặt phẳng nêu trên hình b.
48. Trong khối cơ bản lập phương, hãy vẽ các phương [ 1 10], [ 1 2 1],
[0 1 2], [1 3 3], [ 1 1 1], [ 1 22], [1 2 3 ], và [ 1 03].
49. Xác định chỉ số các phương trong khối cơ bản lập phương dưới đây:
80
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
50. Hãy xác định chỉ số phương trong khối cơ bản lập phương dưới đây:
51. Đối với các tinh thể chính phương, hãy xác định các chỉ số phương
tương đương với các phương [101], [110], [010].
52. Chuyển các chỉ số phương [100] và [111] sang hệ thống chỉ số Miller
– Bravais cho khối cơ bản lục giác.
53. Xác định chỉ số Miller cho các mặt phẳng trong khối cơ bản dưới đây:
54. Xác định chỉ số Miller cho các mặt phẳng trong khối cơ bản dưới đây:
81
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
55. Xác định chỉ số Miller cho các mặt phẳng trong khối cơ bản dưới đây:
56. Hãy vẽ các mặt ( 1 101) và (11 2 0) trong khối cơ bản lục giác.
57. Hãy xác định chỉ số cho các mặt phẳng trong khối cơ bản lục giác
dưới đây:
58. Hãy vẽ các mặt tinh thể trong khối cơ bản lập phương (0 1 1 ), (11 2 ),
(10 2 ), (1 3 1), ( 1 1 1 ), (1 2 2 ), ( 1 2 2 ), và (0 1 3 ).
59. Hãy vẽ sự sắp xếp nguyên tử trên mặt (100) của kiểu mạng fcc, và mặt
(111) của kiểu mạng bcc. Gợi ý: xem các Hình 2. 19 và 2.20.
60. Đối với các kiểu mạng dưới đây, hãy biểu diễn mặt phẳng nêu rõ cả
anion và cation; mặt (100) trong kiểu mạng NaCl, mặt (110) trong
kiểu mạng CsCl, mặt (111) trong kiểu mạng ZnS, và mặt (110) trong
kiểu mạng perovskite.
82
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 2
61. Cấu trúc tinh thể ZnS là loại có thể được tạo ra từ các mặt xếp chặt
anion:
a) Thứ tự xếp chồng này là fcc hay cph, giải thích?
b) Các cation sẽ điền vào vị trí tứ diện hay bát diện, giải thích?
c) Tỷ lệ vị trí chiếm chỗ giữa Zn và S?
62. Cấu trúc tinh thể corundum, một dạng cấu hình của Al2O3, chứa sự
sắp xếp cph các ion O2-, các ion Al3+ chiếm vị trí bát diện.
a) Tỷ lệ vị trí bát diện được điền bằng các ion Al3+?
b) Vẽ hai mặt phẳng xếp chặt O2- xếp theo thứ tự AB, xác định vị trí
bát diện chứa ion Al3+.
63. FeS có thể tạo thành cấu trúc tinh thể với các ion S- sắp xếp theo cph:
a) Các ion Fe2+ sẽ chiếm loại vị trí xen kẽ nào?
b) Tỷ lệ vị trí xen kẽ khả dụng được ion Fe2+ chiếm chỗ?
64. Hình dưới đây minh họa sơ đồ sắp xếp nguyên tử trên các phương tinh
thể của một kim loại giả định. Trên từng phương, vòng tròn nhỏ chỉ
biểu thị nguyên tử trong khối cơ bản. Khối cơ bản này thuộc kiểu
mạng nào?
83
CHƢƠNG 2 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
65. Hình dưới đây minh họa ba mặt phẳng tinh thể trong khối cơ bản của
kim loại giả định:
84
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Chƣơng 3
CẤU TRÚC POLYMER
Nội dung chính:
̶ Phân tử polymer, cấu trúc chuỗi mạch, polymer hóa từ các
monomer.
̶ Cấu trúc chuỗi mạch của polyethylene (PE), polyvinyl chloride
(PVC), polytetrafluoroethylene, polypropylene, và polystyrene.
̶ Tính phân tử lượng theo trọng lượng trung bình và theo số trung
bình, mức độ số trung bình và trọng lượng trung bình trong quá trình
polymer hóa.
̶ Các loại cấu trúc phân tử polymer và co-polymer.
̶ Các khác biệt về tính chất và cấu trúc phân tử giữa polymer nhiệt
dẻo và polymer nhiệt rắn.
̶ Trạng thái tinh thể trong vật liệu polymer.
̶ Cấu trúc cầu xoắn (spherulitic) trong polymer bán tinh thể.
I. Phân tử hydrocarbon
Polymer có nguồn gốc sinh học, gồm len, gỗ, bông, tơ tằm, xơ dừa,…
đã được loài người sử dụng từ vài ngàn năm trước. Các công cụ nghiên cứu
khoa học hiện đại cho phép xác định cấu trúc phân tử của nhóm vật liệu này,
và phát triển các polymer mới bằng cách tổng hợp từ các đơn vị phân tử nhỏ
được gọi là monomer. Nhiều loại chất dẻo, cao su, vật liệu sợi,… là từ các
polymer tổng hợp. Loại vật liệu này tương đối rẻ, có một số tính chất vượt
trội so với polymer tự nhiên. Sự xuất hiện polymer tổng hợp đánh dấu sự
khởi đầu của cuộc cách mạng vật liệu. Trong nhiều trường hợp, chất dẻo
hoàn toàn có thể thay cho gỗ và vật liệu kim loại, có các tính chất thỏa yêu
cầu với chi phí thấp hơn. Cũng như vật liệu gốm và kim loại, các tính chất
của polymer phụ thuộc vào các nguyên tố thành phần và cấu trúc phân tử
của chuỗi mạch.
Hầu hết các polymer đều có nguồn gốc hữu cơ, do đó cần hiểu rõ các
khái niệm liên quan với cấu trúc của các phân tử polymer. Thứ nhất, nhiều
vật liệu hữu cơ là hydrocarbon, nghĩa là gồm các nguyên tử hydro và
carbon, với liên kết trong phân tử là liên kết đồng hóa trị. Nguyên tử C có 4
điện tử có thể tham gia vào liên kết đồng hóa trị, trong khi nguyên tử hydro
chỉ có một điện tử hóa trị. Liên kết (đồng hóa trị) đơn xảy ra khi mỗi nguyên
85
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
tử, trong hai nguyên tử tham gia liên kết, đóng góp một điện tử, Hình 1.10.
Liên kết đôi và liên kết ba giữa hai nguyên tử C là sự góp chung hai hoặc ba
điện tử. Chẳng hạn, trong ethylene, C2H4, hai nguyên tử C liên kết đôi với
nhau, và từng nguyên tử này liên kết đơn với hai nguyên tử hydro, do đó
công thức phân tử của ethylene có dạng:
Trong đó – và = là ký hiệu liên kết (đồng hóa trị) đơn và đôi. Trong
acetylene, C2H2, có liên kết ba:
H–CC–H
Các phân tử có liên kết đôi hoặc liên kết ba được gọi là chưa bão hòa,
hoặc “chưa no”. Nghĩa là trong phân tử, từng nguyên tử C chưa liên kết tối
đa (bốn điện tử) với các nguyên tử khác; do đó, nguyên tử hoặc nhóm
nguyên tử khác có thể gắn vào phân tử đó. Đối với hydrocarcon bão hòa, tất
cả các liên kết đều là liên kết đơn, không thể gắn thêm nguyên tử nếu không
loại bỏ (các) nguyên tử đang liên kết trong phân tử.
Bảng 3.1 Thành phần và cấu trúc phân tử của một số hợp chất paraffin, CnH2n+2.
86
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Một số tính chất vật lý của hydrocarbon phụ thuộc vào trạng thái (cấu
trúc) đồng phân; chẳng hạn, nhiệt độ sôi của butane bình thường và
isobutane lần lượt là – 0.5 và – 12.3 0C.
Ngoài nhóm paraffin còn có nhiều nhóm hợp chất hữu cơ khác, có thể
được gộp vào cấu trúc polymer. Các nhóm phổ biến được liệt kê trong Bảng
3.2, trong đó R và R’ là gốc hữu cơ, chẳng hạn methyl CH3, phenyl C6H5,…
87
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
88
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
carbon (và hoặc Si); thậm chí từng nguyên tử C có thể có liên kết đơn với
hai nguyên tử C kế cận ở hai phía, chuỗi “xương sống” carbon có dạng:
Các phân tử dài này có thành phần gồm một hoặc vài loại đơn vị cấu
trúc, monomer, liên kết với nhau. Monomer được hiểu là phân tử ban đầu
được dùng để tổng hợp polymer.
Xét ethylene, có trạng thái khí ở khoảng nhiệt độ và áp suất khí quyển,
có công thức phân tử:
Nếu khí ethylene được đưa vào môi trường có áp suất và nhiệt độ
thích hợp, cùng với chất xúc tác, các phân tử sẽ phản ứng với nhau và tạo
thành polyethylene (PE). Quá trình này bắt đầu khi tạo thành monomer hoạt
động do phản ứng giữa chất xúc tác (R-) và đơn vị cấu trúc monomer
(ethylene):
(3.1)
Sau đó sẽ hình thành chuỗi polymer bằng cách nối liên tục các đơn vị
monomer (ethylene) vào tâm monomer hoạt động. Vị trí hoạt động, hoặc
điện tử chưa cặp đôi (ký hiệu bằng dấu -) được truyền liên tục cho monomer
mới lần lượt liên kết với chuỗi phân tử. Điều này có thể được biểu diễn theo
sơ đồ như sau:
(3.2)
Kết quả sau khi nối nhiều đơn vị cấu trúc (monomer) với nhau là phân
tử polyethylene, Hình 3.1a. Hình này là không thật sự chính xác, do góc liên
kết giữa các nguyên tử C liên kết đơn là 1090 thay vì 1800 như trên Hình.
89
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Mô hình ba chiều của phân tử PE có dạng chuỗi nguyên tử carbon xếp theo
hình chữ chi, Hình 3.1b, chiều dài liên kết C – C là 0.154 nm.
Hình 3.1 Polyethylene, (a) sơ đồ cấu trúc chuỗi phân tử, (b) hình phối cảnh
phân tử, biểu thị cấu trúc kiểu chữ chi.
Nếu thay tất cả các nguyên tử hydro trong PE bằng fluor sẽ tạo thành
polytetrafluorpethylene (PTFE), hình 3.2a. Polytetrafluoroethylene, tên
thương mại là Teflon, thuộc họ polymer có danh pháp hóa học là
fluorocarbon.
Polyvinyl chloride (PVC) có cấu trúc phân tử hơi khác với PE, trong
đó nguyên tử hydro thứ tư trong đơn vị cấu trúc monomer được thay bằng
Cl. Hơn nữa, sự thay thế từng nguyên tử Cl trong PVC bằng nhóm methyl
CH3:
Hình 3.2 Cấu trúc chuỗi phân tử (a) polytetrafluoroethylene, (b) polyvinyl
chloride, và (c) polypropylene.
91
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 3.3 Cấu trúc monomer của một số vật liệu polymer thông dụng.
Khi tất cả các đơn vị cấu trúc lặp lại (monomer) trong chuỗi phân tử là
cùng loại, phân tử đó được gọi là homopolymer. Nếu chuỗi phân tử chứa hai
hoặc nhiều loại đơn vị cấu trúc lặp lại khác nhau, chuỗi đó được gọi là
copolymer.
92
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Các monomer có liên kết hoạt động, có thể tương tác để tạo thành liên
kết đồng hóa trị với các monomer khác, chẳng hạn ethylene nêu trên, được
gọi là monomer hai – chức năng, nghĩa là có thể liên kết với hai đơn vị
monomer khi hình thành cấu trúc phân tử dạng chuỗi hai chiều; một số
monomer khác, chẳng hạn phenol – formaldehyde, bảng 3.3, là loại ba –
chức năng, chúng có ba liên kết hoạt động, từ đó có thể tạo ra cấu trúc lưới
phân tử ba chiều.
93
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 3.3 Phân bố kích cỡ phân tử polymer dựa trên (a) thành phần số và
(b) thành phần trọng lượng của các phân tử.
94
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Phương pháp thứ hai xác định kích cỡ chuỗi phân tử polymer trung
bình là độ polymer hóa, n, số đơn vị monomer trung bình trong chuỗi phân
tử. Có thể tính độ polymer hóa theo số - trung bình (nn) và theo trọng lượng
– trung bình (nw):
nn = M n / m (3.4a)
nw = M w / m (3.4b)
95
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 3.4a Dữ liệu tính phân tử lượng trung bình – số cho bài tập 3.1.
Bảng 3.4b Dữ liệu tính phân tử lượng trung bình – trọng lượng cho bài tập 3.1
(c) Bảng 3.3b liệt kê dữ liệu về phân tử lượng trung bình – trọng
lượng lấy từ hình 3.3b. Các tích wiMi trong các khoảng kích cỡ được nêu
trong cột bên phải. Tổng các tích này, phương trình 3.3b, cho kết quả
M w = 23200 g/mol.
Nhiều tính chất của polymer phụ thuộc vào phân tử lượng. Một trong
các tính chất đó là nhiệt độ nóng chảy, còn gọi là nhiệt độ biến mềm; nhiệt
độ nóng chảy tăng theo phân tử lượng (đối với M đến 100 000 g/mol). Tại
khoảng nhiệt độ phòng, các polymer với chuỗi rất ngắn, phân tử gram
khoảng 100 g/mol, tồn tại ở dạng lỏng hoặc khí. Các polymer có phân tử
gram khoảng 1000 g/mol có thể có trạng thái rắn, chẳng hạn sáp paraffin,
hoặc nhựa mềm. Các polymer rắn, còn gọi là polymer cao, có phân tử gram
từ 10 000 đến hàng triệu g/mol.
96
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Hình 3.5 Sơ đồ hình dạng chuỗi polymer bị tác động từ sự định vị các
nguyên tử C (hình tròn nhỏ). (a) Nguyên tử tận cùng bên phải có thể nằm
trên vòng tròn nét đứt và nghiêng theo góc 1090 so với liên kết giữa hai
nguyên tử còn lại. (b) và (c) Các đoạn thẳng và xoắn được tạo ra khi nguyên
tử C thay đổi vị trí.
Hình 3.6 Sơ đồ chuỗi phân tử polymer với các đoạn xoắn, uốn, và gấp khúc.
97
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Polymer gồm nhiều chuỗi phân tử, từng chuỗi phân tử đều có thể có
các đoạn uốn, xơắn, gấp khúc, hình 3.6. Điều này dẫn đến các chuỗi phân tử
gần nhau bị rối hoặc vặn xoắn với nhau. Sự sắp xếp rối và vặn xoắn ngẫu
nhiên này ảnh hưởng đến nhiều tính chất của polymer, biểu hiện rõ nhất là
tính đàn hồi cao của vật liệu cao su.
Một số tính chất cơ và nhiệt của polymer là hàm của khả năng các
đoạn chuỗi mạch quay theo ứng suất tác dụng hoặc các dao động nhiệt. Khả
năng quay phụ thuộc vào cấu trúc monomer và đặc tính hóa học. Chẳng hạn,
vùng đoạn chuỗi mạch có liên kết đôi (C = C) tương đối khó quay. Nếu
trong chuỗi mạch có gắn thêm các nhóm chức năng, khả năng quay sẽ giảm
rõ rệt. Chẳng hạn, các phân tử polystyrene, có gắn nhóm phenyl, bảng 3.3,
khó quay hơn nhiều so với chuỗi phân tử polyethylene.
Cấu trúc phân tử
Các tính chất vật lý của polymer không chỉ phụ thuộc vào phân tử
lượng, hình dạng phân tử, mà còn phụ thuộc vào các khác biệt trong cấu trúc
chuỗi mạch. Kỹ thuật tổng hợp polymer hiện đại cho phép kiểm soát các
khả năng cấu trúc khác nhau. Các kiểu cấu trúc chuỗi mạch chính bao gồm:
mạch thẳng, phân nhánh, bậc thang, và lưới không gian, cùng với các dạng
đồng phân.
Polymer mạch thẳng là loại phân tử, trong đó, các đơn vị cấu trúc
monomer liên kết theo kiểu nối tiếp với nhau trong một chuỗi. Các chuỗi dài
này rất linh hoạt, tương tự các sợi mì Italia, hình 3.7a, trong đó vòng tròn
nhỏ là đơn vị cấu trúc. Đối với polymer mạch thẳng,có thể có liên kết van
der Waals và liên kết hydro giữa các chuỗi mạch.Các polymer có cuấ trúc
chuỗi mạch thẳng thông dụng bao gồm: polyethylene, polychloride,
polystyrene, polymethyl metacrylate, nylon, và luorocarbons.
Polymer mạch nhánh, trong cấu trúc phân tử, các nhánh cấu trúc
hoặc nhóm chức năng có thể gắn vào chuỗi mạch chính, Hình 3.7b. Các
nhánh, được coi là phần của phân tử chuỗi mạch chính, là từ các phản ứng
phụ xảy ra trong quá trình tổng hợp polymer đó. Tác dụng xếp chuỗi bị
giảm với sự hình thành các nhánh, làm giảm mật độ của polymer đó. Các
polymer mạch thẳng có thể trở thành mạch nhánh nếu gắn thêm các nhóm
chức vào chuỗi mạch chính.
98
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Hình 3.7 Sơ đồ minh họa cấu trúc phân tử polymer (a) mạch thẳng, (b)
mạch nhánh, (c) mạch bậc thang, và (d) mạch lưới ba chiều, vòng tròn là
đơn vị cấu trúc monomer.
Polymer mạch bậc thang, trong cấu trúc này, các chuỗi mạch thẳng
kế nhau liên kết với nhau bằng liên kết đồng hóa trị tại các vị trí khác nhau,
hình 3.7c. Sự hình thành liên kết bậc thang có thể xảy ra trong khi tổng hợp
polymer hoặc do phản ứng hóa học không thuận nghịch ở nhiệt độ đủ cao.
Nói chung, sự hình thành liên kết ngang kiểu bậc thang này được thực hiện
bằng cách bổ sung các nguyên tử hoặc phân tử liên kết đồng hóa trị với các
chuỗi mạch; chẳng hạn, quá trình lưu hóa cao su sẽ tạo ra liên kết bậc thang
giữa các chuỗi mạch polymer thuộc nhóm elastomer.
Polymer mạch lưới. Các đơn vị cấu trúc (monomer) ba chức năng, có
ba liên kết đồng hóa trị hoạt động, tạo thành cấu trúc lưới không gian ba
chiều, hình 3.7d, được gọi là polymer mạch lưới. Trong thực tế, các polymer
có mức độ liên kết bậc thang cao, cũng có thể được xếp vào nhóm polymer
mạch lưới. Nhóm vật liệu này có các tính chất cơ và nhiệt đặc thù, chẳng
hạn epoxy và phenol formaldehyde.
Nói chung, khó có thể phân loại cấu trúc chuỗi mạch polymer một
cách chính xác, chẳng hạn polymer mạch thẳng vẫn có thể có vài đoạn phân
nhánh và/hoặc liên kết ngang theo bậc thang.
99
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 3.8 Phân loại polymer theo các đặc tính phân tử.
100
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
Polymer nhiệt rắn trở nên cứng khi khi được nung nóng và làm nguội,
nhưng không bị biến mềm khi nung nóng lại. Trong quá trình xử lý nhiệt
ban đầu, các liên kết chéo theo kiểu đồng hóa trị hình thành giữa các chuỗi
phân tử sát nhau; liên kết này “neo” các chuỗi phân tử với nhau cản trở
chuyển động quay và dao động của chuỗi ở các nhiệt độ cao. Liên kết ngang
này thường xảy ra với khoảng 10 – 50% đơn vị cấu trúc monomer. Khi nung
nóng lên nhiệt độ đủ cao, các liên kết ngang bị phá vỡ do đó làm xuống cấp
polymer. Polymer nhiệt rắn thường cứng và bền hơn loại nhiệt dẻo, có tính
ổn định kích thước tốt hơn. Hầu hết các polymer mạch lưới và mạch bậc
thang (với liên kết ngang), chẳng hạn cao su lưu hóa, epoxy, phenolic,... là
loại chất dẻo nhiệt rắn.
3.2 Copolymer
Các nhà khoa học liên tục nghiên cứu, tìm kiếm vật liệu mới, có thể dễ
dàng tổng hợp và gia công, với các tính chất tốt hơn so với homopolymer.
Một trong các nhóm vật liệu này là copolymer.
Hình 3.9 Sơ đồ minh họa các loại copolymer: (a) copolymer ngẫu nhiên,
(b) copolymer luân phiên, (c) copolymer khối, và (d) copolymer hỗn hợp.
101
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Xét copolymer gồm hai loại đơn vị cấu trúc monomer lặp lại, Hình
3.9. Tùy theo quá trình polymer hóa và thành phần tương đối của các loại
monomer này, có thể có các kiểu sắp xếp với thứ tự khác nhau dọc theo
chuỗi mạch polymer. Nếu, hai loại đơn vị cấu trúc phân bố ngẫu nhiên dọc
theo chuỗi mạch, hình 3.9a, kiểu sắp xếp này được gọi là copolymer ngẫu
nhiên. Đối với copolymer luân phiên, hai loại đơn vị cấu trúc chiếm các vị
trí xen kẽ (luân phiên) trong chuỗi mạch, hình 3.9b. Copolymer khối (block)
là loại copolymer trong đó các đơn vị cấu trúc monomer kết thành khối dọc
theo chuỗi mạch, hình 3.9c. Cuối cùng là các nhánh homopolymer với một
kiểu monomer có thể gắn vào chuỗi mạch homopolymer chính với kiểu
monomer khác, được gọi là copolymer hỗn hợp, hình 3.9d.
Bảng 3.5 Các đơn vị hóa học lặp lại (monomer) trong cao su copolymer.
Cao su tổng hợp, thường là copolymer; Bảng 3.5 liệt kê một số loại
đơn vị hóa học lặp lại trong cấu trúc chuỗi mạch của cao su tổng hợp. Cao
su styrene – butadiene (SBR) là loại copolymer ngẫu nhiên, được dùng
trong chế tạo lốp xe hơi. Cao su nitrile (NBS) cũng là copolymer ngẫu nhiên
gồm acrylonitride và butadiene; có tính đàn hồi cao và khó hòa tan trong
dung môi hữu cơ, do đó được dùng làm ống dẫn xăng dầu.
102
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
sự sắp xếp các chuỗi mạch phân tử sao cho có thể tạo ra cấu hình nguyên tử
có trật tự. Cấu trúc tinh thể có thể được chuyên biệt theo khối cơ bản, nhưng
đối với polymer tinh thể, khối này khá phức tạp. Chẳng hạn, hình 3.10 minh
họa khối cơ bản của polyethylene và quan hệ giữa khối này với cấu trúc
chuỗi mạch phân tử, có dạng hình học là khối chữ nhật (Bảng 2.6).
Hình 3.10 Sắp xếp chuỗi phân tử trong khối cơ bản của polyethylene tinh thể.
Các hợp chất có phân tử nhỏ, chẳng hạn nước, methane, thường có
trạng thái tinh thể hoàn toàn (rắn) hơặc hoàn toàn vô định hình (lỏng). Do
kích cỡ và độ phức tạp, các phân tử polymer thường chỉ có tính tinh thể một
phần, được gọi là bán tinh thể, với các vùng tinh thể phân tán trên nền vô
định hình. Sự không trật tự bất kỳ trong vùng vô định hình, đều dẫn đến
chuỗi phân tử bị vặn xoắn hoặc cuộn lại, cản trở các chuỗi sắp xếp có trật tự.
Mức độ tinh thể hóa có thể trong khoảng từ hoàn toàn vô định hình
đến hầu như toàn bộ là tinh thể (trên 95%); trong khi kim loại hoàn toàn là
tinh thể, gốm chỉ có thể hoàn toàn là vô định hình hoặc hầu như toàn bộ là
tinh thể. Polymer bán tinh thể có thể được coi là hỗn hợp hai pha: tinh thể và
vô định hình.
103
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Trọng lượng riêng của polymer dạng tinh thể lớn hơn so với dạng vô
định hình, và phân tử lượng, do các chuỗi phân tử xếp với nhau chặt hơn
trong cấu trúc tinh thể. Mức độ tinh thể hóa theo trọng lượng có thể xác định
bằng các đo đạc chính xác trọng lượng riêng, theo:
% tinh thể hóa = [c(s - a)/s(c - a)] x 100% (3.10)
Trong đó s là trọng lượng riêng của mẫu polymer cần xác định số
phần trăm tinh thể hóa, a là trọng lượng riêng khi toàn bộ khối này là
polymer vô định hình, và c là trọng lượng riêng của dạng tinh thể hoàn
toàn. Các giá trị a và c được đo từ các thí nghiệm riêng.
Mức độ tinh thể hóa polymer phụ thuộc vào cấu hình chuỗi mạch và
tốc độ làm nguội trong khi đông đặc. Trong quá trình kết tinh khi làm nguội
qua nhiệt độ chảy, các chuỗi rối và có tính ngẫu nhiên cao trong trạng thái
lỏng nhớt phải dịch chuyển để có cấu hình trật tự. Để xảy ra điều này, cần
phải đủ thời gian cho các chuỗi chuyển động và sắp xếp có trật tự.
Hóa học phân tử và cấu hình chuỗi mạch cũng ảnh hưởng đến khả
năng kết tinh của polymer. Sự kết tinh là không thuận lợi trong các polymer
với cấu trúc monomer phức tạp, chẳng hạn polyisoprene. Mặt khác, sự kết
tinh tương đối thuận lợi trong các polymer đơn giản về hóa học, chẳng hạn
polyethylene và polytetrafluoroethylene, ngay cả khi làm nguội nhanh.
Đối với các polymer mạch thẳng, sự kết tinh tương đối dễ thực hiện
do ít có các yếu tố cản trở sự chỉnh thẳng hàng các chuỗi mạch. Các nhánh
trong polymer mạch nhánh cản trở quá trình kết tinh. Các polymer mạch
lưới và mạch bậc thang hầu hết đều ở dạng vô định hình, chỉ một số
polymer mạch bậc thang có thể có dạng bán tinh thể. Đối với đồng phân
không gian, loại atactic polymer khó kết tinh, nhưng isotactic và
syndiotactic polymer kết tinh dễ dàng hơn do tính toàn vẹn hình học của các
nhóm chức trong chuỗi mạch hỗ trợ các chuỗi xếp trật tự với nhau. Các
nhóm chức mạch nhánh càng lớn, khả năng kết tinh càng giảm.
Đối với các copolymer, nói chung, sự sắp xếp các monomer càng ngẫu
nhiên và càng không đều, xu hướng kết tinh càng thấp. Các copolymer loại
khối và loại luân phiên có khả năng kết tinh cao hơn, còn copolymer ngẫu
nhiên và copolymer hỗn hợp thường ở dạng vô định hình.
Các tính chất vật lý của polymer phụ thuốc vào mức độ kết tinh. Các
polymer tinh thể thường bền, khó hòa tan trong dung môi và khó bị biến
mềm do nhiệt.
Hiện có một số mô hình về sự sắp xếp không gian của các chuỗi mạch
trong các tinh thể polymer. Một trong các mô hình ban đầu được gọi là mô
104
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
hình vân tay, hình 3.11, dùng chopolymer bán tinh thể chứa các vùng tinh
thể nhỏ, gồm các tinh thể nhỏ với sự sắp xếp trật tự trên nền vô định hình
gồm các phân tử định hướng ngẫu nhiên. Một chuỗi phân tử có thể đi qua
các tinh thể nhỏ và cắt các vùng vô định hình.
Hình 3.11 Mô hình vân tay trong polymer bán tinh thể, nêu rõ vùng tinh thể
và vùng vô định hình.
Gần đây, các nghiên cứu tập trung vào tinh thể polymer phát triển từ
dung dịch loãng. Các tinh thể này có hình dạng đều đặn, các tấm dày
khoảng 10 – 20 nm, dài 10m. Nói chung, các tấm này thường tạo thành cấu
trúc nhiều lớp. Về lý thuyết, có thể thấy các chuỗi phân tử gấp khúc tới - lui
trong tấm tinh thể, với nếp gấp ở các bề mặt, được gọi là mô hình chuỗi gấp
khúc, hình 3.12. Mỗi tấm tinh thể gồm nhiều phân tử, và do khấp khúc,
chiều dài trung bình của chúng lớn hơn nhiều so với chiều dày tấm tinh thể.
Nhiều khối polymer kết tinh từ trạng tháy chảy lỏng, tạo thành cấu trúc
dạng cầu xoắn (spherulites). Cấu trúc cầu xoắn gồm nhiều (tấm) tinh thể
nhỏ chuỗi gấp khúc dạng dải, dày khoảng 10 nm tỏa từ tâm ra phía ngoài.
Hình 3.13 minh họa cấu trúc cầu xoắn, gồm các tấm tinh thể với chuỗi phân
tử gấp khúc giữa chúng là nền vô định hình. Các phân tử chuỗi tác động như
những nối kết giữa các tấm tinh thể sát nhau qua vùng vô định hình.
Hình 3.12 Cấu trúc chuỗi gấp khúc trong tấm tinh thể polymer.
105
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
106
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
được chuyên biệt theo độ polymer hóa, số lượng đơn vị cấu trúc (monomer)
của phân tử trung bình.
Nhiều đặc tính phân tử ảnh hưởng đến các tính chất của polymer. Đám
rối phân tử xảy ra khi các chuỗi bị vặn, xoắn, hoặc gấp khúc. Đối với cấu
trúc phân tử, có thể có cấu trúc mạch thẳng, mạch nhánh, mạch bậc thang,
và mạch lưới; ngoài ra còn có các dạng đồng phân không gian isotactic,
syndiotactic, atactic, và đồng phân hình học cis và trans. Copolymer gồm
các loại cấu trúc ngẫu nhiên, luân phiên, khối, và hỗn hợp.
Đối với hành vi ở khoảng nhiệt độ đủ cao, polymer được phân chia
thành nhiệt dẻo và nhiệt rắn. Loại nhiệt dẻo chủ yếu gồm các polymer mạch
thẳng, và mạch nhánh đơn giản; biến mềm khi nung nóng và cứng khi làm
nguội. Ngược lại, polymer nhiệt rắn, sau khi cứng, sẽ không biến mềm ở
nhiệt độ đủ cao, cấu trúc chủ yếu là mạch lưới và mạch bậc thang với các
liên kết ngang.
Khi các chuỗi polymer thực hiện sự sắp xếp nguyên tử có trật tự sẽ
xuất hiện trạng thái polymer tinh thể. Cùng với trạng thái hoàn toàn vô định
hình, polymer còn có thể có các mức tinh thể khác nhau, vùng tinh thể phân
tán giữa các vùng vô định hình. Các polymer đơn giản về hóa học, có cấu
trúc chuỗi mạch đối xúng và đều đặn, sẽ có khả năng kết tinh tương đối cao.
Các đơn tinh thể polymer có thể phát triển từ dung dịch loãng, dưới
dạng tấm mỏng và có cấu trúc chuỗi gấp khúc. Nhiều polymer bán tinh thể
có cấu trúc cầu xoắn; mỗi khối này lại gồm các tấm tinh thể nhỏ chuỗi gấp
khúc dạng dải tỏa ra từ tâm.
Ôn tập và nâng cao
1. Hãy phân biệt giữa tính thù hình của vật liệu gốm và kim loại và tính
đồng phân của polymer.
2. Hãy vẽ phác thảo cấu trúc các polymer: polyvinyl fluorite,
polychlorotrifluoroethylene, và polyvinyl alcohol.
3. Tính phân tử lượng monomer trong các polymer: polyvinyl chloride,
polyethylene terephtalate, polycarbonate, và polydimethylsiloxane.
4. Phân tử lượng trung bình – số của polypropylene là 1 000 000 g/mol,
hãy tính độ trung bình – số polymer hóa.
5. Tính phân tử lượng monomer của polystyrene; từ đó, tính phân tử
lượng trung bình – trọng lượng của polystyrene khi biết độ trung bình
– số là 25 000.
107
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
6. Bảng dưới đây liệt kê dữ liệu phân tử lượng của vật liệu
polypropylene; hãy tính phân tử lượng trung bình – số, phân tử lượng
trung bình – trọng lượng, độ polymer hóa trung bình – số, và độ
polymer hóa trung bình – trọng lượng.
Khoảng phân tử lượng
(g/mol) xi wi
8000 – 16000 0.05 0.02
16000 – 24000 0.16 0.10
24000 – 32000 0.24 0.20
32000 – 40000 0.28 0.30
40000 – 48000 0.20 0.27
48000 – 56000 0.07 0.11
7. Bảng dưới đây liệt kê dữ liệu phân tử lượng của một loại polymer; hãy
tính phân tử lượng trung bình – số, phân tử lượng trung bình trọng
lượng, nếu biết độ polymer hóa trung bình – trọng lượng là 780, đây là
loại polymer nào trong bảng 3.3, tại sao? Hãy tính độ polymer hóa
trung bình – số của polymer đó.
Khoảng phân tử lượng
(g/mol) xi wi
15000 – 30000 0.04 0.01
30000 – 45000 0.07 0.04
45000 – 60000 0.16 0.11
60000 – 75000 0.26 0.24
75000 – 90000 0.24 0.27
90000 – 105000 0.12 0.16
105000 – 120000 0.08 0.12
120000 – 135000 0.03 0.05
8. Phải chăng homopolymer polymethyl methacrylate có thể có dữ liệu
phân tử lượng dưới đây và độ polymer hóa trung bình – trọng lượng
585? Tại sao?
108
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
109
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
13. Một số polyester có thể là polymer nhiệt dẻo, nhưng cũng có thể là
nhiệt rắn, hãy giải thích lý do.
14. a. Có thể nghiền và tái chế để sử dụng lại phenol – formaldehyde
không? Tại sao?
b. Có thể nghiền và tái chế để sử dụng lại polypropylene không? Tại
sao?
15. Hãy vẽ phác các đơn vị cấu trúc monomer trong các copolymer luân
phiên: poly(butadiene – chloroprene), poly(styrene – methyl
methacrylate), và poly(acrylonitrile – vinyl chloride).
16. Phân tử lượng trung bình – số của poly(styrene – butadiene),
copolymer luân phiên, là 1.350.000 g/mol, hãy xác định các giá trị số
trung bình đơn vị cấu trúc của styrene và butadiene trong phân tử.
17. Hãy tính phân tử lượng trung bình – số của cao su nitrile
[poly(acrylonitril – butadiene) copolymer ngẫu nhiên], trong đó, thành
phần butadiene là 0.30; giả thiết, nồng độ này tương ứng độ polymer
hóa trung bình – số là 2000.
18. Copolymer luân phiên có phân tử lượng trung bình – số 250.000
g/mol, và độ polymer hóa trung bình – số là 3420. Nếu một trong các
monomer là styrene, hãy xác định monomer còn lại trong số các
monomer ethylene, propylene, tetrafluoroethylene, và vinyl chloride.
19. a. Hãy xác định tỷ số giữa butadiene và styrene trong copolymer có
phân tử lượng trung bình – trọng lượng là 350.000 g/mol và độ
polymer hóa trung bình – trọng lượng là 4425.
b. Đây là loại copolymer nào, ngẫu nhiên, luân phiên, khối, hay hỗn hợp?
20. Copolymer mạch bậc thang chứa 60% ethylene và 40% propylene
theo trọng lượng, có thể có các tính chất đàn hồi tương tự cao su tự
nhiên, hãy xác định thành phần của hai loại đơn vị cấu trúc này.
21. Copolymer ngẫu nhiên poly(isobutylene – isoprene) có phân tử lượng
trung bình trọng lượng là 200 000 g/mol và độ polymer hóa trung bình
– trọng lượng là 3000, hãy tính thành phần isobutylene và isoprene
trong copolymer này.
22. a. Hãy so sánh trạng thái tinh thể giữa kim loại và polymer.
b. Hãy so sánh trạng thái vô định hình giữa polymer và gốm.
23. Tại sao khả năng kết tinh của polymer giảm khi tăng phân tử lượng?
110
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 3
24. Hãy tính trọng lượng riêng của polyethylene tinh thể hoàn toàn. Khối
cơ bản chữ nhật của polyethylene được nêu trên Hình 3.10, trong một
khối cơ bản chứa hai đơn vị cấu trúc monomer.
25. Trọng lượng riêng của polypropylene tinh thể ở nhiệt độ phòng là
0.946 g/cm3, khối cơ bản là kiểu đơn trục với các thông số:
a = 0.666 nm, b = 2.078 nm, c = 0.650 nm
α = 900, = 99.620, = 900
Nếu thể tích khối cơ bản đơn trục, V, là hàm của các thông số mạng,
V = abcsin, hãy xác định số đơn vị cấu trúc monomer trong một
khối cơ bản.
26. Trọng lượng riêng và mức độ tinh thể tương ứng, tính theo số phần
trăm, của polytetrafluoroethylene như sau:
a. Hãy tính trọng lượng riêng của polytetrafluoroethylene ở trạng thái
vô định hình hoàn toàn, và trạng thái tinh thể hoàn toàn.
b. Hãy xác định số phần trăm tinh thể hóa của mẫu có trọng lượng
riêng 2.26 g/cm3.
27. Trọng lượng riêng và mức độ tinh thể tương ứng của hai nylon 6,6
như sau:
a. Hãy tính trọng lượng riêng của nylon 6.6 với trạng thái hoàn toàn là
vô định hình và hoàn toàn là tinh thể
b. Hãy xác định trọng lượng riêng của mẫu có mức độ tinh thể hóa
là 55.4%.
111
CHƢƠNG 3 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
112
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Chƣơng 4
SAI LỆCH VÀ KHUYẾT TẬT TRONG CẤU TRÚC
VẬT RẮN
Nội dung chính:
̶ Sai lệch điểm kiểu nút trống và nguyên tử tự xen kẽ
̶ Tính toán mật độ nút trống cân bằng trong vật liệu ở nhiệt độ cho
trước
̶ Giới thiệu hai loại dung dịch rắn
̶ Sai lệch điểm kiểu ion trong các hợp chất gốm
̶ Tính thành phần hợp kim theo số phần trăm nguyên tử và số phần
trăm trọng lượng
̶ Lệch biên, lệch xoắn, và lệch hỗn hợp
̶ Cấu trúc nguyên tử trong vùng lân cận biên giới hạt và biên giới song
tinh
Tinh thể lý tưởng tuân theo tính trật tự xa, phải thỏa ba điều kiện,
mạng tinh thể không bị xô lệch, mọi nút mạng đều chứa nguyên tử hoặc ion,
và không chứa tạp chất. Trong thực tế, cấu trúc tinh thể luôn luôn vi phạm
(các) điều kiện này, dẫn đến các sai lệch hoặc khuyết tật cấu trúc. Các sai
lệch đó được phân loại theo kích thước; bao gồm sai lệch điểm, có kích
thước nhỏ theo ba chiều đo, sai lệch đường, nhỏ theo hai chiều đo, sai lệch
mặt, nhỏ theo một chiều đo, và sai lệch khối.
113
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
114
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Sử dụng phương trình 4.1, nhưng trước hết cần xác định giá trị N, số
lượng nút mạng trong một m3 thể tích Cu, từ phân tử lượng ACu, trọng lượng
riêng , và số Avogadro NA:
N = (NA)/ACu (4.2)
= (6.023 x 10 nguyên tử/mol)(8.40 g/cm )(106cm3/m3)/(63.5 g/mol)
23 3
Hình 4.2 Sơ đồ minh họa các nút trống cation, anion, và các cation xen kẽ.
115
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 4.3 Sơ đồ minh họa sai lệch điểm Frenkel và Schottky trong chất rắn
với liên kết ion.
Sai lệch cấu trúc là thuật ngữ thường dùng để chỉ kiểu loại và nồng độ
sai lệch nguyên tử trong vật liệu gốm. Do nguyên tử tồn tại dưới dạng ion có
điện tích, khi xét sai lệch cấu trúc cần duy trì tính trung hòa điện.
Tính trung hòa điện là trạng thái tồn tại khi tổng điện tích dương bằng
tổng điện tích âm giữa tất cả các ion, do đó, sai lệch điểm trong gốm không
xảy ra đơn lẻ. Một kiểu sai lệch là cặp nút trống – cation và cation – xen kẽ,
được gọi là sai lệch điểm Frenkel, hình 4.3, có thể hình thành khi cation rời
khỏi vị trí nút mạng và đi vào vị trí xen kẽ; không có sự thay đổi điện tích
do khi ở vị trí xen kẽ, cation đó vẫn duy trì điện tích dương.
Kiểu sai lệch điểm thứ hai trong hợp chất AX là cặp nút trống – cation
và nút trống – anion, được gọi là sai lệch điểm Schottky, Hình 4.3. Loại sai
lệch điểm này xảy ra khi một cation và một anion đi từ bên trong ra đến bề
mặt tinh thể. Do cation và anion có cùng giá trị điện tích (nhưng trái dấu) và
với từng nút trống anion lại có một nút trống cation, tính trung hòa điện
trong tinh thể vẫn được duy trì.
Tỷ số cation – anion không thay đổi khi hình thành sai lệch Frenkel
hoặc sai lệch Schottky. Nếu không có các kiểu sai lệch khác, vật liệu này là
cân bằng về thành phần hóa học; cân bằng thành phần hóa học là trạng thái
của hợp chất ion, trong đó tỷ số chính xác cation – anion theo đúng công
thức hóa học. Chẳng hạn, NaCl là cân bằng thành phần hóa học, nếu tỷ số
116
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Na+/Cl- đúng bằng 1:1. Hợp chất gốm là không cân bằng về thành phần hóa
học, nếu có sai lệch so với tỷ số cation/anion chuẩn theo công thức hóa học.
Hình 4.4 Sơ đồ minh họa nút trống Fe2+ trong FeO do hình thành hai ion Fe3+.
Sự không cân bằng thành phần hóa học có thể xảy ra trong một số vật
liệu gốm, trong đó một trong các kiểu ion có thể tồn tại theo hai trạng thái.
Oxide sắt (wustite, FeO) thuộc loại vật liệu này, sắt có thể tồn tại dưới dạng
Fe2+ và Fe3+; số lượng từng dạng ion này phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất
oxy xung quanh. Sự hình thành ion Fe3+ sẽ làm sai lệch tính trung hòa điện
của tinh thể do có thêm điện tích +1, để cân bằng điện tích này cần phải có
loại sai lệch khác. Điều này có thể được thực hiện bằng cách tạo ra một nút
trống Fe2+ (hoặc loại bớt hai điện tích dương) cho từng cặp ion Fe3+ mới
hình thành, hình 4.4. Tinh thể khi đó không còn cân bằng về thành phần hóa
học do có thêm một ion oxy so với ion Fe, nhưng tinh thể vẫn trung hòa về
điện. Hiện tượng này khá phổ biến trong oxyt sắt, do dó công thức hóa học
thường được viết dưới dạng Fe1-xO, với 0 x << 1.
chất mới cho vật liệu. Chẳng hạn, hợp kim 92.5%Ag – 7.5%Cu; trong môi
trường bình thường, Ag tinh khiết có tính chống ăn mòn cao, nhưng cũng rất
mềm, hợp kim hóa với Cu sẽ làm tăng rõ rệt độ bền cơ học, nhưng vẫn duy
trì tính chống ăn mòn hóa học.
Bổ sung các nguyên tử khác vào kim loại có thể tạo thành dung dịch
rắn và/hoặc pha thứ hai mới, tùy theo loại nguyên tố, nồng độ của chúng, và
nhiệt độ của hợp kim.
Trong dung dịch rắn, luôn luôn gồm hai phần là “dung môi”, thường
được ký hiệu là A, và “chất hòa tan” B, ký hiệu dung dịch rắn là A(B),
nghĩa là dung dịch rắn của B hòa tan trong A; đôi khi còn ký hiệu dung dịch
rắn trong hợp kim bằng các chữ Hy Lạp, α, , , ,...
Hình 4.5 Sơ đồ minh họa vị trí nguyên tử xen kẽ và nguyên tử thay thế trong
mạng tinh thể dung môi.
118
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Các nguyên tử chất hòa tan trong mạng tinh thể dung môi có thể là
hòa tan xen kẽ hoặc thay thế. Đối với dung dịch rắn thay thế, nguyên tử hòa
tan thay thế vị trí nguyên tử dung môi, hình 4.5. Các điều kiện để tạo thành
dung dịch rắn thay thế bao gồm:
1. Yếu tố kích thước nguyên tử. Chênh lệch đường kính nguyên tử giữa
chất hòa tan và dung môi phải không quá 15%. Nếu vượt quá giới
hạn này, các nguyên tử chất hòa tan sẽ gây ra sự xô lệch mạng khá lớn
và có thể hình thành pha mới.
2. Kiểu mạng tinh thể. Nguyên tố dung môi và chất hòa tan phải có cùng
kiểu mạng tinh thể.
3. Tính âm điện. Một nguyên tố có tính âm điện càng cao và nguyên tố
kia có tính dương điện càng cao thì khả năng chúng tạo thành hợp chất
liên kim loại càng lớn thay vì tạo thành dung dịch rắn thay thế.
4. Hóa trị. Nếu các yếu tố khác là như nhau, kim loại có khả năng hòa
tan vào kim loại có hóa trị cao thường lớn hơn so với hòa tan vào kim
loại có hóa trị thấp.
Ví dụ, dung dịch rắn thay thế giữa Cu và Ni. Xét các điều kiện hòa tan
nêu trên, các bán kính nguyên tử của Cu và Ni là 0.128 và 0.125 nm, cả hai
đều có kiểu mạng fcc, tính âm điện lần lượt là 1.9 và 1.8, hình 1.7, hóa trị
của Cu là +1, đôi khi có thể là +2, và của Ni là +2, do đó hai nguyên tố này
hòa tan vô hạn vào nhau, tạo thành dung dịch rắn thay thế hòa tan vô hạn.
Đối với dung dịch rắn xen kẽ, các nguyên tử chất hòa tan nằm xen vào
khoảng trống giữa các nguyên tử dung môi, hình 4.5. Các kim loại có hệ số
xếp chặt (mật độ nguyên tử) cao, do đó vị trí xen kẽ thường có kích thước
tương đối nhỏ tùy thuộc kiểu mạng tinh thể. Nguyên tử chất hòa tan phải
nhỏ hơn nhiều so với nguyên tử dung môi, đủ để chiếm vị trí xen kẽ. Nói
chung, nồng độ cho phép cực đại của nguyên tử xen kẽ trong dung dịch rắn
tương đối thấp, thường dưới 10%. Ngay cả các nguyên tử nhỏ nhất cũng lớn
hơn vị trí xen kẽ, do đó khi tạo thành dung dịch sẽ gây ra sự xô lệch mạng
tinh thể dung môi. Bài tập 4.9 sẽ xác định bán kính nguyên tử chất hòa tan
khớp với vị trí xen kẽ trong các kiểu mạng bcc và fcc.
Nguyên tử carbon tạo thành dung dịch rắn xen kẽ khi được đưa vào
mạng tinh thể Fe; hàm lượng C cực đại khoảng 2.14% tính theo trọng lượng,
bán kính nguyên tử C và Fe lần lượt là 0.071 nm và 0.124 nm.
119
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 4.6 Sơ đồ minh họa các nguyên tử tạp chất xen kẽ, anion – thay thế,
và cation – thay thế trong hợp chất liên kết ion.
Bài tập
4.2 Nếu bảo toàn tính trung hòa điện, có thể xảy ra các loại sai lệch
điểm nào trong NaCl, khi Ca2+ thay thế Na+, đối với từng ion Ca2+ có bao
nhiêu sai lệch loại này?
120
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Giải
Khi ion Ca2+ thay thế ion Na+, sẽ dư ra một điện tích dương +1. Tính
trung hòa điện được duy trì khi có thêm điện tích âm hoặc loại bớt điện tích
dương. Loại bớt điện tích dương được thực hiện bằng sự hình thành một nút
trống Na+. Tương tự, ion Cl- xen kẽ sẽ cung cấp thêm điện tích âm, bù cho
ion Ca2+, nhưng khả năng này không cao.
121
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
III. Các loại khuyết tật khác và cấu trúc đa tinh thể
3.1 Lệch – sai lệch đường
Lệch là loại sai lệch tuyến tính, nhỏ theo hai chiều đo. Một kiểu lệch
được minh họa trên Hình 4.7, phần nửa mặt tinh thể dư, có cạnh (giao
tuyến) bên trong tinh thể, được gọi là lệch biên. Đường tâm phân chia giữa
vùng thiếu nửa mặt tinh thể và vùng dư nửa mặt tinh thể, được gọi là đường
lệch. Đối với lệch biên, Hình 4.7, đường lệch vuông góc với mặt phẳng
trang giấy. Trong vùng xung quanh đường lệch luôn luôn có sự xô lệch
mạng cục bộ. Các nguyên tử phía trên đường lệch, hình 4.7, bị ép lại với
nhau, và ở phía dưới lại bị kéo ra xa; do đó các mặt tinh thể vuông góc với
đường lệch (theo chiều đứng) bị uốn cong qua nửa mặt tinh thể dư. Độ lớn
của các xô lệch mạng này giảm dần theo khoảng cách tính từ đường lệch, ở
các vị trí đủ xa, xô lệch mạng này có thể bị khử hoàn toàn. Lệch biên, Hình
4.7, được ký hiệu là , biểu thị vị trí đường lệch, và được gọi là lệch dương.
Nếu nửa mặt tinh thể chèn vào phần phía dưới của tinh thể, sẽ tạo thành lệch
âm, được ký hiệu là T.
122
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Loại lệch thứ hai, được gọi là lệch xoắn, có thể phát sinh do ứng suất
tiếp tác dụng và tạo ra sự xô lệch mạng tinh thể, hình 4.8, vùng trên và phía
trước của tinh thể bị xê dịch sang phải theo khoảng cách một thông số mạng
so với phần dưới. Sự xô lệch mạng liên quan với lệch xoắn cũng là tuyến
tính và chạy dọc theo đường lệch, đường AB. Các nguyên tử xung quanh
đường lệch bị lệch khỏi vị trí và sắp xếp theo đường xoắn
Hình 4.8 (a) Lệch xoắn trong tinh thể. (b) Đường lệch AB khi cắt ngang lệch.
123
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Các lệch trong tinh thể ít khi là lệch biên hoặc lệch xoắn thuần, chúng
thường gồm các phần lệch biên và xoắn kết hợp, do đó được gọi là lệch hỗn
hợp, hình 4.9.
Độ lớn và chiều xô lệch mạng liên quan với lệch được biểu thị theo
vector Burgers, ký hiệu là b, các Hình 4.7 và 4.8. Hơn nữa, bản chất của
lệch (biên, xoắn, hỗn hợp) được xác định theo các hướng tương đối giữa
đường lệch và vector Burgers. Đối với lệch biên, đường lệch và vector
Burgers vuông góc với nhau, nhưng đối với lệch xoắn chúng song song với
nhau; do đó đối với lệch hỗn hợp chúng không song song, cũng không
vuông góc với nhau. Ngoài ra, ngay cả khi lệch thay đổi chiều và bản chất
bên trong tinh thể (chẳng hạn, từ lệch biên thành lệch hỗn hợp và lệch xoắn)
thì vector Burgers vẫn không thay đổi tại mọi điểm dọc theo đường lệch,
Hình 4.9. Đối với vật liệu kim loại, vectors Burgers của lệch bất kỳ luôn
luôn chỉ theo phương tinh thể xếp chặt và có độ lớn bằng khoảng cách giữa
hai nút mạng trên phương đó.
Hầu như mọi vật liệu tinh thể đều chứa các lệch, xuất hiện trong quá
trình kết tinh, biến dạng dẻo, hoặc do ứng suất nhiệt trong quá trình làm
nguội nhanh. Tuy cũng đã quan sát được các lệch trong vật liệu polymer,
nhưng còn chưa thống nhất về bản chất của các cấu trúc lệch trong polymer
và cơ chế biến dạng dẻo của polymer.
124
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Hình 4.9 (a) Sơ đồ minh họa lệch với các thành phần lệch biên, lệch xoắn,
và lệch hỗn hợp. (b) Mặt cắt ngang, vòng tròn là ký hiệu nguyên tử phía
trên đường lệch, và vòng tròn có chấm là nguyên tử dưới đường lệch. Tại A,
lệch là xoắn thuần, tại B là lệch biên thuần. Vùng đường lệch cong là hỗn
hợp lệch biên và xoắn.
125
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
giọt chất lỏng có xu hướng hình cầu với diện tích xung quanh nhỏ nhất,
nhưng năng lượng bề mặt của chất rắn không đủ để tạo ra hình cầu.
Biên giới hạt
Biên giới hạt, theo định nghĩa, được hiểu là biên giới ngăn cách giữa
hai hạt tinh thể nhỏ có định hướng tinh thể khác nhau trong vật liệu đa tinh
thể, hình 4.10. Trong vùng biên giới hạt, rộng khoảng vài thông số mạng,
các nguyên tử bị xô lệch vị trí khi chuyển tiếp từ phương tinh thể này sang
phương tinh thể khác giữa hai hạt kế nhau.
Mức độ sai lệch phương tinh thể, góc giữa hai hạt, hình 4.10, có thể
khác nhau khá lớn. Khi góc định hướng giữa hai hạt tương đối nhỏ, khoảng
vài độ, thường sử dụng thuật ngữ biên giới hạt góc nhỏ. Các biên giới này
có thể coi là tập hợp các lệch. Một loại biên giới hạt góc nhỏ đơn giản hình
thành khi các lệch biên cùng dấu xếp chồng lên nhau, hình 4.11, được gọi là
biên giới nghiêng, với góc khoảng vài độ. Nếu góc lệch này song song với
biên giới, sẽ tạo thành biên giới xoắn gồm các lệch xoắn.
Hình 4.10 Sơ đồ minh họa biên giới hạt góc nhỏ, biên giới hạt góc lớn, và
các vị trí nguyên tử kế cận.
126
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
Hình 4.11 Sơ đồ minh họa biên giới nghiêng với góc giữa các lệch biên.
Dọc theo biên giới hạt, các nguyên tử liên kết ít trật tự hơn bên trong
hạt, các góc liên kết có thể dài hơn, do đó sẽ có năng lượng giao diện hoặc
năng lượng bề mặt. Độ lớn của năng lượng này là hàm của góc lệch hướng,
có giá trị tương đối lớn đối với biên giới hạt góc lớn. Biên gới hạt có tính
hoạt động hóa học mạnh hơn bên trong hạt là do năng lượng biên gới này.
Hơn nữa, các nguyên tử tạp chất thường tích tụ dọc theo biên giới hạt do ở
đây có trạng thái năng lượng cao hơn bên trong hạt. Tổng năng lượng giao
diện – biên giới hạt trong đa tinh thể hạt thô nhỏ hơn so với đa tinh thể hạt
mịn, điều này là do tổng chiều dài biên gới hạt thô nhỏ hơn loại hạt mịn.
Các hạt phát triển kích thước ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm tổng năng lượng
biên giới.
127
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Dù có sự sắp xếp các nguyên tử không trật tự và liên kết không đều ở
biên giới hạt, vật liệu đa tinh thể vẫn rât bền, do có các lực liên kết đủ mạnh
ở biên giới này. Hơn nữa, trọng lượng riêng của vật liệu ở trạng thái đa tinh
thể và đơn tinh thể hầu như không khác nhau.
Biên giới song tinh
Biên giới song tinh là dạng đặc biệt của biên giới hạt, qua đó mạng
tinh thể có tính đối xứng gương; nghĩa là, các nguyên tử ở một phía biên
giới định vị tại các vị trí hình ảnh gương so với các nguyên tử phía bên kia,
Hình 4. 12. Vùng vật liệu giữa các biên giới này được gọi là song tinh. Song
tinh là kết quả của quá trình dịch chuyển nguyên tử phát sinh do tác dụng
các lực tiếp tuyến, song tinh cơ học, và trong quá trình ủ sau khi biến dạng
dẻo, song tinh ủ. Song tinh xảy ra trên mặt tinh thể xác định và theo phương
tinh thể xác định, cả hai đều phụ thuộc vào cấu trúc tinh thể. Song tinh ủ
thường xuất hiện trong các kim loại với kiểu mạng fcc, còn song tinh cơ học
thường xảy ra trong các kiểu mạng bcc và cph.
Hình 4.12 Sơ đồ biên giới song tinh và các vị trí nguyên tử kế cận.
Các loại sai lệch mặt khác
Các loại sai lệch mặt khác bao gồm sai lệch xếp, biên giới phase, biên
giới domain sắt từ... Sai lệch xếp xảy ra trong các kim loại với kiểu mạng
fcc khi vi phạm chuỗi thứ tự sắp xếp ABCABCABC… các mặt xếp chặt
nhất, chẳng hạn ABCABABC…Biên giới phase trong các vật liệu có cấu
trúc nhiều phase, qua biên giới này có sự thay đổi đột ngột các tính chất vật
lý và/hoặc hóa học; chẳng hạn,trong vật liệu sắt từ và ferri từ, biên giới giữa
các vùng có phương từ hóa khác nhau được gọi là vách domain.
Đối với vật liệu polymer, bề mặt các lớp chuỗi gấp nếp, Hình 3.12, có
thể được coi là sai lệch mặt giữa hai vùng tinh thể sát nhau.
Các sai lệch này luôn luôn có năng lượng bề mặt – năng lượng giao
diện, với giá trị tùy thuộc vào kiểu biên giới và loại vật liệu. Nói chung,
128
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
năng lượng giao diện lớn nhất là ở mặt ngoài, phân chia giữa vật liệu và
xung quanh, và nhỏ nhất là ở các vách domain.
Sai lệch khối
Sai lệch khối, còn gọi là sai lệch hoặc khuyết tật thể tích, tồn tại trong
vật liệu rắn, có kích thước lớn theo cả ba chiều đo. Loại sai lệch này có thể
gồm rỗ xốp, vết nứt, tạp chất lẫn, và các hạt phase khác, xuất hiện trong các
quy trình chế tạo hoặc gia công, luyện kim, đúc, hàn, biến dạng dẻo,
nhiệt luyện…
Dao động nguyên tử
Các nguyên tử trong tinh thể đều dao động rất nhanh xung quanh vị trí
cân bằng – nút mạng, được gọi là dao động nhiệt. Nói chung, có thể coi dao
động này là một dạng khuyết tật. Vào thời điểm bất kỳ, không phải mọi
nguyên tử đều dao động với cùng tần số và biên độ, và cũng không có cùng
mức năng lượng. Tại nhiệt độ cho trước, luôn luôn tồn tại sự phân bố năng
lượng của các nguyên tử theo giá trị trung bình. Theo thời gian, năng lượng
dao động của nguyên tử bất kỳ cũng biến thiên một cách ngẫu nhiên. Năng
lượng dao động trung bình tăng theo nhiệt độ; do đó, nhiệt độ của vật rắn
chính là độ đo dao động trung bình của các nguyên tử và phân tử.Tại nhiệt
độ phòng, tần số dao động là khoảng 1013 Hz với biên độ đến 103 nm.
129
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
hai nguyên tử; trong kim loại, các sai lệch điểm bao gồm nút trống, nguyên
tử tự xen kẽ, và nguyên tử tạp chất.
Trong vật liệu gốm, sai lệch điểm kiểu nút trống và nguyên tử xen kẽ
dưới dạng anion hoặc cation. Các sai lệch này thường xảy ra theo cặp, chẳng
hạn sai lệch Schottky hoặc Frenkel, nhằm duy trì tính trung hòa điện trong
tinh thể.
Có thể tạo thành dung dịch rắn khi bổ sung các nguyên tử chất hòa tan
vào tinh thể dung môi, trong đó, không làm thay đổi kiểu mạng tinh thể gốc
và không hình thành pha mới. Đối với dung dịch rắn thay thế, các nguyên tử
chất hòa tan thay thế các nguyên tử dung môi. Dung dịch rắn thay thế được
tạo thành khi độ âm điện và đường kính nguyên tử của hai loại nguyên tử
dung môi và chất hòa tan là tương tự nhau, hai nguyên tố có cùng kiểu mạng
tinh thể, và nguyên tố chất hòa tan có hóa trị bằng hoặc nhỏ hơn so với hóa
trị của nguyên tố dung môi. Dung dịch rắn xen kẽ hình thành khi các
nguyên tử chất hòa tan có kích thước tương đối nhỏ và chiếm các vị trí xen
kẽ trong mạng tinh thể của nguyên tố dung môi.
Đối với vật liệu gốm, bổ sung các nguyên tử chất hòa tan có thể tạo
thành dung dịch rắn thay thế hoặc xen kẽ. Sự không cân bằng điện tích bất
kỳ do các ion chất hòa tan tạo ra có thể được bù bằng cách hình thành nút
trống hoặc ion dung môi xen kẽ.
Thành phần hợp kim có thể được chuyên biệt theo số phần trăm trọng
lượng hoặc phần trăm nguyên tử. Cơ sở để tính số phần trăm trọng lượng là
trọng lượng của từng nguyên tố thành phần trong hợp kim so với trọng
lượng toàn phần của hợp kim. Số phần trăm nguyên tử được tính theo số
mole của từng nguyên tố thành phần so với tổng số mole của tất cả các
nguyên tố trong hợp kim.
Lệch là loại sai lệch tinh thể theo một chiều, gồm hai loại: lệch biên và
lệch xoắn. Lệch biên được coi là vùng biến dạng mạng tinh thể dọc theo
biên của nửa mặt tinh thể dư; lệch xoắn được coi là đường cong xoắn phẳng.
Lệch hỗn hợp chứa cả thành phần lệch biên và thành phần lệch xoắn. Độ lớn
và chiều vùng biến dạng liên quan với lệch được chuyên biệt theo vector
Burgers. Vector Burgers (1) vuông góc với lệch biên, (2) song song với lệch
xoắn, và không vuông góc cũng không song song với lệch hỗn hợp.
Các loại sai lệch khác bao gồm sai lệch mặt (mặt ngoài, biên giới hạt
góc lớn và góc nhỏ, biên giới song tinh, biên giới domain, biên giới pha,…),
sai lệch thể tích (vết nứt, rỗ xốp,…), và dao động nguyên tử. các kiểu sai
lệch này đều có ảnh hưởng đặc thù đến các tính chất của vật liệu.
130
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
131
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
132
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 4
15. Au tạo thành dung dịch rắn thay thế với Ag hãy tính số lượng nguyên
tử Au trong một cm3 hợp kim Ag – Au chứa 10% trọng lượng Au và
90% trọng lượng Ag, biết trọng lượng riêng của Au và Ag lần lượt là
19.32 và 10.49 g/cm3.
Chú ý: Đối với dung dịch rắn thay thế gồm hai nguyên tố 1 và 2, đôi
khi phải tính số lượng nguyên tử của một nguyên tố, N1, trong một đơn vị
thể tích, chẳng hạn cm3, biết nồng độ của nguyên tố đó theo số phần trăm
trọng lượng, C1, có thể dùng công thức:
N1 = NAC1/[C1A1/1 + A1/2(100 – C1)] (4.17)
Trong đó:
NA – số Avogadro
1 và 2 – trọng lượng riêng của hai nguyên tố
A1 – nguyên tử lượng của nguyên tố 1.
Để tính số phần trăm theo trọng lượng của một nguyên tố, C1, từ nồng
độ tính theo số phần trăm nguyên tử trong một đơn vị thể tích, N1, trong hợp
kim gồm hai nguyên tố, có thể sử dụng công thức:
C1 = 100/[1 + NA2/N1A1 - 2/1] (4.18)
trong đó:
NA – số Avogadro
1 và 2 – trọng lượng riêng của hai nguyên tố
A1 và A2 – phân tử lượng của hai nguyên tố
16. Ge tạo thành dung dịch rắn thay thế với Si; hãy tính số lượng nguyên
tử Ge trong một cm3 hợp kim Si – Ge chứa 15% trọng lượng Ge và
85% trọng lượng Si, biết trọng lượng riêng của Ge và Si tinh khiết lần
lượt là 5.32 và 2.33 g/cm3.
17. Mo tạo thành dung dịch rắn thay thế với W; hãy tính số phần trăm
trọng lượng của Mo bổ sung vào W để tạo thành hợp kim chứa 1.0 x
1022 nguyên tử Mo trong một cm3; biết trọng lượng riêng của Mo và
W tinh khiết lần lượt là 10.22 và 19.30 g/cm3.
18. Nb tạo thành dung dịch rắn thay thế với V; hãy tính số phần trăm
trọng lượng của Nb bổ sung vào V để tạo thành hợp kim chứa 1.55 x
1022 nguyên tử Nb trong một cm3; biết trọng lượng riêng của Nb và V
tinh khiết lần lượt là 8.57 và 6.10 g/cm3.
133
CHƢƠNG 4 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
134
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
Chƣơng 5
SỰ KHUẾCH TÁN
Nội dung chính:
̶ Hai cơ chế khuếch tán nguyên tử
̶ Phân biệt giữa khuếch tán trạng thái - ổn định và khuếch tán trạng
thái - không ổn định
̶ Viết các định luật Fick thứ nhất và thứ hai dưới dạng phương trình,
xác định tất cả các thông số
̶ Công dụng của các phương trình khuếch tán
̶ Viết nghiệm phương trình định luật Fick thứ hai trong vật rắn bán vô
hạn khi nồng độ các chất khuếch tán ở bề mặt không thay đổi, xác
định tất cả các thông số trong phương trình này.
̶ Tính hệ số khuếch tán của vật liệu ở nhiệt độ cho trước, nếu biết các
hằng số khuếch tán.
̶ Sự khác biệt về cơ chế khuếch tán giữa kim loại và vật liệu liên kết ion.
135
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 5.1 (a) Cặp khuếch tán Cu – Ni trước khi nung nóng đến nhiệt độ đủ
cao. (b) Sơ đồ vị trí nguyên tử Cu và Ni trong cặp khuếch tán. (c) Nồng độ
Cu và Ni là hàm vị trí trong cặp khuếch tán.
136
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
Hình 5.2 (a) Cặp khuếch tán Cu – Ni sau khi xử lý ở nhiệt độ đủ cao, cho
thấy vùng khuếch tán. (b) Sơ đồ vị trí nguyên tử Cu và Ni trong cặp khuếch
tán. (c) Nồng độ Cu và Ni là hàm vị trí trong cặp khuếch tán
Có thể quan sát hiện tượng liên khuếch tán bằng các thí nghiệm tương
tự thí nghiệm nêu trên, trong đó, các nguyên tử chuyển động từ vùng có
nồng độ cao đến vùng nồng độ thấp. Khuếch tán cũng có thể xảy ra trong
kim loại tinh khiết, các nguyên tử cùng loại trao đổi vị trí cho nhau; được
gọi là (quá trình) tự khuếch tán.
137
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Ở mức nguyên tử, khuếch tán là sự dịch chuyển từng bước của các
nguyên tử từ vị trí này đến vị trí khác trong mạng tinh thể. Các nguyên tử
trong vật liệu rắn liên tục chuyển động, thay đổi vị trí một cách nhanh
chóng. Để nguyên tử thực hiện chuyển động này, cần thỏa hai điều kiện: (1)
phải có vị trí trống kế cận, và (2) nguyên tử phải có đủ năng lượng để vượt
qua liên kết với các nguyên tử xung quanh và gây ra sự xô lệch mạng trong
khi dịch chuyển. Về bản chất, đây là năng lượng dao động. Tại nhiệt độ cho
trước, một số nhỏ trong tổng số các nguyên tử có khả năng thực hiện chuyển
động khuếch tán, do giá trị năng lượng dao động của chúng đủ lớn, số
nguyên tử có khả năng này tăng theo nhiệt độ.
Nhiều mô hình chuyển động nguyên tử đã được đề nghị; có hai mô
hình được coi là thích hợp với quá trình khuếch tán kim loại.
Khuếch tán nút trống
Cơ chế nguyên tử từ nút mạng ban đầu chuyển sang vị trí nút trống kế
cận được minh họa trên hình 5.3a. Cơ chế này được gọi là khuếch tán nút
trống. Quá trình này yêu cầu sự hiện diện của nút trống, và khả năng xảy ra
khuếch tán nút trống phụ thuộc vào số lượng sai lệch này; trong kim loại,
nồng độ nút trống cao thường ở các khoảng nhiệt độ cao. Do nguyên tử
khuếch tán và nút trống trao đổi vị trí cho nhau, khuếch tán nguyên tử theo
một chiều tương ứng với chuyển động của nút trống theo chiều ngược lại. Cả
liên khuếch tán và tự khuếch tán đều xảy ra theo cơ chế này; trong liên
khuếch tán, các nguyên tử tạp chất phải thay thế các nguyên tử dung môi.
Khuếch tán xen kẽ
Trong kiểu khuếch tán thứ hai, khuếch tán xen kẽ, các nguyên tử dịch
chuyển từ vị trí xen kẽ đến vị trí xen kẽ kế cận, nếu vị trí này còn trống. Cơ
chế này xảy ra trong liên khuếch tán, các nguyên tử carbon, nitrogene,
hydro, và oxy, có kích thước đủ nhỏ để chen vào vị trí xen kẽ. Các nguyên
tử kim loại, kể cả trong dung dịch rắn thay thế, thường không khuếch tán
theo cơ chế này, hình 5.3b.
Trong hầu hết các hợp kim, sự khuếch tán xen kẽ xảy ra nhanh hơn so
với cơ chế khuếch tán nút trống, do các nguyên tử xen kẽ nhỏ hơn, do đó
linh động hơn. Hơn nữa, số vị trí xen kẽ còn trống cũng nhiều hơn nút trống,
xác suất khuếch tán xen kẽ lớn hơn khuếch tán thông qua nút trống.
138
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
Hình 5.3 Sơ đồ minh họa (a) khuếch tán nút trống, (b) khuếch tán xen kẽ.
139
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Nếu thông lượng khuếch tán không thay đổi theo thời gian, quá trình
này được gọi là khuếch tán trạng thái – ổn định. Ví dụ điển hình về khuếch
tán trạng thái - ổn định là sự khuếch tán các nguyên tử khí qua tấm kim loại,
với nồng độ hoặc áp suất của các chất khuếch tán là không đổi ở cả hai bề
mặt của tấm này, hình 5.4a.
Hình 5.4 (a) Khuếch tán trạng thái - ổn định qua tấm mỏng. (b) Biên dạng
nồng độ tuyến tính của khuếch tán ổn định.
Đồ thị nồng độ C theo vị trí, hoặc khoảng cách, x, bên trong vật rắn,
được gọi là biên dạng nồng độ; độ dốc tại một điểm trên đường cong này
được gọi là gradient nồng độ:
gradient nồng độ = dC/dx (5.2a)
Trong trường hợp này, biên dạng nồng độ là tuyến tính, hình 5.4b, và:
gradient nồng độ = C/x = (CA – CB)/(xA – xB) (5.2b)
Đối với các tính toán khuếch tán, có thể sẽ thuận tiện hơn nếu biểu thị
nồng độ theo khối lượng các chất khuếch tán trong một đơn vị thể tích chất
rắn, kg/m3 hoặc g/cm3.
J = - DdC/dx (5.3)
Hằng số tỷ lệ D được gọi là hệ số khuếch tán, đơn vị là m2/s. Dấu âm
trong phương trình (5.3) biểu thị khuếch tán xảy ra theo chiều giảm gradient
nồng độ, từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Phương trình (5.3)
là dạng toán học của định luật Fick thứ nhất.
140
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
Đối với các phản ứng khuếch tán, có thể có vài dạng lực truyền động;
nhưng khi khuếch tán tuân theo phương trình (5.3), lực truyền động chính là
gradient nồng độ.
Ví dụ thực tiễn về khuếch tán trạng thái - ổn định là quá trình lọc khí
hydro. Hỗn hợp khí gồm hydro và tạp chất, chẳng hạn nitrogene, oxy, hơi
nước, tiếp xúc với một phía tấm kim loại palladi mỏng. Hydro khuếch tán có
chọn lọc qua tấm này sang phía đối diện, ở phía đó hydro có áp suất thấp và
không đổi.
Bài tập
5.1 Tấm Fe tiếp xúc với khí quyển carbon hóa (giàu carbon) trên một
phía và khí quyển khử carbon trên phía kia ở 700 0C. Nếu đạt được điều kiện
về trạng thái - ổn định, hãy tính thông lượng khuếch tán của carbon qua tấm này
nếu nồng độ carbon ở các vị trí 5 và 10 mm bên dưới bề mặt carbon hóa lần
lượt là 1.2 và 0.8 kg/m3; biết hệ số khuếch tán ở nhiệt độ này là 3 x 10-11 m2/s.
Giải
Sử dụng định luật Fick thứ nhất, phương trình (5.3) để xác định thông
lượng khuếch tán. Thay các giá trị đã biết vào phương trình (5.3):
J = - D (CA – CB)/(xA – xB) = - (3 x 10-11 m2/s) (1.2 – 0.8) kg/m3/(5 x 10-3 – 10-2)m
= 2.4 x 10-9kg/m2s.
141
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Một trong các nghiệm có tầm quan trọng thực tiễn được tính cho vật
rắn bán vô hạn, trong đó, nồng độ ở bề mặt được giả thiết là không đổi.
Thanh được coi là bán vô hạn nếu không có nguyên tử nào khuếch tán đến
cuối thanh trong suốt thời gian khuếch tán. Thanh chiều dài l được coi là bán
vô hạn khi l > 10 . Nói chung, nguồn các nguyên tử khuếch tán thường
là pha khí, áp suất riêng phần của pha này được coi là không đổi. Hơn nữa,
còn có các giả thiết dưới đây:
1. Trước khi khuếch tán, các nguyên tử chất hòa tan bất kỳ trong chất rắn
được phân bố một cách đồng nhất với nồng độ C0.
2. Giá trị x ở bề mặt là bằng không và tăng dần theo khoảng cách tiến vào
bên trong vật rắn.
3. Thời gian được coi là bằng không vào thời điểm bắt đầu quá trình
khuếch tán.
Hình 5.5 Biên dạng nồng độ khuếch tán trạng thái – không ổn định với ba
thời điểm t1, t2, và t3.
Có thể viết lại các điều kiện biên này dưới dạng:
Khi t = 0, C = C0 tại 0 x
Khi t > 0, C = Cs (nồng độ ở bề mặt không đổi) tại x = 0 và C = C0 tại
x=
Áp dụng các điều kiện biên này vào phương trình 5.4b, sẽ tìm
được nghiệm:
(Cx – C0)/(Cs – C0) = 1 – erf[x/(2 Dt)] (5.5)
Trong đó, Cx là nồng độ tại chiều sâu x sau thời gian t. Biểu thức
erf[x/(2 )] là hàm sai số Gauss, với các giá trị x/(2 ) được nêu trong
bảng toán học tương ứng, bảng 5.1. Các thông số nồng độ trong phương
142
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
trình 5.5 được ghi nhận trên hình 5.6, với biên dạng nồng độ chọn trước.
Phương trình 5.5 là quan hệ giữa nồng độ, Cx, vị trí, và thời gian, là hàm của
tham số không thứ nguyên x/2 , có thể được xác định vào thời điểm và vị
trí bất kỳ, nếu biết C0, Cs, và D.
Hình 5.6 Biên dạng nồng độ khuếch tán trạng thái – không ổn định.
Bảng 5.1 Các giá trị hàm sai số Gauss
143
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
z = 0.392
Do đó: 62.5 s1/2/ = 0.392
1/2
Vậy t = (62.5 s /0392)2 = 25400 s = 7.1 giờ
5.3 Hệ số khuếch tán của Cu trong Al ở 500 và 600 0C lần lượt là 4.8 x
10-14 và 5.3 x 10-13 m2/s. Hãy xác định thời gian giữ nhiệt ở 500 0C để tạo ra
cùng kết quả khuếch tán, tính theo nồng độ Cu tại một điểm chuyên biệt
trong Al, như khi giữ nhiệt 10 giờ ở 600 0C.
Để giải bài này, có thể sử dụng phương trình 5.6b. Thành phần Cu
trong hai chế độ nhiệt này là bằng nhau, nghĩa là x cũng như nhau, do đó:
Dt = hằng số (5.7)
Ở cả hai nhiệt độ, nghĩa là:
D500t500 = D600t600
Do đó: t500 = D600t600/D500 = (5.3 x 10-13 m2/s)(10 giờ)/(4.8 x 10-14
2
m /s) = 110.4 giờ.
Giá trị hệ số khuếch tán chính là tốc độ khuếch tán các nguyên tử. Các
hệ số, cả liên khuếch tán và tự khuếch tán, trong một số hệ kim loại được liệt
kê trên bảng 5.2. Các nguyên tử khuếch tán và nguyên tử của vật liệu nền
đều ảnh hưởng đến hệ số khuếch tán. Ví dụ, ở đây có sự khác biệt rõ rệt giữa
liên khuếch tán C và tự khuếch tán trong Fe ở 500 0C, liên khuếch tán C có
145
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
giá trị D cao hơn nhiều (2.4 x 10-12 so với 3.0 x 10-21m2/s). So sánh này còn
cho thấy sự khác biệt về tốc độ khuếch tán giữa chế độ nút trống và chế độ
khuếch tán xen kẽ đã nêu ở phần trên. Tự khuếch tán xảy ra theo cơ chế nút
trống, còn khuếch tán C trong Fe là cơ chế vị trí xen kẽ.
Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hệ số và tốc độ khuếch tán. Ví
dụ, đối với tự khuếch tán các nguyên tử Fe trong Fe, hệ số khuếch tán tăng
khoảng sáu bậc, từ 3.0 x 10-21 lên đến 1.8 x 10-15 m2/s, khi nhiệt độ tăng từ
500 lên 900 0C, Bảng 5.2. Quan hệ giữa nhiệt độ và hệ số khuếch tán tuân
theo phương trình:
D = D0 exp(-Qd/RT) (5.8)
Trong đó:
D0 – hệ số độc lập với nhiệt độ (m2/s), trước hàm mũ.
Qd – năng lượng kích hoạt quá trình khuếch tán (J/mol. cal/mol, hoặc
eV/mol).
R – hằng số khí, 8.31 J/mol K, 1.987 cal/mol K, hoặc 8.61 x 10-5 eV/
nguyên tử K.
T – nhiệt độ tuyệt đối, K.
Có thể coi năng lượng kích hoạt là năng lượng cần thiết để tạo ra
chuyển động khuếch tán của một mole nguyên tử. Năng lượng khuếch tán
lớn làm giảm hệ số khuếch tán. Bảng 5.2 liệt kê các giá trị D0 và Qd trong
một số hệ khuếch tán.
Lấy logarit tự nhiên cho phương trình (5.8):
lnD = lnD0 – (Qd/R)(1/T) (5.9a)
Và logarit theo cơ số 10:
logD = logD0 – (Qd/2.3R)(1/T) (5.9b)
Do D0, Qd, và R đều là hằng, có thể viết phương trình 5.9b dưới dạng
tuyến tính:
y = b + mx
Trong đó x và y là các biến logD và 1/T. Do đó, nếu vẽ đồ thị logD –
1/T sẽ nhận được đường thẳng, có độ dốc và giao cắt là – Qd/2.3R và logD0,
đây cũng chính là cơ sở để xác định các giá trị Qd và D0 bằng thực nghiệm.
146
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
Từ các đồ thị, hình 5.7, có thể nhận thấy tất cả các trường hợp này đều tuân
theo quan hệ tuyến tính.
147
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 5.8 Đồ thị logD – 1/T của Cu khuếch tán trong Au.
Giải
Từ phương trình (5.9b), độ dốc của đoạn tuyến tính trên Hình 5.8 bằng
– Qd/2.3R, giá trị D0 là tại giao điểm ở 1/T = 0, do đó năng lượng kích hoạt
sẽ là:
Qd = - 2.3R(độ dốc) = - 2.3R[(logD)/(1/T)]
= - 2.3R[(logD1 – logD2)/(1/T1 – 1/T2)]
trong đó D1 và D2 là các giá trị hệ số khuếch tán tại 1/T1 và 1/T2. Chọn
tùy ý, 1/T1 = 0.8 x 10-3 K-1 và 1/T2 = 1.1 x 10-3 K-1, có thể dễ dàng lấy các
giá trị D1 và D2 tương ứng trên đoạn tuyến tính này.
Do đó, từ Hình 5.8, tại 1/T1 = 0.8 x 10-3 K-1, logD = -12.40, và tại 1/T2
= 1.1 x 10-3 K-1, logD = - 15.45, năng lượng kích hoạt, xác định từ độ dốc
của đoạn tuyến tính trên hình 5.8, sẽ là:
Qd = - 2.3R[(logD1 – logD2)/(1/T1 – 1/T2)]
148
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
= - 2.3(8.31 J/mol K)[( - 12.40 + 15.45)/(0.8 x 10-3 K-1 – 1.1 x 10-3 K-1)]
= 194 000 J/mol = 194 kJ/mol
Thay vì dùng phương pháp ngoại suy đồ thị để tìm D0, có thể xác định
giá trị này bằng cách sử dụng phương trình 5.9b và giá trị logD ứng với 1/T
trên hình 5.8. Biết D = - 15.45 ở 1/T = 1.1 x 10-3 K-1, do đó:
logD0 = logD + (Qd/2.3R) (1/T)
= - 15.45 + (194000 J/mol)(1.1 x 10-3 K-1)/(2.3)(8.31 J/mol K)
= - 4.28
Do đó D0 = 10-4.28 m2/s = 5.2 x 10-5 m2/s.
5.6 Có thể tăng tính chống mài mòn cho bánh răng thép bằng cách hóa
bền bề mặt. Điều này được thực hiện bằng cách tăng hàm lượng carbon
trong lớp bề mặt theo nguyên lý khuếch tán carbon vào bên trong thép; C
được cung cấp từ khí quyển giàu C với nhiệt độ đủ cao và không đổi. Hàm
lượng C ban đầu của thép là 0.20 % trọng lượng, nồng độ bề mặt được duy
trì không đổi theo giá trị 1.00 %. Để quy trình này có hiệu quả, cần đạt 0.6
% C ở vị trí 0.75 mm dưới bề mặt. Hãy xác định chế độ thấm C theo nhiệt
độ và thời gian trong khoảng nhiệt độ nung nóng (900 – 1050)0C, hệ số
khuếch tán C trong Fe được nêu trên bảng 5.2.
Giải
Do đây là khuếch tán trạng thái – không ổn định, có thể dùng phương
trình 5.5 với các điều kiện biên:
C0 = 0.20 %C, Cs = 1.00 %C, Cx = 0.60 %C.
Do đó:
(Cx – C0)/(Cs – C0) = (0.60 – 0.20)/(1.00 – 0.20) = 1 – erf[x/(2 )]
0.5 = erf[x/2 )]
Sử dụng phương pháp nội suy và dữ liệu từ Bảng 5.1:
x/(2 ) = 0.4747
với x = 075 mm = 7.5 x 10-4 m, do đó:
7.5 x 10-4 m/(2 ) = 0.4747
-7 2
Dt = 6.24 x 10 m
149
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hơn nữa, hệ số khuếch tán phụ thuộc vào nhiệt độ theo phương trình
(5.8), và từ bảng 5.2 có hệ số khuếch tán C trong Fe là D0 = 2.3 x 10-5 m2/s
và Qd = 148.000 J/mol. Do đó:
Dt = D0 exp(-Qd/kT)(t) = 6.24 x 10-7 m2, từ đó có thể dễ dàng tính thời
gian t theo đơn vị giây:
t (giây) = 0.0271/exp(-17810/T)
Từ đây, có thể tính thời gian khuếch tán cần thiết ở các nhiệt độ, tính
theo K hoặc 0C. Dưới đây liệt kê giá trị thời gian t ở các nhiệt độ khác nhau
trong khoảng nhiệt độ nung nóng nêu trên.
Nhiệt độ Thời gian
0
( C) Giây Giờ
900 106400 29.6
950 57200 15.9
1000 32300 9.0
1050 19000 5.3
Các đường khuếch tán khác
Còn có thể xảy ra sự dịch chuyển nguyên tử dọc theo các lệch, biên
giới hạt, và mặt ngoài. Sự dịch chuyển này, đôi khi được gọi là khuếch tán
tầm ngắn, có tốc độ cao hơn nhiều so với khuếch tán khối nêu trên. Tuy
nhiên, trong hầu hết các trường hợp, sự đóng góp của khuếch tán tầm ngắn
cho thông lượng khuếch tán chung thường không đáng kể, do tiết diện của
các đường khuếch tán này là quá nhỏ.
150
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
nhưng ngược dấu, cùng khuếch tán với ion đó. Các loại điện tích khả dĩ bao
gồm nút trống khác, nguyên tử tạp chất, hoặc chất mang điện tích (điện tử
hoặc lỗ). Tốc độ khuếch tán của các cặp điện tích này bị giới hạn theo tốc độ
khuếch tán của thành phần chuyển động chậm nhất.
Khi tác dụng điện trường vào vật rắn liên kết ion, các ion mang điện
tích sẽ dịch chuyển, khuếch tán, ứng với các lực tác dụng lên các ion đó, làm
phát sinh dòng điện. Hơn nữa, tính dẫn điện này là hàm của hệ số khuếch
tán, do đó, hầu hết các dữ liệu khuếch tán của vật liệu liên kết ion là từ các
đo đạc về tính dẫn điện.
Vật liệu polymer
Đối với vật liệu polymer, điều quan tâm chính là chuyển động khuếch
tán của các phân tử lạ có kích thước nhỏ, O2, H2O,CO2, CH4,…giữa các
chuỗi phân tử, thay vì chuyển động khuếch tán của các phân tử bên trong
cấu trúc chuỗi. Khả năng các chất lạ khuếch tán vào vật liệu này liên quan
chặt chẽ với các đặc tính thấm và hấp thụ của polymer. Khả năng xuyên vào
của các chất lạ này có thể dẫn đến các phản ứng hóa học với phân tử
polymer, do đó có thể làm xuống cấp các tính chất cơ học và vật lý của vật
liệu này.
Tốc độ khuếch tán qua vùng vô định hình lớn hơn vùng tinh thể; do
cấu trúc vô định hình có tính “mở” cao hơn. Có thể coi cơ chế khuếch tán
này tương tự với khuếch tán xen kẽ trong kim loại – nghĩa là trong polymer,
chuyển động khuếch tán từ một vùng vô định hình mở sang vùng mở kế cận.
Kích cỡ phân tử lạ cũng ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán, phân tử nhỏ
khuếch tán nhanh hơn phân tử lớn. Hơn nữa, các phân tử lạ có tính trơ hóa
học khuếch tán nhanh hơn các phân tử có khả năng phản ứng với polymer.
Đối với một số ứng dụng, cần có tốc độ khuếch tán thấp qua vật liệu
polymer, chẳng hạn trong bao gói thực phẩm và nước giải khát, vỏ ruột xe
hơi,…Màng mỏng polymer được dùng làm phần tử lọc để tách các chất hóa
học một cách có chọn lọc, chẳng hạn tách muối ra khỏi nước biển; trong
những trường hợp đó, phải có chênh lệch lớn về tốc độ khuếch tán giữa các
chất cần lọc tách.
Tóm tắt
Khuếch tán trạng thái rắn là cơ chế chuyển tải bên trong vật liệu rắn
bằng chuyển động từng bước của các nguyên tử. Thuật ngữ “tự khuếch tán”
được hiểu là quá trình khuếch tán của các nguyên tử nền trong mạng tinh thể
của chính kim loại đó; còn “liên khuếch tán” là sự khuếch tán của các
151
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
nguyên tử tạp chất trong mạng tinh thể của kim loại nền. Trong kim loại nền
cho trước, các nguyên tử xen kẽ thường khuếch tán tương đối nhanh.
Đối với khuếch tán trạng thái - ổn định, biên dạng nồng độ của các
nguyên tử khuếch tán là độc lập với thời gian,và tốc độ hoặc thông lượng
khuếch tán tỷ lệ với gradient nồng độ theo định luật Fick thứ nhất. Khuếch
tán trạng thái – không ổn định tuân theo định luật Fick thứ hai với phương
trình vi phân riêng phần. Nghiệm của phương trình vi phân này, ứng với
điều kiện biên là thành phần trên bề mặt không đổi, được xét theo hàm sai số
Gausse.
Độ lớn của hệ số khuếch tán biểu thị tốc độ chuyển động nguyên tử,
phụ thuộc vào nhiệt độ theo hàm số mũ.
Khuếch tán trong vật liệu liên kết ion xảy ra theo cơ chế nút trống; duy
trì tính trung hòa điện tích cục bộ bằng chuyển động khuếch tán theo cặp
gồm nút trống và ion có điện tích trái dấu với nút trống đó. Trong polymer,
các phân tử tạp chất nhỏ khuếch tán giữa các chuỗi phân tử theo cơ chế xen
kẽ từ vùng vô định hình này đến vùng vô định hình kế cận.
Ôn tập và nâng cao
1. Hãy giải thích sự khác biệt giữa tự khuếch tán và liên khuếch tán.
2. Trong tự khuếch tán, các nguyên tử chuyển động trong chính mạng
tinh thể của mình, do đó không thể quan sát sự thay đổi nồng độ; hãy
đề nghị một phương pháp theo dõi, giám sát sự tự khuếch tán.
3. Hãy so sánh cơ chế khuếch tán xen kẽ và khuếch tán nút trống. Hãy
giải thích lý do khuếch tán xen kẽ thường nhanh hơn khuếch tán nút
trống.
4. Hãy giải thích khái niệm khuếch tán trạng thái - ổn định
5. Hãy giải thích khái niệm lực truyền động; trong khuếch tán trạng thái -
ổn định, lực truyền động là lực nào?
6. Ứng dụng quy trình làm sạch khí hydro bằng khuếch tán qua tấm kim
loại palladi, hãy tính số kg hydro đi qua tấm palladi trong một giờ, tấm
dày 5 mm, diện tích 0.20 m2, nhiệt độ 500 0C. Biết, hệ số khuếch tán là
1.0 x 10-8 m2/s, nồng độ ở phía áp suất cao và phía áp suất thấp lần
lượt là 2.4 và 0.6 kg hydro trong một m3 palladi, khuếch tán là ổn định.
7. Tấm thép dày 5 mm có khí quyển nitrogene ở cả hai phía, nhiệt độ
1200 0C, khuếch tán trạng thái ổn định. Hệ số khuếch tán của
nitrogene trong thép ở nhiệt độ này là 6 x 10-11 m2/s, và thông lượng là
1.2 x 10-7 kg/m2s-1. Nồng độ nitrogene trong thép ở phía áp suất cao là
152
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 5
4 kg/m3. Hãy tính chiều sâu trong thép từ phía áp suất cao, đạt được
nồng độ 2 kg/m3, giả thiết biên dạng nồng độ là tuyến tính.
8. Tấm sắt, kiểu mạng bcc, dày 1 mm, tiếp xúc với khí quyển carbon hóa
trên một phía và khử carbon ở phía kia, nhiệt độ 725 0C. Sau khi đạt
đến trạng thái ổn định, tấm Fe được làm nguội nhanh đến nhiệt độ
phòng. Nồng độ C ở hai mặt tấm được xác định lần lượt là 0.012 và
0.0075% trọng lượng. Hãy tính hệ số khuếch tán nếu biết thông lượng
(tốc độ) khuếch tán là 1.4 x 10-8 kg/m2s-1. Gợi ý, dùng phương trình
(4.9) để đổi nồng độ từ phần trăm trọng lượng sang kg carbon trong
một m3 Fe.
9. Khi Fe tiếp xúc với khí hydro, nồng độ hydro trong Fe, CH (% trọng
lượng ) là hàm của áp suất hydro, pH2 (MPa) và nhiệt độ tuyệt đối (T)
theo phương trình:
CH = 1.34 x 10-2 exp[ - 27.2 kJ/mol/(RT)] (5.11)
Hơn nữa, các giá trị D0 và Qd trong hệ khuếch tán này lần lượt là 1.4 x
10-7 m2/s và 13400 J/mol. Xét tấm Fe dày 1 mm ở 250 0C; hãy tính
thông lượng khuếch tán qua tấm này, biết áp suất hydro ở một phía là
0.15 MPa (1.48 atm) và phía kia là 7.5 MPa (74 atm).
10. Hãy chứng minh:
Cx = (B/ ) exp[ - x2/(4Dt)]
Cũng là nghiệm của phương trình 5.4b, trong đó B là hằng, độc lập với
cả x và t.
11. Hãy xác định thời gian thấm carbon (carbon hóa) cần thiết để đạt được
nồng độ C là 0.45% trọng lượng đến chiều sâu 2 mm trong hợp kim
Fe – C có hàm lượng C ban đầu là 0.20%, nồng độ bề mặt được duy trì
không đổi là 1.30 %, quy trình thực hiện ở nhiệt độ 1000 0C, xem bảng
5.2.
12. Hợp kim Fe – C, chứa 0.35 %C, tiếp xúc với khí quyển giàu oxy
nhưng không chứa C ở 1400 K, 1127 0C. Trong điều kiện này, C
khuếch tán ra khỏi hợp kim và phản ứng với oxy ở bề mặt; nghĩa là
nồng độ C ở vị trí bề mặt giảm đến 0 % và duy trì ổn định ở giá trị
này; quá trình này được gọi là thoát carbon. Sau 10 h giữ nhiệt, hãy
tính chiều sâu ứng với nồng độ 0.15 %C; biết D ở 1400 K là 6.9x10-11
m2/s.
13. Nitrogene từ pha khí khuếch tán vào Fe tinh khiết ở 700 0C. Nếu duy
trì nồng độ N không đổi ở bề mặt là 0.1 % trọng lượng, hãy tính nồng
153
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
21. Hình dưới minh họa đồ thị logD – 1/T của Fe khuếch tán trong Cr; hãy
xác định D0 và Qd.
22. Carbon khuếch tán trong tấm thép dày 15 mm; nồng độ C ở hai mặt
lần lượt là 0.65 và 0.30 kg C trong một m3 Fe và được giữ không đổi.
Nếu D0 và Qd lần lượt là 6.2 x 10-7 m2/s và 80000J/mol, hãy tiính nhiệt
độ để thông lượng khuếch tán carbon là 1.43 x 10-9 kg/m2s-1.
23. Thông lượng khuếch tán trạng thái - ổn định qua tấm kim loại là 5.4 x
10-10 kg/m2s-1 ở 727 0C khi gradient nồng độ là – 350 kg/m4; hãy tính
thông lượng ở 1027 0C với cùng gradient nồng độ, biết năng lượng
kích hoạt khuếch tán là 125000 J/mol.
24. Thấm C cho Fe ở nhiệt độ nào trong 2 giờ để tạo ra cùng kết quả
khuếch tán ở 900 0C trong 15 giờ?
25. (a) Hãy tính hệ số khuếch tán của Cu trong Al ở 500 0C
(b) Tính thời gian ở 600 0C để có cùng kết quả khuếch tán Cu trong Al
ở 500 0C trong 10 giờ?
26. Cặp khuếch tán Cu – Ni, Hình 5.1, sau 700 giờ giữ nhiệt ở 1100 0C,
nồng độ Cu là 2.5% trọng lượng ở chiều sâu 3 mm trong Ni. Hãy tính
nhiệt độ để tạo ra nồng độ này, 2.5 %Cu, ở chiều sâu 2 mm sau 700
giờ, xem bảng 5.2.
27. Thép có hàm lượng C là 0.20 % tính theo trọng lượng, thấm C ở nhiệt
độ đủ cao trong khí quyển duy trì nồng độ C không đổi ở bề mặt là 1.0
155
CHƢƠNG 5 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
156
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Chƣơng 6
TÍNH CHẤT CƠ HỌC
Nội dung chính:
̶ Ứng suất và biến dạng cơ học trong kỹ thuật.
̶ Định luật Hooke và các điều kiện của định luật này.
̶ Xác định tỷ số Poisson.
̶ Từ đồ thị ứng suất – biến dạng, xác định (a) module đàn hồi, (b) giới
hạn chảy (giới hạn 0.002), (c) độ bền kéo, và (d) tính độ dãn dài.
̶ Mẫu dẻo hình trụ chịu biến dạng kéo, xác định các thay đổi biên
dạng mẫu cho đến điểm phá hủy.
̶ Tính độ dẻo theo độ dãn dài và độ thắt tương đối của mẫu chịu lực
kéo cho đến khi phá hủy.
̶ Tính độ bền uốn của mẫu vật liệu gốm chịu uốn ba điểm cho đến khi phá hủy.
̶ Các phương pháp đo độ cứng cơ bản.
̶ Các phương pháp đo độ cứng vi mô, phạm vi ứng dụng.
̶ Tính ứng suất gia công biến dạng vật liệu dẻo.
157
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
phương pháp kiểm tra và diễn dịch kết quả; điều này được thực hiện bằng
cách dùng các kỹ thuật kiểm tra được tiêu chuẩn hóa với các tiêu chuẩn
chung quốc gia và quốc tế, chẳng hạn TCVN, ISO, ASTM, DIN,…
Vai trò của kỹ sư cơ khí là xác định các ứng suất và phân bố ứng suất
trong chi tiết chịu tải. Điều này được thực hiện bằng các kỹ thuật kiểm tra
thực nghiệm và/hoặc các phân tích và tính toán lý thuyết.
Mặt khác, kỹ sư vật liệu chủ yếu liên quan đến quá trình chế tạo và gia
công vật liệu đáp ứng các yêu cầu sử dụng được xác định từ phân tích ứng
suất, quan hệ giữa cấu trúc vi mô và cơ tính của vật liệu.
Vật liệu thường được chọn theo nhu cầu sử dụng thực tế dựa trên các
phối hợp về tính chất cơ học. Cần đặc biệt chú ý hành vi ứng suất – biến
dạng của vật liệu kim loại, polymer, và các vật liệu gốm thông dụng, cùng
với các tính chất cơ học liên quan.
Nếu tải là tĩnh, hoặc thay đổi tương đối chậm với thời gian, và tác
dụng một cách đồng đều trên tiết diện hoặc bề mặt chịu lực, thì có thể đánh
giá hành vi cơ học bằng kiểm tra ứng suất – biến dạng đơn giản; thường áp
dụng cho vật liệu kim loại ở khoảng nhiệt độ phòng. Có ba cách tác dụng
lực chính là lực kéo, lực nén, và lực tiếp tuyến, hình 6.1a, b, và c. Trong kỹ
thuật, ít khi xảy ra ứng suất tiếp thuần túy, mà thường là tải xoắn; dạng tải
này được minh họa trên hình 6.1d.
158
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
phút cho đến khi mẫu bị phá hủy, thường gồm ba giai đoạn liên tiếp là biến
dạng đàn hồi, biến dạng dẻo, và phá hủy.
Kết quả kiểm tra được ghi lại dưới dạng đồ thị giữa lực, hoặc tải, và
độ dãn dài. Đặc tính tải – biến dạng phụ thuộc vào kích thước mẫu kiểm tra.
Ví dụ, cần tải gấp đôi để tạo ra cùng giá trị dãn dài nếu tăng gấp đôi tiết diện
mẫu. Để giảm các yếu tố hình học này, tải và độ dãn dài được chuẩn hóa
theo các thông số ứng suất kỹ thuật và độ biến dạng kỹ thuật. Ứng suất kỹ
thuật, , được xác định theo:
= F/A0 (6.1)
trong đó, F là lực tức thời tác dụng vuông góc lên tiết diện mẫu, tính
theo newton (N) hoặc pound lực (lbf), và A0 là tiết diện trước khi tác dụng
lực (m2 hoặc in2). Đơn vị thông dụng của ứng suất kỹ thuật là megapascal,
MPa, và pound lực/in2, psi, trong đó 145 psi = 1 MPa.
Hình 6.1 (a) Sơ đồ minh họa lực kéo tạo ra biến dạng tuyến tính dương.
Đường nét đứt là hình dạng trước khi biến dạng, và đường liền nét là sau
khi tác dụng lực. (b) Sơ đồ minh họa lực nén tạo ra biến dạng tuyến tính âm.
(c) Sơ đồ minh họa biến dạng tiếp tuyến , trong đó = tan. (d) Sơ đồ minh
họa biến dạng xoắn với góc xoắn , do tác dụng ngẫu lực T.
159
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 6.2 Mẫu thử kéo tiêu chuẩn với tiết diện tròn.
Thử nén
Có thể thực hiện kiểm tra ứng suất – biến dạng nén nếu điều kiện chịu
lực trong thực tế chủ yếu là lực hoặc tải nén. Thử nén được thực hiện theo
cách thức tương tự thử kéo nhưng lực là nén và mẫu co lại theo chiều ứng
suất. Các phương trình (6.1) và (6.2) cũng được dùng để tính ứng suất và
biến dạng nén. Theo quy ước, lực nén được lấy theo giá trị âm, do đó ứng
suất cũng âm. Hơn nữa, do l0 lớn hơn li, biến dạng nén, tính từ phương trình
(6.2) cũng âm. Thử kéo thông dụng hơn do dễ thực hiện hơn, và trong thực
tế, lực nén thường xảy ra ít hơn. Thử nén được sử dụng khi chi tiết làm việc
trong điều kiện biến dạng dẻo lớn và lâu dài, hoặc khi vật liệu có tính dòn cao.
Thử với ứng suất tiếp và thử xoắn
Đối với các kiểm tra sử dụng lực tiếp tuyến thuần túy, hình 6.1c, ứng
suất tiếp được tính theo phương trình:
= F/A0 (6.3)
trong đó, F là lực tác dụng song song với mặt trên và mặt dưới có diện
tích A0. Biến dạng tiếp tuyến được định nghĩa là tiếp tuyến với góc , hình
6.1c. Đơn vị của ứng suất tiếp và biến dạng hoàn toàn tương tự như biến
dạng kéo.
Biến dạng xoắn là biến thể của biến dạng tiếp tuyến thuần, chi tiết bị
xoắn, hình 6.1d, tạo ra chuyển động quay dọc trục ở một đầu thanh so với
đầu kia. Các trục truyền động trong máy móc, mũi khoan…, thường chịu
ứng suất xoắn. Kiểm tra xoắn thường được thực hiện trên thanh hoặc ống
hình trụ. Ứng suất tiếp là hàm của moment xoắn T, và độ biến dạng phụ
thuộc vào góc xoắn , hình 6.1d.
161
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 6.4 Sơ đồ minh họa ứng suất pháp ’ và ứng suất tiếp ’ tác dụng lên
mặt phẳng nghiêng theo góc so với mặt vuông góc với phương ứng suất
kéo thuần túy .
162
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
GPa của W. Vật liệu gốm có module đàn hồi hơi cao hơn, từ 70 đến 500
Gpa. Polymer có module đàn hồi khá thấp, chỉ từ 0.007 đến 4.0 GPa. Các
giá trị module đàn hồi ở khoảng nhiệt độ phòng của một số vật liệu kim loại,
gốm, và polymer được liệt kê trên bảng 6.1.
Biến dạng, trong đó ứng suất và độ biến dạng tỷ lệ thuận với nhau,
được gọi là biến dạng đàn hồi, đồ thị ứng suất – biến dạng theo quan hệ
tuyến tính được nêu trên hình 6.5. Độ dốc của đoạn tuyến tính này tương
ứng module đàn hồi E. Module này có thể được coi là đặc trưng cho khả
năng của vật liệu chống lại biến dạng đàn hồi. Giá trị của module đàn hồi
càng lớn, vật liệu càng cứng vững, nghĩa là mức độ biến dạng đàn hồi càng
thấp. Đây là một trong các thông số thiết kế quan trọng được dùng trong
tính toán vật liệu.
Biến dạng đàn hồi chỉ có tính tạm thời, nghĩa là khi ngừng tác dụng
lực, mẫu sẽ trở lại hình dạng và kích thước ban đầu. Từ đồ thị ứng suất –
biến dạng, hình 6.5, có thể thấy, khi có ứng suất tác dụng, giá trị sẽ tăng từ
gốc tọa độ đi lên theo đường thẳng. Khi ngừng tác dụng ứng suất, đường
biểu diễn sẽ theo chiều ngược lại, trở về điểm gốc tọa độ.
Hình 6.5 Đồ thị ứng suất – biến dạng biểu thị biến dạng đàn hồi theo chu kỳ
tác dụng lực và ngừng tác dụng lực.
163
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 6.1 Module đàn hồi pháp tuyến E, tiếp tuyến G, và tỷ số Poisson của
một số vật liệu ở khoảng nhiệt độ phòng.
Một số vật liệu, chẳng hạn gang xám, bê tông…, có phần đàn hồi trên
đường cong ứng suất – biến dạng không phải là tuyến tính, hình 6.6; do đó
không thể xác định module đàn hồi pháp tuyến như đã đề cập ở phần trên.
Đối với loại vật liệu này có thể sử dụng module tiếp tuyến hoặc module cắt.
164
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Module tiếp tuyến được xác định theo độ dốc của đường cong ứng suất –
biến dạng tại giá trị ứng suất chọn trước, còn module cắt là độ dốc đoạn cắt
vẽ từ gốc tọa độ đến một điểm chọn trước trên đường cong - , Hình 6.6.
Hình 6.6 Đồ thị ứng suất – biến dạng, với biến dạng đàn hồi không tuyến
tính, minh họa phương pháp xác định module đàn hồi tiếp tuyến và module
đàn hồi cắt.
Ở tầm mức nguyên tử, biến dạng đàn hồi vĩ mô được biểu thị dưới
dạng các thay đổi nhỏ về thông số mạng, khoảng cách giữa các nguyên tử,
và sự kéo dãn liên kết liên nguyên tử. Do đó, độ lớn của module đàn hồi là
độ đo trở lực kéo dãn của các nguyên tử, ion, phân tử kế cận, thực chất là trở
lực đối với các lực liên kết. Hơn nữa, module này tỷ lệ với độ dốc của
đường cong lực – khoảng cách nguyên tử, hình 1.8a, tại khoảng cách cân
bằng:
165
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
E (dF/dr)r0 (6.6)
Hình 6.7 minh họa đường cong lực – khoảng cách của vật liệu có liên
kết mạnh và vật liệu với liên kết yếu, nêu rõ độ dốc tại r0.
Hình 6.7 Đồ thị lực – khoảng cách nguyên tử liên kết mạnh và liên kết yếu.
Module đàn hồi tỷ lệ với độ dốc của đường cong tại khoảng cách cân bằng r0.
Sự khác biệt về giá trị module đàn hồi giữa vật liệu kim loại, gốm, và
polymer là từ liên kết đặc trưng trong các loại vật liệu này. Hơn nữa, khi
tăng nhiệt độ, module đàn hồi của hầu hết các vật liệu đều giảm; điều này
được minh họa trên hình 6.8.
Hình 6.8 Quan hệ giữa module đàn hồi và nhiệt độ của thép, W, và Al.
166
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Như có thể dự đoán, biến dạng đàn hồi cũng xảy ra khi vật liệu chịu
ứng suất kéo, nén hoặc xoắn. Đặc tính ứng suất – biến dạng ở các mức ứng
suất đủ thấp giữa kéo và nén hầu như tương tự nhau, kể cả module đàn hồi.
Biến dạng và ứng suất tiếp tỷ lệ với nhau theo biểu thức:
= G (6.7)
trong đó, G là module đàn hồi tiếp tuyến, độ dốc của vùng đàn hồi
tuyến tính trên đường cong ứng suất – biến dạng tiếp tuyến. Bảng 6.1 cũng
liệt kê giá trị module đàn hồi tiếp tuyến của một số kim loại thông dụng.
167
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
168
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Hình 6.9 Dãn dài dọc trục (z), biến dạng dương, và sự co ngang (x và y),
biến dạng âm, khi chịu lực kéo. Đường nét liền và đường nét đứt là các kích
thước trước và sau khi chịu lực.
Bài tập
6.2. Ứng suất kéo tác dụng dọc trục thanh brass (hợp kim Cu – Zn)
hình trụ đường kính 10 mm. Hãy xác định tải cần thiết để tạo ra sự thay đổi
đường kính 2.5 x 10-3 mm, nếu biến dạng là hoàn toàn đàn hồi.
Giải
Biến dạng của mẫu brass (Cu – Zn) được minh họa trên Hình kèm
theo
Khi tác dụng lực F, mẫu dãn dài theo chiều trục z đồng thời giảm
đường kính (co lại theo chiều x), d, là 2.5 x 10-3 mm. Đối với biến dạng
theo chiều x:
x = d/d0 = - 2.5 x 10-3 mm/10 mm = - 2.5 x 10-4
Có giá trị âm, do đường kính co lại.
169
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Kế tiếp, cần tính biến dạng theo chiều z, sử dụng phương trình (6.8).
Giá trị hệ số Poisson của brass là 0.34, Bảng 6.1, do đó:
z = - x/ = - ( - 2.5 x 10-4)/0.34 = 7.35 x 10-4
Có thể tính ứng suất dựa trên phương trình (6.5) và lấy giá trị module
đàn hồi của brass từ Bảng 6.1, 97 GPa, do đó:
= E = (7.35 x 10-4)(97 x 103 MPa) = 71.3 MPa
Cuối cùng, từ phương trình (6.1), có thể tính lực tác dụng:
F = A0 = (d0/2)2
= (71.3 x 106 N/m2)(10 x 10-3m/2)2 = 56 00 N
ngừng tác dụng lực, mẫu sẽ không trở về kích thước và hình dạng ban đầu.
Từ giản đồ ứng suất – biến dạng có thể thấy, khi biến dạng dẻo, độ biến
dạng sẽ tăng nhanh khi tăng ứng suất.
Hình 6.10 (a) Giản đồ ứng suất – biến dạng của kim loại, gồm cả biến dạng
đàn hồi và biến dạng dẻo, giới hạn tỷ lệ P và giới hạn chảy y được xác
định theo phương pháp biến dạng dư 0.002. (b) Đường cong ứng suất – biến
dạng của thép C thấp, nêu rõ hiện tượng chảy dẻo.
Từ quan điểm nguyên tử có thể thấy, biến dạng dẻo tương ứng sự bẻ
gãy liên kết với các nguyên tử lân cận ban đầu sau đó tái lập liên kết với các
nguyên tử lân cận mới khi các nguyên tử, phân tử, chuyển động tương đối
với nhau. Biến dạng này xảy ra theo cơ chế trượt cùng với chuyển động của
các lệch.
171
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
hình 6.10. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác định chính xác điểm chuyển
tiếp này, do đó đã đưa ra quy ước, vẽ đường thẳng song song với phần đàn
hồi trên đường cong ứng suất – biến dạng tại một giá trị biến dạng dẻo chọn
trước, chẳng hạn 0.002. Ứng suất tương ứng giao điểm giữa đường thẳng
này và đường cong ứng suất – biến dạng, trong vùng biến dạng dẻo, được
gọi là giới hạn chảy, y, hình 6.10a. Đơn vị của đại lượng này cũng là MPa
hoặc psi.
Không thể sử dụng phương pháp nêu trên cho các vật liệu có vùng đàn
hồi không tuyến tính, hình 6.6, thay vào đó, có thể định nghĩa giới hạn chảy
là ứng suất cần thiết để tạo ra độ biến dạng cho trước, chẳng hạn 0.005.
Hình 6.10b minh họa giản đồ ứng suất – biến dạng kéo của thép
carbon thấp và vật liệu kim loại có tính dẻo cao. Sự chuyển tiếp đàn hồi –
dẻo là rất rõ và xảy ra hầu như đột ngột, được gọi là hiện tượng điểm chảy
dẻo. Tại điểm chảy dẻo trên, biến dạng dẻo bắt đầu với sự giảm ứng suất.
Biến dạng dẻo tiếp tục với sự thăng giáng ứng suất xung quanh giá trị trung
bình không đổi, được gọi là điểm chảy dẻo dưới; sau đó, ứng suất sẽ tăng
theo độ biến dạng. Đối với các vật liệu kim loại có đặc tính này, giới hạn
chảy là ứng suất trung bình theo điểm chảy dẻo dưới, do có giá trị xác định
và tương đối ít nhạy với quy trình kiểm tra.
Giới hạn chảy là độ đo khả năng chống lại biến dạng dẻo của vật liệu
kim loại, có giá trị trong khoảng 35 MPa, đối với nhôm độ bền thấp, đến
1400 MPa của thép độ bền cao.
Độ bền kéo
Sau phần chảy dẻo, ứng suất cần thiết để tiếp tục biến dạng dẻo sẽ
tăng đến cực đại, điểm M trên hình 6.11, sau đó giảm dần cho đến khi mẫu
bị phá hủy, điểm F. Độ bền kéo, TS, tại điểm cực đại trên đường cong ứng
suất – biến dạng, hình 6.11, là ứng suất cực đại mẫu chưa bị phá hủy khi
chịu ứng suất kéo; nếu tác dụng và duy trì ứng suất này, mẫu sẽ dần dần đi
đến phá hủy. Toàn bộ biến dạng cho đến điểm này là đồng nhất trong vùng
hẹp của mẫu thử kéo. Tuy nhiên, tại điểm ứng suất cực đại mẫu bắt đầu co
lại, tạo thành cổ thắt, và biến dạng tiếp theo hầu như chỉ tập trung vào vùng
này, hình 6.11, được gọi là sự “hình thành cổ thắt”, sự phá hủy sẽ xảy ra ở
vùng cổ thắt. Độ bền phá hủy, ứng với ứng suất xảy ra phá hủy.
Độ bền kéo của vật liệu kim loại trong khoảng 50 MPa, hợp kim
nhôm, cho đến 3000 MPa, thép độ bền cao. Nói chung, khi thiết kế thường
chỉ sử dụng giới hạn chảy, do khi ứng suất tác dụng đạt đến giới hạn bền,
kết cấu sẽ bị biến dạng dẻo đến mức hầu như không thể tiếp tục sử dụng.
Hơn nữa, thường không sử dụng độ bền phá hủy trong thiết kế.
172
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Hình 6.11 Các giai đoạn biến dạng cho đến khi phá hủy, điểm M. Độ bền
kéo, TS, được tính tại điểm M.
Bài tập
6.3. Từ đường cong ứng suất – biến dạng kéo của mẫu brass (hợp kim
Cu – Zn), hình 6.12, hãy xác định:
(a) Module đàn hồi.
(b) Giới hạn chảy ứng với độ biến dạng 0.2%.
(c) Tải cực đại, mẫu đường kính 12.8 mm có thể chịu được.
(d) Thay đổi chiều dài của mẫu, biết chiều dài ban đầu 250 mm, chịu
ứng suất kéo 345 MPa.
Giải
(a) Module đàn hồi là độ dốc trên phần đàn hồi tuyến tính của đường
cong ứng suất – biến dạng, Hình 6.12. Độ dốc của vùng tuyến tính này được
tính theo tỷ số giữa chênh lệch ứng suất và chênh lệch biến dạng
tương ứng:
E = độ dốc = / = (2 - 1)/(2 - 1) (6.10)
Do đoạn tuyến tính xuất phát từ gốc tọa độ, có thể chọn cả 1 và 1 là
bằng không. Nếu lấy 2 là 150 MPa, thì 2 sẽ có giá trị 0.0016. Do đó:
E = (150 – 0) MPa / (0.0016 – 0) = 93.8 GPa
173
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Kết quả tính toán này gần bằng giá trị 97 GPa của brass trên bảng 6.1.
Hình 6.12 Đường cong ứng suất – biến dạng kéo của mẫu brass (hợp kim
Cu – Zn).
(b) Đường biến dạng 0.002 song song với đoạn tuyến tính cắt đường
cong ứng suất – biến dạng tại ứng suất khoảng 250 MPa, hình 6.12, đây
cũng chính là giới hạn chảy của brass.
(c) Tính lực cực đại F, mẫu có thể chịu được, sử dụng phương trình (6.1),
trong đó được lấy là độ bền kéo, từ Hình 6.12, giá trị này bằng 450 MPa,
như sau:
F = A0 = (d0/2)2
= (450 x 106 N/m2) [12.8 x 10-3 m)/2]2 = 57900 N = 57.9 kN
(d) Để tính sự thay đổi chiều dài l trong phương trình (6.2), cần xác
định độ biến dạng do ứng suất 345 MPa gây ra. Điều này được thực hiện
bằng cách xác định điểm ứng suất trên đường cong ứng suất – biến dạng,
điểm A, và độ biến dạng tương ứng, khoảng 0.06. Với l0 = 250 mm, có thể tính:
l = l0 = 0.006 x 250 mm = 15 mm.
174
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Hình 6.13 Đường cong ứng suất – biến dạng kéo của vật liệu dẻo và vật
liệu dòn, chịu tải cho đến khi phá hủy.
175
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Kiến thức về tính dẻo của vật liệu là rất quan trọng; thứ nhất, tính chất
này cho biết mức độ biến dạng dẻo của kết cấu trước khi phá hủy, thứ hai,
xác định mức độ biến dạng dẻo cho phép trong quá trình gia công biến dạng.
Đôi khi, tùy theo tính dẻo, vật liệu kim loại được chia thành hai nhóm: vật
liệu gia công áp lực và vật liệu đúc (không đủ dẻo để có thể gia công áp lực).
Vật liệu dòn, là loại được coi là có độ biến dạng khi phá hủy dưới 5%.
Một số tính chất cơ học quan trọng của vật liệu kim loại có thể được
xác định thông qua phương pháp thử kéo. Bảng 6.2 liệt kê các giá trị giới
hạn chảy, độ bền kéo, và độ dẻo của một số vật liệu kim loại, gốm, và
polymer thông dụng. Các tính chất này nhạy với nhiều yếu tố, chẳng hạn độ
biến dạng trước đó, tạp chất, và/hoặc xử lý nhiệt. Riêng module đàn hồi là
đại lượng hầu như không nhạy với xử lý nhiệt. Giới hạn chảy và giới hạn
bền đều giảm khi tăng nhiệt độ; ngược lại, tính dẻo tăng theo nhiệt độ. Hình
6.14 minh họa đường cong ứng suất – biến dạng kéo của Fe ở ba nhiệt độ
khác nhau.
Hình 6.14 Đường cong ứng suất– biến dạng kéo của Fe ở ba nhiệt độ khác
nhau.
176
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Bảng 6.2 Tính chất cơ học khi chịu lực kéo ở khoảng nhiệt độ phòng của
một số vật liệu.
177
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
y
Ur = d
0
(6.13a)
Hình 6.15 Biểu đồ mô tả cách tính toán module hấp thụ đàn hồi
178
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
độ dai va đập. Hơn nữa, độ dai phá hủy là đặc tính, xác định khả năng phá
hủy khi bên trong mẫu có vết nứt.
Đối với tải tĩnh, tốc độ biến dạng thấp, có thể xác định độ dai từ kết
quả kiểm tra ứng suất – biến dạng kéo. Đây là phần diện tích dưới đường
cong - cho đến điểm phá hủy, do đó đơn vị của độ dai trùng với đơn vị
của tính hấp thụ đàn hồi, J/m3. Đối với vật liệu dai, phải bền và dẻo; nói
chung, vật liệu dẻo có độ dai cao hơn vật liệu dòn, Hình 6.13. Do đó, dù vật
liệu dòn có thể có độ bền kéo và giới hạn chảy cao hơn, nhưng vẫn có độ dai
thấp hơn so với vật liệu dẻo, do hầu như không có tính dẻo; có thể dễ dàng
suy ra điều này khi so sánh các diện tích ABC và A’B’C’ trên Hình 6.13.
179
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Các phương trình (6.18) chỉ đúng cho đến khi bắt đầu xuất hiện cổ
thắt; vượt qua điểm này, phải tính ứng suất và biến dạng thực từ các đo đạc
tải thực, tiết diện cổ thắt, và chiều dài chuẩn.
Hình 6.16 minh họa sự so sánh giữa đường cong ứng suất – biến dạng
thực và đường cong ứng suất – biến dạng kỹ thuật. Cần chú ý, ứng suất
thực, cần thiết để duy trì độ biến dạng tăng dần, sẽ tiếp tục tăng sau khi vượt
qua điểm M’.
Hình 6.16 So sánh đường cong ứng suất – biến dạng thực và đường cong
ứng suất – biến dạng kỹ thuật. Cổ thắt bắt đầu từ điểm M trên đường cong
kỹ thuật, ứng với M’ trên đường cong thực. Đường cong “hiệu chỉnh” xét
đến trạng thái ứng suất phức tạp trong vùng cổ thắt.
Kèm theo sự hình thành cổ thắt là sự xuất hiện trạng thái ứng suất
phức tạp trong vùng này, ngoài ứng suất trục còn có các ứng suất khác. Do
đó, ứng suất “hiệu chỉnh” trong vùng cổ thắt hơi thấp hơn giá trị tính toán từ lực
tác dụng và tiết diện cổ thắt, dẫn đến đường cong “hiệu chỉnh” trên hình 6.16.
Đối với một số vật liệu kim loại, vùng đường cong ứng suất thực từ
khi bắt đầu biến dạng dẻo cho đến điểm bắt đầu hình thành cổ thắt, có thể
tính theo biểu thức:
T = KTn (6.19)
Trong biểu thức này, K và n là các hằng đặc trưng cho từng vật liệu
kim loại, và phụ thuộc trạng thái của vật liệu, biến dạng dẻo, nhiệt
luyện…Thông số n thường được gọi là số mũ hóa bền – biến dạng, và nhỏ
hơn một. Các giá trị K và n của một số vật liệu được liệt kê trong bảng 6.3.
180
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Bảng 6.3 Các giá trị K và n của một số vật liệu kim loại thông dụng
K
Vật liệu n
MPa psi
Thép cacbon thấp (trạng thái ủ) 0.26 530 77.000
Thép hợp kim (4340, trạng thái ủ) 0.15 640 93.000
Thép không rỉ (304, trạng thái ủ) 0.45 1275 185.000
Nhôm (trạng thái ủ) 0.20 180 26.000
Hợp kim nhôm (2024, trạng thái ủ) 0.16 690 100.000
Đồng (trạng thái ủ) 0.54 315 46.000
Brass (70Cu-30Zn, trạng thái ủ) 0.49 895 130.000
Bài tập
6.4. Mẫu thép hình trụ, đường kính ban đầu 12.8 mm, thử kéo cho đến
khi phá hủy, có độ bền phá hủy kỹ thuật f là 460 MPa, đường kính tiết diện
khi phá hủy là 10.7 mm, hãy tính:
(a) Độ thắt tương đối, (%)
(b) Ứng suất thực khi phá hủy
Giải
(a) Sử dụng phương trình (6.12) để tính độ dẻo (độ thắt tương đối):
(%) = [(12.8/2 mm)2 - (10.7/2 mm)2]/(12.8/2 mm)2 x 100 = 30%
(b) Ứng suất thực được định nghĩa theo phương trình (6.15), tính
theo diện tích tiết diện khi phá hủy Af, do đó trước hết cần tính lực tại điểm
phá hủy từ ứng suất phá hủy:
F = fA0 = (460 x 106 N/m2)(128.7 mm2)(1 m2/106 mm2) = 59200 N
Do đó, ứng suất thực sẽ là:
= F/Af = 59000 N/[89.9 mm2(1 m2/106 mm2)
= 6.6 x 108 N/m2 = 660 MPa
6.5 Hãy tính số mũ hóa bền – biến dạng n trong phương trình (6.19)
của hợp kim có ứng suất thực 415 MPa tạo ra biến dạng thực 0.01, với K
bằng 1035 MPa.
Giải
181
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 6.17 Sơ đồ ứng suất – biến dạng kéo với hiện tượng hồi phục biến
dạng đàn hồi và hóa bền biến dạng. Giới hạn chảy ban đầu có ký hiệu là
y0; yi là giới hạn chảy sau khi ngừng tác dụng lực tại điểm D sau đó lại
tác dụng lực.
182
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Hình 6.18 Sơ đồ đặt tải ba điểm để xác định quan hệ ứng suất – biến dạng
và độ bền uốn của gốm dòn, và các biểu thức tính ứng suất qua tiết diện
tròn và chữ nhật.
Hầu như không thể xác định đường cong ứng suất – biến dạng kéo của
vật liệu gốm dòn, như của vật liệu kim loại, do (1) rất khó chuẩn bị và kiểm
tra mẫu với dạng hình học theo yêu cầu, (2) rất khó kẹp chặt vật liệu dòn mà
không làm cho chúng bị rạn nứt, và (3) gốm có thể bị phá hủy ngay khi bị
biến dạng chỉ khoảng 0.1%, đòi hỏi lắp mẫu trên thiết bị rất thẳng hàng để
tránh ứng suất uốn. Do đó, thực tế thường sử dụng phương pháp thử nghiệm
kiểu uốn ngang, trong đó thanh mẫu có tiết diện tròn hoặc vuông được uốn
cong cho đến khi phá hủy, sử dụng kỹ thuật tải ba - hoặc bốn - điểm, hình
6.18. Tại điểm tác dụng lực, mặt trên của mẫu chịu ứng suất nén, còn mặt
183
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
dưới chịu kéo. Ứng suất được tính từ chiều dày mẫu, moment uốn, và
moment quán tính của tiết diện; các thông số này được minh họa trên hình
6.18 với mẫu tiết diện tròn và chữ nhật. Ứng suất kéo cực đại (xác định theo
các biểu thức tương ứng) ở mặt dưới của mẫu ngay dưới điểm đặt lực. Do
độ bền kéo của vật liệu gốm chỉ khoảng 10% so với độ bền nén, và do phá hủy
xảy ra trên mặt kéo của mẫu, có thể áp dụng kiểm tra uốn để thay cho
kiểm tra kéo.
Ứng suất phá hủy khi thử uốn ba – điểm được gọi là độ bền uốn,
module phá hủy, hoặc độ bền phá hủy, là thông số cơ học rất quan trọng của
vật liệu gốm dòn. Đối với mẫu tiết diện chữ nhật, độ bền uốn, u, được tính
theo công thức:
u = (3FfL)/(2bd2) (6.20a)
trong đó, Ff là lực khi phá hủy, L là khoảng cách giữa các gối đỡ, b và
d là chiều rộng và chiều cao ban đầu của mẫu, hình 5.18. Đối với tiết diện tròn:
u = (FfL)(R3) (6.20b)
Với R là bán kính mẫu.
Giá trị độ bền uốn của một số vật liệu gốm được liệt kê trên bảng 6.2.
Do trong quá trình uốn, mẫu chịu cả ứng suất kéo và ứng suất nén, độ bền
uốn cao hơn độ bền phá hủy khi thử kéo. Hơn nữa, u còn phụ thuộc kích
thước mẫu; khi tăng thể tích mẫu (phần chịu ứng suất) sẽ tăng xác suất tồn
tại các vết xước bề mặt, nguồn tạo ra vết nứt, do đó, độ bền uốn giảm.
Tính đàn hồi
Hành vi ứng suất – biến dạng đàn hồi của vật liệu gốm khi áp dụng
các thử nghiệm uốn ba – điểm cũng tương tự như thử kéo vật liệu kim loại;
ứng suất và biến dạng đàn hồi có quan hệ tuyến tính. Hình 6.19 minh họa sự
so sánh hành vi ứng suất – biến dạng cho đến khi phá hủy giữa oxide nhôm
và thủy tinh. Độ dốc trong vùng đàn hồi cũng là module đàn hồi; module
đàn hồi của gốm hơi cao hơn vật liệu kim loại, Bảng 6.2. Từ hình 6.19 có
thể thấy hai loại gốm này hầu như không trải qua biến dạng dẻo trước khi
phá hủy.
184
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Hình 6.19 Đường cong ứng suất – biến dạng của oxide nhôm và thủy tinh.
185
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 6.20 Đường cong ứng suất – biến dạng của polymer (A) dòn, (B) dẻo,
và (C) đàn hồi.
Module đàn hồi, đối với polymer đôi khi còn gọi là module kéo hoặc chỉ
đơn giản là module, và độ dãn dài được xác định cho polymer bằng các phương
pháp thông dụng như trong vật liệu kim loại. Đối với polymer dẻo, đường cong
B trên Hình 6.20, điểm bắt đầu biến dạng dẻo được lấy tại điểm cực đại trên
đường cong, ngay sau phần đàn hồi tuyến tính, hình 6.21; ứng suất tại điểm cực
đại này được coi là giới hạn chảy, y. Hơn nữa, độ bền kéo, TS, là ứng suất xảy
ra phá hủy, hình 6.22; TS có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn y. Độ bền của các
polymer dẻo này thường được lấy theo độ bền kéo, bảng 6.2.
Hình 6.21 Đường cong ứng suất – biến dạng của polymer dẻo, nêu rõ độ
bền kéo và giới hạn chảy.
186
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Nói chung, về nhiều phương diện, polymer có các tính chất cơ học
khác với kim loại. Chẳng hạn, module của polymer đàn hồi cao có thể chỉ 7
MPa, và lên đến 4 GPa, đối với polymer bền; nhưng kim loại có giá trị
module đàn hồi cao hơn nhiều, bảng 6.1. Độ bền kéo cực đại của polymer
chỉ khoảng 100 MPa, nhưng hợp kim có thể lên đến 4100 MPa. Độ dãn dài
tối đa của kim loại không quá 100%, nhưng polymer đàn hồi cao có thể đạt
đến 1000%.
Hình 6.22 Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với đặc tính ứng suất – biến dạng
của polymethyl methacrylate.
Ngoài ra, tính chất cơ học của polymer rất nhạy với các thay đổi nhiệt
độ ngay trong khoảng nhiệt độ phòng. Chẳng hạn, xét quan hệ ứng suất –
biến dạng của polymethyl methacrylate trong khoảng nhiệt độ 4 – 60 0C,
hình 6.22. Khi nhiệt độ tăng sẽ (1) giảm module đàn hồi, (2) giảm độ bền
kéo, và (3) tăng tính dẻo, ở 4 0C, vật liệu này rất dòn, nhưng có thể dễ dàng
biến dạng dẻo ở khoảng 50 - 60 0C.
Ảnh hưởng của tốc độ biến dạng đối với cơ tính cũng rất quan trọng.
Nói chung, giảm tốc độ biến dạng có ảnh hưởng đến đặc tính ứng suất –
biến dạng của polymer tương tự như khi tăng nhiệt độ, nghĩa là vật liệu trở
nên mềm hơn và dẻo hơn.
5.2 Biến dạng vĩ mô
Điều quan tâm hiện nay là biến dạng vĩ mô của polymer bán tinh thể.
Đường cong ứng suất – biến dạng của vật liệu bán tinh thể, ban đầu không
định hướng, được minh họa trên hình 6.23, gồm cả biên dạng mẫu ở các giai
187
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
đoạn biến dạng khác nhau. Trên đường cong ứng suất – biến dạng xuất hiện
cả điểm chảy trên và điểm chảy dưới, sau đó là vùng gần như nằm ngang.
Tại điểm chảy trên, cổ thắt nhỏ hình thành trong phần chiều dài chuẩn của
mẫu. Trong vùng cổ thắt, các chuỗi phân tử trở nên có định hướng, nghĩa là
các trục chuỗi phân tử dần dần định hướng song song với chiều dãn dài, dẫn
đến sự hóa bền cực bộ. Do đó, tại điểm này sẽ có trở lực nếu tiếp tục biến
dạng, mẫu tiếp tục biến dạng do sự dãn dài ở vùng cổ thắt dọc theo chiều dài
chuẩn của mẫu; hiện tượng định hướng chuỗi mạch kèm theo quá trình kéo
dài vùng cổ thắt. Quá trình biến dạng kéo này là khác với kim loại dẻo,
trong đó khi xuất hiện cổ thắt, quá trình biến dạng tiếp theo chỉ tập trung
trong vùng cổ thắt.
Hình 6.23 Đường cong ứng suất – biến dạng của polymer bán tinh thể,
minh họa biên dạng mẫu ở vài giai đoạn biến dạng.
VI. Độ cứng
6.1 Độ cứng của vật liệu kim loại
Tính chất cơ học quan trọng kế tiếp của vật liệu là độ cứng, độ đo khả
năng của vật liệu chống lại biến dạng dẻo cục bộ trên bề mặt. Các kiểm tra
độ cứng ban đầu thường dựa trên các khoáng tự nhiên với thang đo được
chọn tùy ý. Thang đo độ cứng theo định tính đầu tiên được Mohs đề xuất, từ
giá trị 1 của vật liệu mềm, talc, đến 10, kim cương, vật liệu được coi là cứng
nhất. Kỹ thuật đo độ cứng định lượng thường dùng mũi đâm nhỏ ép lên bề
mặt vật liệu cần kiểm tra, trong các điều kiện tải và tốc độ tác dụng lực có
kiểm soát. Chiều sâu hoặc kích thước vết lõm sau khi tác dụng lực, được
quy đổi thành giá trị độ cứng; vật liệu càng mềm, vết lõm càng lớn hoặc
càng sâu, số đo độ cứng càng thấp. Giá trị độ cứng đo được chỉ có tính
188
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
tương đối, thay vì tuyệt đối, do đó cần chú ý khi so sánh các giá trị được xác
định theo các phương pháp khác nhau.
Kiểm tra độ cứng được thực hiện thường xuyên hơn các phương pháp
kiểm tra cơ tính khác, chủ yếu do:
1. Đây là phương pháp đơn giản, chi phí thấp, không yêu cầu các chuẩn
bị mẫu chuyên biệt, thiết bị tương đối rẻ tiền.
2. Kiểm tra là không phá hủy – mẫu không bị phá hủy cũng không bị
biến dạng rõ rệt, chỉ biến dạng ở vết lõm nhỏ.
3. Có thể suy ra hoặc ước tính các tính chất cơ học khác, chẳng hạn độ
bền kéo, từ dữ liệu độ cứng.
Đo độ cứng với thang đo Rockwell
Đo độ cứng Rockwell là phương pháp thông dụng nhất do quy trình
thực hiện đơn giản và không đòi hỏi kỹ năng đặc biệt. Với các loại mũi đâm
thích hợp và tải tương ứng, có thể đo độ cứng cho hầu như mọi vật liệu kim
loại và một số polymer. Mũi đâm có thể là bi thép hình cầu đã tôi cứng có
đường kính xác định, 1/16, 1/8, 1/4, và 1/2 in, (1.588, 3.716, 6.350, và 12.70
mm), hoặc hình nón bằng kim cương.
Với hệ thống này, độ cứng được xác định bằng hiệu số giữa chiều sâu
tác dụng lực sơ bộ và chiều sâu tác dụng lực chính; tác dụng lực sơ bộ là
nhằm tăng độ chính xác. Trên cơ sở giá trị lực sơ bộ và lực chính, có hai
kiểu kiểm tra: Rockwell và Rockwell bề mặt. Đối với độ cứng Rockwell, tải
sơ bộ là 10 kg, các tải chính là 60, 100, và 150 kg. Các thang này được ký
hiệu theo chữ cái, liệt kê trên các bảng 6.4 và 6.5a. Đối với độ cứng bề mặt,
tải sơ bộ là 3 kg, tải chính có thể là 15, 30, và 45 kg. Các thang này được ký
hiệu theo tải là 15, 30, và 45, tiếp theo là chữ N, T, W, X, Y, ký hiệu loại
mũi đâm, thường được thực hiện cho các mẫu mỏng, bảng 6.5b.
Khi chuyên biệt độ cứng Rockwell và Rockwell bề mặt, cần ghi rõ số độ
cứng và ký hiệu thang đo. Ký hiệu độ cứng Rockwell gồm HR và ký tự tương
ứng loại thang đo. Chẳng hạn, 80 HRB là độ cứng Rockell có giá trị 80 trên
thang đo B, và 60 HR30W là độ cứng bề mặt có giá trị 60 trên thang đo 30W.
Đối với từng thang đo, độ cứng có thể đến 130, nhưng khi giá trị độ
cứng lớn hơn 100 hoặc nhỏ hơn 20 trên thang đo Rockwell bất kỳ, sẽ trở
nên không chính xác; các thang đo này hơi chồng chập với nhau, do đó có
thể chọn thang đo thích hợp, cứng hơn hoặc mềm hơn thang đo đang dùng.
Tính không chính xác có thể do mẫu đo quá mỏng, vết lõm quá gần
mép của mẫu, hoặc các vết đo quá gần nhau. Chiều dày mẫu đo ít nhất phải
gấp 10 lần chiều sâu vết lõm, khoảng cách từ tâm vết lõm đến mép mẫu
189
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
hoặc đến tâm vết lõm kế cận phải gấp ít nhất ba lần đường kính vết lõm.
Hơn nữa, không nên đo độ cứng các mẫu xếp chồng lên nhau. Ngoài ra, độ
chính xác còn phụ thuộc vào chất lượng bề mặt mẫu cần đo độ cứng.
Bảng 6.4 Các phương pháp đo độ cứng thông dụng.
Trong công thức tính độ cứng, P là tải tác dụng, tính theo kg; D, d, d1,
và l tính theo mm.
Bảng 6.5a Thang độ cứng Rockwell.
Ký hiệu Mũi đâm Tải trọng chính
(kg)
A Kim cương 60
B Bi thép 1/16 in 100
C Kim cương 150
D Kim cương 100
E Bi thép 1/16 in 100
F Bi thép 1/16 in 60
G Bi thép 1/16 in 150
H Bi thép 1/16 in 60
K Bi thép 1/16 in 150
190
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
191
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
sát và đo kích thước dưới kính hiển vi, sau đó chuyển sang giá trị độ cứng,
bảng 6.4. Có thể phải chuẩn bị bề mặt mẫu một cách cẩn thận, mài và đánh
bóng, để bảo đảm vết lõm rõ ràng và đo kích thước chính xác. Độ cứng
Knoop và Vickers có ký hiệu là HK và HV, các thang đo này hầu như tương
đương với nhau. Đây là hai phương pháp đo độ cứng vi mô dựa trên tải và
kích thước mũi đâm. Cả hai đều thích hợp để đo độ cứng các vùng nhỏ
đượcchọn trước; hơn nữa, thang đo HK còn được dùng để đo độ cứng các
vật liệu dòn, chẳng hạn gốm. Ngoài các phương pháp nêu trên, trong thực tế
còn sử dụng phương pháp đo độ cứng vi mô bằng siêu âm, độ cứng động
(Scleroscope)…
Chuyển đổi giá trị giữa các thang đo độ cứng
Trong thực tế luôn luôn có yêu cầu chuyển đổi độ cứng đo trên thang
này sang thang độ cứng khác. Tuy nhiên, do độ cứng không hẳn là tính chất
đặc thù của vật liệu, và do các khác biệt về thực nghiệm giữa các kỹ thuật
khác nhau, chưa thể thiết lập hệ thống chuyển đổi chính xác. Dữ liệu chuyển
đổi độ cứng được xác định bằng thực nghiệm, phụ thuộc vào các đặc tính và
loại vật liệu. Dữ liệu chuyển đổi tin cậy nhất hiện nay là đối với thép, Bảng
6.6. gồm hai thang đo Rockwell, thang đo Knoop, và thang đo Brinell, cùng
với thang Mohs.
Quan hệ giữa độ cứng và độ bền kéo
Độ cứng và độ bền kéo là các đại lượng xác định khả năng chống biến
dạng dẻo của vật liệu, chúng gần như tỷ lệ với nhau. Hình 6.24 minh họa
quan hệ giữa độ bền kéo và độ cứng (HB) của gang graphite, thép, và brass.
Quan hệ tỷ lệ này không hoàn toàn đúng với mọi vật liệu kim loại. Đối với
hầu hết các loại thép, độ cứng HB và độ bền kéo tuân theo công thức (thực
nghiệm):
b kéo (MPa) = 3.45 x HB (6.25a)
b kéo (psi) = 500 x HB (6.25b)
192
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
193
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hìh 6.24 Quan hệ giữa độ cứng và độ bền kéo của thép, gang graphite,
và brass.
194
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
Tungsten(WC) 2100
Aluminum oxide(Al2O3) 2100
Quartz (SiO2) 800
Thủy tinh 550
VII. Biến thiên tính chất và các yếu tố thiết kế/an toàn
7.1 Biến thiên tính chất
Trong thực tế, các tính chất của vật liệu được đo đạc bằng thực
nghiệm, thường là các đại lượng không hoàn toàn chính xác, ngay cả khi sử
dụng thiết bị đo với độ chính xác cao và quy trình đo được kiểm soát chặt
chẽ, luôn luôn có sự phân tán hoặc biến thiên dữ liệu đo đạc từ các mẫu của
cùng một vật liệu. Ví dụ, các mẫu thử kéo đồng nhất về kích thước theo tiêu
chuẩn được gia công từ một thanh kợp kim, và thử kéo trên cùng một thiết
bị, nhưng các đường cong ứng suất – biến dạng nhận được từ các mẫu vẫn
hơi khác nhau, các giá trị module đàn hồi, giới hạn chảy, độ bền kéo,…cũng
khác nhau. Có nhiều yếu tố dẫn đến sự phân tán kết quả đo, bao gồm
phương pháp kiểm tra, phương pháp gia công mẫu, nhân viên thí nghiệm, sự
chuẩn hóa thiết bị. Hơn nữa, có thể có tính không đồng nhất giữa cùng một
loạt vật liệu, và/hoặc các khác biệt nhỏ về thành phần và cấu trúc vi mô;
đồng thời cần thực hiện các đo đạc chính xác để giảm sai số đo.
Sự phân tán kết quả đo không chỉ xảy ra đối với các tính chất cơ học,
mà còn cả các tính chất khác, chẳng hạn trọng lượng riêng, điện trở suất, hệ
số dẫn nhiệt, hệ số dãn nở nhiệt…
195
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Điều quan trọng cần nhận thức trong thiết kế là sự phân tán và biến
thiên các tính chất của vật liệu là không thể tránh và phải xử lý một cách
thích hợp. Đôi khi phải xử lý dữ liệu theo các nguyên lý xác suất thống kê.
Chẳng hạn, thay vì đặt câu hỏi “độ bền phá hủy của vật liệu này là bao
nhiêu?”, có thể hỏi “ xác suất phá hủy của vật liệu này trong các điều kiện
cho trước là bao nhiêu?”
196
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
C45; giới hạn chảy tối thiểu và độ bền kéo của thép này lần lượt là 310 MPa
và 565 MPa, hãy tính đường kính tối thiểu của trụ đỡ.
Giải
Bước thứ nhất trong thiết kế là chọn hệ số an toàn, N, để tính ứng suất
làm việc theo phương trình (6.29). Ngoài ra, cần bảo đảm thiết bị an toàn
khi vận hành, phải giảm biến dạng đàn hồi đến mức thấp nhất cho các trụ
này trong khi thử kéo nén, do đó cận có hệ số an toàn đủ cao, có thể chọn N
= 5. Ứng suất làm việc, w, sẽ là:
w = y/N
= 310 MPa/5 = 62 MPa
Từ định nghĩa ứng suất, phương trình (6.1), có thể tính:
A0 = (d/2)2 = F/w
trong đó, d là đường kính trụ thép và F là lực tác dụng; trong đó mỗi
trụ chỉ chịu một nửa tải cực đại, 110000 N. Tính d:
d = 2 F/( . w )
197
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Đối với vật liệu kim loại, hiện tượng chảy dẻo xảy ra ngay khi bắt đầu
biến dạng dẻo, giới hạn chảy được xác định bằng phương pháp gần đúng,
ứng suất ứng với độ biến dạng dẻo cho trước, 0.002 hoặc 0.005, và thường
được coi là ứng suất bắt đầu biến dạng dẻo. Độ bền kéo, ứng với ứng suất
kéo cực đại mẫu chưa bị phá hủy, còn độ dãn dài và độ thắt, theo phần trăm,
là các đại lượng đánh giá tính dẻo, mức độ biến dạng dẻo xảy ra khi phá
hủy. Sự hồi phục đàn hồi là khả năng của vật liệu hấp thu năng lượng trong
khi biến dạng đàn hồi; module hồi phục là phần diện tích dưới đường cong
ứng suất – biến dạng kỹ thuật cho đến điểm chảy (bắt đầu biến dạng dẻo).
Độ dai tĩnh là năng lượng hấp thu cho đến khi mẫu bị phá hủy dưới tải trọng
tĩnh, là diện tích dưới toàn bộ đường cong ứng suất – biến dạng. Vật liệu
dẻo thường có độ dai cao hơn vật liệu dòn.
Đối với vật liệu gốm dòn, độ bền uốn được xác định bằng các kiểm tra
uốn ngang cho đến khi phá hủy. Nhiều vật liệu gốm có độ xốp xác định, ảnh
hưởng xấu đến module đàn hồi và độ bền uốn.
Trên cơ sở đặc tính ứng suất – biến dạng, polymer được chia thành ba
nhóm: dòn, dẻo, và đàn hồi cao. Các vật liệu polymer có độ bền thấp hơn
kim loại, các tính chất cơ học nhạy với nhiệt độ và tốc độ biến dạng.
Nhiều vật liệu polymer có tính chất cơ học đàn hồi – nhớt, trung gian
giữa tính dẻo và tính nhớt, được đặc trưng bằng module giãn, thực chất là
module đàn hồi phụ thuộc vào thời gian, rất nhạy với nhiệt độ.
Độ cứng là độ đo trở lực đối với biến dạng dẻo cục bộ. Phương pháp
đo độ cứng thông dụng là sử dụng mũi đâm tác dụng lực lên bề mặt vật liệu,
số đo được xác định trên cơ sở kích cỡ hoặc chiều sâu vết lõm. Đối với
nhiều kim loại, độ cứng và độ bền kéo gần như tỷ lệ với nhau. Ngoài tính
dòn, vật liệu gốm còn có độ cứng cao. So với các loại vật liệu khác, polymer
tương đối mềm.
Các tính chất cơ học (và các tính chất khác) được đo đạc thường
không chính xác, luôn luôn có sự phân tán dữ liệu đo. Các tính chất thường
được chuyên biệt theo giá trị trung bình, và các mức độ phân tán (độ không
chính xác) được quy định theo độ sai lệch tiêu chuẩn.
Do tính phân tán của các tính chất cơ học đo đạc, và tính bất định về
ứng suất tác dụng, trong tính toán thiết kế cần sử dụng ứng suất an toàn hoặc
ứng suất làm việc. Đối với vật liệu dẻo, ứng suất an toàn là tỷ số giữa giới
hạn chảy và hệ số an toàn.
198
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
199
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 6.25 Đường cong ứng suất – biến dạng của thép carbon.
9. Hình 6.26 minh họa vùng biến dạng đàn hồi trên đường cong ứng suất
– biến dạng của gang xám. Hãy xác định (a) module cắt tại ứng suất
35 MPa, (b) module tiếp tuyến, lấy từ gốc tọa độ.
Hình 6.26 Đường cong ứng suất – biến dạng của gang xám.
200
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
10. Đơn tinh thể thường có tính dị hướng, nghĩa là các tính chất phụ thuộc
phương tinh thể, trong đó có module đàn hồi. Đối với tinh thể lập
phương đơn giản, module đàn hồi theo phương tổng quát [uvw], Euvw,
được xác định theo:
1/Euvw = 1/E<100> - 3(1/E<100> - 1/E<111>)(22 + 22 + 22)
Trong đó, E<100> và E<111> là module đàn hồi lần lượt theo các
phương[100] và [111]; , , lần lượt là cosine của các góc giữa phương
[uvw] và các phương [100], [010], và [001] tương ứng. Hãy kiểm chứng
các giá trị E<110> của Al, Cu, và Fe được liệt kê trên Bảng 2.7.
11. Trong Chương 1 đã nêu năng lượng liên kết EN giữa ion dương và ion
âm là hàm khoảng cách r giữa hai ion đó:
EN = A/r + B/rn (6.30)
Trong đó A, B, và n là các hằng tùy theo cặp ion liên kết. Phương trình
này cũng đúng với năng lượng liên kết giữa hai ion kế nhau trong chất
rắn. Module đàn hồi E tỷ lệ với độ dốc đường cong lực – khoảng cách
ion, tại vị trí cân bằng, nghĩa là:
E (dR/dr)r0
Hãy xác định phương trình biểu diễn quan hệ giữa module đàn hồi và
các thông số A, B, n (cho hệ hai – ion), sử dụng các bước dưới đây:
a. Xác định lực F theo hàm khoảng cách r, với F = dFN/dr
b. Lấy đạo hàm dF/dr
c. Xác định biểu thức cho r0, khoảng cách cân bằng giữa hai ion. Do
r0 là giá trị r tại điểm cực tiểu trên đường cong EN – r (hình 1.8b), lấy
đạo hàm dFN/dr = 0, và tính r theo r0.
d. Cuối cùng, thay biểu thức tính r0 vào vào phương trình nhận được
từ vi phân dF/dr.
12. Sử dụng kết quả của bài tập 11, hãy sắp xếp thứ tự giá trị module đàn
hồi của các vật liệu giả định X, Y, Z. Các thông số A, B, và n, phương
trình (6.30), của chúng được liệt kê dưới đây; với đơn vị của EN là eV
và r tính theo nm.
Vật liệu A B n
-5
X 2.5 2 x 10 8
Y 2.3 8 x 10-6 10.5
Z 3.0 1.5 x 10-6 9
201
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
13. Mẫu nhôm hình trụ, đường kính 19 mm, dài 200 mm, biến dạng đàn
hồi kéo với lực 48800 N. Sử dụng dữ liệu trong bảng 6.1, hãy xác
định:
(a) Độ dãn dài của mẫu theo chiều ứng suất tác dụng.
(b) Sự thay đổi đường kính của mẫu; đường kính này tăng hay giảm?
14. Thanh thép hình trụ, đường kính 10 mm, bị biến dạng đàn hồi do lực
dọc trục. Sử dụng dữ liệu từ bảng 6.1, hãy xác định lực để đường kính
bị giảm do biến dạng đàn hồi là 3 x 10-3 mm.
15. Mẫu hình trụ, đường kính 8.0 mm, biến dạng đàn hồi khi chịu lực kéo
15700 N, đường kính giảm 5 x 10-3 mm. Hãy tính tỷ số Poisson, biết
module đàn hồi là 140 GPa.
16. Mẫu hình trụ chịu lực nén. Đường kính ban đầu là 20.000 mm và sau
khi chịu lực là 20.025 mm, chiều dài sau khi biến dạng là 74.96 mm.
Hãy tính chiều dài ban đầu, nếu biến dạng là hoàn toàn đàn hồi.
Module đàn hồi pháp tuyến (E) và tiếp tuyến (G) lần lượt là 105 và
39.7 GPa.
17. Mẫu hình trụ, đường kính 8.0 mm, chịu lực kéo 1000 N, biến dạng
đàn hồi làm giảm đường kính 2.8 x 10-4 mm. hãy tính module đàn hồi,
biết hệ số Poisson là 0.3.
18. Hợp kim brass có giới hạn chảy 275 MPa, độ bền kéo 380 MPa,
module đàn hồi 103 GPa. Mẫu hình trụ, đường kính 12.7 mm, dài 250
mm, chịu ứng suất kéo, dãn dài 7.6 mm. Trên cơ sở dữ liệu này, có thể
tính lực cần thiết để tạo ra độ dãn dài đó được không? Nếu được, hãy
tính lực; nếu không, hãy giải thích lý do.
19. Mẫu hình trụ, đường kính 15.0 mm, dài 150 mm, chịu ứng suất kéo 50
MPa, biến dạng hoàn toàn là đàn hồi.
(a) Nếu độ dãn dài phải nhỏ hơn 0.072 mm, kim loại nào trong Bảng
6.1 thỏa điều kiện này, tại sao?
(b) Nếu độ giảm đường kính tối đa cho phép là 2.3 x 10-3 mm, có thể
chọn kim loại nào trong bảng 6.1, tại sao?
20. Xét hợp kim brass với đường cong ứng suất – biến dạng được nêu trên
Hình 6.12; mẫu, đường kính 6 mm, dài 50 mm, chịu lực kéo 5000 N,
biết tỷ số Poisson là 0.30; hãy tính (a) độ dãn dài của mẫu, (b) độ giảm
đường kính mẫu.
202
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
21. Hãy nêu các khác biệt giữa biến dạng đàn hồi, biến dạng đàn hồi trễ,
và biến dạng dẻo.
22. Thanh hình trụ dài 100 mm, đường kính 10 mm, chịu lực kéo 27500
N; yêu cầu không xảy ra biến dạng dẻo và độ giảm đường kính không
quá 7.5 x 10-3 mm. Trong số các hợp kim dưới đây, hợp kim nào thỏa
các yêu cầu nêu trên, tại sao?
Vật liệu Module đàn hồi Độ bền kéo Tỷ số Poisson
(GPa) (MPa)
Hợp kim nhôm 70 200 0.33
Hợp kim brass 101 300 0.35
Thép 207 400 0.27
Hợp kim titan 107 650 0.36
23. Thanh hình trụ, dài 380 mm, đường kính 10 mm, chịu lực kéo. Yêu
cầu, không xảy ra biến dạng dẻo, và độ dãn dài không quá 0.9 mm khi
tác dụng lực 24500 N, vật liệu nào dưới đây thỏa các yêu cầu nêu trên,
tại sao?
Vật liệu Module đàn hồi Độ bền kéo Giới hạn chảy
(GPa) (MPa) (MPa)
Hợp kim nhôm 70 420 255
Hợp kim brass 100 420 345
Đồng 110 290 250
Thép hợp kim 207 550 450
24. Hình 6.25 minh họa đường cong ứng suất – biến dạng kỹ thuật của
thép carbon, hãy xác định:
(a) Module đàn hồi.
(b) Giới hạn tỷ lệ.
(c) Giới hạn chảy ở độ biến dạng 0.002.
(d) Giới hạn bền kéo.
25. Mẫu brass hình trụ, dài 60 mm, chỉ được dãn dài thêm 10.8 mm khi
tác dụng lực kéo 50000 N, hãy tính đường kính của mẫu, đường cong
ứng suất – biến dạng của brass được minh họa trên hình 6.12.
203
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
26. Lực 44500 N tác dụng lên mẫu thép hình trụ, hình 6.25, có đường
kính 10 mm:
(a) Mẫu sẽ biến dạng đàn hồi thuần hay có thêm biến dạng dẻo, tại sao?
(b) Nếu chiều dài ban đầu của mẫu là 500 mm, với lực này, chiều dài
sẽ tăng thêm bao nhiêu?
27. Thanh thép, đường cong ứng suất – biến dạng được nêu trên hình 6.25,
chịu lực kéo; mẫu có tiết diện vuông, 4.5 x 4.5 x 300 mm. Hãy tính:
(a) Lực cần thiết để tạo ra độ dãn dài 0.46 mm.
(b) Biến dạng sau khi ngừng tác dụng lực là biến dạng nào?
28. Mẫu nhôm hình trụ, đường kính 12.8 mm (0.505 in), dài 50.8 mm (2.0
in), chịu lực kéo. Sử dụng dữ liệu lực – dãn dài trong bảng dưới đây để tính:
204
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
205
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
33. Hợp kim brass được dùng làm lò xo, phải có module hồi phục đàn hồi
không dưới 0.75 MPa, giới hạn chảy tối thiểu phải là bao nhiêu?
34. (a) Hãy vẽ đồ thị ứng suất – biến dạng kéo thực điển hình của vật liệu
kim loại.
(b) Vẽ đường cong ứng suất – biến dạng nén thực của cùng loại hợp
kim này. Giải thích sự khác biệt giữa hai đồ thị kéo và nén.
(c) Vẽ đường cong ứng suất – biến dạng nén kỹ thuật, so sánh với
đường cong ứng suất – biến dạng nén thực trong phần (b).
35. Hãy chứng minh, các phương trình (6.18a) và (6.18b) là đúng khi
không có sự thay đổi thể tích trong quá trình biến dạng dẻo.
36. Hãy chứng minh phương trình (6.16), xác định biến dạng thực, có thể
biểu thị dưới dạng:
T = ln(A0/A1)
Khi thể tích mẫu không thay đổi trong quá trình biến dạng. Biểu thức
nào chính xác hơn trong quá trình hình thành cổ thắt, tại sao?
206
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 6
37. Sử dụng dữ liệu trong bài 6.28 và các phương trình (6.15), (6.16),
(6.18a), hãy vẽ đường cong ứng suất – biến dạng của Al. Phương trình
6.18a sẽ không còn đúng nữa, khi vượt qua điểm bắt đầu tạo thành cổ
thắt; do đó, dưới đây sẽ cung cấp giá trị đường kính đo tại 4 điểm,
được dùng để tính ứng suất thực.
38. Mẫu kim loại được thử kéo, có độ biến dạng dẻo 0.20 khi ứng suất
thực có giá trị 575 MPa; kim loại này có K, trong phương trình (6.19),
là 860 MPa; hãy tính độ biến dạng thực, khi ứng suất thực là 600
MPa.
207
CHƢƠNG 6 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
208
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Chƣơng 7
SỰ PHÁ HỦY
Nội dungchính:
̶ Cơ chế lan truyền vết nứt trong chế độ phá hủy dẻo và chế độ phá
hủy dòn.
̶ Nguyên nhân độ bền thực tế của vật liệu dòn thấp hơn nhiều so với
độ bền lý thuyết.
̶ Độ dai phá hủy.
̶ Ý nghĩa vật lý của các đại lượng hệ số cường độ ứng suất, độ dai
phá hủy, và độ dai phá hủy biến dạng phẳng.
̶ Độ bền phá hủy của vật liệu gốm.
̶ Phá hủy vật liệu polymer.
̶ Hai phương pháp đo độ dai va đập.
̶ Cơ chế phá hủy mỏi.
̶ Dão và các điều kiện dẫn đến biến dạng dão.
̶ Đồ thị dão.
I. Phá hủy
1.1 Các khái niệm cơ bản
Phá hủy đơn giản là sự phân chia vật thể thành hai hoặc nhiều phần
dưới tác dụng của ứng suất hoặc tải trọng tĩnh (không đổi hoặc thay đổi
chậm theo thời gian) và ở các nhiệt độ tương đối thấp so với nhiệt độ nóng
chảy của vật liệu. Ứng suất tác dụng có thể là kéo, nén, cắt, hoặc xoắn; phần
này sẽ chỉ đề cập phá hủy do lực kéo đồng trục, còn được gọi là kéo đúng
tâm. Đối với vật liệu kỹ thuật, có thể xảy ra hai chế độ phá hủy: dẻo và dòn.
Phân loại này dựa trên khả năng biến dạng dẻo của vật liệu. Vật liệu dẻo
biểu thị tính dẻo rõ rệt với sự hấp thụ năng lượng cao trước khi bị phá hủy.
Phá hủy dòn có ít hoặc không có biến dạng dẻo kèm theo sự hấp thu năng
lượng thấp. Đường cong ứng suất – biến dạng của cả hai kiểu phá hủy này
được nêu trên hình 6.13.
Các thuật ngữ “dẻo” và “dòn” chỉ có tính tương đối; tùy theo các điều
kiện cụ thể, vật liệu có thể bị phá hủy dòn hoặc phá hủy dẻo. Tính dẻo có
209
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
thể được xác định theo độ dãn dài (pt 6.11) và độ thắt tương đối (pt 6.12).
Hơn nữa, tính dẻo là hàm của nhiệt độ, tốc độ biến dạng, và trạng thái ứng suất.
Mọi quá trình phá hủy đều gồm hai bước – hình thành và lan truyền
vết nứt – đáp ứng với ứng suất tác dụng. Chế độ phá hủy phụ thuộc vào cơ
chế lan truyền vết nứt. Phá hủy dẻo được đặc trưng bằng sự mở rộng vùng
biến dạng dẻo ở lân cận đầu vết nứt đang phát triển. Hơn nữa, quá trình này
tương đối chậm khi tăng chiều dài vết nứt. Loại vết nứt này được gọi là vết
nứt ổn định. Nghĩa là, vết nứt cản trở sự phát triển kế tiếp, trừ khi tăng ứng
suất tác dụng. Ngoài ra, trên mặt gãy, sau khi phá hủy dẻo, thường có các
dấu hiệu biến dạng dẻo khá lớn. Mặt khác, đối với phá hủy dòn, vết nứt phát
triển rất nhanh, hầu như không kèm theo biến dạng dẻo. Các vết nứt này là
không ổn định, và sự lan truyền vết nứt, sau khi khởi động, sẽ tiếp tục một
cách tự phát không cần tăng ứng suất tác dụng.
Phá hủy dẻo thường được ưa thích hơn, có lẽ vì hai nguyên nhân. Thứ
nhất, phá hủy dòn xảy ra một cách đột ngột mà không có dấu hiệu báo
trước; điều này là do vết nứt lan truyền rất nhanh và có tính tự phát. Mặt
khác, đối với phá hủy dẻo, sự có mặt của biến dạng dẻo là dấu hiệu về khả
năng phá hủy, cho phép thực thi các biện pháp phòng tránh. Thứ hai, phá
hủy dòn đòi hỏi năng lượng biến dạng lớn hơn, do vật liệu dẻo thường có độ
dai va đập cao hơn. Dưới tác dụng của ứng suất kéo, hầu hết các hợp kim
đều có tính dẻo, vật liệu gốm rất dòn, còn polymer có thể biểu thị cả hai
kiểu phá hủy.
Hình 7.1 (a) Phá hủy dẻo cao, trong đó cổ thắt giảm rõ rệt. (b) Phá hủy dẻo
thấp, cổ thắt chỉ giảm nhẹ. (c) Phá hủy dòn, hầu như không có biến dạng dẻo
210
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Bề mặt phá hủy dẻo có các dấu hiệu đặc thù cả ở mức vĩ mô và vi mô.
Hình 7.1 minh họa hai biên dạng phá hủy vĩ mô đặc trưng. Cấu hình trên
hình 7.1a thường xảy ra với vật liệu rất mềm, chẳng hạn Au, Pb… ở nhiệt
độ phòng, và polymer, thủy tinh vô cơ…ở các nhiệt độ đủ cao. Các vật liệu
“siêu dẻo” này khi chịu lực kéo sẽ thắt lại, phần tiết diện khi phá hủy rất
nhỏ, độ thắt gần như 100%.
Hình 7.2 Các giai đoạn trong phá hủy kiểu chén – côn. (a) Khởi đầu tạo cổ
thắt. (b) Hình thành các hốc nhỏ. (c) Tích tụ các hốc nhỏ, tạo thành vết nứt.
(d)Vết nứt phát triển. (e) Phá hủy cắt, nghiêng theo góc 450 so với chiều lực kéo.
Kiểu biên dạng phá hủy kéo phổ biến nhất của các kim loại dẻo được
nêu trên hình 7.1b, phá hủy kèm theo sự tạo thành cổ thắt tương đối nhỏ.
Quá trình phá hủy này thường xảy ra theo vài giai đoạn, hình 7.2. Thứ nhất,
sau khi bắt đầu tạo cổ thắt, các hốc nhỏ hình thành bên trong tiết diện, hình
7.2b. Kế tiếp, khi biến dạng tiếp tục, các hốc này lớn lên, tích tụ và hòa nhập
vào nhau để tạo thành vết nứt hình ellipse, có trục chính vuông góc với
chiều ứng suất kéo. Vết nứt tiếp tục phát triển theo chiều song song với trục
chính bằng cách hòa nhập các hốc nhỏ, hình 7.2c. Cuối cùng phá hủy xảy ra
do vết nứt phát triển nhanh xung quanh chu vi cổ thắt, hình 7.2d, do biến
211
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
dạng theo góc 450 so với trục kéo - đây là góc, thành phần ứng suất tiếp là
cực đại. Loại mặt gãy sau khi phá hủy này được gọi là phá hủy chén – côn,
do một trong hai bề mặt có dạng côn lắp khớp với bề mặt kia có dạng chén.
Trong kiểu phá hủy này, vùng ở giữa bề mặt phá hủy có dạng sợi và không
đều, dấu hiệu của biến dạng dẻo.
212
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
kết nguyên tử. Khác biệt này được giải thích bằng sự hiện diện của các
khuyết tật vi mô hoặc vết nứt rất nhỏ luôn luôn tồn tại trong các điều kiện
bình thường ở bề mặt bên trong vật liệu. Các khuyết tật này là nguyên nhân
làm giảm độ bền phá hủy do ứng suất tác dụng có thể được khuếch đại hoặc
tập trung ở đầu vết nứt, có độ lớn phụ thuộc vào dạng hình học và định
hướng của vết nứt. Hiện tượng này được nêu trên hình 7.3, biên dạng ứng
suất qua tiết diện chứa vết nứt bên trong. Từ biên dạng này có thể thấy, độ
lớn của ứng suất cục bộ giảm với khoảng cách tính từ đầu vết nứt. Tại các vị
trí đủ xa, ứng suất này đúng bằng ứng suất danh định 0, lực chia cho tiết
diện của mẫu. Do khả năng khuếch đại ứng suất cục bộ, các khuyết tật này
đôi khi được gọi là nguồn tăng ứng suất.
Hình 7.3 (a) Dạng hình học bề mặt và các vết nứt bên trong. (b) Sơ đồ biên dạng
ứng suất theo đường X – X’, biểu thị sự khuếch đại ứng suất ở đầu vết nứt.
Giả sử vết nứt hình ellipse và định hướng vuông góc với ứng suất tác
dụng, có thể tính gần đúng ứng suất cực đại ở đầu vết nứt, m, theo công thức:
m = 20(a/t)1/2 (7.1)
Trong đó 0 là ứng suất kéo danh định, t là bán kính cong ở đầu vết nứt,
Hình 7.3a, a là chiều dài vết nứt ở bề mặt, một nửa chiều dài vết nứt bên trong.
Đối với vết nứt vi mô tương đối dài có bán kính cong nhỏ ở đầu vết nứt, hệ số
(a/t)1/2 có thể rất lớn, do đó giá trị m có thể gấp nhiều lần giá trị 0.
Đôi khi tỷ số m/0 được gọi là hệ số tập trung ứng suất Kt:
213
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
214
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
a = 2Es/2
= 2(69 x 109 N/m2)(0.3 N/m)/(40 x 106 N/m2)2
= 8.2 x 10-6 m = 0.0082 mm = 8.2 µm
Hình 7.4 Sơ đồ biểu thị (a) vết nứt bên trong tấm rộng vô hạn, và (b) vết
mứt ở cạnh biên của tấm rộng bán vô hạn.
Hình 7.5 Ba chế độ dịch chuyển bề mặt vết nứt. (a) Chế độ I, kéo; (b) chế
độ II, trượt; và (c) chế độ III, xé.
Bảng 7.1 Giới hạn chảy ở nhiệt độ thường và độ dai phá hủy biến
dạng phẳng của một số vật liệu kỹ thuật.
Giới hạn chảy KIc
Vật liệu MPa ksi MPa m ksi in .
Kim loại
Hợp kim Al
7075 – T615 495 72 24 22
2024 – T3 345 50 44 40
216
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hợp kim Ti
Ti-6Al-4V 910 132 55 50
Thép hợp kim
4340, ram 2600C 1640 238 50.0 45.8
4340, ram 4250C 1420 206 87.4 80.0
Gốm
Bê tông - - 0.2 – 1.4 0.18 – 1.27
Thủy tinh vô cơ - - 0.7 – 0.8 0.64– 0.73
Oxide nhôm - - 2.7 – 5.0 2.5 – 4.6
Polymer
Polystyrene (PS) 0.7 – 1.1 0.64 – 1.0
Polymethyl methacrylate
(PMMA) 53.8 – 73.1 7.8 – 10.6 0.7 – 1.6 0.64 – 1.5
Polycarbonate
(PC) 62.1 9.0 2.2 2.0
Độ dai va đập biến dạng phẳng KIc là tính chất cơ bản của vật liệu, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là nhiệt độ, tốc độ biến dạng, và cấu
trúc vi mô. Giá trị KIc giảm dần khi tăng tốc độ biến dạng và giảm nhiệt độ.
Hơn nữa, tăng giới hạn chảy bằng dung dịch rắn hoặc phase phân tán hoặc
bằng cơ chế hóa bền biến dạng đều làm giảm KIc. Hơn nữa, KIc tăng khi
giảm kích thước hạt nhưng thành phần hóa học và các biến vi mô khác được
giữ không đổi. Một số phương pháp kiểm tra được dùng để đo KIc. Hầu như
có thể sử dụng các kích thước và hình dạng mẫu mất kỳ với chế độ I, kéo,
sau đó xác định giá trị chính xác theo thông số Y trong phương trình 7.5.
217
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
cho phép, đo đạc hoặc chuyên biệt theo các giới hạn của phương pháp đo
khả dụng. Tuy nhiên, điều quan trọng cần chú ý là, một khi tổ hợp bất kỳ hai
trong ba thông số nêu trên đực chuyên biệt trước, thông số thứ ba trở nên
xác định (các pt 7.4 và 7.5). Ví dụ, giả sử KIc và a được chuyên biệt theo các
ràng buộc của ứng dụng; ứng suất thiết kế (tới hạn) c phải thỏa:
c KIc/(Y a ) (7.6)
Mặt khác, nếu mức ứng suất và độ dai phá hủy biến dạng phẳng được
ràng buộc theo tình huống thiết kế, kích cỡ khuyết tật cho phép cực đại, ac,
sẽ là:
ac = (1/)(KIc/Y)2 (7.7)
Nhiều phương pháp kiểm tra không hủy thể (NDT) cho phép xác định
và đo các khuyết tật bên trong và trên bề mặt. Các phương pháp NDT được
sử dụng để tránh xảy ra các phá hủy nguy hiểm bằng cách kiểm tra các
thành phần kết cấu, phát hiện các khuyết tật, vết nứt… có kích thước gần
với kích thước tới hạn.
Hình 7.6 Tiết diện thùng hình cầu chịu áp suất p bên trong, có vết nứt
hướng kính 2a bên trong vách.
(a) Một thiết kế yêu cầu chọn vật liệu vách tối ưu chống phá hủy do hình
thành vết nứt tới hạn và lan
218
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Truyền vết nứt với tốc độ nhanh. Do đó, có thể quan sát biến dạng dẻo
của vách trước khi xảy ra phá hủy, nghĩa là cần chọn vật liệu có chiều dài
vết nứt tới hạn lớn, bảng 7.2.
(b) Thiết kế thứ hai, áp dụng cho thùng áp suất, được gọi là rò rỉ trước khi
phá hủy. Sử dụng nguyên lý cơ học phá hủy, cần xác định sự phát triển vết
nứt qua chiều dày vách thùng trước khi tốc độ phát triển vết nứt tăng nhanh,
hình 7.6. Do đó, vết nứt sẽ hoàn toàn xuyên qua vách mà không gây ra phá
hủy hoàn toàn, cho phép phát hiện thông qua sự rò rỉ chất lỏng cao áp trung
thùng. Với tiêu chí này, chiều dài vết nứt tới hạn ac (một nửa chiều dài vết
nứt bên trong) được lấy bằng chiều dày thùng áp suất t. Giá trị ac = t thay vì
ac = t/2 bảo đảm sự rò rỉ chất lỏng sẽ xảy ra trước khi tích tụ áp suất cao
nguy hiểm, bảng 7.3.
Đối với thùng áp suất hình cầu, ứng suất chu vi vách, , là hàm của áp
suất p trong thùng, bán kính r, và chiều dày vách t theo
= pr/2t (7.8)
Đối với cả hai phần (a) và (b) đều giả thiết trạng thái biến dạng phẳng.
Giải
(a) Đối với tiêu chí thứ nhất, ứng suất chu vi vách phải nhỏ hơn giới
hạn chảy của vật liệu được chọn. Thay y cho trong phương trình (8.5) và
phối hợp hệ số an toàn N vào phương trình:
KIc = Y(y/N) ac (7.9)
với ac là chiều dài vết nứt tới hạn. Tính ac theo biểu thức:
ac = (N2/Y2)(KIc/y)2 (7.10)
Do đó, chiều dài vết nứt tới hạn tỷ lệ với bình phương tỷ số KIc/y, là
cơ sở để sắp xếp các hợp kim trong bảng 7.2. Từ bảng này có thể thấy thép
carbon 1040 (C40 theo TCVN) với tỷ số này lớn nhất có chiều dài vết nứt
tới hạn lớn nhất, do đó là vật liệu được chọn theo tiêu chí này.
(b) Như đã đề cập, tiêu chí rò rỉ trước khi phá hủy sẽ được đáp ứng
khi một nửa chiều dài vết nứt bên trong bằng chiều dày thùng áp suất –
nghĩa là khi a = t. Thay a = t vào phương trình (7.5):
KIc = Y t (7.11)
và, từ pt (8.8)
t = pr/2 (7.12)
219
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Ứng suất này được thay bằng giới hạn chảy, do thùng được thiết kế để
chịu áp suất mà không bị biến dạng dẻo; hơn nữa, thay phương trình (7.12)
vào pt (7.11), và sau khi sắp xếp lại:
p = (2/Y2r)(K2Ic/y) (7.13)
Đối với thùng hình cầu bán kính r, áp suất cho phép cực đại, theo tiêu
chí rò rỉ trước khi phá hủy, tỷ lệ với K2Ic/y. Bảng 7.3 liệt kê một số vật liệu
sắp xếp theo tỷ số này, thép carbon trung bình có khả năng chịu áp suất cao nhất.
Từ bảng 7.3 có thể thấy, thép carbon trung bình đáp ứng tốt cả hai tiêu
chí về giới hạn chảy và rò rỉ trước khi phá hủy. Vì lý do đó, thép carbon
trung bình thường được chọn để chế tạo thùng áp suất khi không có các yêu
cầu cao về nhiệt độ và chống rỉ sét.
Bảng 7.2 Thứ tự các vật liệu theo chiều dài vết nứt tới hạn (tiêu chí giới ứng
suất chảy) đối với thùng áp suất hình cầu thành mỏng
Vật liệu (KIc/y)2 (mm)
Thép 1040 43.1
Hợp kim Mg AZ31B 19.6
Hợp kim Al 2024 (T3) 16.3
Hợp kim Ti-5Al-2.5Sn 6.6
Thép 4140, ram 482 0C 5.3
Thép 4340, ram 425 0C 3.8
Ti-6Al-4V 3.7
Thép 17-7PH 3.4
Hợp kim Al 7075 (T665) 2.4
0
Thép 4140, ram 370 C 1.6
0
Thép 4340, ram 260 C 0.93
Bảng 7.3 Thứ tự các vật liệu theo áp suất cho phép cực đại (tiêu chí rò rỉ
trước khi phá hủy) đối với thùng áp suất hình cầu thành mỏng.
Vật liệu K2Ic/y (MPa-m)
Thép 1040 11.2
0
Thép 4140, ram 482 C 6.1
Ti-5Al-2.5Sn 5.8
220
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
221
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 7.7 Phân bố tần số độ bền phá hủy quan sát được của vật liệu sứ.
Lý thuyết thống kê kết hợp với dữ liệu thực nghiệm được dùng để xác
định nguy cơ phá hủy của vật liệu, do đó thường chỉ sử dụng các giá trị
trung bình.
222
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
của polymethyl methacrylate (PMMA), Hình 6.22. Ở 4 0C, PMMA rất dòn,
đến 60 0C, vật liệu này trở nên rất dẻo.
Hình 7.8 (a) Gờ dạng sóng gồm các hốc nhỏ và các cầu sợi. (b) Các hốc
hòa nhập tạo thành vết nứt.
Một hiện tượng thường xảy ra trước khi phá hủy trong một số polymer
nhiệt dẻo vô định hình là sự tạo gờ dạng sóng. Liên quan với các gờ này là
các vùng ứng suất cục bộ, dẫn đến hình thành các các hốc nhỏ thông với
nhau, hình 7.8a. Các cầu dạng sợi hình thành giữa các hốc này nơi các chuỗi
phân tử trở nên có hướng. Nếu lực kéo tác dụng đủ lớn, các cầu này sẽ dài ra
và bị gãy, các hốc lớn lên và hòa nhập vào nhau; khi các hốc hòa nhập, các
vết nứt bắt đầu hình thành, hình7.8b. Gờ sóng khác với vết nứt là có thể
chịu lực qua bề mặt. Quá trình gờ dạng sóng phát triển trước khi vết nứt hấp
thụ năng lượng phá hủy cho phép tăng độ dai phá hủy của polymer. Các gờ
sóng hình thành ở những vùng ứng suất cao liên quan với các vết xước,
khuyết tật, và tính không đồng nhất phân tử; ngoài ra, các gờ này phát triển
vuông góc với ứng suất kéo, thường dày không quá 5 µm.
Các nguyên lý cơ học phá hủy cũng có thể áp dụng cho polymer dòn
và polymer giả - dòn. Giá trị KIc phụ thuộc vào các đặc tính của polymer
(phân tử lượng, số phần trăm tinh thể hóa…), nhiệt độ, tốc độ biến dạng, và
môi trường, bảng 7.1.
V. Độ dai va đập
Trước khi cơ học phá hủy trở thành một chuyên ngành khoa học, các
phương pháp kiểm tra độ dai va đập được thiết lập để xác định các đặc tính
phá hủy của vật liệu. Nói chung, các kết quả kiểm tra kéo trong phòng thí
nghiệm không thể ngoại suy để dự đoán hành vi phá hủy; chẳng hạn, trong
một số trường hợp, các kim loại dẻo bị phá hủy một cách đột ngột và với độ
biến dạng dẻo rất nhỏ. Các điều kiện kiểm tra va đập được chọn để biểu thị
223
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
khả năng phá hủy, bao gồm (1) biến dạng ở nhiệt độ tương đối thấp, (2) tốc
độ biến dạng cao, và (3) trạng thái ứng suất ba trục (có thể biểu thị thông
qua vết khía trên bề mặt mẫu kiểm tra).
Hình 7.9 (a) Mẫu kiểm tra độ dai va đập Charpy và Izod. (b) Sơ đồ thiết bị
kiểm tra độ dai va đập. Búa được thả từ độ cao h xác định va đập vào mẫu,
năng lượng phá hủy được phản ánh qua hiệu số giữa chiều cao h và h’.
224
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hai phương pháp được tiêu chuẩn hóa, Charpy và Izod, được sử dụng
để đo năng lượng va đập, đôi khi còn được gọi là độ dai với vết khía.
Phương pháp vết khía – V Charpy, CVN, rất thông dụng. Cả hai phương
pháp Charpy và Izod, đều sử dụng mẫu dạng thanh, tiết diện vuông, trên mặt
có vết khía chữ V, hình 7.9a. Thiết bị kiểm tra va đập khía – V được minh
họa trên hình 7.9b. Tải tác dụng dưới dạng va đập của búa kiểu con lắc được
thả từ vị trí khóa với chiều cao h xác định. Mẫu được đặt ở phần đế, hình
7.8b. Khi thả búa, phần lưỡi sắc lắp trên con lắc sẽ va đập và phá hủy mẫu
tại vị trí vết khía, là điểm tập trung ứng suất. Búa con lắc tiếp tục đi lên, đến
chiều cao h’, thấp hơn h. Năng lượng hấp thụ, tính từ hiệu số giữa h và h’, là
độ đo năng lượng va đập. Khác biệt cơ bản giữa các phương pháp Charpy và
Izod là cách thức gá đặt mẫu kiểm tra, hình 7.9b. Các biến, bao gồm kích cỡ
và hình dạng mẫu, cấu hình và chiều sâu vết khía, đều ảnh hưởng đến kết
quả đo.
Các kiểm tra độ dai phá hủy biến dạng phẳng và độ dai va đập đều xác
định các tính chất phá hủy của vật liệu. Độ dai phá hủy biến dạng phẳng, về
bản chất là định lượng, xác định tính chất chuyên biệt của vật liệu, KIc. Kết
quả đo độ dai va đập, có tính định tính nhiều hơn, và ít được dùng cho các
mục đích thiết kế. Năng lượng va đập chỉ có tính tương đối, được dùng để
so sánh – các giá trị ít có ý nghĩa. Nhiều nỗ lực nghiên cứu nhằm xác định
quan hệ giữa độ dai phá hủy biến dạng phẳng và độ dai va đập nhưng kết
quả còn hạn chế. Kiểm tra độ dai phá hủy biến dạng phẳng không đơn giản
như kiểm tra độ dai va đập, hơn nữa thiết bị và mẫu cũng đắt tiền hơn.
225
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
trăm diện tích phá hủy dẻo trên mặt gãy được vẽ thành đồ thị theo quan hệ
với nhiệt độ, đường cong B trên hình 7.10.
Hình 7.10 Quan hệ giữa nhiệt độ và năng lượng phá hủy khía – V Charpy,
đường cong A, và số phần trăm phá hủy dẻo, đường cong B, của thép A283.
Nhiều hợp kim, có khoảng nhiệt độ chuyển tiếp dẻo – dòn, hình 7.10,
do đó khó xác định giá trị nhiệt độ chuyển tiếp cụ thể. Không có tiêu chí
phân biệt rõ ràng, do đó, nhiệt độ này thường được định nghĩa là nhiệt độ,
tại đó năng lượng CVN có giá trị xác định, hoặc tương ứng số phần trăm
phá hủy dẻo xác định (chẳng hạn 50% phá hủy dẻo). Vấn đề còn trở nên
phức tạp hơn do giữa hai tiêu chí này, nhiệt độ chuyển tiếp có thể có giá trị
khác nhau. Các loại hợp kim có chuyển tiếp dẻo – dòn, chỉ được sử dụng ở
các nhiệt độ cao hơn nhiệt độ chuyển tiếp để tránh phá hủy dòn.
Một số hợp kim không có sự chuyển tiếp dẻo – dòn rõ rệt. Các hợp
kim có kiểu mạng tinh thể fcc, lập phương diện tâm, gồm cả hợp kim Cu và
hợp kim Al, vẫn duy trì tính dẻo ở nhiệt độ thấp. Các hợp kim có kiểu mạng
bcc hoặc cph có khoảng chuyển tiếp dẻo – dòn, nhiệt độ chuyển tiếp nhạy
với cả thành phần hóa học và cấu trúc vi mô của hợp kim. Ví dụ, giảm kích
thước hạt trung bình trong thép sẽ giảm nhiệt độ chuyển tiếp, do đó giảm
kích thước hạt sẽ làm tăng cả độ bền và độ dai cho thép. Ngược lại, tăng
hàm lượng carbon, sẽ tăng độ bền, nhưng cũng tăng nhiệt độ chuyển tiếp,
hình 7.11.
226
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hình 7.11 Ảnh hưởng của hàm lượng carbon đối với quan hệ giữa nhiệt độ
và độ dai va đập Charpy của thép.
Có thể thực hiện các kiểm tra Charpy và Izod để xác định độ dai va
đập của vật liệu polymer. Cũng như vật liệu kim loại, polymer bị phá hủy
dòn hay dẻo trong các điều kiện tải va đập phụ thuộc vào nhiệt độ, kích cỡ
mẫu, tốc độ biến dạng, và chế độ tải. Cả polymer vô định hình và bán tinh
thể đều dòn ở khoảng nhiệt độ thấp, và đều có độ dai va đập thấp, nhưng
vẫn có chuyển tiếp dòn – dẻo trong khoảng nhiệt độ tương đối hẹp, tương tự
thép trên hình 7.10. Độ bền va đập giảm dần ở khoảng nhiệt độ tương đối
cao, khi polymer bắt đầu biến mềm. Nói chung, hai đặc tính va đập quan
trọng nhất polymer cần phải có là độ bền va đập cao ở nhiệt độ phòng và
nhiệt độ chuyển tiếp dẻo – dòn ở dưới khoảng nhiệt độ phòng.
Hầu hết các vật liệu gốm đều có chuyển tiếp dẻo – dòn, nhưng chỉ xảy
ra ở khoảng nhiệt độ cao, thường trên 1000 0C, 1850 0F.
227
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Phá hủy mỏi, về bản chất tương tự phá hủy dòn, ngay cả trong các vật
liệu dẻo, do có rất ít biến dạng dẻo liên quan. Quá trình này xảy ra bằng sự
khởi đầu và lan truyền vết nứt, mặt gãy do phá hủy mỏi thường vuông góc
với chiều tác dụng ứng suất kéo.
Hình 7.12 Ứng suất biến thiên theo thời gian. (a) Chu kỳ ứng suất thuận
nghịch, các ứng suất max và min đối xứng qua mức ứng suất trung bình
zero. (b) Chu kỳ ứng suất lặp lại, các ứng suất max và min không đối xứng;
các đại lượng gồm ứng suất trung bình m, khoảng ứng suất r, và biên độ
ứng suất a. (c) Chu kỳ ứng suất ngẫu nhiên.
228
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Ứng suất tác dụng về bản chất có thể là kéo hoặc nén, uốn, hoặc xoắn.
Nói chung, có thể có ba chế độ ứng suất – thời gian khác nhau, hình 7.12.
Thứ nhất là chu kỳ ứng suất thuận nghịch, hình 7.12a. quan hệ ứng suất –
thời gian là hàm sine đối xứng qua trục thời gian, biến thiên từ ứng suất kéo
cực đại, max, đến ứng suất nén cực tiểu, min, có giá trị bằng nhau nhưng
ngược nhau về chiều tác dụng. Thứ hai là chu kỳ ứng suất lặp lại, hình
7.12b; các cực đại và cực tiểu không đối xứng qua mức ứng suất zero. Cuối
cùng, mức ứng suất có thể biến thiên một cách ngẫu nhiên cả biên độ và tần
số, hình 7.12c.
Biên độ ứng suất biến thiên xung quanh ứng suất trung bình, m, được
định nghĩa là trung bình của các ứng suất cực đại và cực tiểu trong chu kỳ:
m = (max + min)/2 (7.14)
Hơn nữa, khoảng ứng suất, r, là hiệu số giữa max và min:
r = max - min (7.15)
Biên độ ứng suất, a, là một nửa của khoảng ứng suất:
a = r/2 = (max - min)/2 (7.16)
Cuối cùng, tỷ số ứng suất, R, là tỷ số giữa các biên độ ứng suất cực
tiểu và cực đại:
R = min/max (7.17)
Quy ước, ứng suất kéo được coi là dương và ứng suất nén là âm, do đó
trong chu kỳ thuận nghịch R = - 1.
229
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
được lấy theo biên độ ứng suất (a, phương trình 7.16); đôi khi cũng có thể
sử dụng giá trị max hoặc min.
Hình 7.14 Đường cong biên độ ứng suất S – logN đi đến phá hủy mỏi (a)
vật liệu có giới hạn mỏi; (b) vật liệu không có giới hạn mỏi rõ rệt.
230
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hiện có hai kiểu đường cong S – N, Hình 7.14. Từ các đồ thị này có
thể thấy, ứng suất càng lớn, số chu kỳ vật liệu chịu được trước khi phá hủy
càng nhỏ. Đối với một số hợp kim Fe và hợp kim Ti, đường cong S – N,
Hình 7.14a, dần dần trở nên nằm ngang khi N đủ cao; nghĩa là có mức ứng
suất giới hạn, được gọi là giới hạn mỏi (đôi khi còn gọi là giới hạn bền lâu),
dưới mức này, phá hủy mỏi không xảy ra. Giới hạn mỏi là giá trị ứng suất
cực đại, không xảy ra phá hủy với số chu kỳ hầu như vô hạn. Đối với nhiều
loại thép, giới hạn mỏi thường trong khoảng 35 – 60% độ bền kéo.
Hầu hết các hợp kim không chứa Fe, chẳng hạn Al, Cu, Mg, không có
giới hạn mỏi, đường cong S – N tiếp tục xu hướng giảm khi tăng số chu kỳ
N, hình 7.14b, nghĩa là phá hủy mỏi chắc chắn xảy ra bất kể giá trị ứng suất.
Đối với loại vật liệu này, sự đáp ứng mỏi được chuyên biệt theo độ bền mỏi,
mức ứng suất tại đó phá hủy sẽ xảy ra sau một số chu kỳ xác định (chẳng
hạn, 107 chu kỳ), hình 7.14b.
Thông số quan trọng thứ hai, đặc trưng cho tính mỏi của vật liệu là
tuổi bền mỏi, Nf. Đây là số chu kỳ dẫn đến phá hủy với mức ứng suất
chuyên biệt, lấy từ đồ thị S – N, hình 7.14b.
Trong thực tế, dữ liệu mỏi luôn luôn có sự phân tán đáng kể, nghĩa là
giá trị N đo được cho một số mẫu với cùng mức ứng suất có thể khác nhau.
Điều này dẫn đến tính không chắc chắn trong thiết kế khi xét tuổi thọ mỏi
và/hoặc giới hạn mỏi. Sự phân tán này là do độ nhạy mỏi đối với số lượng
kiểm tra và các thông số vật liệu là không thể kiểm soát một cách chặt chẽ.
các thông số đó gồm cả gia công và xử lý bề mặt mẫu, các biến về luyện
kim, kẹp gá mẫu trong thiết bị kiểm tra mỏi, ứng suất trung bình, và tần số
kiểm tra.
Một số kỹ thuật thống kê được dùng để chuyên biệt tuổi bền mỏi và
giới hạn mỏi theo xác suất. Một phương pháp thuận tiện là xử lý các đường
cong xác suất không đổi, hình 7.15. Giá trị P, liên quan với từng đường
cong, biểu thị xác suất phá hủy. Ví dụ, tại ứng suất 200 MPa, có thể dự đoán
1% số mẫu bị phá hủy với 106 chu kỳ và 50% bị phá hủy với khoảng 2 x 107
chu kỳ…Các đường cong S – N trong nhiều tài liệu thường chỉ là dữ liệu
trung bình.
Các chế độ mỏi, Hình 7.14, có thể chia thành hai vùng. Một liên quan
với các tải tương đối cao, không chỉ gây ra biến dạng đàn hồi mà còn có
biến dạng dẻo nhỏ trong từng chu kỳ. Do đó, tuổi thọ mỏi tương đối ngắn;
vùng này được gọi là mỏi chu kỳ thấp và xảy ra với số chu kỳ không quá 104
đến 105. Đối với các mức ứng suất thấp hơn, biến dạng hoàn toàn là đàn hồi,
231
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
tuổi thọ mỏi sẽ dài hơn. Vùng này được gọi là mỏi chu kỳ cao, do cần có số
chu kỳ tương đối lớn để đi đến phá hủy mỏi, số chu kỳ không dưới 105.
Hình 7.15 Đường cong phá hủy mỏi của hợp kim nhôm 7075-T6
trong một chu kỳ chịu lực. Chiều rộng vết gờ phụ thuộc và tăng theo khoảng
ứng suất.
Cần chú ý, tuy cả dấu mốc và vết gờ đều là các đặc tính của bề mặt
phá hủy mỏi có hình thức tương tự nhau, nhưng khác nhau cả về nguồn gốc
và kích cỡ. Trong một dấu mốc có thể gồm hàng ngàn vết gờ.
Có thể xác định nguyên nhân phá hủy bằng cách nghiên cứu các bề
mặt gãy. Sự hiện diện của dấu mốc và/hoặc vết gờ trên bề mặt phá hủy xác
định nguyên nhân phá hủy là mỏi, nhưng nếu không có một hoặc cả hai dấu
hiệu này, cũng không thể loại trừ nguyên nhân phá hủy mỏi.
Hình 7.16 Ảnh hưởng của ứng suất trung bình m đối với đường cong S – N.
233
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
234
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hình 7.17 Đường cong S – N của thép, không phun bi và sau khi phun bi.
Nhiệt luyện bề mặt
Nhiệt luyện bề mặt cho phép tăng cả độ cứng bề mặt và tuổi bền mỏi
của thép hợp kim. Điều này được thực hiện bằng quy trình thấm carbon
hoặc thấm nitrogene; chi tiết tiếp xúc với khí quyển giàu carbon hoặc
nitrogene ở nhiệt độ đủ cao. Lớp bề mặt giàu carbon hoặc nitrogene nhờ quá
trình khuếch tán từ phase khí. Lớp này thường có chiều sâu khoảng 1 mm và
cứng hơn nhiều so với phần lõi bên trong. Các tính chất mỏi được cải thiện
rõ rệt do tăng độ cứng ở lớp bề mặt và ứng suất nén dư hình thành trong quá
trình thấm carbon hoặc nitrogene.
235
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Biến dạng
Thời gian, t
Hình 7.18 . Đường cong dão điển hình với ứng suất tác dụng và nhiệt độ cao
không đổi
Hình 7.18 minh họa đường cong dão điển hình của các kim loại với lực
tác dụng không đổi. Khi tác dụng lực, sẽ xảy ra biến dạng tức thời, chủ yếu là
biến dạng đàn hồi. Đường cong dão thường gồm ba vùng, mỗi vùng đều có đặc
tính biến dạng – thời gian riêng. Dão sơ cấp hoặc dão chuyển tiếp xảy ra trước,
đặc trưng bằng tốc độ dão giảm liên tục, nghĩa là độ dốc của đường cong giảm
theo thời gian. Điều này cho thấy vật liệu tăng tính chống dão do cơ chế hóa
bền biến dạng – biến dạng dẻo trở nên khó khăn hơn. Đối với dão thứ cấp, đôi
khi còn được gọi là dão trạng thái ổn định, tốc độ biến dạng không đổi; đồ thị
dão trở nên tuyến tính. Đây thường là giai đoạn dão dài nhất. Tính không đổi
của tốc độ dão được giải thích dựa trên cơ sở cân bằng giữ hai quá trình ngược
nhau là hóa bền biến dạng và hồi phục, hồi phục là là quá trình vật liệu biến
mềm và duy trì khả năng biến dạng dẻo. Cuối cùng, dão thứ ba, tốc độ dão tăng
nhanh và đi đến phá hủy. Phá hủy này thường được gọi là sự gãy vỡ do các
thay đổi cấu trúc vi mô và/hoặc luyện kim; chẳng hạn, sự tách biên giới hạt,
hình thành các vết nứt bên trong, và các hốc nhỏ. Ngoài ra, đối với lực kéo, cổ
thắt có thể hình thành tại một điểm trong vùng biến dạng. Những điều này đều
làm giảm tiết diện chịu lực và tăng tốc độ biến dạng.
236
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Đối với vật liệu kim loại, hầu hết các kiểm tra dão đều được thực hiện
với lực kéo đơn trục (đúng tâm)sử dụng mẫu có dạng hình học tương tự mẫu
thử kéo, Hình 6.2. Mặt khác, kiểm tra nén đơn trục thường chỉ dùng cho vật
liệu dòn; cung cấp độ đo tốt hơn về các tính chất dão do không có sự khuếch
đại ứng suất và lan truyền vết nứt như với các lực kéo. Mẫu kiểm tra nén
thường là hình trụ có tỷ số đường kính – chiều dài từ 2 đến 4. Đối với hầu
hết các vật liệu, các tính chất dão hầu như độc lập với chiều tác dụng lực.
Có lẽ thông số quan trọng nhất từ kiểm tra dão là độ dốc của phần thứ
hai (dão thứ cấp) trên đường cong dão (/t, hình 7.18); thường được gọi
*
là tốc độ dão tối thiểu hoặc tốc độ dão trạng thái ổn định s . Đây là thông
số thiết kế cần xem xét trong các ứng dụng với tuổi bền cao, chẳng hạn các
chi tiết trong lò phản ứng hạt nhân, yêu cầu vận hành ổn định trong vài chục
năm. Mặt khác, đối với các tình huống dão có tuổi bền tương đối ngắn,
chẳng hạn cánh turbine trong động cơ tên lửa, thời gian gãy vỡ, hoặc tuổi
bền gãy vỡ, tr, là yếu tố xem xét chính, hình 7.18. Để xác định các thông số
này, cần thực hiện kiểm tra dão cho đến khi mẫu bị phá hủy; thường được
gọi là kiểm tra gãy vỡ dão. Kiến thức về các đặc tính dão của vật liệu cho
phép kỹ sư thiết kế lựa chọn vật liệu và thiết kế các chi tiết làm việc trong
điều kiện nhiệt độ cao và áp suất cao tốt hơn.
237
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 7.19 Ảnh hưởng của ứng suất và nhiệt độ T đối với dão.
Kết quả kiểm tra dão được biểu diễn trên đồ thị log - logt. Hình 7.20
minh họa đồ thị dão của hợp kim Ni, nêu lên quan hệ tuyến tính ở các giá trị
nhiệt độ không đổi. Đối với một số hợp kim và qua các khoảng ứng suất
tương đối lớn, đường này trở thành phi tuyến.
Tác động của cả nhiệt độ và ứng suất đối với tốc độ dão trạng thái ổn
định đều được biểu diễn theo đồ thị quan hệ giữa log ứng suất và log tốc độ
dão thực hiện tại các nhiệt độ khác nhau. Hình 7.21 minh họa dữ liệu kiểm
tra dão hợp kim Ni ở ba nhiệt độ khác nhau.
Hình 7.20 Đồ thị log ứng suất – log thời gian của hợp kim Ni – C thấp ở ba
nhiệt độ.
238
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hình 7.21 Đồ thị log ứng suất – log tốc độ dão ổn định của thép hợp kim Ni
– C thấp ở ba nhiệt độ.
Tóm tắt
Phá hủy, khi chịu lực kéo và ở các nhiệt độ tương đối thấp, có thể xảy
ra theo chế độ dẻo hoặc dòn, hình thành và phát triển vết nứt. Đối với phá
hủy dẻo, luôn luôn có mức độ biến dạng lớn trên mặt gãy. Khi chịu lực kéo,
kim loại dẻo sẽ tạo thành cổ thắt cho đến khi phá hủy; với tính dẻo trung
bình, sau khi phá hủy sẽ có các mặt gãy tương hợp kiểu chén và côn. Các
vết nứt trong vật liệu dẻo được coi là ổn định (không phát triển nếu không
tăng ứng suất tác dụng); và khi phá hủy thường có các dấu hiệu rõ rệt.
Đối với phá hủy dòn, các vết nứt không ổn định, bề mặt gãy tương đối
phẳng và nhám, vuông góc với chiều tác dụng lực kéo. Vật liệu đa tinh thể
bị phá hủy dọc theo biên giới hạt hoặc cắt qua hạt tinh thể.
Chuyên ngành cơ học phá hủy cho phép hiểu rõ hơn về quá trình phá
hủy, các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp hạn chế phá hủy. Sự khác biệt giữa
độ bền phá hủy lý thuyết và thực tế của vật liệu dòn được giải thích bằng sự
hiện diện của các khuyết tật nhỏ có khả năng khuếch đại ứng suất tác dụng
xung quanh các khuyết tật đó, dẫn đến hình thành vết nứt. Sự khuếch đại
ứng suất lớn nhất đối với các khuyết tật dài có bán kính cong nhỏ ở phía
đầu. Phá hủy xảy ra khi độ bền lý thuyết bị vượt quá ở đầu một trong các
khuyết tật đó. Nghiên cứu biến dạng đàn hồi và năng lượng bề mặt dẫn đến
biểu thức về ứng suất tới hạn lan truyền vết nứt trong vật liệu dòn; đại lượng
này là hàm của module đàn hồi, năng lượng bề mặt đơn vị, và chiều dài vết nứt.
Giá trị tới hạn của hệ số cường độ vết nứt, tại đó sẽ xảy ra phá hủy,
được gọi là độ dai phá hủy, phụ thuốc vào mức ứng suất, chiều dài vết nứt,
239
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
và hệ số hình học. Độ dai phá hủy của vật liệu là khả năng chống lại sự phá
hủy dòn khi có vết nứt, phụ thuộc chiều dày mẫu, và đối với các mẫu tương
đối dày, được gọi là độ dai phá hủy biến dạng phẳng. Thông số này thường
được dùng trong thiết kế, đối với vật liệu dẻo thường có giá trị tương đối
lớn, và là hàm của cấu trúc vi mô, tốc độ biến dạng, và nhiệt độ.
Tại nhiệt độ phòng, hầu như mọi vật liệu gốm đều dòn. Rất khó kiểm
soát các vết nứt vi mô trong vật liệu gốm, dẫn đến sự khuếch đại ứng suất
kéo tác dụng và độ bền phá hủy tương đối thấp. Sự khuếch đại này không
xảy ra với lực nén, do đó, gốm có độ bền nén cao.
Độ bền phá hủy của vật liệu polymer cũng khá thấp so với kim loại.
Có thể xảy ra cả hai chế độ phá hủy dẻo và dòn, một số vật liệu polymer
nhiệt dẻo có chuyển tiếp dẻo – dòn ở khoảng nhiệt độ thấp, tăng tốc độ biến
dạng, và dạng hình học của mẫu.
Về định tính, có thể xác định sự phá hủy của vật liệu bằng phương
pháp kiểm tra độ dai va đập Charpy hoặc Izod; năng lượng va đập được đo
trên các mẫu có vết khía chữ V. Trên cơ sở quan hệ giữa nhiệt độ và năng
lượng va đập, có thể xác định vật liệu có trải qua chuyển tiếp dẻo – dòn hay
không và khoảng nhiệt độ xảy ra chuyển tiếp đó. Các vật liệu kim loại với
kiểu mạng bcc và cph thường có kiểu chuyển tiếp dẻo – dòn; đối với các
ứng dụng kỹ thuật, nhiệt độ làm việc phải cao hơn khoảng chuyển tiếp này.
Mỏi là kiểu phá hủy nghiêm trọng, trong đó mức ứng suất tác dụng
biến thiên theo thời gian. Dữ liệu kiểm tra được vẽ theo đồ thị S – N, ứng
suất – số chu kỳ tác dụng ứng suất. Đối với nhiều vật liệu, số chu kỳ đi đến
phá hủy tăng liên tục khi giảm ứng suất. Độ bền mỏi là ứng suất phá hủy với
số chu kỳ chuyên biệt. Đối với một số thép và hợp kim Ti, ứng suất ngừng
giảm và trở nên độc lập với số chu kỳ; giới hạn mỏi là độ lớn của mức ứng
suất không đổi này, dưới giá trị đó, phá hủy mỏi không xảy ra với số chu kỳ
hầu như vô hạn. Tính chất mỏi thứ hai là tuổi bền mỏi, là số chu kỳ đi đến
phá hủy với ứng suất xác định.
Vết nứt mỏi thường hình thành ở bề mặt chi tiết tại vị trí tập trung ứng
suất. Vết nứt lan truyền theo hai giai đoạn, được đặc trưng bằng chiều và tốc
độ phát triển.
Các biện pháp tăng tuổi bền mỏi bao gồm (1) giảm mức ứng suất
trung bình, (2) loại bỏ các vết xước bề mặt, (3) tăng độ bóng bề mặt, (4) tạo
ứng suất nén dư trên bề mặt, và (5) nhiệt luyện bề mặt.
Biến dạng dẻo phụ thuộc thời gian của các vật liệu chịu lực (hoặc ứng
suất) không đổi và nhiệt độ cao hơn 0.4 Tm được gọi là dão. Đường cong
240
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
dão (biến dạng – thời gian) thường gồm ba vùng phân biệt. Đối với dão
chuyển tiếp (hoặc sơ cấp), tốc độ (độ dốc) giảm theo thời gian. Đồ thị trở
nên tuyến tính (tốc độ dão không đổi) trong vùng trạng thái ổn định (dão thứ
cấp). Và cuối cùng, biến dạng tăng tốc trong giai đoạn dão thứ ba, ngay
trước khi phá hủy. Các thông số dão quan trọng đối với thiết kế là tốc độ
dão trạng thái ổn định và thời gian (tuổi bền) gãy vỡ.
Cả nhiệt độ và ứng suất đều tác động đến biến dạng dão. Các hợp kim
có tính chống dão cao, thường phải có module đàn hồi và nhiệt độ nóng
chảy cao; gồm các siêu hợp kim, thép không rỉ, và hợp kim bền nóng.
Nhiều biện pháp được ứng dụng để cải thiện các tính chất dão của nhóm
vật liệu này.
241
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
242
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 7
Hình 7.22 Đường cong S – logN của hợp kim Cu – Zn, hợp kim Al, và
thép carbon.
9. Thanh thép carbon (C45) hình trụ, chịu ứng suất theo chu kỳ thuận
nghịch. Biết biên độ lực là 22 kN, hãy tính đường kính cho phép tối
thiểu để bảo đảm không xảy ra phá hủy mỏi, Hình 7.22.
10. Thanh hợp kim Cu – Zn có đường kính 8.0 mm, chịu ứng suất theo
chu kỳ thuận nghịch. Biết lực kéo và nén cực đại lần lượt là + 7500 N
243
CHƢƠNG 7 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
và – 7500 N, hãy xác định tuổi bền mỏi. Giả sử ứng suất trên Hình
7.22 là biên độ ứng suất.
11. Thanh hợp kim Al đường kính 12.5 mm, chịu ứng suất theo chu kỳ
thuận nghịch. Hãy tính các lực cực đại và cực tiểu để bảo đảm tuổi
bền mỏi không dưới 1.0 x 107 chu kỳ. Giả sử ứng suất trên trục đứng,
Hình 7.22, là biên độ ứng suất, và ứng suất trung bình là 50 MPa.
12. Hãy nêu các biện pháp cho phép tăng độ bền mỏi của vật liệu kim
loại.
13. Mẫu thép carbon – nickel thấp, dài 750 mm, Hình 7.21, chịu ứng suất
kéo 40 MPa, ở 538 0C, hãy tính độ dãn dài sau 5000 giờ. Biết tổng các
giá trị dãn dài dão tức thời và sơ cấp là 1.5 mm.
14. Mẫu thép carbon – nickel thấp, hình trụ, đường kính và chiều dài ban
đầu lần lượt là 10 và 500 mm, hãy tính lực kéo cần thiết để tạo ra độ
dãn dài tổng là 3.2 mm, khi làm việc ở 427 0C trong 10 000 giờ, Hình
7.21, biết tổng các giá trị dãn dài tức thời và sơ cấp là 0.8 mm.
15. Chi tiết được chế tạo từ thép carbon – nickel thấp, Hình 7.21, chịu ứng
suất kéo 60 MPa ở 538 0C, hãy tính thời gian đi đến gãy vỡ.
244
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Chƣơng 8
GIẢN ĐỒ PHASE
Nội dung chính:
̶ Phase và giản đồ phase.
̶ Giản đồ phase hai cấu tử cân bằng.
̶ Giản đồ phase Fe – C.
Kiến thức về giản đồ phase của các hệ hợp kim là rất quan trọng, do
quan hệ chặt chẽ giữa cấu trúc vi mô và cơ tính, sự phát triển cấu trúc vi mô
của hợp kim liên quan với các đặc tính của giản đồ trạng thái. Ngoài ra, giản
đồ phase còn cung cấp thông tin quan trọng về các hiện tượng nóng chảy,
kết tinh, và các hiện tượng khác.
hai cấu tử, tổng các nồng độ ở thành phần bất kỳ luôn luôn là 100%. Giới
hạn hòa tan là đường gần thẳng đứng trên giản đồ. Đối với các thành phần
và nhiệt độ ở bên trái đường giới hạn hòa tan, chỉ tồn tại dung dịch lỏng;
bên phải đường này, dung dịch và đường rắn cùng tồn tại. Giới hạn hòa tan
ở nhiệt độ bất kỳ chính là thành phần tương ứng giao điểm giữa tọa độ của
nhiệt độ đó với đường giới hạn hòa tan. Ví dụ, tại 20 0C, thành phần cực đại
của đường trong nước là 65%. Từ hình 8.1 có thể thấy, giới hạn hòa tan tăng
nhẹ khi tăng nhiệt độ.
Hình 8.1 Tính hòa tan của đường, C12H22O11, trong nước.
1.2 Phase
Phase được định nghĩa là phần đồng nhất của hệ thống có các tính
chất vật lý và hóa học đồng nhất. Vật liệu tinh khiết, chất rắn, lỏng, dung
dịch khí… đều được coi là phase; Ví dụ, dung dịch đường – nước là một
phase, đường rắn là phase khác. Mỗi phase đều có các tính chất vật lý riêng;
hơn nữa, còn có thể khác nhau về hóa học. Nếu nhiều phase cùng có mặt
trong hệ thống, mỗi phase đó đều có các tính chất riêng, tồn tại biên giới
ngăn cách giữa các phase, tại đó có sự thay đổi đột ngột các đặc tính vật lý
và/hoặc hóa học. Khi hai phase cùng hiện diện trong hệ thống, không nhất
thiết phải có các khác biệt về các đặc tính vật lý và hóa học; chẳng hạn, khi
nước và băng (đá) trong ly, đây là hai phase riêng biệt (lỏng và rắn), nhưng
246
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
có cùng thành phần hóa học. Ngoài ra, khi một chất có thể tồn tại theo nhiều
dạng thù hình, chẳng hạn kiểu mạng fcc và bcc, mỗi kiểu mạng này là một
phase riêng biệt do khác nhau về các tính chất vật lý.
Đôi khi hệ thống một – phase được gọi là hệ “đồng nhất”, hệ thống
gồm nhiều phase được gọi là hệ “hỗn hợp” hoặc hệ “không đồng nhất”. Hầu
hết các hợp kim, các hệ gốm, polymer, và composite, đều là “không đồng
nhất’. Nói chung, các phase tương tác theo cách thức, tổ hợp tính chất của
hệ nhiều phase luôn luôn khác và hấp dẫn hơn so với từng phase riêng rẽ.
247
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Ví dụ này minh họa nguyên lý cân bằng phase sử dụng hệ lỏng – rắn.
Trong nhiều hệ kỹ thuật, cân bằng phase không chỉ giữa lỏng – rắn mà còn
giữa các phase rắn. Trong đó, trạng thái của hệ được phản ánh qua các đặc
tính của cấu trúc vi mô, không chỉ xét các phase và thành phần của chúng,
mà còn tính đến thành phần tỷ lệ giữa các phase, và phân bố hoặc sắp xếp
không gian của các phase đó.
Nghiên cứu giản đồ phase là rất quan trọng, cung cấp thông tin về các
đặc tính cân bằng, nhưng không cho biết thời gian cần thiết để đạt được
trạng thái cân bằng mới. Nói chung, đặc biệt là trong các hệ rắn, hầu như
không thể đạt được trạng thái cân bằng hoàn hảo, do tốc độ tiến tới cân bằng
là rất chậm; hệ thống đó là không cân bằng, còn gọi là trạng thái giả ổn
định. Cấu trúc vi mô hoặc trạng thái giả ổn định có thể tồn tại với thời gian
gần như vô hạn trải qua các thay đổi rất nhỏ, hầu như không thể nhận biết.
Nói chung, các cấu trúc giả ổn định thường có ý nghĩa thực tiễn hơn so với
cân bằng. Ví dụ, một số thép và hợp kim Al có độ bền dựa trên sự phát triển
của các cấu trúc vi mô giả ổn định rong quá trình nhiệt luyện.
248
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
giản đồ này, nhiệt độ là theo trục đứng và thành phần là theo trục ngang.
Khoảng thành phần từ 0% Ni (100% Cu) ở tận cùng bên trái trục ngang đến
100% Ni (0% Cu) ở tận cùng bên phải. Ba vùng phase khác nhau trên giản
đồ, là vùng phase , vùng lỏng L, và vùng hai phase + L. Từng vùng này
đều có phase hoặc các phase tồn tại trong khoảng nhiệt độ và thành phần
được gới hạn theo các đường biên phase.
L là dung dịch lỏng đồng nhất chứa cả Cu và Ni. Phase là dung dịch
rắn hòa tan thay thế chứa các nguyên tử Cu và Ni với kiểu mạng fcc. Tại các
nhiệt độ dưới 1080 0C, Cu và Ni hòa tan vô hạn với nhau trong trạng thái
rắn. Tính hòa tan vô hạn này là do Ni và Cu có cùng kiểu mạng tinh thể, fcc,
bán kính nguyên tử và độ âm điện gần như bằng nhau, và có cùng số điện tử
hóa trị. Hệ Cu – Ni này được coi là hòa tan vô hạn ở cả trạng thái lỏng và
trạng thái rắn.
Đối với các hợp kim, dung dịch rắn thường được ký hiệu bằng chữ Hy
Lạp, , , , …đường ngăn cách giữa các vùng phase L và + L được gọi
là đường lỏng; phase lỏng tồn tại ở mọi nhiệt độ và thành phần cao hơn
đường này. Đường rắn ngăn cách giữ vùng phase và + L, dưới đường
này chỉ có phase rắn tồn tại.
Trên hình 8.2a, các đường lỏng và rắn cắt nhau tại hai điểm, tương
ứng nhiệt độ nóng chảy của các cấu tử tinh khiết. Ví dụ, nhiệt độ nóng chảy
của Cu tinh khiết là 1085 0C, và của Ni là 1453 0C. Chuyển tiếp rắn – lỏng
xảy ra ở nhiệt độ nóng chảy, và nhiệt độ chỉ tăng sau khi hoàn tất quá trình
nóng chảy.
Đối với thành phần bất kỳ khác với các cấu tử tinh khiết, hiện tượng
nóng chảy xảy ra trong một khoảng nhiệt độ giữa các đường rắn và lỏng; hai
phase, và lỏng, sẽ cân bằng trong khoảng nhiệt độ này. Ví dụ, khi nung
nóng hợp kim 50% Ni – 50% Cu, quá trình nóng chảy bắt đầu ở nhiệt độ
1280 0C; lượng phase lỏng liên tục tăng theo nhiệt độ cho đến 1320 0C, tại
đó hợp kim hoàn toàn là trạng thái lỏng.
249
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 8.2 (a) Giản đồ phase Cu – Ni. (b) Phần giản đồ phase Cu – Ni, minh
họa phương pháp xác định thành phần phase tại điểm B.
250
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
hình 9.2b. Đường vuông góc hạ từ giao điểm giữa đường đẳng nhiệt với
đường biên phase lỏng cắt trục thành phần tại điểm 31.5% Ni – 68.5% Cu,
đó chính là thành phần của phase lỏng, CL. Tương tự, từ gia điểm giữa
đường đẳng nhiệt và đường biên phase rắn, sẽ tìm được thành phần của
phase dung dịch rắn. C, là 42.5% Ni – 57.5% Cu.
Xác định tỷ lệ phần trăm các phase
Có thể sử dụng giản đồ phase để tính tỷ lệ phần trăm các phase hiện
diện ở trạng thái cân bằng. Trong vùng một phase, hợp kim chỉ có phase đó,
do vậy thành phần phase này là 100%. Ví dụ, hợp kim 60% Ni – 40% Cu ở
1100 0C, điểm A trên hình 9.2a, chỉ có phase , do đó hợp kim có cấu trúc
100% là phase .
Nếu vị trí thành phần hóa học và nhiệt độ trong vùng hai phase, vấn đề
sẽ phức tạp hơn. Phương pháp xác định thành phần tỷ lệ phase dựa trên quy
tắc đòn bẩy và đường đẳng nhiệt, gồm các bước:
1. Vẽ đường đẳng nhiệt cắt qua vùng hai phase ở nhiệt độ tương ứng của
hợp kim.
2. Dóng thành phần hợp kim từ trục thành phần lên đường đẳng nhiệt.
3. Tính tỷ lệ của một phase bằng cách lấy chiều dài trên đường đẳng
nhiệt từ điểm thành phần hợp kim đến đường biên gới phase của phase
còn lại, và chia cho chiều dài đường đẳng nhiệt.
4. Xác định tỷ lệ của phase còn lại theo cách thức tương tự.
5. Nếu tính theo phần trăm, lấy tỷ lệ từng phase nhân với 100. Nếu trục
thành phần được chia theo số phần trăm trọng lượng, các tỷ lệ phase,
tính theo quy tắc đòn bẩy, là tỷ lệ trọng lượng – trọng lượng của phase
chia cho trọng lượng toàn phần. Trọng lượng từng phase được tính
theo tích của từng tỷ lệ phase với trọng lượng của hợp kim.
Khi sử dụng quy tắc đòn bẩy, có thể xác định chiều dài các đoạn trên
đường đẳng nhiệt bằng cách đo trực tiếp trên giản đồ phase sử dụng thước
thẳng, hoặc bằng cách trừ các thành phần trên trục thành phần.
Xét ví dụ trên hình 8.2b, tại 1250 0C, hợp kim 35% Ni – 65% Cu có cả
hai phase là dung dịch rắn và phase lỏng. Vấn đề là tính tỷ lệ các phase
này. Đường đẳng nhiệt đã được dùng để tính thành phần hóa học các phase
và lỏng. Phành phần hợp kim được đưa lên đường đẳng nhiệt này và ký
hiệu là C0, các tỷ lệ trọng lượng của các phase được ký hiệu lần lượt là W L
và W. Từ quy tắc đòn bẩy, có thể tính WL:
252
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
WL = S/(R + S) (8.1a)
hoặc bằng cách trừ các thành phần,
WL = (C - C0)/(C - CL) (8.1b)
Trong hệ hợp kim hai cấu tử, chỉ cần chuyên biệt thành phần một
trong hai cấu tử đó, chẳng hạn Ni (nghĩa là C0 = 35% Ni, C = 42.5% Ni, và
CL = 31.5% Ni), và
WL = (42.5 – 35)/(42.5 – 31.5) = 0.68
Tương tự, đối với phase
W = R/(R + S) (8.2a)
= (C0 – CL)/(C - CL) (8.2b)
= (35 – 31.5)/(42.5 – 31.5) = 0.32
Hoàn toàn có thể nhận được các kết quả nêu trên, nếu sử dụng thành
phần trọng lượng Cu thay cho Ni.
Có thể sử dụng quy tắc đòn bẩy để tính tỷ lệ các phase trong vùng hai
phase bất kỳ của giản đồ phase hai cấu tử nếu biết nhiệt độ và thành phần
hóa học, và trạng thái cân bằng được thiết lập.
Bài tập 8.1
Xây dựng quy tắc đòn bẩy
Giải
Xét giản đồ phase của hợp kim Cu – Ni, hình 8.2b, hợp kim có thành
phần C0 ở 1250 0C, và C, CL, W, WL, lần lượt là thành phần hóa học và tỷ
lệ phase của phase và pha lỏng. Phương pháp xây dựng quy tắc đòn bẩy
dựa trên hai biểu thức bảo toàn khối lượng. Thứ nhất, do chỉ có hai phase,
tổng các tỷ lệ khối lượng của chúng phải bằng một, nghĩa là
W + W L = 1 (8.3)
Thứ hai, khối lượng của một trong các cấu tử (Cu hoặc Ni) hiện diện
trong cả hai phase phải bằng khối lượng của cấu tử đó trong hợp kim, nghĩa là
WC + WLCL = C0 (8.4)
Nghiệm của hai phương trình này dẫn đến các biểu thức của quy tắc
đòn bẩy, các phương trình 8.1b và 8.2b:
WL = (C - C0)/(C - CL) (8.1b)
253
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
254
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
cong độ bền kéo; nghĩa là độ dẻo giảm khi tăng số nguyên tử của cấu tử thứ
hai, và đưởng cong có điểm cực tiểu.
Hình 8.3 Hệ hợp kim Cu – Ni, (a) đồ thị độ bền kéo – thành phần hóa học,
(b) độ dãn dài – thành phần hóa học, ở khoảng nhiệt độ phòng. Dung dịch
rắn thay thế hòa tan vô hạn.
255
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
nhiệt độ nóng chảy của Cu tinh khiết, điểm A, 1085 0C. Tại các nhiệt độ
dưới 779 0C, đường ngăn cách giữa các vùng và + được gọi là đường
giới hạn hòa tan; đường AB giữa các vùng và + L là đường rắn, hình
8.4. Đối với phase , cũng có các đường rắn và đường giới hạn hòa tan, HG
và GF. Nồng độ hòa tan cực đại của Cu trong phase , điểm G (8.8% Cu)
cũng ở 779 0C. Đường ngang BEG, song song với trục thành phần, nối giữa
các điểm nồng độ hòa tan cực đại (B và G), cũng được coi là đường rắn;
nhiệt độ thấp nhất, tại đó có thể tồn tại phase lỏng đối với hợp kim Cu – Ag
bất kỳ ở trạng thái cân bằng.
256
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
nhiệt độ nóng chảy theo đường lỏng FE. Các đường lỏng này gặp nhau tại
điểm E trên giản đồ phase, điểm E nằm trên đường đẳng nhiệt BEG. E được
gọi là điểm bất biến, còn gọi là điểm cùng tinh, với thành phần CE và nhiệt
độ TE; đối với hệ hợp kim Cu – Ag, các giá trị này lần lượt là 71.9% Ag và
779 0C.
Phản ứng quan trọng xảy ra đối với hợp kim thành phần cùng tinh C E
khi thay đổi nhiệt độ qua TE; có dạng:
L(CE) ↔ (CE) + (CE) (8.8)
Khi làm nguội, phase lỏng chuyển thành hai phase rắn và tại nhiệt
độ TE, hai phase rắn đồng thời hình thành (kết tinh) từ một phase lỏng tại
nhiệt độ và thành phần hóa học xác định; phản ứng ngược lại xảy ra khi
nung nóng. Phản ứng này được gọi là phản ứng cùng tinh, CE và TE và thành
phần cùng tinh và nhiệt độ cùng tinh; CE và CE là thành phần các phase
và ở nhiệt độ cùng tinh TE. Đối với hệ hợp kim Cu – Ag, phản ứng cùng
tinh, có thể viết pt (8.8) dưới dạng:
L(71.9%Ag) ↔ (8% Ag) + (91.2% Cu)
Đường rắn nằm ngang qua nhiệt độ TE được gọi là đường đẳng nhiệt
cùng tinh.
Phản ứng cùng tinh, khi làm nguội, tương tự quá trình kết tinh các cấu
tử tinh khiết, xảy ra với nhiệt độ TE không đổi, nhưng sản phẩm kết tinh
luôn luôn là hai phase rắn. Do phản ứng cùng tinh, giản đồ phase loại này
còn được gọi là giản đồ phase cùng tinh, các cấu tử hòa tan có hạn ở trạng thái rắn.
Trong cấu trúc giản đồ phase hai cấu tử, điều quan trọng cần nhớ là
một hoặc tối đa là hai phase có thể cân bằng trong phạm vi vùng phase.
Điều này là đúng với các giản đồ minh họa trên các hình 8.2 và 8.4. Đối với
hệ cùng tinh, ba phase (, , và L) có thể cân bằng, nhưng chỉ tại các điểm
trên đường đẳng nhiệt cùng tinh. Nguyên tắc chung là các vùng một phase
luôn luôn cách nhau qua vùng hai phase. Ví dụ, vùng + nằm giữa hai
vùng một phase và , hình 8.4.
Hệ hợp kim cùng tinh thông dụng là hệ Pb – Sn, hình 8.5, giản đồ
phase có dạng tương tự hệ Cu – Ag. Đối với hệ Pb – Sn, các phase dung
dịch rắn cũng được ký hiệu là và ; trong đó, là dung dịch rắn của Sn
trong Pb, và là dung dịch rắn của Pb trong Sn. Điểm cùng tinh bất biến ở
vị trí 61.9% Sn và 183 0C. Nhóm hợp kim với thành phần gần cùng tinh có
nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp; chẳng hạn hợp kim 60%Sn + 40% Pb có
nhiệt độ nóng chảy khoảng 185 0C, được dùng làm kim loại hàn.
257
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 8.6 Giản đồ phase Pb – Sn. Đối với hợp kim 60Sn – 40Pb ở 150 0C (điểm
B), các thành phần phase và tỷ lệ phase được tính trong các bài tập 2 và 3.
258
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
(a) Xác định vị trí điểm này trên giản đồ phase, đó chính là điểm B trên
Hình 8.6. Điểm này nằm trong vùng + , cả hai phase và cùng tồn tại.
(b) Do có hai phase, cần vẽ đường đẳng nhiệt cắt qua vùng phase + ở
150 0C, Hình 8.6. Thành phần phase tương ứng giao điểm giữa đường
đẳng nhiệt này và đường biên giới hạn hòa tan /( + ) – khoảng 10% Sn
– 90% Pb, ký hiệu là C. Tương tự, đối với phase , thành phần C khoảng
98% Sn – 2% Pb.
Bài tập 8.3
Xét hợp kim Sn – Pb trong bài tập 2, hãy xác định tỷ lệ từng phase (a)
theo khối lượng và (b) theo thể tích. Biết trọng lượng riêng của Pb và Sn ở
150 0C lần lượt là 11.23 và 7.24 g/cm3.
Giải
(a) Do hợp kim chứa hai phase, cần áp dụng quy tắc đòn bẩy. Ký hiệu C 1
là thành phần của hợp kim, có thể tính các tỷ lệ khối lượng bằng cách trừ
các thành phần, tính theo Sn, như sau:
W = (C - C1)/(C - C) = (98 – 40)/(98 – 10) = 0.66
W = (C1- C)/(C - C) = (40 – 10)/(98 – 10) = 0.34
(b) Để tính các tỷ lệ thể tích, trước hết cần xác định trọng lượng riêng của
từng phase:
= 100/[CSn()/Sn + CPb()/Pb]
Trong đó CSn() và CPb() là số phần trăm Sn và Pb trong phase . Từ
bài tập 2, các giá trị này lần lượt là 10% và 90%, kết hợp với trọng lượng
riêng của các cấu tử:
= 100/(10/7.24 + 90/11.23) = 10.64 g/cm3
Tương tự với phase
= 100/[CSn()/Sn + CPb()/Pb]
= 100(98/7.24 + 2/11.23) = 7.29 g/cm3
Sử dụng các pt (9.6a) và (9.6b) để xác định tỷ lệ thể tích V và V:
V = (W/)/(W/ + W/)
= (0.66/10.64)/(0.66/10.64 + 0.34/7.29) = 0.57
V = (W/)/(W/ + W/)
= (0.34/7.29)/(0.66/10.64 + 0.34/7.29) = 0.43
259
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
260
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Khi nung nóng sẽ xảy ra phản ứng ngược lại. Phản ứng này được gọi
là phản ứng cùng tích (một phase rắn đồng thời hình thành hai phase rắn
mới ở nhiệt độ và thành phần xác định), điểm bất biến (điểm E, Hình 8.9) và
đường đẳng nhiệt nằm ngang ở 560 0C được gọi là điểm cùng tích và đường
cùng tích đẳng nhiệt. Đặc tính phân biệt giữa “cùng tích” và “cùng tinh” là
một phase rắn thay vì phase lỏng chuyển biến thành hai phase rắn khác ở
nhiệt độ không đổi. Phản ứng cùng tích trong hệ hợp kim Fe – C là rất quan
trọng đối với các quy trình nhiệt luyện thép.
Phản ứng bao tinh cũng là loại phản ứng bất biến có ba phase ở trạng
thái cân bằng. Với phản ứng này, khi nung nóng, một phase rắn chuyển biến
thành phase lỏng và phase rắn khác. Trong hệ Cu – Zn, P là điểm bao tinh,
598 0C và 78.6%Zn – 21.4%Cu, hình 8.9; phản ứng như sau:
+L↔ (8.10)
Phase rắn nhiệt độ thấp có thể là dung dịch rắn trung gian (chẳng hạn
trong phản ứng nêu trên), hoặc dung dịch rắn cơ bản. Một trong các điểm
bao tinh ở 97%Zn và 435 0C, hình 8.7, trong đó, phase , khi nung nóng, sẽ
chuyển biến thành các phase và lỏng. Hệ Cu – Zn còn có ba điểm bao tinh
khác, các phản ứng gồm các dung dịch rắn trung gian , , là các phase
nhiệt độ thấp, chuyển biến khi được nung nóng.
Hình 8.9 Vùng giản đồ phase Cu – Zn phóng lớn để minh họa các điểm bất
biến cùng tích và bao tinh, E (560 0C, 74%Zn) và P (598 0C, 78.6%Zn).
262
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
biến phase đồng nhất. Trong chuyển biến phase không đồng nhất, ít nhất
một trong các phase tham gia chuyển biến phải thay đổi thành phần hóa học.
Các chuyển biến đồng nhất bao gồm chuyển biến thù hình, quá trình nóng
chảy của các vật liệu tinh khiết, chuyển biến từ tính... Các phản ứng cùng
tinh và cùng tích, quá trình nóng chảy của hợp kim thuộc hệ hòa tan vô hạn
ở trạng thái rắn… đều là chuyển biến phase không đồng nhất.
Trục thành phần, hình 8.10, chỉ đến 6.67%C; tại nồng độ đó, hình
thành phase trung gian, Fe3C, được gọi là cementite, được biểu thị bằng trục
đứng trên giản đồ phase. Do đó, hệ sắt – carbon có thể được chia thành hai
phần: phần giàu Fe, hình 8.10, và phần còn lại. Trong thực tế, tất cả các loại
thép và gang đều có thành phần carbon dưới 6.67%, do đó thường chỉ xét hệ
Fe – Fe3C.
Hình 8.11 . Tổ chức tế vi (a) α-ferrite (90X) & (b) austenite (325X)
Các nguyên tử C hòa tan xen kẽ trong Fe, tạo thành dung dịch rắn với
các ferrite , , và với austenite như được nêu trong các vùng một phase ,
, và , hình 8.10. Trong ferrite, kiểu mạng bcc, nồng độ C rất thấp, độ hòa
tan cực đại là 0.02%C ở 727 0C. Điều này là do kích thước và hình dạng các
vị trí xen kẽ của kiểu mạng bcc không phù hợp với nguyên tử C. Dù chỉ hiện
diện với nồng độ tương đối thấp, nhưng carbon vẫn có ảnh hưởng lớn đến
cơ tính của ferrite. Phase này tương đối mềm, có từ tính ở dưới 768 0C,
trọng lượng riêng 7.88 g/cm3, Hình 8.11a.
Austenite, phase , khi chỉ chứa C, trở nên không ổn định ở dưới
7270C, Hình 8.11b. Độ hòa tan cực đại của C trong austenite là 2.14% ở
11390C. Độ hòa tan này của C lớn hơn nhiều (khoảng 100 lần) so với hòa
tan trong ferrite, do kiểu mạng fcc có các vị trí xen kẽ lớn hơn, và do đó, các
nguyên tử Fe xung quanh bị biến dạng nhỏ hơn.
- ferrite thực chất là ferrite nhưng tồn tại ở khoảng nhiệt độ cao trên
1139 0C, hầu như không có ý nghĩa về công nghệ.
264
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Cementie, Fe3C, hình thành khi nồng độ C vượt quá giới hạn hòa tan
C trong ferrite ở dưới 727 0C (các thành phần trong vùng phase +
Fe3C). Từ hình 8.10 có thể thấy, Fe3C cùng tồn tại với phase trong khoảng
nhiệt độ 727 – 1139 0C. Về cơ học, cementite rất cứng và dòn; có ảnh hưởng
lớn đến cơ tính của thép.
Nói một cách chính xác, cementite là phase giả ổn định; nghĩa là có
thể tồn tại ở nhiệt độ phòng với thời gian hầu như vô hạn, nhưng khi được
nung nóng đến khoảng 650 – 700 0C và giữ nhiệt trong vài năm, cementite
sẽ dần chuyển biến thành sắt và carbon, dưới dạng graphite. Do đó, giản
đồ phase, hình 8.10 không phải là giản đồ cân bằng do cementite là phase
không cân bằng, nhưng do tốc độ phân hủy cementite rất chậm, hầu hết
carbon trong thép đều ở dạng Fe3C thay vì graphite, và giản đồ phase Fe –
Fe3C hoàn toàn có ý nghĩa thực tiễn.
Giản đồ này có các vùng hai phase. Điểm cùng tinh trên giản đồ tại vị
trí 4.3%C và 1139 0C; phản ứng cùng tinh:
L ↔ + Fe3C (8.11)
Phase lỏng kết tinh tạo thành hai phase rắn là austenite và cementite.
Nếu tiếp tục làm nguội đến khoảng nhiệt độ phòng sẽ xảy ra chuyển biến
phase ở các nhiệt độ tương ứng.
Có thể nhận thấy điểm bất biến cùng tích ở nhiệt độ 727 0C và thành
phần 0.8% C. Phản tứng cùng tích như sau:
(0.8%C) ↔ (0.02%C) + Fe3C (6.67%C) (8.12)
Nghĩa là khi làm nguội, phase rắn austenite chuyển biến thành ferrite
và cementite. Chuyển biến này là rất quan trọng trong các quá trình nhiệt
luyện thép.
Các hợp kim Fe, trong đó Fe là thành phần chính, cùng với carbon
và các nguyên tố hợp kim khác. Khi phân loại hợp kim Fe dựa trên hàm
lượng C, sẽ có ba nhóm: sắt, thép, và gang. Sắt tinh khiết kỹ thuật chứa
dưới 0.008%C, và từ giản đồ phase, ở khoảng nhiệt độ phòng cấu trúc
của Fe hầu như hoàn toàn là phase ferrite. Hợp kim trong khoảng 0.008 –
2.14% C được gọi là thép. Khi làm nguội đến nhiệt độ phòng, hợp kim
trong khoảng thành phần này phải trải qua ít nhất là một phần vùng phase
austenite. Tuy về lý thuyết, thép có thể chứa đến 2.14%C, nhưng trong
thực tế thép thường chỉ chứa không quá 1.3%C. Gang chứa từ 2.2 đến
6.67%C, nhưng hàm lượng C trong các loại gang đúc kỹ thuật thường
không quá 4.0%.
265
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
266
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Hình 8.12 Sơ đồ minh họa các cấu trúc vi mô của hợp kim Fe-C với thành
phần cùng tích (0.8%C) trên và dưới nhiệt độ cùng tích.
Các lớp ferrite và cementite xen kẽ hình thành trong pealite là do
thành phần phase mẹ (austenite, 0.8%C) các với các phase thành phẩm
(ferrite, 0.02%C, cementite, 6,67%C), và chuyển biến phase đòi hỏi sự phân
bố lại các nguyên tử C theo cơ chế khuếch tán. Hình 8.14 minh họa các thay
đổi cấu trúc vi mô trong phản ứng cùng tích; chiều khuếch tán các nguyên
tử C được biểu thị bằng mũi tên. Các nguyên tử C khuếch tán từ vùng
ferrite, 0.02%C, đến các lớp cementie, 6.67%C, khi pealite lớn lên từ biên
giới hạt tiến vào hạt austenite chưa chuyển biến. Pearlite tấm hình thành do
các nguyên tử C chỉ cần khuếch tán theo khoảng cách nhỏ.
267
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Khi tiếp tục làm nguội peatlite từ điểm b, hình 8.12, cấu trúc vi mô
thay đổi không đáng kể.
Hình 8.13 Cấu trúc vi mô của thép cùng tích, pearlite gồm các tấm ferrite
và cementite xen kẽ.
Hình 8.14 Sơ đồ minh họa sự hình thành pearlite từ austenite; mũi tên chỉ
chiều khuếch tán C.
268
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Hình 8.15 Sơ đồ minh họa các cấu trúc vi mô của thép trước cùng tích (C0
< 0.8%C) khi làm nguội từ bên trong vùng phase austenite đến dưới nhiệt
độ cùng tích.
269
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Trong khi làm nguội thép qua vùng phase + , thành phần c trong
ferrite thay đổi dọc theo đường ranh giới phase - ( + ), đường MN, trở
nên hơi giàu C hơn. Mặt khác, khi giảm nhiệt độ, sự thay đổi thành phần
trong austenite rõ rệt hơn, dọc theo ranh giới phase ( + ) - , đường MO.
Làm nguội từ điểm d đến e, cao hơn nhiệt độ cùng tích nhưng vẫn
trong vùng + , sẽ tạo ra tỷ lệ phase lớn hơn và cấu trúc vi mô như minh
họa trên Hình 8.15, các hạt ferrite tăng kích thước. Tại điểm này, có thể xác
định thành phần phase và bằng cách sử dụng đường đẳng nhiệt ở nhiệt
độ Te.
Khi nhiệt độ xuống dưới đường cùng tích, đến điểm f, toàn bộ phase
austenite vốn hiện diện ở nhiệt độ Te (và có thành phần cùng tích) sẽ chuyển
biến thành pearlite, theo phản ứng cùng tích, phương trình (8.12). Phase ,
vốn tồn tại từ điểm e, khi làm nguội qua nhiệt độ cùng tích, hầu như không
thay đổi, thường có dạng phase nền xung quanh các cụm pearlite. Cấu trúc
vi mô tại f được minh họa trên hình 8.15. Ferrite tồn tại cả trong pearlite và
phase độc lập hình thành khi làm nguội qua vùng + . Ferrite trong
pearlite được gọi là ferrite cùng tích, còn ferrite hình thành ở trên nhiệt độ
Te, được gọi là ferrite trước cùng tích, hình 8.15. Hình 8.16 minh họa cấu
trúc vi mô của thép trước cùng tích, 0.38%C; các vùng màu trắng xám là
ferrite trước cùng tích. Đối với pearlite, khoảng cách giữa các tấm cementite
và ferrite khác nhau giữa các hạt tinh thể; một số pearlite có màu tối là do
nhiều tấm quá gần nhau.
Hình 8.16 Minh họa cấu trúc vi mô của thép trước cùng tích, 0.38%C
270
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Có thể xác định tỷ lệ giữa ferrite trước cùng tích và pearlite bằng cách
dùng quy tắc đòn bẩy và đường đẳng nhiệt từ ranh giới phase - ( +
Fe3C), 0.02%C đến thành phần cùng tích, 0.8%C, do pearlite là sản phẩm
chuyển biến phase của austenite có cùng thành phần C. Ví dụ, xét thép có
thành phần C’0, hình 8.17. Có thể xác định tỷ lệ của pearlite, Wp, theo:
Wp = T(T + U)
= (C0’ – 0.02)/(0.8 – 0.02) = (C0’ – 0.02)/0.78 (8.13)
Hơn nữa, tỷ lệ của trước cùng tích, W’, được tính theo:
W’ = U/(T + U)
= (0.8 – C0’)/(0.8 – 0.02) = (0.76 – C0’)/0.78 (8.14)
Có thể xác định các tỷ lệ của toàn bộ ferrite (cùng tích và trước cùng
tích) và cementite bằng cách dùng quy tắc đòn bẩy và đường đẳng nhiệt qua
toàn bộ vùng phase + Fe3C, từ 0.02 đến 6.67%C.
Hình 8.17 Phần giản đồ phase Fe – Fe3C được dùng để tính các tỷ lệ thành
phần phase của thép trước cùng tích, C0’, và sau cùng tích, C1’.
271
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
gọi là cementite trước cùng tích, hoặc cemenite thứ hai – hình thành trước
khi xảy ra phản ứng cùng tích. Thành phần của cementite không đổi,
6.67%C, dù nhiệt độ thay đổi. Tuy nhiên, thành phần phase austenite sẽ thay
đổi theo đường PO hướng về điểm cùng tích. Khi nhiệt độ giảm xuống dưới
điểm cùng tích, đến điểm i, toàn bộ autenite còn lại với thành phần cùng tích
sẽ chuyển biến thành pearlite; do đó, cấu trúc vi mô gồm pearlite và
cementite trước cùng tích, hình 8.18. Hình 8.19 minh họa cấu trúc vi mô của
thép sau cùng tích, cementite trước cùng tích có màu trắng nhạt bao quanh
các hạt tinh thể pearlite tấm.
Hình 8.18 Sơ đồ minh họa cấu trúc vi mô của hợp kim Fe – C với thành
phần sau cùng tích (0.8 – 2.14%C) khi làm nguội từ vùng phase austenite
đến dưới nhiệt độ cùng tích.
272
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Hình 8.19 Cấu trúc vi mô của thép chứa 1.4%C, lưới cementite trước cùng
tích màu trắng bao quanh các tinh thể pearlite tấm.
Có thể tính các lượng tương đối, tỷ lệ, của pearlite và cementite trước
cùng tích trong thép sau cùng tích theo cách thức tương tự thép trước cùng
tích; đường đẳng nhiệt kéo dài từ 0.8 đến 6.67%C. Đối với hợp kim có
thành phần carbon C1’, hình 8.17, các tỷ lệ phase pearlite Wp và cementite
trước cùng tích WFe3C, được xác định từ quy tắc đòn bẩy:
WP = X/(V + X) = (6.67 – C1’)/(6.67 – 0.8) (8.15)
và:
W Fe 3C = V/(V + X) = (C1’ – 0.8)/(6.67 – 0.8) (8.16)
273
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Giải
a) Có thể tính các tỷ lệ phase này bằng cách áp dụng quy tắc đòn bẩy và
đường đẳng nhiệt qua vùng phase + Fe3C. Với C’0 là 0.35%C, có thể tính:
W = (6.67 – 0.35)/(6.67 – 0.02) = 0.95
WFe3C = (0.35 – 0.02)/(6.67 – 0.02) = 0.05
b) Xác định các tỷ lệ phase ferrite trước cùng tích và pearlite bằng cách
áp dụng quy tắc đòn bẩy và đường đẳng nhiệt đến thành phần cùng tích,
theo các pt (8.13) và (8.14):
Wp = (0.35 – 0.02)/(0.8 – 0.02) = 0.44
W’ = (0.8 – 0.35)/(0.8 – 0.02) = 0.56
c) Ferrire gồm hai loại, trước cùng tích và cùng tích (trong Pearlte), do
đó, tổng tỷ lệ hai loại ferrite này chính là giá trị cần tìm:
W’ + We = W
Trong đó, We là là tỷ lệ ferrite cùng tích. Các giá trị W và W’ đã
được xác định trong các phần (a) và (b) lần lượt là 0.95 và 0.56, do đó:
We = W - W’ = 0.95 – 0.56 = 0.39
Tóm tắt
Giản đồ phase cân bằng là phương tiện biểu diễn các quan hệ ổn định
giữa các phase trong hệ hợp kim. Giản đồ phase hai cấu tử với nhiệt độ và
thành phần là các biến. Các vùng phase, trên loại giản đồ này, chứa một
hoặc hai phase. Có thể xác định các phase hiện diện, thành phần hóa học và
tỷ lệ của chúng trong các điều kiện cân bằng. Trong vùng hai phase, cần áp
dụng quy tắc đòn bẩy và đường đẳng nhiệt để tính toán thành phần phase và
các tỷ lệ của chúng theo khối lượng.
Có nhiều loại giản đồ hợp kim hai cấu tử. Đơn giản nhất là giản đồ hai
cấu tử hòa tan vô hạn ở trạng thái rắn, điển hình là hệ hợp kim Cu – Ni.
Trong phản ứng cùng tinh, giản đồ hai cấu tử hòa tan có hạn ở trạng
thái rắn, khi làm nguội, phase lỏng chuyển biến đẳng nhiệt thành hai phase
rắn, chẳng hạn các hệ hợp kim Cu – Ag, Pb – Sn.
Các dạng giản đồ phase cân bằng khác, chẳng hạn Cu – Zn, Mg – Pb,
có thể có các hợp chất và/hoặc phase trung gian, có thể có vài điểm
cùng tinh và các phản ứng khác, chẳng hạn phản ứng cùng tích, phản
ứng bao tinh…
274
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
Hệ hợp kim sắt – carbon được chú ý nhiều, do có tầm quan trọng đặc
biệt trong công nghệ. Sự hình thành và phát triển cấu trúc vi mô trong các
hợp kim Fe – c phụ thuộc vào phản ứng cùng tích khi làm nguội, trong đó
phase austenite, có kiểu mạng tinh thể fcc, với thành phần 0.8%C, chuyển
biến đẳng nhiệt thành phase ferrite, mạng bcc, 0.02%C, và phase trung gian
Fe3C. Quá trình chuyển biến này tạo thành pearlite, có cấu trúc vi mô gồm
các tấm ferrite và cementite xen kẽ nhau. Cấu trúc vi mô của hợp kim có
hàm lượng C nhỏ hơn giá trị cùng tích (0.8%C) gồm phase ferrite trước
cùng tích và pearlite. Mặt khác, pearlite và cementite trước cùng tích là các
thành phần phase của hợp kim sau cùng tích, có hàm lượng c cao hơn giá trị
cùng tích.
Ôn tập và nâng cao
1. Hãy nêu ba biến xác định cấu trúc vi mô của hợp kim.
2. Để trạng thái cân bằng có thể tồn tại cần thỏa điều kiện nhiệt động lực
học nào?
3. Hãy nêu các phase hiện diện và thành phần hóa học của chúng trong
các hợp kim:
a. 90%Zn – 10%Cu ở 400 0C. b. 75%Sn – 25%Pb ở 175 0C.
c. 55%Ag – 45%Cu ở 900 0C. d. 30%Pb – 70%Mg ở 425 0C.
4. Hợp kim 74%Zn – 26%Cu, hãy nêu các phase và thành phần của
chúng ở các nhiệt độ: 850 0C, 750 0C, 600 0C, và 500 0C.
5. Hãy xác định tỷ lệ (theo khối lượng hoặc trọng lượng) của các phase
trong các hợp kim và nhiệt độ được nêu trong bài tập 3.
6. Hãy xác định tỷ lệ (theo thể tích) của các phase trong các hợp kim và
nhiệt độ được nêu trong bài tập 3. Bảng dưới đây liệt kê trọng lượng
riêng của các kim loại tại các nhiệt độ hợp kim nêu trên:
Kim loại Nhiệt độ (0C) Trọng lượng riêng (g/cm3)
Ag 900 9.97
Cu 400 8.77
Cu 900 8.56
Pb 175 11.20
Sn 175 7.22
Zn 400 6.83
275
CHƢƠNG 8 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
7. Hợp kim 70%Ni – 30%Cu được nung nóng chậm từ 1300 0C;
a. Tại nhiệt độ nào phase lỏng thứ nhất hình thành?
b. Hãy nêu thành phần hóa học của phase lỏng đó.
c. Quá trình nóng chảy của hợp kim kết thúc ở nhiệt độ nào?
d. Hãy nêu thành phần hóa học của phase rắn còn lại trước khi nóng
chảy hoàn toàn.
8. Hợp kim 50%Pb – 50%Mg được làm nguội chậm từ 700 0C;
a. Tại nhiệt độ nào phase rắn thứ nhất hình thành?
b. Hãy nêu thành phần hóa học của phase rắn đó.
c. Tại nhiệt độ nào phase lỏng kết tinh?
d. Hãy nêu thành phần hóa học của phase lỏng còn lại.
9. Hãy tính tỷ lệ khối lượng của ferrite và cementite trong pearlite.
10. Hãy nêu các khác biệt giữa phase và thành phần cấu trúc vi mô.
11. Hãy nêu các khác biệt giữa thép trước cùng tích và thép sau cùng tích.
Trong thép trước cùng tích, cả ferrite cùng tích và ferrite trước cùng
tích đều tồn tại, hãy giải thích sự khác biệt giữa hai ferrire này. Nồng
độ C trong từng ferrite này là bao nhiêu?
12. Có thể xác định một cách gần đúng tính chất cơ học của hợp kim
nhiều phase ở trạng thái cân bằng theo quan hệ E (hợp kim) = EV +
EV, với E là tính chất, chẳng hạn module đàn hồi, độ cứng…, ,
là các thành phần cấu trúc vi mô. Hãy áp dụng quan hệ này để tính độ
cứng HB gần đúng của hợp kim 99.80%Fe – 0.20%C. Biết độ cứng
của ferrite và pearlite lần lượt là 80 và 280 HB,và tỷ lệ thể tích được
tính gần đúng theo tỷ lệ khối lượng.
13. Vẽ giản đồ trạng thái giả định của hai kim loại A và B trong khoảng
nhiệt độ 600 – 1000 0C; biết các số liệu dưới đây:
̶ Nhiệt độ nóng chảy của A là 940 0C.
̶ Độ hòa tan của B trong A ở mọi nhiệt độ dưới nhiệt độ nóng chảy là
không đáng kể.
̶ Nhiệt độ nóng chảy của B là 830 0C.
̶ Độ hòa tan cực đại của A trong B là 12%A tại 700 0C.
̶ Tại 600 0C, độ hòa tan của A trong B là 8%A.
276
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 8
277
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Chƣơng 9
CÁC CHUYỂN BIẾN PHASE TRONG VẬT LIỆU
KỸ THUẬT
Nội dung chính:
̶ Đồ thị quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm chuyển biến và thời gian của
chuyển biến phase rắn – rắn; phương trình đặc trưng.
̶ Cấu trúc vi mô và các thành phần vi cấu trúc trong thép: pearlite
mịn, pearlite thô, spheroidite, bainite, martensite, và martensite
ram.
̶ Cơ tính tổng quát của các vi cấu trúc: pearlite mịn, pearlite thô,
spheroidite, bainite, martensite, và martensite ram; giải thích cơ
tính dựa trên vi cấu trúc.
̶ Phân tích giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của một số loại thép, quy
trình nhiệt luyện tạo ra cấu trúc vi mô chuyên biệt.
̶ Sử dụng giản đồ phase, giải thích chế độ nhiệt luyện thép theo cơ
chế hóa bền tiết phase.
̶ Đồ thị nhiệt độ phòng – độ bền (hoặc độ cứng) của nhiệt luyện tiết
phase ở nhiệt độ không đổi. Giải thích hình dạng của đường cong
này theo cơ chế hóa bền tiết phase.
̶ Đồ thị thể tích riêng – nhiệt độ của polymer tinh thể, bán tinh thể,
và vô định hình, nhiệt độ chuyển biến thủy tinh và nhiệt độ nóng chảy.
Cơ tính và các tính chất khác của vật liệu phụ thuộc vào cấu trúc vi
mô của chúng, thường là sản phẩm của các quá trình chuyển biến phase.
Phần đầu chương này sẽ giới thiệu các nguyên lý cơ bản của chuyển biến
phase. Kế tiếp sẽ trình bày vai trò của chuyển biến phase trong quá trình
hình thành cấu trúc vi mô của hợp kim Fe – C và vài hợp kim khác, và tác
động của các thay đổi cấu trúc vi mô đối với cơ tính. Cuối cùng, là các
chuyển biến khi kết tinh, nóng chảy, và chuyển tiếp thủy tinh trong vật liệu
polymer.
279
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Chương 7, gồm làm nhỏ hạt tinh thể, hóa bền dung dịch rắn, và hóa bền biến
dạng. Điều quan trọng là cơ tính của vật liệu kim loại có quan hệ chặt chẽ
với cấu trúc vi mô của chúng, do đó có thể áp dụng các phương pháp thay
đổi cấu trúc vi mô để đạt được các tính chất mong muốn.
Sự hình thành và phát triển cấu trúc vi mô trong cả hợp kim 1 – phase
và 2 – phase thường thông qua quá trình chuyển biến phase – thay đổi số
lượng và/hoặc bản chất của các phase. Phần đầu sẽ trình bày các nguyên lý
cơ bản liên quan đến chuyển biến phase rắn. Do hầu hết các chuyển biến
phase đều không xảy ra một cách tức thời, điều cần nghiên cứu là tốc độ
chuyển biến phase. Phần tiếp theo sẽ đề cập các cấu trúc vi mô hai – phase
trong hợp kim Fe – C, và tính chất cơ học của chúng.
280
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
triển, trong đó, các mầm lớn lên; trong quá trình này, thể tích của phase mẹ
giảm dần. Chuyển biến hoàn tất khi sự phát triển của các hạt mới được phép
thực hiện cho đến khi đạt được tỷ lệ cân bằng.
Có thể nhận thấy, sự phụ thuộc vào thời gian của tốc độ chuyển biến
(thường được gọi là động học của chuyển biến) là yếu tố quan trọng trong
nhiệt luyện vật liệu. Trong nhiều nghiên cứu động học, tốc độ chuyển biến
(tỷ lệ hoặc số phần trăm) là hàm của thời gian với nhiệt độ được giữ không
đổi. Tiến độ chuyển biến thường được xác định bằng nghiên cứu cấu trúc vi
mô hoặc đo tính chất vật lý, chẳng hạn tính dẫn điện, do phase mới có giá trị
khác với phase cũ, từ đó vẽ đồ thị quan hệ giữa tỷ lệ phase mới đã chuyển
biến và log thời gian; đường cong có dạng chữ S, hình 9.1, đặc trưng cho
động học của hầu hết các chuyển biến phase trạng thái rắn.
Hình 9.1 Đồ thị minh họa quan hệ giữa tỷ lệ phase mới và log thời
gian của nhiều chuyển biến trạng thái rắn đẳng nhiệt.
Các chuyển biến phase trạng thái rắn có dạng đồ thị như minh họa trên
hình 9.1, tỷ lệ chuyển biến y là hàm của thời gian t:
y = 1 – exp(-ktn) (9.1)
Trong đó, k và n là các hằng độc lập với thời gian. Biểu thức này được
gọi là phương trình Avrami.
281
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Theo quy ước, tốc độ chuyển biến r được lấy theo giá trị nghịch đảo
của thời gian cần thiết để chuyển biến thực hiện được một nửa (50%), t0.5,
nghĩa là:
r = 1/t0.5 (9.2)
Nhiệt độ là một biến cần kiểm soát trong quy trình nhiệt luyện, có ảnh
hưởng lớn đến động học, tốc độ chuyển biến. Điều này được minh họa trên
hình 9.2, các đường cong y – logt dạng chữ S của Cu khi kết tinh lại ở các
nhiệt độ khác nhau.
Hình 9.2 Số phần trăm kết tinh lại của Cu là hàm của thời gian ở nhiệt độ
không đổi.
Đối với hầu hết các chuyển biến và qua các khoảng nhiệt độ chuyên
biệt, tốc độ r tăng theo nhiệt độ:
r = Ae-Q/RT (9.3)
Trong đó: R = hằng số khí
T = nhiệt độ tuyệt đối
A = hằng số không phụ thuộc vào nhiệt độ
Q = năng lượng hoạt của chuyển biến
Phương trình này có dạng tương tự phương trình tốc độ khuếch tán, do
quá trình chuyển biến phase thực hiện theo cơ chế khuếch tán. Các quá trình
có tốc độ chuyển biến tuân theo phương trình (9.3) được gọi là quát trình kích
hoạt nhiệt.
282
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
các quá trình nhiệt luyện là phương pháp chính được dùng để thực hiện các
chuyển biến phase.
Trong quá trình chuyển biến phase, hợp kim hướng đến trạng thái cân
bằng được đặc trưng bằng giản đồ phase theo các phase sản phẩm, thành
phần hóa học và tỷ lệ của chúng. Hầu hết các chuyển biến phase đều yêu
cầu thời gian để hoàn tất, và tốc độ là rất quan trọng trong quan hệ giữa
nhiệt luyện và cu61 trúc vi mô. Một hạn chế của giản đồ phase là không có
khả năng biểu thị khoảng thời gian cần thiết để đạt đến trạng thái cân bằng.
Tốc độ tiến đến cân bằng trong các hệ rắn là rất chậm, đến mức rất
khó đạt được các cấu trúc cân bằng. Chỉ có thể duy trì các điều kiện cân
bằng nếu nung nóng hoặc làm nguội được thực hiện với tốc độ rất chậm.
Đối với làm nguội không cân bằng, các chuyển biến xảy ra ở khoảng nhiệt
độ thấp hơn so với các giá trị được nêu trên giản đồ phase; đối với nung
nóng, sẽ dịch chuyển sang khoảng nhiệt độ cao hơn. Các hiện tượng này
được gọi là quá nguội và quá nung. Mức độ quá nguội hoặc quá nung phụ
thuộc vào tỷ suất thay đổi nhiệt độ; làm nguội hoặc nung nóng càng nhanh,
độ quá nguội hoặc quá nung càng cao. Ví dụ đối với các tốc độ làm nguội
bình thường, phản ứng cùng tích trong hợp kim Fe – C thường xảy ra ở
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chuyển biến cân bằng khoảng 10 – 20 0C.
Đối với các hợp kim quan trọng về công nghệ, trạng thái hoặc cấu trúc
vi mô thông dụng là giả cân bằng, trung gian giữa trạng thái cân bằng và
trạng thái ban đầu; đôi khi có thể cần cấu trúc không cân bằng.
II. Thay đổi cấu trúc và tính chất trong hợp kim sắt – carbon
Các nguyên lý động học cơ bản của chuyển biến phase trạng thái rắn
được áp dụng cho hợp kim Fe – C, chủ yếu là các quan hệ giữa nhiệt luyện,
cấu trúc vi mô, và tính chất cơ học. Lý do chính là thép và gang là các vật
liệu kim loại được sử dụng rộng rãi.
283
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong tốc độ chuyển biến austenite –
pearlite. Hình 9.3 minh họa đường cong động học, tốc độ chuyển biến của
hợp kim cùng tích, số phần trăm đã chuyển biến – thời gian, thực hiện ở ba
nhiệt độ khác nhau. Đối với từng đường cong, dữ liệu được thu thập sau khi
làm nguội nhanh mẫu chứa 100% austenite đến nhiệt độ được nêu trên đồ
thị, giữ nhiệt độ này không thay đổi trong suốt quá trình chuyển biến; do đó
quá trình này được gọi là chuyển biến đẳng nhiệt.
Hình 9.3 Hợp kim sắt – carbon với thành phần cùng tích (0.8%C), đường
cong tỷ lệ chuyển biến đẳng nhiệt (số phần trăm pearlite đã chuyển biến) và
log thời gian của chuyển biến austenite – pearlite.
Từ đường cong tốc độ chuyển biến đẳng nhiệt (số phần trăm đã
chuyển biến – log thời gian) ở các chế độ đẳng nhiệt khác nhau, có thể dễ
dàng xây dựng đồ thị quan hệ giữ nhiệt độ và log thời gian chuyển biến,
hình 9.4, được gọi là giản đồ chuyển biến austenite khi làm nguội đẳng
nhiệt. Hai đường cong liền nét lần lượt biểu thị thời gian bắt đầu và thời
gian kết thúc chuyển biến. Đường nét đứt biểu thị chuyển biến đã thực hiện
khoảng 50%.
Khi diễn dịch giản đồ này, trước hết cần chú ý, nhiệt độ cùng tích,
0
727 C, được biểu thị bằng đường ngang; ở các nhiệt độ trên nhiệt độ cùng
tích, chỉ tồn tại austenite (ổn định). Chuyển biến austenite – pearlite chỉ xảy
ra nếu thép được làm quá nguội xuống dưới nhiệt độ cùng tích; thời gian cần
thiết để bắt đầu và kết thúc chuyển biến phụ thuộc vào nhiệt độ. Các đường
284
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
cong bắt đầu và kết thúc gần như song song với nhau, và tiến dần đến đường
nhiệt độ cùng tích. Bên trái đường cong bắt đầu chuyển biến, chỉ có
austenite (không ổn định), còn bên phải đường cong kết thúc chuyển biến
chỉ có pearlite tồn tại. Ở giữa hai đường cong này, austenite đang trong quá
trình chuyển biến thành pearlite, do đó có cả hai phase này.
Hình 9.4 Phương pháp xây dựng giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt từ
đồ thị số phần trăm chuyển biến – log thời gian.
Theo phương trình (9.2), tốc độ chuyển biến tại một nhiệt độ cụ thể tỷ
lệ nghịch với thời gian cần thiết để phản ứng thực hiện được 50%, đường
nét đứt trên hình 9.4. Nghĩa là, thời gian này càng ngắn, tốc độ chuyển biến
càng cao. Từ hình 9.4 có thể nhận thấy, ở nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ cùng
285
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
tích, độ quá nguội thấp, cần thời gian rất dài (cỡ 105 giây) để chuyển biến
50%, do đó tốc độ chuyển biến rất chậm. Tốc độ chuyển biến tăng nhanh
khi giảm nhiệt độ, đến 540 0C, chỉ cần 3 giây để phản ứng hoàn tất 50%.
Điều này có vẻ trái ngược với phương trình (9.3), tốc độ chuyển biến
tăng khi tăng nhiệt độ. Nguyên nhân là qua khoảng nhiệt độ này (540 – 727
0
C), tốc độ chuyển biến được kiểm soát bằng sự tạo mầm pearlite, và tốc độ
tạo mầm giảm khi tăng nhiệt độ (do giảm độ quá nguội). Điều này được giải
thích bằng phương trình (9.3), trong đó năng lượng kích hoạt Q cho quá trình
tạo mầm là hàm của nhiệt độ và tăng khi nhiệt độ tăng. Ở khoảng nhiệt độ
thấp hơn, chuyển biến phân hủy austenite được điều khiển bằng cơ chế
khuếch tán và tuân theo phương trình (9.3), trong đó năng lượng kích hoạt
khuếch tán độc lập với nhiệt độ.
Giản đồ chuyển biến austenite khi làm nguội đẳng nhiệt, hình 9.4, có
các hạn chế. Thứ nhất, giản đồ này chỉ đúng với thép có thành phần cùng
tích; với các thành phần khác, giản đồ có hình dạng khác, nghĩa là hình dạng
giản đồ phụ thuộc vào thành phần hóa học của thép. Ngoài ra, các giản đồ
này chỉ chính xác đối với những chuyển biến, trong đó nhiệt độ của hợp kim
được duy trì không đổi trong suốt quá trình chuyển biến, do đó được gọi là giản
đồ chuyển biến đẳng nhiệt, hoặc đồ thị chuyển biến - thời gian – nhiệt độ.
Đường cong nhiệt luyện (làm nguội) đẳng nhiệt (ABCD) được nêu
trên giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của thép cùng tích, hình 9.5. Làm nguội
thật nhanh austenite theo đường AB, giữ đẳng nhiệt ở nhiệt độ này theo đoạn
BCD, trên đoạn này thời gian tăng từ trái sang phải. Chuyển biến austenite –
pearlite bắt đầu tại giao điểm, C, sau khoảng 3.5 giây, và hoàn tất chuyển
biến trong 15 giây, điểm D. Hình 9.5 còn minh họa cấu trúc vi mô ở vài thời
điểm trong tiến trình chuyển biến.
Tỷ số chiều dày giữa các tấm ferrite và cementite trong pearlite
khoảng 8:1, nhưng chiều dày tấm thực tế phụ thuộc vào nhiệt độ xảy ra
chuyển biến đẳng nhiệt. Tại các nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ cùng tích, sẽ
tạo ra các tấm tương đối dày của cả hai phase, ferrite và cementite, được gọi
là pearlite thô, hình 9.5. Tại các nhiệt độ này, tốc độ khuếch tán tương đối
cao, trong quá trình chuyển biến, hình 8.14, các nguyên tử C có thể khuếch
tán với khoảng cách tương đối dài, tạo thành tấm dày. Khi nhiệt độ giảm,
tốc độ khuếch tán C giảm theo, các tấm trở nên mỏng dần. Cấu trúc kiểu
tấm mỏng này được tạo ra trong khoảng 540 0C, được gọi là pearlite mịn,
hình 9.5. Hình ảnh pearlite thô và pearlite mịn của thép cùng tích được nêu
trên hình 9.6.
286
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Hình 9.5 Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt thép cùng tích, với đường
làm nguội đẳng nhiệt ABCD, nêu rõ các cấu trúc vi mô trước, trong, và sau
khi chuyển biến austenite – pearlite.
Hình 9.6 Hình ảnh pearlite thô (a0 và pearlite mịn (b).
287
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Đối với các loại thép khác, phase trước cùng tích (ferrite hoặc
cementite) sẽ cùng tồn tại với pearlite, do đó cần bổ sung các đường cong
chuyển biến trước cùng tích vào giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt. Một phần
giản đồ của thép 1.13%C được nêu trên hình 9.7.
Hình 9.7 Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của thép 1.13%C. A, austenite; C,
cementite trước cùng tích; P, pearlite.
Bainite
Bên cạnh pearlite, còn có các thành phần vi mô khác, là sản phẩm của
chuyển biến austenite; một trong các cấu trúc đó được gọi là bainite. Cấu
trúc vi mô của bainite gồm các phase ferrite và cementite, do đó chuyển
biến cũng theo cơ chế khuếch tán. Các dạng bainite hình kim hoặc tấm, tùy
thuộc vào nhiệt độ chuyển biến; các chi tiết cấu trúc vi mô của bainite rất
mịn, do đó thường phải quan sát dưới kính hiển vi điện tử. Hình 9.8 minh
họa hạt bainite (chéo từ góc dưới bên trái đến góc trên bên phải); gồm các
tinh thể ferrite hình kim ngăn cách với nhau bằng các hạt cementite kéo dài;
phase bao quanh là martensite, sẽ được trình bày ở phần sau. Hơn nữa,
không có phase trước cùng tích hình thành cùng với bainite.
288
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Hình 9.8 Cấu trúc vi mô: hạt bainite chéo từ góc dưới bên trái đến góc trên
bên phải, gồm các hạt cementite hình kim kéo dài trên nền ferrite. Phase
bao quanh bainite là martensite.
Hình 9.9 Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt thép cùng tích, gồm chuyển
biến austenite – pearlite (A – P) và chuyển biến austenite – bainite (A – B).
289
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Có thể biểu diễn quan hệ thời gian – nhiệt độ của chuyển biến bainite
trên giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt. Chuyển biến austenite – bainite xảy ra
ở khoảng nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chuyển biến pearlite; các đường cong
bắt đầu, kết thúc, và một nửa (50%) chuyển biến kéo dài từ các đường cong
tương ứng của chuyển biến pearlite, hình 9.9, giản đồ chuyển biến đẳng
nhiệt thép cùng tích được mở rộng sang các khoảng nhiệt độ thấp. Cả ba
đường cong bày đều có dạng chữ “C” và có “mũi” tại điểm N, nơi tốc độ
chuyển biến đạt cực đại. Từ đó, có thể nhận thấy, pearlite hình thành ở trên
mũi này – nghĩa là, trong khoảng 540 – 727 0C – và khi làm nguội đẳng
nhiệt trong khoảng 215 – 540 0C sẽ hình thành bainite.
Ngoài ra cũng cần chú ý, các chuyển biến pearlite và bainite cạnh
tranh lẫn nhau, nếu một phần trong cấu trúc đã chuyển biến thành pearlite
hoặc bainite, sẽ không thể chuyển đổ giữa các thành phần vi mô này nếu
không nung nóng trở lại để có austenite.
Có thể nhận thấy, động học chuyển biến bainite (dưới phần mũi N của
Hình 9.9) tuân theo phương trình (9.3); nghĩa là, tốc độ (1/t0.5, phương trình
9.2) tăng theo hàm mũ khi tăng nhiệt độ. Hơn nữa, động học của nhiều
chuyển biến trạng thái rắn cũng được đặc trưng theo dạng chữ C này.
Spheroidite
Nếu thép có cấu trúc vi mô là pearlite hoặc bainite được nung nóng
đến nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ cùng tinh và giữ nhiệt với thời gian đủ dài –
chẳng hạn ở 700 0C trong 18 đến 24 giờ - sẽ tạo thành cấu trúc vi mô được
gọi là spheridite, hình 9.10. Thay vì các tấm cementite xen kẽ (pearlite)
hoặc cấu trúc vi mô của bainite, cementite xuất hiện dưới dạng các hạt hình
cầu trên nền phase ferrite, do đó đôi khi còn được gọi là pearlite cầu.
Chuyển biến này xảy ra do carbon khuếch tán mà không thay đổi thành
phần hoặc tỷ lệ tương đối giữa các phase ferrite và cementite. Hình 9.11
minh họa thép cùng tích với pearlite đã chuyển biến một phần thành
spheroidite. Lực truyền động cho quá trình chuyển biến này là giảm vùng
biên gới phase ferrite – cementite, do đó không được biểu diễn trên giản đồ
chuyển biến đẳng nhiệt.
290
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Hình 9.10 Cấu trúc vi mô với spheroidite. Các hạt nhỏ là cementite, nền là
phase ferrite.
Hình 9.11 Thép cùng tích, một phần pearlite chuyển biến thành spheroidite.
Martensite
Phase kế tiếp, martensite, hình thành khi austenite được làm nguội
nhanh đến nhiệt độ tương đối thấp, khoảng nhiệt độ phòng. Martensite là
cấu trúc đơn phase không cân bằng, kết quả của chuyển biến austenite theo
cơ chế không khuếch tán, và có thể coi là sản phẩm chuyển biến cạnh tranh
với pearlite và bainite. Chuyển biến martensite xảy ra khi tốc độ làm nguội
đủ nhanh để ngăn cản carbon khuếch tán. Nếu có khuếch tán, sẽ tạo thành
các phase ferrite và cementite.
291
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Trong chuyển biến martensite còn một số điều chưa rõ. Một số lớn các
nguyên tử chuyển động theo nhóm, trong đó từng nguyên tử chỉ dịch chuyển
với khoảng cách nhỏ so với các nguyên tử lân cận. Điều này xảy ra theo
cách thức sao cho austenite với kiểu mạng fcc thực hiện chuyển biến thù
hình để trở thành martensite với kiểu mạng chính phương thể tâm (bct).
Khối cơ bản của kiểu mạng bct, hình 9.12, đơn giản là khối lập phương thể
tâm (bcc) với một trong các cạnh bị kéo dài; do đó khác với kiểu mạng bcc.
Tất cả các nguyên tử C đều giữ nguyên vị trí xen kẽ trong martensite; tạo
thành dung dịch rắn quá bão hòa, có khả năng chuyển biến sang cấu trúc
khác một cách nhanh chóng nếu được nung nóng đến nhiệt độ, tại đó tốc độ
khuếch tán trở nên có ý nghĩa. Nhiều loại thép có khả năng duy trì cấu trúc
martensite một cách lâu dài ở khoảng nhiệt độ thường.
Hình 9.12 Khối cơ bản kiểu mạng chính phương thể tâm của martensite, với
ký hiệu nguyên tử Fe là hình tròn và nguyên tử C là dấu nhân. Trong kiểu
mạng này, c > a.
292
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
293
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 9.14 Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt hoàn chỉnh của thép cùng tích:
A, austenite; B, bainite; M, martensite; P, pearlite.
Hình 9.15 Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của thép hợp kim (4340): A,
austenite; B, bainite; P, pearlite; M, martensite; F, ferrite trước cùng tích.
294
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
295
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
xảy ra, do không còn austenite; cấu trúc vi mô ở nhiệt độ phòng gồm 50%
pearlite và 50% bainite.
Hình 9.16 Giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của thép cùng tích và các chế độ
nhiệt luyện đẳng nhiệt trong bài tập 1.
296
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Pearlite
Cemntite cứng và dòn hơn nhiều so với ferrite. Do đó, tăng tỷ lệ
cementite trong cấu trúc vi mô trong khi vẫn duy trì các thành phần vi cấu
trúc khác sẽ làm cho thép bền và cứng hơn. Điều này được minh họa trên
hình 9.17a, trong đó, độ bền kéo, giới hạn chảy, và độ cứng HB là hàm của
nồng độ C (hoặc số phần trăm cementite tương đương) của thép có cấu trúc
pearlite mịn. Cả ba đại lượng này đều tăng theo hàm lượng C. Do cementite
rất dòn, tăng hàm lượng phase này sẽ làm giảm cả độ dẻo và độ dai (năng
lượng va đập), hình 9.17b.
Chiều dày các tấm cementite và ferrite trong cấu trúc vi mô cũng ảnh
hưởng đến cơ tính của thép. Pearlite mịn cứng và bền hơn so với pearlite
thô, hình 9.18a.
Hình 9.17 (a) Quan hệ giữa giới hạn chảy, độ bền kéo, độ cứng HB, và hàm
lượng C trong thép carbon có cấu trúc vi mô chứa pearlite mịn. (b) Quan hệ
giữa độ dẻo (độ dãn dài và độ thắt) và độ dai va đập Izod với hàm lượng c
trong thép carbon có cấu trúc vi mô chứa pearlite mịn.
Lý do chính liên quan đến các hiện tượng xảy ra ở các biên giới phase
ferrite – cementite. Thứ nhất, có mức độ liên kết khá lớn giữa hai phase này
ở biên giới. Do đó, phase cementite bền và cứng sẽ cản trở biến dạng của
phase ferrite mềm hơn trong các vùng lân cận biên giới phase; do đó, có thể
nói cementite tăng bền cho ferrite. Mức độ tăng bền này cao hơn rõ rệt trong
pearlite mịn do tăng tổng diện tích biên giới phase trong một đơn vị thể tích
297
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
vật liệu. Ngoài ra, biên giới phase còn là chướng ngại, cản trở chuyển động
lệch tương tự tác dụng của biên giới hạt tinh thể. Tổng diện tích biên giới
phase trong pearlite mịn lớn hơn, do đó cản trở chuyển động lệch mạnh hơn
trong quá trình biến dạng dẻo. Do đó, độ bền và độ cứng của pearlite mịn
lớn hơn.
Hình 9.18 (a) Quan hệ giữa độ cứng tính theo HB và HRC với hàm lượng C
trong thép carbon có cấu trúc vi mô chứa pearlite mịn, pearlite thô, và
spheroidite. (b) Quan hệ giữa độ dẻo (độ thắt) và hàm lượng C trong thép
carbon có cấu trúc vi mô chứa pearlite mịn, pearlite thố, và spheroidite.
Pearlite thô dẻo hơn so với pearlite mịn, như trên Hình 9.18b, minh
họa quan hệ giữa độ thắt và hàm lượng C của cả hai loại cấu trúc này.
Nguyên nhân chính là pearlite mịn cản trở biến dạng dẻo lớn hơn so với
pearlite thô.
Spheroidite
Các thành phần khác của cấu trúc vi mô liên quan đến hình dạng và sự
phân bố các phase thành phần. Phase cementite có các sắp xếp và hình dạng
khác nhau trong cấu trúc vi mô pearlite và spheroidite, các hình 9.6 và 9.10.
Thép chứa cấu trúc vi mô pearlite có độ bền và độ cứng lớn hơn so với thép
chứa spheroidite. Điều này được minh họa trên hình 9.18a, so sánh độ cứng
biến thiên theo hàm lượng C của cấu trúc spheroidite với hai loại pearlite.
Điều này cũng được giải thích bằng sự tăng bền và cản trở chuyển động của
lệch qua các biên giới phase ferrite – cementite. Trong spheroidite, tổng
298
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
biên giới trong một đơn vị diện tích nhỏ hơn, do đó biến dạng dẻo dễ dàng
hơn, vật liệu trở nên mềm và kém bền hơn.
Thép cầu hóa, chứa spheroidite, dẻo hơn nhiều so với pearlite mịn và
pearlite thô, hình 9.18b. Ngoài ra, thép này khá dai do vết nứt lan truyền qua
nền ferrite dẻo và ít gặp các hạt cementite dòn.
Bainite
Do thép bainite có cấu trúc mịn hơn, các hạt cemenite nhỏ hơn và
ferrite mịn hơn, chúng bền và cứng hơn so với thép pearlite; có tổ hợp độ
bền và độ dẻo khá tốt. Hình 9.19 minh họa ảnh hưởng của nhiệt độ chuyển
biến đối với độ cứng và độ bền kéo của thép cùng tích; các khoảng nhiệt độ
hình thành pearlite và bainite (ứng với giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt, hình
9.9) được ghi ở phần trên của hình 9.19.
Hình 9.19 Quan hệ giữa độ bền kéo và độ cứng HB với nhiệt độ chuyển
biến đẳng nhiệt của thép cùng tích.
Martensite
Trong số các cấu trúc vi mô có thể có của thép, martensite là cứng
nhất, nhưng cũng dòn nhất; có độ dẻo không đáng kể. Độ cứng của
martensite phụ thuộc vào hàm lượng C, đến khoảng trên 0.7%; hình 9.20
minh họa các đường cong độ cứng (HB) - %C của martensite và pearlite
299
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
mịn. Khác với pearlite, độ bền và độ cứng của martensite dường như không
liên quan nhiều đến cấu trúc vi mô.
Hình 9.20 Quan hệ giữa độ cứng và hàm lượng C trong các thép chứa cấu
trúc vi mô là martensite, martensite ram (371 0C), và pearlite.
300
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
giảm ứng suất bên trong ở khoảng 200 0C. Quá trình ram này, thông qua cơ
chế khuếch tán, cho phép hình thành martensite ram, theo phản ứng:
Martensite (bct, đơn phase) martensite ram ( + Fe3C) (9.4)
Trong đó maretensite đơn phase với kiểu mạng chính phương thể tâm
(bct), quá bão hòa carbon, chuyển biến thành martensite ram, gồm các phase
ferrite và cementite cân bằng.
Cấu trúc vi mô của martansite ram gồm các hạt cementite rất nhỏ và
đồng nhất phân bố trên nền ferrite. Điều này tương tự cấu trúc spheroidite
nhưng các hạt cementite có kích thước nhỏ hơn nhiều.
Martensite ram cứng và bền gần như martensite, nhưng có độ dẻo và
độ dai cao hơn rõ rệt, hình 9.20. Có thể giải thích điều này theo tổng diện
tích biên giới phase ferrite – cementite trong một đơn vị thể tích, trong đó
các hạt cememtite rất nhỏ, số lượng lớn, phân bố trên nền ferrite. Phase
cementite cứng tăng bền cho nền ferrite dọc theo biên giới hạt, và các biên
này cản trở chuyển động của các lệch trong khi biến dạng dẻo. Phase ferrite
nền rất dẻo và tương đối dai, do đó cải thiện hai tính chất này cho martensite ram.
Hình 9.21 Quan hệ giữa độ bền kéo, giới hạn chảy, và độ dẻo (độ thắt) với
nhiệt độ ram của thép hợp kim (4340) tôi trong dầu.
301
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Kích cỡ hạt cementite ảnh hưởng đến tính chất cơ học của martensite
ram; tăng kích cỡ cementite là giảm diện tích biên giới phase cementite –
ferrite, do đó vật liệu mềm và kém bền nhưng dẻo và dai hơn. Hơn nữa, chế
độ ram sẽ xác định kích cỡ các hạt cementite. Các biến nhiệt luyện là nhiệt
độ và thời gian, và hầu hết các xử lý nhiệt đều là quá trình nhiệt độ không
đổi. Do chuyển biến martensite – martensite ram được thực hiện theo cơ chế
khuếch tán carbon, tăng nhiệt độ sẽ tăng tốc độ khuếch tán, nghĩa là tăng tốc
độ phát triển hạt cementite, do đó tăng tốc độ biến mềm. Hình 9.21 minh
họa quan hệ giữa độ bền kéo, giới hạn chảy, và độ dẻo với nhiệt độ ram của
thép hợp kim. Trước khi ram, thép được tôi trong dầu để có cấu trúc
martensite; thời gian ram ở từng nhiệt độ là một giờ. Loại dữ liệu ram này
thường do công ty luyện thép cung cấp.
Hình 9.22 minh họa quan hệ giữa độ cứng và nhiệt độ ram của thép
cùng tích tôi trong nước; thang thời gian là log. Khi tăng thời gian, độ cứng
giảm, do các hạt cementite lớn lên và hòa nhập vào nhau. Khi nhiệt độ tiến
gần đến giá trị cùng tích (khoảng 700 0C) và sau vài giờ giữ nhiệt, cấu trúc
vi mô sẽ được cầu hóa (spheroidite), hình 9.10, với các hạt cementite hình
cầu có kích thước lớn phân bố trên nền ferrite, cơ tính trở nên tương đối
mềm và dẻo.
Hình 9.22 Đồ thị độ cứng – thời gian khi ram thép cùng tích (0.8% C) đã
tôi trong nước.
302
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Hình 9.23 Các chuyển biến phase từ austenite. Mũi tên liền nét, các chuyển
biến theo cơ chế khuếch tán; mũi tên nét đứt, chuyển biến không khuếch tán.
303
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 9.24 Giản đồ phase giả thiết, hợp kim hóa bền tiết phase có thành
phần C0.
304
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Nói chung để có thể hóa bền tiết phase một cách hiệu quả, hệ hợp kim
phải thỏa hai điều kiện, là loại hai cấu tử hòa tan có hạn ở trạng thái rắn,
nghĩa là nồng độ hòa tan cực đại của một cấu tử vào cấu tử kia khoảng vài
phần trăm, và giới hạn này giảm nhanh theo nhiệt độ. Giản đồ giả thiết của
hệ A – B, hình 9.24, thỏa hai điều kiện này. Giới hạn hòa tan tương ứng
thành phần tại điểm M. Ngoài ra, đường biên giới hạn hòa tan giữa các vùng
phase và + giảm dần từ nồng độ cực đại này đến hàm lượng B hòa tan
trong A rất nhỏ tại điểm N. Hơn nữa, thành phần của hợp kim hóa bền tiết
phase phải nhỏ hơn giới hạn hòa tan cực đại. các điều kiện này là cần thiết
nhưng chưa đủ để xảy ra sự hóa bền tiết phase trong hệ hợp kim.
Nhiệt luyện dung dịch rắn
Hóa bền tiết phase được thực hiện theo hai bước nhiệt luyện khác
nhau. Thứ nhất là nhiệt luyện dung dịch rắn (tôi), trong đó các nguyên tử
chất tan hòa tan để tạo thành dung dịch rắn đơn phase. Xét hợp kim có thành
phần C0, hình 9.24. Quy trình bao gồm nung nóng hợp kim đến nhiệt độ
trong vùng phase - chẳng hạn T0 – và giữ nhiệt cho đến khi toàn bộ phase
, có thể tồn tại, hòa tan hoàn toàn. Tại điểm này, hợp kim chỉ chứa một
phase là với thành phần C0. Tiếp theo là làm nguội nhanh (tôi) đến nhiệt
độ T1, đối với nhiều hợp kim, đó là nhiệt độ phòng, để không thể xảy ra sự
khuếch tán hoặc hình thành phase . Do đó, sẽ xuất hiện trạng thái không
cân bằng, trong đó chỉ tồn tại dung dịch rắn quá bão hòa các nguyên tử ở
nhiệt độ T1; trong trạng thái này, hợp kim tương đối mềm. Hơn nữa, đối với
hầu hết các hợp kim, tốc độ khuếch tán ở T1 rất thấp, do đó phase quá bão
hòa vẫn có thể tồn tại lâu dài.
Hình 9.25 Sơ đồ chế độ nhiệt luyện dung dịch rắn (tôi) và hóa già
305
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 9.26 Sơ đồ minh họa độ bền và độ cứng là hàm của log thời gian hóa
già ở nhiệt độ không đổi trong quá trình nhiệt luyện hóa bền tiết phase.
Hóa bền tiết phase
Giai đoạn thứ hai là hóa bền tiết phase, cỏn được gọi là hóa già tiết
phase, dung dịch rắn quá bão hòa được nung nóng lên đến nhiệt độ T2,
hình 9.24, trong vùng hai – phase + , tại nhiệt độ đó tốc độ khuếch tán là
đủ lớn; phase phân tán bắt đầu hình thành dưới dạng các hạt mịn có thành
phần C, quá trình này còn được gọi là “hóa già”. Sau thời gian hóa già
thích hợp tại T2, hợp kim được làm nguội đến nhiệt độ thường; nói chung,
tốc độ làm nguội này không quá quan trọng. Cả nhiệt luyện dung dịch rắn
(tôi) và hóa già tiết phase đều được minh họa theo đồ thị nhiệt độ - thời
gian, hình 9.25. Đặc tính của các hạt phase này và độ bền, độ cứng của
hợp kim, phụ thuộc vào nhiệt độ hóa già T2 và thời gian giữ ở nhiệt độ này.
Đối với một số hợp kim, hóa già có thể xảy ra một cách tự phát ở nhiệt độ
phòng nhưng cần thời gian khá dài.
Kích cỡ hạt phụ thuộc vào thời gian và nhiệt độ trong các điều kiện
nhiệt luyện đẳng nhiệt có thể biểu thị bằng đường cong chữ C tương tự
chuyển biến cùng tích của thép, hình 9.9. Tuy nhiên, sẽ hữu dụng và thuận
tiện hơn, khi biểu thị độ bền kéo, giới hạn chảy, hoặc độ cứng ở nhiệt độ
phòng, theo hàm log thời gian giữ nhiệt ở nhiệt độ T2 không đổi, hình 9.26.
Khi tăng thời gian hóa già, độ bền và độ cứng đều tăng, đạt đến cực đại, sau
đó giảm. Quá trình giảm độ bền và độ cứng xảy ra sau các khoảng thời gian
đủ dài, được gọi là hóa già quá mức.
306
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
307
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 9.28 Sơ đồ minh họa các giai đoạn hình thành phase cân bằng. (a)
Dung dịch rắn quá bão hòa. (b) Phase chuyển tiếp ”. (c) Phase cân
bằng trên phase nền .
Tác dụng hóa bền và biến cứng, hình 9.26, là từ vô số các hạt của các
phase chuyển tiếp không ổn định. Độ bền cực đại trùng với sự hình thành
phase ”, có thể bảo toàn khi làm nguội hợp kim này đền nhiệt độ phòng.
Hóa già quá mức do các hạt này lớn lên cùng với hình thành các phase ’ và .
Quá trình tăng bền tăng tốc khi tăng nhiệt độ. Điều này được minh họa
trên Hình 9.29a, đồ thị độ bền kéo – log thời gian của hợp kim Al ở các
nhiệt độ hóa già khác nhau. Một cách lý tưởng, nhiệt độ và thời gian hóa già
được chọn để tạo ra độ cứng và độ bền xung quanh giá trị cực đại. Kèm theo
độ bền tăng là độ dẻo giảm, hình 9.29b.
Không phải mọi hợp kim đều thỏa các điều kiện tăng bền liên quan
với thành phần và cấu hình giản đồ phase đã nêu về hóa bền tiết phase.
Ngoài ra, các biến dạng mạng phải thiết lập ở giao diện phase phân tán –
phase nền. Đối với hợp kim Al – Cu, có sự biến dạng cấu trúc mạng tinh thể
xung quanh và lân cận các hạt phase thứ hai này, hình 9.28b. Trong khi biến
dạng dẻo, các chuyển động lệch bị cản trở do các biến dạng này, hợp kim
trở nên cứng và bền hơn. Khi hình thành phase , sự hóa già quá mức (giảm
độ bền và độ cứng), do các hạt này giảm trở lực đối với trượt.
Các hợp kim trải qua hóa bền tiết phase ở nhiệt độ phòng sau các
khoảng thời gian tương đối ngắn phải được tôi và bảo quán trong các điều
kiện lạnh. Một số hợp kim nhôm được dùng để tán đinh rivet có kiểu tính
chất này; đinh rivet được tán trong khi còn mềm, sau đó để hóa già ở nhiệt
độ môi trường bình thường. Điều này được gọi là hóa già tự nhiên; còn hóa
già nhân tạo được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn.
308
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
(a)
(b)
Hình 9.29 Các đặc tính hóa bền tiết phase của hợp kim Al (0.9%Si –
4.4%Cu – 0.8%Mn – 0.5%Mg) ở bốn nhiệt độ hóa già: (a) độ bền kéo, (b)
độ dãn dài.
309
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
IV. Quá trình kết tinh, nóng chảy, và chuyển tiếp hóa thủy tinh trong
vật liệu polymer
Các hiện tượng chuyển biến phase là rất quan trọng trong thiết kế và
xử lý vật liệu polymer. Phần này sẽ giới thiệu ba quá trình, bao gồm kết
tinh, nóng chảy, và chuyển tiếp thủy tinh hóa.
Kết tinh là quá trình, khi làm nguội, phase rắn trật tự (tinh thể) hình
thành từ trạng thái lỏng có cấu trúc phân tử không trật tự ở mức độ cao.
Chuyển biến nóng chảy là quá trình ngược lại, xảy ra khi nung nóng
polymer. Hiện tượng chuyển tiếp thủy tinh hóa xảy ra với polymer vô định
hình hoặc không có khả năng kết tinh khi làm nguội từ trạng thái lỏng, trở
nên cứng nhưng vẫn duy trì cấu trúc phân tử không trật tự đặc trưng của
trạng thái lỏng. Các quá trình này luôn luôn kèm theo sự thay đổi tính chất
vật lý và cơ học. Hơn nữa, đối với polymer bán tinh thể, các vùng tinh thể sẽ
nóng chảy (và kết tinh), còn các vùng phi tinh thể sẽ trải qua quá trình
chuyển tiếp thủy tinh hóa.
310
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
tích của mẫu do có sự khác biệt về thể tích giữa phase lỏng và phase kết
tinh. Tốc độ kết tinh có thể được chuyên biệt theo động học chuyển biến
phase, phương trình (9.2); nghĩa là tốc độ này bằng nghịch đảo thời gian cần
thiết để quá trình kết tinh thực hiện được 50%. Tốc độ này phụ thuộc vào
nhiệt độ kết tinh, hình 9.30, và phân tử lượng của polymer, giảm khi phân tử
lượng tăng.
Hình 9.30 Quan hệ giữa tỷ lệ đã kết tinh và log thời gian của polypropylene
ở các nhiệt độ không đổi, 140, 150, và 160 0C.
Đối với polypropylene, không thể đạt được độ kết tinh 100%. Do đó,
trục đứng được ghi tỷ lệ theo chế độ “quy chuẩn”. Giá trị 1.0 của thông số
này tương ứng mức độ kết tinh cao nhất đạt được trong các thí nghiệm, thực
tế luôn luôn thấp hơn giá trị kết tinh hoàn toàn.
311
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
4.4 Các nhiệt độ nóng chảy và chuyển tiếp thủy tinh hóa
Các nhiệt độ nóng chảy và chuyển tiếp thủy tinh hóa là những thông
số quan trọng liên quan đến các ứng dụng vật liệu polymer. Chúng xác định
các giới hạn nhiệt độ trên và dưới của nhiều ứng dụng, đặc biệt là polymer
bán tinh thể. Nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh hóa còn có thể xác định nhiệt độ
giới hạn trên khi sử dụng vật liệu polymer vô định hình. Hơn nữa, Tm và Tg
còn ảnh hưởng đến các quy trình sản xuất và xử lý polymer và vật liệu
composite nền polymer.
Hình 9.31 Quan hệ giữa thể tích riêng và nhiệt độ, khi làm nguội từ
trạng thái lỏng, polymer vô định hình (A), bán tinh thể (B), và polymer tinh
thể (C).
312
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
Nhiệt độ, tại đó xảy ra sự nóng chảy và/ hoặc chuyển tiếp thủy tinh
hóa của polymer, được xác định theo cách thức tương tự vật liệu gồm – từ
đồ thị quan hệ giữa thể tích riêng (nghịch đảo của trọng lượng riêng) và
nhiệt độ. Hình 9.31 minh họa dạng đồ thị này, trong đó các đường cong A
và C, tương ứng polymer vô định hình và polymer tinh thể. Đối với vật liệu
polymer tinh thể, có sự thay đổi đột ngột về thể tích riêng tại nhiệt độ nóng
chảy Tm. Đường cong tương ứng của vật liệu polymer vô định hình là liên
tục, nhưng có thay đổi độ dốc ở nhiệt độ thủy tinh hóa Tg. Polymer bán tinh
thể là trung gian giữa hai loại này (đường cong B), cả với Tm và Tg. Các
đường cong trên Hình 9.31 phụ thuộc vào tốc độ nóng chảy hoặc làm nguội.
Bảng 9.1 liệt kê các nhiệt độ nóng chảy và chuyển tiếp thủy tinh hóa của
một số vật liệu polymer.
Bảng 9.1 Nhiệt độ nóng chảy và chuyển tiếp thủy tinh hóa của một số vật
liệu polymer thông dụng
Nhiệt độ Nhiệt độ
Vật liệu thủy tinh hóa nóng chảy
0
( C) (0C)
Polyethylene (tỷ trọng thấp) - 110 115
Polytetrafluoroethylene - 97 327
Polyethylene (tỷ trọng cao) - 90 137
Polypropylene - 18 175
Nylon 6,6 57 265
Polyester (PET) 69 265
Polyvinyl chloride 87 212
Polystyrene 100 240
Polycarbonate 150 265
Tóm tắt
Phần đầu Chương này trình bày các chuyển biến phase trong vật liệu
kim loại – thay đổi cấu trúc phase hoặc cấu trúc vi mô – và ảnh hưởng của
những thay đổi đó đối với các tính chất cơ học. Một số chuyển biến phase
thực hiện theo cơ chế khuếch tán, phụ thuộc vào thời gian. Động học của
các chuyển biến khuếch tán, tốc độ chuyển biến, số phần trăm phase mới
hình thành từ phase cũ, phụ thuộc vào nhiệt độ.
313
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Theo quan điểm thực tiễn, giản đồ phase chỉ liên quan đến chuyển
biến trong các hợp kim nhiều phase, do loại giản đồ này không cung cấp
thông tin về tốc độ chuyển biến. Yếu tố thời gian được đưa vào cả giản đồ
chuyển biến làm nguội đẳng nhiệt và giản đồ làm nguội liên tục; tiến trình
chuyển biến là hàm của nhiệt độ và thời gian được biểu thị cho hợp kim khi
làm nguội đẳng nhiệt hoặc làm nguội liên tục. Loại giản đồ này của hợp kim
Fe – C là rất hữu ích, cho phép dự đoán các cấu trúc vi mô.
Thép có thể có các thành phần vi cấu trúc khác nhau, sự hình thành
của chúng phụ thuộc vào thành phần hóa học và chế độ nhiệt luyện. Các
thành phần vi cấu trúc này bao gồm pearlite mịn và thô, và bainite, với các
phase ferrite và cementite, hình thành từ sự phân hủy austenite theo cơ chế
khuếch tán. Cấu trúc spheroidite, cũng gồm các phase ferrite và cementite,
có thể được tạo ra khi mẫu thép chứa pearlite hoặc bainite được nhiệt luyện
ở nhiệt độ ngay dưới nhiệt độ cùng tích. Cơ tính của các cấu trúc này phụ
thuộc vào các thành phần vi cấu trúc của chúng.
Martensite, sản phẩm chuyển biến phase của thép, từ quá trình làm
nguội nhanh austenite. Đây là cấu trúc đơn phase, khong cân bằng, chuyển
biến hầu như tức thời từ austenite theo cơ chế không khuếch tán. Tốc độ
chuyển biến phụ thuộc vào nhiệt độ hơn là thời gian, có thể biểu thị cả trên
giản đồ làm nguội đẳng nhiệt và làm nguội liên tục. Hơn nữa, các nguyên tố
hợp kim hóa trong thép, làm chậm tốc độ hình thành pearlite và bainite, làm
cho chuyển biến martensite cũng trở nên chậm hơn. Về cơ học, martensite
rất cứng; nhưng tính ứng dụng bị giới hạn, do có độ dòn cao. Nhiệt luyện
bằng phương pháp ram làm tăng tính dẻo nhưng độ bền và độ cứng giảm.
Trong quá trình ram, martensite chuyển thành martensite ram, chứa các
phase ferrite và cementite cân bằng. Có thể xảy ra hiện tượng dòn ram trong
một số thép hợp kim nếu chứa một số nguyên tố hợp kim và tạp chất và ram
trong khoảng nhiệt độ xác định.
Một số hợp kim có thể được hóa bền theo cơ chế hóa bền tiết phase;
thông qua sự hình thành các hạt phase thứ hai có kích thước rất nhỏ. Kiểm
soát kích cỡ hạt, và độ bền, được thực hiện bằng phương pháp nhiệt luyện
với hai giai đoạn. Trong giai đoạn thứ hai, hóa già tiết phase tại nhiệt độ
không đổi, độ bền tăng theo thời gian đến cực đại, sau đó giảm dần nếu tiếp
tục giữ nhiệt. Hiện tượng hóa bền này được giải thích theo cơ chế cản trở
chuyển động lệch thông qua biến dạng mạng tinh thể xung quanh các hạt
phase thứ hai.
Đối với vật liệu polymer, các quá trình kết tinh, nóng chảy, và chuyển
tiếp thủy tinh hóa khi thay đổi nhiệt độ được giải thích dựa trên cơ chế phân
tử. Phương pháp xác định nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ chuyển tiếp thủy
314
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
tinh hóa dựa trên sự thay đổi thể tích riêng khi thay đổi nhiệt độ; các thông
số này là rất quan trọng, xác định khoảng nhiệt độ xử lý, gia công, và sử
dụng vật liệu polymer. Các nhiệt độ Tm và Tg tăng khi độ bền của chuỗi
phân tử tăng; độ bền này được tăng cường nhờ các nối đôi, các nhóm ghép
nhánh, và tính phân cực. Phân tử lượng và mức độ tạo nhánh cũng ảnh
hưởng đến các nhiệt độ này.
Ôn tập và nâng cao
1. Hãy nêu tóm tắt nội dung hai giai đoạn trong quá trình hình thành các
hạt phase mới.
2. Đối với chuyển biến phase có động học tuân theo phương trình
Avrami, phương trình (9.1), biết n = 1.7. Nếu sau 100 giây, chuyển
biến được 50%, cần thời gian bao nhiêu để chuyển biến đạt được 99%.
3. Hãy tính tốc độ của chuyển biến tuân theo động học Avrami, biết n và
k lần lượt là 3.0 và 7 x 10-3.
4. Biết động học của quá trình kết tinh lại tuân theo phương trình Avrami
và giá trị n = 2.5. Nếu tại một nhiệt độ nào đó, tỷ lệ đãkết tinh lại là
0.40 sau 200 phút, hãy tính tốc độ kết tinh lại tại nhiệt độ đó.
5. Động học chuyển biến austenite – pearlite tuân theo quan hệ Avrami.
Từ dữ liệu tỷ lệ chuyển biến dưới đây, hãy xác định thời gian cần thiết
để 95% austenite chuyển biến thành pearlite.
Tỷ lệ chuyển biến Thời gian (giây)
0.2 12.6
0.8 28.2
6. (a) Từ các đường cong được nêu trên Hình 9.2 và pt (9.2) hãy xác
định tốc độ kết tinh lại của Cu tinh khiết ở vài nhiệt độ được nêu
trên Hình.
(b) Vẽ đồ thị log (tốc độ chuyển biến) – 1/T (tính theo độ K), xác định
năng lượng kích hoạt của quá trình kết tinh lại này (xem Chương 5).
(c) Bằng phương pháp ngoại suy, hãy ước tính khoảng thời gian cần
thiết để kết tinh lại 50% ở nhiệt độ phòng, 20 0C.
7. Hãy nêu các hạn chế chính của giản đồ phase Fe – Fe3C.
8. Thép cùng tích được làm nguội từ 760 0C xuống 650 0C với thời gian
dưới 0.5 giây và giữ ở nhiệt độ này.
315
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
(a) Cần bao nhiêu thời gian để chuyển biến austenite – pearlite thực
hiện được 50%, 100%?
(b) Hãy ước tính độ cứng của thép sau khi hoàn tất chuyển biến và
làm nguội đến nhiệt độ phòng.
9. Hãy nêu tóm tắt các khác biệt giữa pearlite, bainite, và spheroidite.
10. Lực truyền động ctrong chuyển biến spheroidite là gì?
11. Sử dụng giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của thép cùng tích, hình
9.14, hãy xác định cấu trúc vi mô (theo các thành phần vi cấu trúc)
của mẫu nhỏ được xử lý theo các quy trình nhiệt luyện dưới đây. Tất
cả các mẫu được nung nóng đến 760 0C, giữ nhiệt đủ lâu để đạt được
cấu trúc austenite đồng nhất, sau đó:
(a) Làm nguội nhanh đến 700 0C, giữ trong 104 giây, tôi (làm nguội
nhanh) đến nhiệt độ phòng.
(b) Nung nóng lại một số mẫu đến 700 0C, giữ nhiệt trong 20 giờ.
(c) Làm nguội nhanh đến 600 0C, giữ trong 4 giây, làm nguội nhanh
đến 450 0C, giữ trong 10 giây, làm nguội nhanh đến nhiệt độ phòng.
(d) Làm nguội nhanh đến 400 0C, giữ trong 2 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(e) Làm nguội nhanh đến 400 0C, giữ trong 20 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(f) Làm nguội nhanh đến 400 0C, giữ trong 200 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(g) Làm nguội nhanh đến 575 0C, giữ trong 20 giây, làm nguội nhanh
đến 350 0C, giữ trong 100 giây, làm nguội nhanh đến nhiệt độ phòng.
(h) Làm nguội nhanh đến 250 0C, giữ trong 100 giây. Nung nóng lên
315 0C, giữ trong 1 giờ, làm nguội chậm đến nhiệt độ phòng.
12. Hãy ước tính độ cứng (theo thang HRC) của các mẫu thép cùng tích
được nhiệt luyện theo các quy trình (b), (d), (f), (g), và (h) trong bài
tập 11.
13. Sử dụng giản đồ chuyển biến đẳng nhiệt của thép 0.45%C, hình 9.32,
hãy xác định cấu trúc vi mô (theo các thành phần vi cấu trúc và tỷ lệ
của từng thành phần đó) của mẫu nhỏ được xử lý theo các quy trình
nhiệt luyện dưới đây. Tất cả ác mẫu được nung nóng đến 845 0C, giữ
nhiệt đủ lâu để đạt được cấu trúc austenite đồng nhất, sau đó:
316
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 9
(a) Làm nguội nhanh đến 250 0C, giữ trong 103 giây, sau đó làm nguội
nhanh đến nhiệt độ phòng.
(b) Làm nguội nhanh đến 700 0C, giữ trong 30 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(c) Làm nguội nhanh đến 400 0C, giữ trong 500 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(d) Làm nguội nhanh đến 700 0C, giữ trong 105 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(e) Làm nguội nhanh đến 650 0C, giữ trong 3 giây, làm nguội nhanh
đến 400 0C, giữ trong 10 giây, làm nguội nhanh đến nhiệt độ phòng.
(f) Làm nguội nhanh đến 450 0C, giữ trong 10 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(g) làm nguội nhanh đến 625 0C, giữ trong 1 giây, làm nguội nhanh
đến nhiệt độ phòng.
(h) Làm nguội nhanh đến 625 0C, giữ trong 10 giây, làm nguội nhanh
đến 400 0C, giữ trong 5 giây, làm nguội nhanh đến nhiệt độ phòng.
317
CHƢƠNG 9 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Hình 9.32 Giản độ chuyển biến đẳng nhiệt thép 0.45%C; A, austenite; B,
bainite; F, ferrite trước cùng tích; M, martensite; P, pearlite.
14. Hãy xác định tỷ lệ của từng thành phần vi cấu trúc (theo phần trăm)
của các cấu trúc vi mô trong phần (a), (c), (d), (f), và (h) của bài tập 12
nêu trên.
15. Tại sao pearlite mịn bền và cứng hơn pearlite thô, pearlite thô bền và
cứng hơn spheroidite?
16. Tại sao martensite cứng và dòn?
17. Tại sao độ cứng của martensite ram giảm theo thời gian ram (tại nhiệt
độ không đổi) và giảm khi tăng nhiệt độ (thời gian ram không đổi)?
18. Hãy nêu sự khác biệt cơ bản giữa hóa già tự nhiên và hóa già nhân tạo
hợp kim Al – Al.
19. Hãy so sánh sự hóa bền tiết phase hợp kim Al – Cu và hóa bền thép
bằng quy trình tôi và ram theo các yếu tố:
(a) Quy trình nhiệt luyện hoàn chỉnh.
(b) Hình thành và phát triển các cấu trúc vi mô.
(c) Thay đổi cơ tính qua các giai đoạn nhiệt luyện.
20. Trong số các polymer: polyethylene, polypropylene, polyvinyl
chliride, polyester PET, và polycarbonate, loại nào thích hợp nhất để
chế tạo tách đựng coffee nóng? Tại sao?
21. Trong số các polymer liệt kê trong bảng 9.1, loại nào thích hợp nhất
để chế tạo khay đựng đá trong tủ lạnh gia dụng? Tại sao?
318
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Chƣơng 10
VẬT LIỆU CƠ KHÍ THÔNG DỤNG
Nội dung chính:
̶ Các nhóm thép thông dụng: thành phần hóa học, tính chất, và
công dụng.
̶ Các nhóm gang thông dụng: cấu trúc vi mô, và cơ tính tổng quát.
̶ Các hợp kim màu thông dụng: tính chất vật lý, cơ tính, và công dụng.
̶ Giới thiệu vật liệu thủy tinh – gốm.
̶ Giới thiệu gốm chịu nhiệt và gốm chịu mài mòn.
̶ Một số polymer thông dụng.
319
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
nhóm được phân chia theo nồng độ các nguyên tố hợp kim. Thép carbon,
ngoài C chỉ chứa các tạp chất với nồng độ rất nhỏ, và các nguyên tố được
dùng để khử oxy khi luyện thép (Mn, Si, hoặc Al) với hàm lượng thấp. Thép
hợp kim, ngoài Fe và C, còn có các nguyên tố hợp kim với hàm lượng thích
hợp được cố ý đưa vào thép để cải thiện hoặc tạo cho thép các tính chất mới.
320
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Bảng 10.1a Thành phần hóa học của năm thép carbon thấp và ba thép hợp
kim thấp độ bền cao
Ký hiệu Thành phần (% trọng lượng)
AISI/SAE hay ASTM UNS C Mn Các nguyên tố khác
Thép carbon
1010 G10100 0.1 0.45 -
1020 G10200 0.2 0.45 -
A36 K02600 0.29 1.00 ≥0.20 Cu
A516 mác 70 K07700 0.31 1.00 0.25 Si
Hợp kim thấp độ bền cao (HSLA)
A440 K12810 0.28 1.35 ≤0.30 Si, ≥0.20 Cu
A633 mác E K12002 0.22 1.35 0.30Si, 0.08V, 0.02N,
0.03Nb
A656 mác 1 K11804 0.18 1.60 0.60Si, 0.1V, 0.20Al,
0.015N
Bảng 10.1b Cơ tính của thép carbon thấp và thép hợp kim thấp độ bền cao
ở trạng thái sau khi cán nóng
Ký hiệu theo Độ bền kéo Giới hạn chảy Độ dẻo Ứng
AISI/SAE hay
(MPa) (MPa) (%) dụng
ASTM
Thép carbon
1010 325 180 28 Tấm khung xe, dây
thép.
1020 380 205 25
A36 400 220 23 Ống, thép kết cấu
và thép tấm
A516 mác 70 485 260 21 Thép kết cấu (cầu,
nhà cao tầng)
Hợp kim thấp độ bền cao (HSLA)
A440 435 290 21 Kết cấu rivet hay
bu long
321
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 10.2a Khoảng thành phần hóa học của một số thép carbon và thép
hợp kim thấp
Ký hiệu Ký hiệu Khoảng thành phần hóa học
theo theo
Ni Cr Mo Khác
AISI/SAE UNS
hay ASTM
10xx, thép G10xx0
carbon
11xx, thép G11xx0 0.08-0.33S
dễ cắt
12xx, thép G12xx0 0.10-0.35S
dễ cắt
13xx G13xx0 0.04-0.12P
1.60-
1.90Mn
40xx G40xx0 0.20-0.30
41xx G41xx0 0.80-1.10 0.15-0.25
43xx G43xx0 1.65-2.00 0.40-0.90 0.20-0.30
46xx G46xx0 0.70-2.00 0.15-0.30
48xx G48xx0 3.25-3.75 0.20-0.30
51xx G51xx0 0.70-1.10
61xx G61xx0 0.50-1.10 0.10-0.15V
86xx G86xx0 0.40-0.70 0.40-0.60 0.15-0.25
92xx G92xx0 1.80-2.20Si
Bảng 10.2b Cơ tính và ứng dụng một số thép carbon và thép hợp kim thấp
sau khi tôi và ram
Kí hiệu
theo Kí hiệu Độ bền Giới hạn
kéo chảy Độ dẻo
AISI/SAE theo Ứng dụng
(%)
hay UNS (MPa) (MPa)
ASTM
Thép carbon
323
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
324
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
khuôn dập
O1 T31501 0.95 0.50 ≤0.30 - 0.50 ≤0.30 Lưỡi cắt,
dụng cụ cắt
gọt
S1 T41901 0.50 1.40 ≤0.30 ≤0.50 2.25 0.25 Dụng cụ
cắt ống,
mũi khoan
bê tông
W1 T72301 1.10 ≤0.15 ≤0.20 ≤0.10 ≤0.15 ≤0.10 Dụng cụ
nguội, dụng
cụ cắt gọt
Thép không rỉ
Thép không rỉ có tính chống rỉ sét cao trong các môi trường khác
nhau. Nguyên tố hợp kim chính là Cr; với hàm lượng không dưới 13%. Tính
chống rỉ được tăng cường khi bổ sung thêm một số nguyên tố khác, chẳng
hạn Ni, Mo…
Thép không rỉ được chia thành ba nhóm chính dựa trên cấu trúc vi mô
– gồm thép martensite, thép feerite, và thép austenite. Bảng 10.4 liệt kê
thành phần hóa học, cơ tính, và ứng dụng một số thép không rỉ theo ba
nhóm nêu trên.
Thép không rỉ martensite có khả năng nhiệt luyện sao cho martensite
là thành phần chính trong cấu trúc vi mô. Bổ sung các nguyên tố hợp kim
với nồng độ thích hợp sẽ làm thay đổi rõ rệt giản đồ phase Fe – Fe3C, hình
9.10. Đối với thép không rỉ austenite, vùng phase austenite (phase ) có thể
mở rộng tới nhiệt độ phòng. Thép không rỉ ferrite có cấu trúc là phase ferrite
() với kiểu mạng bcc. Các thép austenite và ferrite được tăng bền bằng
biến dạng (gia công) nguội do không có khả năng nhiệt luyện. Thép không
rỉ austenite có tính chống rỉ tốt nhất do có hàm lượng Cr và Ni cao, và được
chế tạo với sản lượng lớn nhất. Cả thép martensite và ferrite đều có từ tính,
nhưng thép austenite không có từ tính.
325
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 10.4 Ký hiệu, thành phần, cơ tính, và ứng dụng của một số thép không
rỉ austenite, ferrite, martensite, và thép không rỉ hóa bền tiết phase
Cơ tính
Thành
Ký Độ
Ký hiệu phần hóa Giới
hiệu Trạng bền Độ
theo học (% hạn Ứng dụng
theo thái kéo dẻo(
UNS trọng chảy(
AISI (Mp %)
lượng) Mpa)
a)
Ferritic
409 S40900 0.08 C, Ủ 380 205 20 Bộ phận xả
11.0 Cr, khí của ô tô,
1.0 Mn, thùng phun
0.50 Ni, thuốc bảo vệ
0.75 Ti thực vật
446 S44600 0.20 C, Ủ 515 275 20 Van chịu
25 Cr, nhiệt, khuôn
1.50Mn thủy tinh,
buồng đốt
Austenitic
304 S30400 0.08 C, Ủ 515 205 40 Thiết bị trong
19.0 Cr, hóa thực
9.0 Ni, phẩm, van
2.0 Mn lạnh
316L S31600 0.03 C, Ủ 485 170 40 Cấu trúc hàn
17 Cr, 12
Ni, 2.5
Mo, 2.0
Mn
Martensitic
410 S41000 0.15 C, Ủ 485 275 20 Bộ phận
12.5 Cr, Tôi & 825 động cơ phản
620 12
1.0 Mn lực, rãnh
ram
nòng súng.
440A S44002 0.70 C, Ủ 725 415 20 Dụng cụ cắt
17 Cr, gọt, bạc,
326
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
327
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Ngoài ra, tốc độ làm nguội chậm trong khi kết tinh cũng hỗ trợ quá trình
graphite hóa. Đối với hầu hết các loại gang đúc, carbon tồn tại dưới dạng
graphite, cả tính chất cơ học và cấu trúc vi mô đều phụ thuộc vào thành
phần hóa học và nhiệt luyện. Các nhóm gang thông dụng bao gồm gang
xám, gang gang cầu, gang trắng, và gang dẻo.
Hình 10.2 Giản đồ phase cân bằng Fe – C với graphite là phase cân bằng
thay cho cementite.
Gang xám
Hàm lượng C và Si trong gang xám lần lượt trong khoảng 2.5 – 4.0%
và 1.0 – 3.0%. Đối với hầu hết các gang xám, graphite có dạng tấm phân bố
trên nền ferrite hoặc pearlite; cấu trúc vi mô của gang xám được minh họa
trên hình 10.3. Do các tấm graphite, mặt gãy của nhóm gang này có màu xám.
Về cơ học, do cấu trúc vi mô, gang xám tương đối dòn và độ bền kéo
khá thấp; các đầu nhọn của graphite tấm khá sắc và nhọn, có thể là vị trí tập
trung ứng suất khi có ứng suất kéo tác dụng từ bên ngoài. Độ bền và độ dẻo
cao hơn khi chịu lực nén. Tính chất cơ học và thành phần của của một số
gang xám thông dụng được nêu trên bảng 10.5. Gang xám có một số tinh
chất ưu việt, chẳng hạn có khả năng giảm rung động do lực cơ học khá hiệu
quả. Hình 10.4 so sánh khả năng giảm năng lượng rung động giữa thép và
328
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
gang xám. Bệ máy móc và thiết bị nặng, thường xuyên chịu rung động,
thường được chế tạo bằng gang xám. Ngoài ra, gang xám có tính chống mài
mòn cao. Hơn nữa, ở trạng thái lỏng, gang xám có tính chảy loãng cao, cho
phép đúc các chi tiết có hình dạng tương đối phức tạp, tính co ngót (giảm
thể tích khi kết tinh) cũng thấp. Cuối cùng, và có lẽ quan trọng nhất, gang
xám là một trong các vật liệu kim loại có giá rẻ nhất.
Gang xám có cấu trúc vi mô khác với cấu trúc được nêu trên Hình
10.3a, có thể được tạo ra bằng cách điều chỉnh thành phần và/hoặc sử dụng
chế độ nhiệt luyện thích hợp. Ví dụ, giảm hàm lượng Si hoặc tăng tốc độ
làm nguội có thể cản trở quá trình graphite hóa, phương trình (10.1), một
phần cementite không bị phân hủy. Trong các trường hợp này, cấu trúc vi
mô gồm các tấm graphite trên nền pearlite. Hình 10.5 so sánh các cấu trúc vi
mô của gang đúc, có thể nhận được bằng cách thay đổi thành phần hóa học
và chế độ nhiệt luyện.
Gang cầu
Bổ sung một lượng nhỏ Mg và/hoặc Ce (cerium, nguyên tố thuộc họ
lantanides) vào gang xám trước khi đúc sẽ tạo ra cấu trúc vi mô hoàn toàn
khác với các tính chất cơ học cao. Graphite vẫn hình thành, nhưng có dạng
cầu thay vì hình tấm. Nhóm gang này được gọi là gang cầu, cấu trúc vi mô
được nêu trên hình 10.3b. Phase nền bao quanh graphite cầu là pearlite hoặc
ferrite, tùy theo chế độ nhiệt luyện, hình 10.5; nhưng thường là pearlite. Nếu
nhiệt luyện vài giờ ở khoảng 700 0C, gang cầu sẽ có cấu trúc nền là ferrite,
hình 11.3b. Vật đúc gang cầu bền và dẻo hơn so với gang xám, bảng 10.5.
Trong thực tế, gang cầu có cơ tính gần bằng thép. Ví dụ, gang cầu ferrite có
độ bền kéo trong khoảng 380 – 480 MPa, và độ dẻo (độ dãn dài) khoảng 10
– 20%. Gang cầu thường được dùng để chế tạo các van, thân bơm, trục
khuỷu, bánh răng, phụ tùng xe hơi và các chi tiết máy khác.
Gang trắng và gang dẻo
Đối với các gang đúc có hàm lượng Si thấp, dưới 1%, và làm nguội
nhanh, hầu hết C tồn tại dưới dạng liên kết trong cementite thay vì graphite,
hình 10.5. Mặt gãy của loại gang này có màu trắng, do đó được gọi là gang
trắng, hình 10.3c. Các vật đúc tiết diện lớn có thể chỉ có lớp bề mặt là gang
trắng “được làm nguội nhanh” trong quá trình đúc; gang xám hình thành ở
các vùng bên trong, do có tốc độ làm nguội chậm hơn. Kết quả là một lượng
lớn phase cementite, gang trắng cứng và dòn, hầu như không thể gia công
cắt gọt. Sử dụng gang trắng chỉ giới hạn trong các ứng dụng cần bề mặt
chống mài mòn cao, nhưng không chịu va đập – chẳng hạn con lăn trong
329
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
dàn cán hoặc nghiền. Nói chung, gang trắng là giai đoạn trung gian trong
chế tạo gang dẻo.
Nung nóng gang trắng đến 950 – 1000 0C, giữ nhiệt trong thời gian
dài và trong khí quyển trung tính (để tránh oxy hóa) sẽ làm cho cementite
phân hủy thành graphite, tồn tại dưới dạng cụm bông phân bố trên nền
ferrite hoặc pearlite, tùy theo tốc độ nguội, hình 10.5. cấu trúc vi mô của
gang dẻo ferrite được nêu trên hình 10.3d. Cấu trúc vi mô này tương tự gang
cầu, hình 10.3b, có độ bền cao và độ dẻo hợp lý, bảng 10.5. Gang dẻo có thể
được dùng để chế tạo thanh truyền, bánh răng truyền động, vỏ hộp vi sai,
mặt bích, khớp nối ống, các bộ phận đường sắt, hàng hải, và các máy móc
khác.
Hình 10.3 Cấu trúc vi mô của gang đúc. (a) Gang xám: tấm graphite màu
đen phân bố trên nền ferrite. (b) Gang cầu: graphite cầu trên nền ferrite. (c)
Gang trắng: các vùng cementite trắng, xung quanh là pearlite tấm. (d)
Gang dẻo: Grapite cụm bông màu đen trên nền ferrite.
330
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Hình 10.4 So sánh khả năng hấp thụ năng lượng rung động của (a) thép và
(b) gang xám.
Hình 10.5 Giản đồ phase sắt – carbon, các khoảng thành phần của gang
đúc thông dụng. Gf, graphite tấm; Gr, graphite cụm bông; Gn, graphite cầu;
P, pearlite; , ferrite.
331
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Bảng 10.5 Ký hiệu, cơ tính tối thiểu, thành phần hóa học, và ứng dụng của
một số gang xám, gang cầu, và gang dẻo.
Thành Cơ tính
phần
Ký hiệu Độ Giới
Ký hóa Cấu trúc Độ
theo bền hạn Ứng dụng
hiệu học (% nền dẻo
UNS kéo chảy
trọng (%)
lượng) (MPa) (MPa)
Gang xám
SAE F10004 3.40- Ferrite + 124 - - Các chi
G1800 3.7 c, Pearlite tiết gang
2.55 đúc
Si, 0.7 không
Mn yêu cầu
chịu lực
SAE F10005 3.2-3.5 Ferrite + 173 - - Đầu xy
G2500 C, 2.20 Pearlite lanh,
Si, 0.8 piston,
Mn thanh
truyền,
tấm ly
hợp
SAE F10008 3.0-3.3 Pearlite 276 - - Động cơ
G4000 C, 2.0 diezen,
Si, 0.8 xy lanh,
Mn piston,
ống lót.
Gang cầu
ASTM F32800 3.5-3.8 Ferrite 414 276 18 Bồn áp
A536 C, 2.0- suất như
60-40- 2.8 Si, ban và
18 0.05 thân máy
Mg, < bơm
0.20
100- F34800 Pearlite 689 483 3 Bánh
Ni, <
70-03 răng độ
0.10
bền cao
Mo
và các chi
332
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
tiết máy
120- F36200 Martensite 827 621 2 Bánh
90-02 ram răng, trục
cán, bàn
trượt
Gang dẻo
2.3-2.7
C, 1.0-
1.75
32510 F22200 Ferrite 345 224 10
Si, < Các chi
0.55 tiết làm
Mn việc ở
2.4-2.7 nhiệt độ
C, thường
1.25- và nhiệt
45006 - 1.55 Pearlite 448 310 6 độ cao
Si, <
0.55
Mn
333
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
kim có thể cải thiện độ bền cơ học bằng hóa bền tiết phase hoặc chuyển biến
kiểu martensite với các quy trình nhiệt luyện thích hợp.
Đồng và hợp kim đồng
Đồng và hợp kim đồng có các tính chất vật lý khá tốt, được dùng
trong nhiều ứng dụng từ thời xa xưa. Đồng không hợp kim hóa khá mềm và
dẻo, rất khó gia công cắt gọt; nhưng tính gia công nguội rất tốt. Hơn nữa, Cu
có khả năng chống ăn mòn trong nhiều môi trường, khí quyển, nước biển,
và một số hóa chất công nghiệp. Có thể cải thiện tính chất cơ học và tính
chống ăn mòn của Cu bằng cách hợp kim hóa. Hầu hết các hợp kim Cu đều
không thể hóa bền bằng quy trình nhiệt luyện; do đó, cần áp dụng các
phương pháp gia công nguội và/hoặc hợp kim hóa dung dịch rắn để cải thiện
cơ tính.
Hợp kim Cu – Zn được gọi là brass, trong đó Zn là chất hòa tan thay
thế. Từ giản đồ phase Cu – Zn, hình 8.9, có thể thấy, phase ổn định trong
khoảng thành phần đến 35% Zn. Phase này có kiểu mạng fcc, và brass
tương đối mềm, dẻo, và dễ dàng gia công nguội. Các hợp kim brass với hàm
lượng Zn cao có phase và ’ ở nhiệt độ phòng. Phase ’ là dung dịch rắn
trật tự, có kiểu mạng bcc, cứng và bền hơn so với phase ; do đó, các hợp
kim + ’ thường được gia công nóng.
Thành phần hóa học, các tính chất cơ học, và công dụng của một số
hợp kim Cu – Zn và Cu – Sn được nêu trên bảng 10.6.
Bảng 10.6 Thành phần, cơ tính, và công dụng của một số hợp kim đồng
Thành Cơ tính
phần
Ký hiệu Độ Giới
Ký hóa học Trạng Độ
theo bền hạn Ứng dụng
hiệu (% thái dẻo
UNS kéo chảy
trọng (%)
lượng) (Mpa) (Mpa)
Đồng nguyên chất
Tiếp C11000 0.04 O Ủ 220 69 45 Dây điện,
điểm rivet,
điện miếng đệm,
đinh, mái
lợp
C17200 1.9 Be, Hóa 1140- 690- 4-1 Lò xo, ống
Đồng 0.20 Co bền tiết 1310 860 lót, van,
334
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
335
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
khoảng 1.0 – 2.5%. các ứng dụng chính gồm ổ trục và ống lót trong thiết bị
hạ cánh máy bay phản lực, lò xo, dụng cụ y khoa…
Nhôm và hợp kim nhôm
Nhôm và hợp kim nhôm có trọng lượng riêng tương đối thấp, 2.7
g/cm3, so với 7.8 g/cm3 của thép, tính dẫn điện và dẫn nhiệt cao, và chống
ăn mòn tốt trong một số môi trường, kể cả không khí, một số có thể dễ dàng
tạo hình do có tính dẻo cao. Nhôm có kiểu mạng tinh thể fcc, do đó có thể
duy trì tính dẻo ở khoảng nhiệt độ rất thấp. Hạn chế chính của nhôm là nhiệt
độ nóng chảy thấp, 660 0C, do đó khoảng nhiệt độ làm việc bị giới hạn.
Có thể tăng bền cho nhôm bằng gia công nguội hoặc hợp kim hóa;
nhưng cả hai quá trình này đều làm giảm tính chống ăn mòn. Các nguyên tố
hợp kim chính bao gồm Cu, Mg, Si, Mn, Zn…Các hợp kim nhôm không
nhiệt luyện chỉ có cấu trúc một phase, có thể tăng bền bằng cơ chế hóa bền
dung dịch rắn. các hợp kim khác, có thể nhiệt luyện, nghĩa là có khả năng
hóa bền tiết phase, do được hợp kim hóa với các nguyên tố và thành phần
thích hợp. Trong hầu hết các hợp kim đó, hóa bền tiết phase được thực hiện
do tiết phase hợp chất liên kim loại gồm hai nguyên tố không có Al, chẳng
hạn MgZn2.
Nói chung, hợp kim nhôm gồm hai nhóm là hợp kim đúc và hợp kim
biến dạng. Thành phần hóa học của hai nhóm này được ký hiệu theo số có
bốn chữ số, biểu thị các nguyên tố chính, và trong một số trường hợp còn
nêu rõ mức độ tinh khiết. Đối với hợp kim nhôm đúc, dấu chấm thập phân ở
giữa hai chữ số cuối. Sau các chữ số này là dấu nối và ký hiệu cơ bản – gồm
chữ và số có một đến ba chữ số, biểu thị trạng thái xử lý nhiệt và/hoặc cơ
cho hợp kim đó. Ví dụ, F, H, O lần lượt có nghĩa là trạng thái gia công, hóa
bền biến dạng, và trạng thái ủ; T3 nghĩa là hợp kim đã qua nhiệt luyện dung
dịch rắn (tôi), gia công nguội, và hóa già tự nhiên. Trạng thái sau khi nhiệt
luyện dung dịch rắn (tôi) và hóa già nhân tạo được ký hiệu là T6. Bảng 10.7
liệt kê thành phần hóa học, tính chất, và công dụng của một số hợp kim
nhôm biến dạng và hợp kim nhôm đúc. Các ứng dụng chính của hợp kim
nhôm bao gồm chế tạo các thành phần kết cấu máy bay, lon chứa nước giải
khát, thân xe buýt, các chi tiết và phụ tùng xe hơi (block động cơ, piston, bộ
góp, mâm bánh xe)…
336
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Bảng 10.7 Thành phần, cơ tính, và công dụng của một số hợp kim nhôm
Ký Cơ tính
Thành
hiệu
phần
theo Ký hiệu Độ Giới
hóa học Trạng Độ
hiệp theo bền hạn Ứng dụng
(% thái dẻo
hội UNS kéo chảy
trọng (%)
nhôm
lượng) (MPa) (MPa)
AAS
Hợp kim biến dạng, không nhiệt luyện
Dụng cụ &
thiết bị chứa
thực phẩm, hóa
1100 A91100 0.12 Cu Ủ 90 35 35-45
chất cầm tay,
bộ tỏa nhiệt,
bộ phản quang.
0.12
Dụng cụ nấu
Cu, 1.2
3003 A93003 Ủ 110 40 30-40 ăn, van và ống
Mn, 0.1
chịu áp lực
Zn
Ống dẫn nhiên
2.5 Mg, liệu, bồn chứa
5052 A96062 Ủ 230 195 12-18
0.25 Cr nhiên liệu, dây
cáp, rivet
Hợp kim biến dạng, nhiệt luyện
4.4 Cu, Kết cấu máy
Nhiệt
2024 A92024 1.5 Mg, 470 325 20 bay, vành bánh
luyện
0.6 Mn xe tải, ốc vít
1.0 Mg,
Phương tiện
0.6 Si,
Nhiệt giao thông,
6061 A96061 0.30 240 145 22-25
luyện đường ống
Cu,
công nghiệp
0.20 Cr
5.6 Zn, Kết cấu máy
2.5 Ma, Nhiệt bay và các chi
7075 A97075 570 505 11
1.6 Cu, luyện tiết chịu lực
0.23 Cr lớn
337
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
338
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
45 GPa. Ở nhiệt độ phòng, Mg và các hợp kim Mg khó biến dạng dẻo, nếu
không ủ, chỉ có thể gia công nguội với mức độ thấp. Do đó, chủ yếu chỉ gia
công bằng phương pháp đúc hoặc biến dạng nóng trong khoảng 200 – 350
0
C. Mg, tương tự Al, có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, 651 0C. Về hóa
học, hợp kim Mg tương đối không bền và đặc biệt nhạy với ăn mòn trong
môi trường biển. Mặt khác, tính chống ăn mòn hoặc oxy hóa tương đối tốt
trong khí quyển bình thường; điều này có lẽ do tạp chất hơn là bản tính của
hợp kim Mg. Bột Mg mịn dễ dàng bốc cháy ngay trong không khí; do đó
cần đặc biệt chú ý trạng thái này.
Hợp kim Mg cũng được phân loại theo hợp kim đúc và hợp kim biến
dạng, một số có thể nhiệt luyện. Các nguyên tố hợp kim chính gồm Al, Zn,
Mn, và một số nguyên tố họ lantanides (đất hiếm). Phương pháp ký hiệu
hợp kim Al được áp dụng cho hợp kim Mg. Bảng 10.8 liệt kê thành phần
hóa học, tính chất, và công dụng của một số hợp kim Mg. Các hợp kim này
được dùng trong công nghiệp hàng không và tên lửa. Hơn nữa, trong thời
gian gần đây, nhu cầu về hợp kim Mg tăng rõ rệt trong các ngành công
nghiệp đang phát triển mạnh. Trong nhiều ứng dụng, hợp kim Mg được
dùng tahy cho chất dẻo công nghiệp, do bền hơn, dễ tái chế hơn, và chi phí
sản xuất thấp hơn.
Bảng 10.8 Thành phần, cơ tính, và công dụng của một số hợp kim Mg
Thành Cơ tính
phần
Ký hiệu Độ bền Giới hạn Độ
hóa học Trạng Ứng
Ký hiệu theo
(% thái kéo chảy dẻo dụng
UNS
trọng
lượng) ( MPa) ( MPa) (%)
339
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
340
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
cùng với các tính chất và ứng dụng của chúng. Hợp kim Ti được dùng nhiều
trong kết cấu máy bay, tàu không gian, cấy ghép phẫu thuật, công nghiệp
hóa chất và hóa dầu…
Bảng 10.9 Thành phần, cơ tính, và công dụng của một số hợp kim Ti
Thành Cơ tính
phần
Ký hiệu Độ bền Giới hạn Độ
hóa học Trạng Ứng
Ký hiệu theo
(% thái kéo chảy dẻo dụng
UNS
trọng
lượng) ( MPa) ( MPa) (%)
Vỏ
hộp
động
cơ
phản
lực,
lớp
ngoài
Ti khung
R50500 99.1 Ti Ủ 484 414 25
kỹ thuật máy
bay,
thiết bị
hàng
hải,
công
nghiệp
hóa
học
Động
cơ tua-
bin
5 Al, khí,
α R54520 Ủ 826 784 16 thiết bị
2.5 Sn hóa
học
chịu
nhiệt
Dưới α R54810 8.0 Al, Ủ 950 890 15 Chi
341
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
tiết
1.0 Mo, đẳng
động
nhiệt
1.0 V cơ
phản
lực
Chi
tiết cấy
ghép y
học,
6.0 Al, thiết bị
α-β R56400 Ủ 947 877 14
4.0 V hóa
học,
kết cấu
máy
bay
Kết
6.0 Al, cấu
2 Sn, thiết bị
α-β R56620 Ủ 1050 985 14 bay và
6.0 V, động
0.75 Cu cơ tên
lửa
Chi
tiết
bền và
dai;
chịu
10.0 V, lực
Tôi + đồng
β 2.0 Fe, 1223 1150 10
hóa già nhất
3.0 Al trong
thể
tích;
kết cấu
máy
bay
342
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
343
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Kẽm, cũng là kim loại mềm, có nhiệt độ nóng chảy thấp và nhiệt độ
kết tinh lại dưới nhiệt độ phòng. Về hóa học, kẽm có thể phản ứng với nhiều
môi trường, do đó nhạy với rỉ sét. Thép carbon được tráng lớp Zn mỏng; Zn
có tác dụng như điện cực ăn mòn do đó có thể bảo vệ bề mặt thép.
Tuy trong vỏ trái đất chứa nhiều zircon, nhưng Zr chỉ mới được sử
dụng rộng rãi khi xuất hiện các công nghệ tinh luyện kim loại này. Zr và các
hợp kim Zr tương đối dẻo và có các tính chất cơ học tương đương hợp kim
Ti và thép không rỉ, nhưng đặc tính nổi bật của loại vật liệu này là tính
chống ăn mòn trong các môi trường ăn mòn mạnh kể cả hơi nước quá nhiệt.
Hơn nữa, Zr còn trong suốt đối với các neutron nhiệt, do đó hợp kim Zr
được tráng phủ trên bề mặt các thanh nhiên liệu urani trong lò phản ứng hạt
nhân làm nguội bằng nước. các hợp kim này còn được dùng trong thiết bị
trao đổi nhiệt, thùng phản ứng, và hệ thống đường ống trong công nghiệp
hóa chất và hạt nhân.
Hình 10.6 Phân loại vật liệu gốm dựa trên ứng dụng
Bảng 10.10 Thành phần và đặc tính của một số thủy tinh thông dụng
Loại Thành phần hóa học (% trọng lượng)
Đặc tính và
thủy
SiO2 Na2O CaO Al2O3 B2O3 Khác ứng dụng
tinh
344
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Nhiệt độ nóng
Silica chảy cao, hệ số
>99.5
sạch dãn nở nhiệt
thấp
Chịu sốc nhiệt
96%
và hóa chất,
Silica 96 4
dụng cụ thí
(Vycor)
nghiệm
Bọrosili Chịu sốc nhiệt
cate 81 3.5 2.5 13 và hóa chất,
(Pyrex) phụ kiện lò
Thùng
Nhiệt độ nóng
chứa 4
74 16 5 1 chảy thấp, dễ
(soda – MgO
gia công, bền
vôi)
Dễ kéo thành
Sợi
4 sợi, composite
thủy 55 16 15 10
MgO nền nhựa – cốt
tinh
sợi thủy tinh
Tỉ trọng và độ
37
Quang khúc xạ cao,
54 1 PbO,
học dùng làm thấu
8K2O
kính quang học
Gốm – 43.5 14 30 5.5 6.5 Dễ gia công,
Thủy TiO2, bền, chịu sốc
tinh 0.5 nhiệt, phụ kiện
As2O3 lò.
345
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
346
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Bảng 10.11 Thành phần một số vật liệu gốm chịu nhiệt thông dụng
Vật liệu Thành phần hóa học (% trọng lượng) Tỉ lệ lỗ
chịu Al2O3 SiO2 MgO Cr2O3 Fe2O3 CaO TiO2 xốp
Đất sét
25-45 70-50 0-1 0-1 0-1 1-2 10-25
chịu lửa
Cao nhôm 90-50 10-45 0-1 0-1 0-1 1-4 18-25
Silica 0.2 96.3 0.6 2.2 25
Khoáng
1.0 3.0 90.0 0.3 3.0 2.5 22
periclase
Khoáng
periclase - 9.0 5.0 73.0 8.2 2.0 2.2 21
crom
347
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
348
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Ultramid
Zytel
Polycarbonates Baylon Kích thước ổn Nón bảo hiểm,
định, hút ẩm ít, thấy kính
Iupilon
chịu va đập rất tốt,
Lexan chịu hóa chất
Makrolon trung bình
Merlon
Polyethylene Alathon Chịu hóa chất, Chai lọ, đồ
cách điện, dai, hệ chơi, vỏ pin
Alkathene
số ma sát khá
Ethron thấp, độ bền thấp,
Fortiflex chịu thời tiết kém
Hi-faxRigidex
Polypropylene Bexphane Chịu biến dạng Làm chai khử
nhiệt, độ bền mỏi trùng, bao bì,
Herculon
và độ cách điện vỏ tivi, thùng
Meraklon cao, không đắt, chứa
Moplen chịu tia UV kém
Poly-pro
Pro-fax
Polystyrene Carinex Cách điện tốt, Ván lát tường,
trong suốt, ổn vỏ pin, đồ
Celatron
định kích thước, chơi, tấm lấy
Hostyren không đắt sáng, đồ dùng
349
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
gia đình
Lustrex
Styron
Vestyron
Vinyls Darvic Rẻ, vật liệu thông Tấm thảm nền,
dụng, khá cứng ống dẫn, bọc
Exon
nhưng có thể mềm dây điện, dụng
Geon hóa bằng phụ gia cụ làm vườn,
Pee Vee Cee hóa mềm, thường đĩa CD
ở dạng copolimer,
Pliovic dễ bị cong vênh
Saran do nhiệt
Tygon
Polyester (PET Celanar Một trong những Băng từ, quần
hay PETE màng dai nhất, áo, ruột xe,
Crastin
chịu mỏi và xé chai lọ nước
Dacron rách rất tốt, chịu giải khát
Hylar ẩm, acid, dầu mỡ,
dung môi tốt.
Melimex
Mylar
Nhựa nhiệt rắn
Epoxies Araklite Cơ tính và chịu ăn Các sản phẩm
mòn rất tốt, kích điện tử, keo
Epikote
thước ổn định, dán, lớp phủ
Epon bám dính tốt, khá bảo vệ, dùng
Epi-rez rẻ, cách điện tốt làm composite
sợi thủy tinh
Lekutherm
Nepoxide
Phenolics Bakelite Chịu nhiệt tới 150 Thân xe máy,
Amberol °C, có thể kết hợp điện thoại, sản
với nhiều loại keo phẩm điện tử
Arofene và phụ gia... khá
Durite rẻ
Resinox
350
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
351
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
kém, cách
điện tốt
Styrene- 450- -60 ÷120 Cơ tính tốt, Tương tự
Butadiene 500 chịu mài cao su tự
GRS,
copolimer mòn tốt, nhiên
Buna S
chịu thời
(SBR)
tiết, ozon và
dầu kém,
cách điện
tốt
Acrylonitrile- Buna A, 400- -50 ÷150 Chịu dầu Thùng
butadiene Nitrile 600 thực vật, chứa xăng
copolimer (NBR) dầu động dầu, hóa
vật và xăng chất,
dầu tốt,
chịu lạnh
kém, cách
điện không
tốt
Chloroprene Neoprene 100- -50 ÷105 Chịu ozon, Dây cáp,
(CR) 800 nhiệt và ống dẫn
thời tiết tốt, hóa chất,
chịu dầu miếng
tốt, chịu đệm
nhiệt tốt,
cách điện
kém hơn
cao su thiên
nhiên
Polysiloxane Silicon 100- -115÷315 Chịu lạnh Vật liệu
(VMQ) 800 và chịu cách nhiệt
nhiệt độ cao (cao,
rất tốt, độ thấp), keo
bền kém, dán, ống
cách điện dẫn thức
tốt ăn và đồ y
tế
352
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Đối với nhiều ứng dụng, chẳng hạn lốp xe, tính chất cơ học của cao su
dù được lưu hóa cũng có độ bền kéo, tính chống mài mòn và chống xé rách,
và độ cứng vững chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng. Cần cải thiện cơ tính bằng
các chất phụ gia tăng bền thích hợp, chẳng hạn bột than đen.
Ngoài các loại cao su nêu trên, trong thực tế còn sử dụng cao su
silicone. Đối với nhóm vật liệu này, chuỗi mạch carbon được thay bằng
chuỗi mạch với các nguyên tử silic và oxy xen kẽ:
Trong đó, R và R’ là các nguyên tử hoặc nhóm chức liên kết nhánh
chẳng hạn F, Cl, H, C6H5, CH3…Ví dụ, polydimethylsiloxan có cấu trúc:
Vật liệu đàn hồi silicone có tính linh hoạt cao ở các khoảng nhiệt độ
thấp, đến – 90 0C, và vẫn ổn định cho đến 250 0C. Ngoài ra, chúng còn chịu
được thời tiết và dầu bôi trơn. Một tính chất rất hấp dẫn của cao su silicone
là có thể lưu hóa ở nhiệt độ phòng, cao su RTV.
353
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
Keo dán
Keo dán là hợp chất được dùng để liên kết các bề mặt của hai vật liệu
rắn, tạo thành lớp liên kết có độ bền đủ cao. Lực liên kết giữa keo dán và
các bề mặt dán được coi là lực tĩnh điện, tương tự các lực liên kết thứ cấp
giữa các chuỗi phân tử trong polymer nhiệt dẻo. Dù độ bền của keo dán có
thể nhỏ hơn nhiều so với vật liệu được dán, nhưng vẫn có thể tạo ra liên kết
bền nếu lớp keo dán mỏng và liên tục; thậm chí vật liệu được dán có thể bị
phá hủy trước lớp keo dán.
Các vật liệu polymer, bao gồm chất dẻo nhiệt dẻo, nhiệt rắn, hợp chất
đàn hồi, và keo dán tự nhiên (keo động vật, nhựa cây…) đều có thể được
dùng làm keo dán. Các keo dán polymer hiện nay có thể được dùng để dán
kim loại – kim loại, kim loại – chất dẻo, kim loại – gốm…Nhược điểm
chính của keo dán polymer là giới hạn nhiệt độ làm việc. Các polymer hữu
cơ chỉ có thể duy trì tính toàn vẹn cơ học ở các nhiệt độ tương đối thấp, và
độ bền giảm nhanh khi tăng nhiệt độ.
Màng mỏng
Hiện nay, vật liệu polymer được sử dụng ngày càng rộng rãi dưới
dạng màng mỏng. Màng mỏng có chiều dày trong khoảng 0.025 – 0.125
mm, chủ yếu để làm bao bì cho thực phẩm và nhiều loại hàng hóa khác. Đặc
tính quan trọng của loại vật liệu này là trọng lượng riêng thấp, tính dẻo cao,
độ bền kéo và độ bền chống xé rách cao, chịu được ẩm và một số hóa chất,
có tính thấm tương đối thấp đối với một số loại khí, đặc biệt là hơi nước.
Các loại polymer chính được dùng làm màng mỏng bao gồm polyethylene,
polypropylene, cellphane, và cellulose acetate.
Tóm tắt
Theo thành phần, vật liệu kim loại được chia thành hai nhóm, hợp kim
sắt (hợp kim đen) và hợp kim không chứa sắt (hợp kim màu). Hợp kim sắt,
thép và gang, có nguyên tố chính là Fe. Hầu hết các loại thép đều chứa
không quá 1.3 %C, và có thể có thêm các nguyên tố hợp kim để cải thiện
các tính chất cơ học và/hoặc tính chống ăn mòn hóa học. Các nhóm thép
thông dụng bao gồm thép carbon thấp, thép hợp kim thấp độ bền cao, thép
carbon trung bình, thép dụng cụ, và thép không rỉ.
Gang có hàm lượng C cao hơn, từ 2.3 đến 3.8%, và các nguyên tố
khác, chủ yếu là Si và Mn. Đối với nhóm vật liệu này, hầu hết carbon đều ở
dạng graphite thay vì kết hợp với Fe để tạo thành cementite. Gang đúc, tùy
theo hình dạng graphite phân bố trên cấu trúc nền, gồm ba nhóm là gang
xám, gang cầu, và gang dẻo.
354
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG CHƢƠNG 10
Tất cả các vật liệu kim loại khác đều thuộc nhóm hợp kim không chứa
Fe, đôi khi còn được gọi là kim loại và hợp kim màu, được phân loại theo
nguyên tố kim loại chính hoặc các đặc tính chuyên biệt. Phần này giới thiệu
thành phần hóa học, tính chất đặc trưng, và công dụng của các kim loại và
hợp kim Cu, Al, Ti, Mg, Mo, W, Ta, Pb, Sn, Zn, và Zr.
Các vật liệu thủy tinh silicate, chứa thêm các oxide khác, thuộc nhóm
vật liệu vô định hình; thủy tinh – gốm, ban đầu được chế tạo dưới dạng vô
định hình, sau đó được khử thủy tinh hóa để có cấu trúc tinh thể.
Vật liệu làm việc ở khoảng nhiệt độ cao, trong môi trường ăn mòn
hóa học, thuộc nhóm gốm chịu nhiệt; đôi khi còn được dùng làm vật
liệu cách nhiệt.
Gốm chống mài mòn cao, được dùng làm dụng cụ cắt gọt, đá mài hoặc
bột mài, đánh bóng các vật liệu mềm hơn. Nhóm này bao gồm kim cương,
nhân tạo và tự nhiên, carbode silic, carbide wolfram, oxide nhôm…có thể sử
dụng dưới dạng bột rời, nén ép và liên kết thành khối, hoặc tráng trên bề mặt
giấy, vải.
Phần cuối trình bày tóm tắt các nhóm vật liệu polymer, bao gồm chất
dẻo nhiệt dẻo, chất dẻo nhiệt rắn, vật liệu đàn hồi elastomer hoặc cao su,
polymer sợi, polyemer màng mỏng…
Ôn tập và nâng cao
1. Hãy nêu tóm tắt thành phần và công dụng của bốn nhóm thép chính.
2. Hãy nêu các ưu điểm và nhược điểm chính của hợp kim sắt.
3. Hãy nêu lý do các thép không rỉ ferrite và austenite không thể cải
thiện cơ tính bằng nhiệt luyện.
4. Hãy nêu tác dụng của các nguyên tố hợp kim trong thép dụng cụ.
5. Giả sử hầu như toàn bộ carbon là dưới dạng graphite, hãy tính số phần
trăm thể tích của graphite trong gang chứa 3.5%C tính theo trọng
lượng, biết tỷ trọng của ferrite và graphite lần lượt là 7.9 và 2.3 g/cm3.
6. Trên cơ sở cấu trúc vi mô, hãy giải thích tại sao gang xám dòn và có
độ bền kéo thấp.
7. Hãy so sánh gang xám và gang dẻo theo (a) thành phần hóa học và
khả năng nhiệt luyện, (b) cấu trúc vi mô, và (c) các tính chất cơ học.
8. Có thể tạo ra gang đúc với nền martensite chứa các tinh thể graphite
dạng tấm, cầu, hoặc cụm bông. Hãy nêu tóm tắt quy trình nhiệt luyện
để tạo ra các kiểu cấu trúc đó.
355
CHƢƠNG 10 GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƢƠNG
9. Hãy nêu sự khác biệt cơ bản giữa hợp kim đúc và hợp kim biến dạng
dẻo.
10. Quá trình khử thủy tinh hóa là gì? Hãy nêu các tính chất có thể được
cải thiện và các tính chất có thể bị suy giảm do khử thủy tinh hóa.
11. Hãy giải thích ngắn gọn sự khác biệt trong cấu trúc phân tử giữa
polymer silicone và các vật liệu polymer khác.
12. Ở xứ lạnh (hàn đới), nhiệt độ mùa đông có thể xuống đến – 55 0C.
Trong số các vật liệu đàn hồi: cao su isoprene tự nhiên, styrene –
butadiene, acrylonitrile – butadiene, chloroprene, và polysiloxane, nên
chọn loại nào để chế tạo lốp xe, tại sao?
13. Hãy nêu các đặc tính quan trọng của polymer được dùng làm sợi dệt.
14. Hãy nêu các đặc tính quan trọng của polymer được dùng làm màng
mỏng.
15. Thanh kết cấu dài 100 mm, yêu cầu không được biến dạng dẻo khi
chịu lực đến 50 kN. Theo dữ liệu trong bảng dưới đây, hãy sắp xếp
chúng theo trọng lượng từ thấp nhất đến cao nhất khi chế tạo thanh
này.
Vật liệu Giới hạn chảy (MPa) Trọng lượng riêng (g/cm3)
Hợp kim Cu – Zn 415 8.5
Thép 860 7.9
Hợp kim Al 310 2.7
Hợp kim Ti 550 4.5
16. Trong số kim loại và hợp kim: thép carbon, hợp kim Cu – Zn, Mg, Zn,
gang xám, thép dụng cụ, Pt, Al, thép không rỉ, W, hợp kim Ti, hãy
chọn vật liệu phù hợp nhất và nêu rõ lý do, cho từng ứng dụng dưới đây:
a) Bệ máy, thân máy dụng cụ.
b) Vách lò hơi.
c) Các bộ phận máy bay tốc độ cao.
d) Mũi khoan.
e) Thùng chứa cryogen (nhiệt độ rất thấp)
f) Kỹ thuật nhiệt độ cao.
g) Các bộ phận của lò nhiệt độ cao trong khí quyển oxy hóa.
356
GIÁO TRÌNH VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG TÀI LIỆU THAM KHẢO
357
Giáo trình
VẬT LIỆU ĐẠI CƯƠNG
ThS. Trần Thế San
Chịu trách nhiệm xuất bản
TS. HUỲNH BÁ LÂN
Biên tập
NGUYỄN ĐỨC MAI LÂM
Sửa bản in
THUỲ DƯƠNG
Thiết kế bìa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
In 300 cuốn khổ 16 x 24cm, tại Công ty TNHH In và Bao bì Hưng Phú. Số
đăng ký kế hoạch xuất bản: 155-2012/CXB/550-08/ĐHQGTPHCM. Quyết định
xuất bản số: 85/QĐ-ĐHQGTPHCM cấp ngày 17/5/2013 của Nhà xuất bản
ĐHQGTPHCM. In xong và nộp lưu chiểu Quí II năm 2013.
ISBN: 978-604-73-1274-0
9 786047 312740