Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đáp án: 002

ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN - HK2 / NĂM HỌC 2022-2023
Môn: Luật Hôn nhân và gia đình
Ngành: Luật Dân sự.
Hệ: Chính quy

PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH (6 điểm)

Nhậ Nội dung Điểm


n
định

1 - Nhận định sai. 0,25

- Giải thích: Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định 0,5
của pháp luật nhưng sau đó họ đã ly hôn thì những người này hiện
không có vợ hoặc chồng.

- Căn cứ pháp lý: khoản 14, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 0,25
2014.

2 - Nhận định sai. 0,25

- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Luật Hôn 0,5
nhân và gia đình 2014, quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ,
chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì trong
trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung
không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng
có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của vợ hoặc chồng theo khả
năng kinh tế của mỗi bên. Do đó, tài sản riêng của một bên vợ hoặc
chồng không chỉ được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó
mà còn có được được dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu chung của
gia đình. 0,25

- Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình
2014

3 - Nhận định đúng. 0,25

- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 25, Luật 0,5
Nuôi con nuôi 2010 quy định về Căn cứ chấm dứt việc nuôi con
nuôi thì Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có quyền tự thỏa
thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. Do đó,
Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với
nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.

1
- Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 25, Luật Nuôi con nuôi 2010. 0,25

4 - Nhận định sai. 0,25

- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Luật Hôn 0,5
nhân và gia đình 2014 quy định về các điều kiện kết hôn thì nam nữ
chỉ bị cấm kết hôn nếu nam hoặc nữ không có năng lực hành vi dân
sự. Do đó, trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
vẫn có thể được quyền kết hôn.

- Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 0,25
2014.

5 - Nhận định đúng. 0,25

- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 0,5
33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của
vợ chồng thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài
sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tài sản chung này thuộc sở
hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình,
thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng..
0,25
- Căn cứ pháp lý: khoản 1 và khoản 2, Điều 33, Luật Hôn nhân và
gia đình 2014.

6 - Nhận định sai. 0,25

- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Luật Hôn 0,5
nhân và gia đình 2014 quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp
luật thì trong trường hợp có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu cả hai bên kết hôn đã
có đủ các điều kiện kết hôn thì Tòa án không hủy việc kết hôn trái
pháp luật đó mà công nhận quan hệ hôn nhân đó. Do đó, không
phải trong mọi trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải
quyết hủy khi có yêu cầu. 0,25
- Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 11, Luật Hôn nhân và gia đình
2014.

PHẦN 2. PHẦN BÀI TẬP TÌNH HUỐNG (4 điểm)

Câu Nội dung Điểm

1 - Anh H và chị Y có quan hệ hôn nhân. 0,25

- Giải thích: Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 2, Thông tư liên 0,5

2
tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì do anh H và chị Y
kết hôn năm 1986 mặc dù chỉ tổ chức lễ cưới theo phương thức truyền
thống (lễ cưới) và chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn được xem là kết hôn
hợp pháp theo quy định và ông H và chị Y hiện tại được xem là người
đang có vợ, chồng..

- Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 2, Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT- 0,25
TANDTC-VKSNDTC-BTP.

2 - Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 51, Luật Hôn nhân gia đình 0,25
2014 thì chị Y có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của chị
với anh H.

- Căn cứ theo quy định tại Điều 53, Luật Hôn nhân gia đình 2014 Tòa án
sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu của chị Y theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. 0,25

- Trường hợp anh H cũng đồng ý ly hôn với chị Y, anh H và chị Y thỏa
thuận được với nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng và thực hiện
các nghĩa vụ tài sản khác (các bên không có tranh chấp) thì vụ việc được 0,5
giải quyết theo thủ tục giải quyết việc thuận tình ly hôn. Tòa án ra quyết
định công nhận thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý: Điều 55, Luật Hôn nhân gia đình 2014.

- Trường hợp anh H không đồng ý ly hôn với chị Y hoặc anh H và chị Y
không thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung của vợ chồng
và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác thì Tòa án thụ lý vụ án ly hôn và 0,5
giải quyết theo quy định.

Căn cứ pháp lý: Khoản 5, Điều 397 Luật Tố tụng dân sự 2015.

- Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 5 và điểm d, khoản 1,
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì do chị Y và anh H đang là vợ
chồng hợp pháp (chưa dù không đăng ký kết hôn) nên việc anh H kết hôn
với chị D là việc kết hôn trái pháp luật do khi kết hôn với chị D anh H là 0,5
người đang có vợ.

- Căn cứ tại điểm a, khoản 1, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
quy định về những người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái 0,5
pháp luật thì do chị Y đang là vợ của anh H nên có quyền yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D.

Theo đó, nếu đủ căn cứ Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định hủy việc
kết hôn trái pháp luật.

- Kết luận: Tòa án sẽ thụ ý vụ việc ra Bản án ly hôn giải quyết việc ly hôn

3
0,25
của anh H và chị Y và hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật của anh H và chị
D.

- Căn cứ pháp lý: điểm d, khoản 2, Điều 5; điểm d, khoản 1, Điều 8; điểm 0,25
a, khoản 1, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Trưởng khoa duyệt đáp án Bình Dương, ngày 01 tháng 8 năm 2023
Giảng viên làm đáp án

Lưu Triều Cẩm Uyên

You might also like