Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 62

GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY

HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO
MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐẶNG MINH PHỤNG


Sinh viên thực hiện: ĐẶNG VÕ NGỌC PHÁT 14143189
PHẠM QUỐC BẢO 14143322
PHẠM THẾ HẢI 14143
NGUYỄN HOÀNG LINH 14143
Lớp: 14143CLC
Khoá: 2014 - 2018

Trang i
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2018
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Cơ Khí Chế Tạo Máy Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ Môn Công Nghệ Chế Tạo Máy

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐẶNG MINH PHỤNG


Giáo viên phản biện :
Họ và tên sinh viên: Đặng Võ Ngọc Phát MSSV: 14143189
Phạm Quốc Bảo MSSV: 14143322
Phạm Thế Hải MSSV: 1414
Nguyễn Hoàng Linh MSSV: 1414

Tên đề tài
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
1. Các số liệu, tài liệu ban đầu
 Năng suất: 20 giây/1 sản phẩm
 Nguyên liệu: Thép hộp, tròn đen kích thước Dmax 80 Dmin 15
2. Nội dung thuyết minh, tính toán
 Cơ sở lý thuyết về hàn Tig
 Khảo sát các loại máy hàn ống thép có mặt trên thị trường
 Phương án thiết kế
 Tính toán thiết kế mô hình
 Kết luận và đề nghị.
3. Các bản vẽ
- Tập bản vẽ chi tiết
- Tập bản vẽ lắp từng cụm
- Bản vẽ lắp
4. Ngày giao đồ án:
5. Ngày nộp đồ án :

TRƯỞNG BỘ MÔN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Đặng Minh Phụng

 Được phép bảo vệ………………………………..

Trang ii
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

LỜI CAM KẾT

Tên đề tài : “Chế tạo máy hàn ống bán tự động”


GVHD : Đặng Minh Phụng
Họ tên sinh viên : Đặng Võ Ngọc Phát
Mã số sinh viên : 14143189
Lớp : 14143CLC
Địa chỉ: 25 đường 7, Khu Phố 3, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TPHCM
Số điện thoại liên lạc:
Email: lvtanhcmute@gmail.com
Ngày nộp khóa luận tốt nghiệp: Ngày tháng năm 2018.
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công
bố nào mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm”.

Thủ Đức, Ngày 14 tháng 07 năm 2018


Sinh viên

Đặng Võ Ngọc Phát

Trang iii
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

LỜI CAM KẾT

Tên đề tài : “Chế tạo máy hàn ống bán tự động”


GVHD : Đặng Minh Phụng
Họ tên sinh viên : Phạm Quốc Bảo
Mã số sinh viên : 143322
Lớp : 14143CLC
Địa chỉ: 36 đường 275, Phường Hiệp Phú, Quận Thủ Đức, TPHCM
Số điện thoại liên lạc:0905843280
Email: 14143322@student.hcmute.edu.vn
Ngày nộp khóa luận tốt nghiệp: Ngày tháng năm 2018.
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công
bố nào mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm”.

Thủ Đức, Ngày 14 tháng 07 năm 2018


Sinh viên

Phạm Quốc Bảo

Trang iv
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

LỜI CAM KẾT

Tên đề tài : “Chế tạo máy hàn ống bán tự động”


GVHD : Đặng Minh Phụng
Họ tên sinh viên : Phạm Thế Hải
Mã số sinh viên : 1414
Lớp : 14143CLC
Địa chỉ: 25 đường 7, Khu Phố 3, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TPHCM
Số điện thoại liên lạc: 01666521055
Email: 14143@student.ute.edu.vn
Ngày nộp khóa luận tốt nghiệp: Ngày tháng năm 2018.
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công
bố nào mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm”.

Thủ Đức, Ngày 14 tháng 07 năm 2018


Sinh viên

Phạm Thế Hải

Trang v
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

LỜI CAM KẾT

Tên đề tài : “Chế tạo máy hàn ống bán tự động”


GVHD : Đặng Minh Phụng
Họ tên sinh viên : Nguyễn Hoàng Linh
Mã số sinh viên : 1414
Lớp : 14143CLC
Địa chỉ: 25 đường 7, Khu Phố 3, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức, TPHCM
Số điện thoại liên lạc: 01666521055
Email: 14143@student.ute.edu.vn
Ngày nộp khóa luận tốt nghiệp: Ngày tháng năm 2018.
Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công
bố nào mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm”.

Thủ Đức, Ngày 14 tháng 07 năm 2018


Sinh viên

Nguyễn Hoàng Linh

Trang vi
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

LỜI NÓI ĐẦU

Đồ án Tốt Nghiệp là môn học thuộc chuyên ngành của sinh viên ngành cơ khí
chế tạo máy. Là môn học tổng hợp những kiến thức sau cùng của nhiều môn học như:
Công nghệ chế tạo máy, Gia công kim loại, Kim loại học và nhiệt luyện, Đồ án công
nghệ chế tạo máy... Qua đồ án này giúp cho sinh viên củng cố phần nào kiến thức đã
được học, làm quen với những quá trính sản xuất thức tế, công nghệ sản xuất hiện đại.
Góp phần giúp sinh viên tự tin trước khi bước vào môi trường thực tế.

Đề tài CHẾ TẠO MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG không phải là đề tài mới lạ
thậm chí loại máy công nghiệp nay đã được sản xuất và cải thiện khá hoàn hảo và
được bán rộng rãi trên thị trường. Nhóm chúng em vẫn quyết định chọn đề tài này để
làm đồ án tốt nghiệp vì thấy nó vừa sức và có tính thực tiễn cao. Trong quá trình thực
hiện đồ án CHẾ TẠO MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG đã giúp chúng em biết lập
trình công nghệ chế tạo một sản phẩm, hoàn thiện kỹ năng sử dụng các phầm mềm cơ
khí chuyên dùng như AUTOCAD, AUTODESK INVENTOR…, Kỹ năng làm việc
nhóm. Ngoài ra chúng em còn biết chọn phương pháp gia công hợp lý phù hợp với khả
năng và điều kiện kinh tế

Trong thời gian thực hiện đồ án này, em đã gặp nhiều khó khắn tuy nhiên với
sự giúp đở nhiệt tình của thầy hướng dẫn thầy Đặng Minh Phụng đã giúp em hoàn
thành đồ án này. Do thời gian và trình độ có giới hạn nên đồ án này vẫn còn nhiều sai
sót, rất mong được các thầy nhận xét để chúng em sửa chữa và học tập. Em xin chân
thành cảm ơn và chúc các thầy mạnh khỏe.

TP.HCM, ngày 14 tháng 07 năm 2018


Đại diện nhóm SVTH

Đặng Võ Ngõ Phát

Trang vii
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

LỜI CẢM ƠN
Năm cuối là một mốc quan trọng đối với mỗi sinh viên, là thời gian để củng cố
– vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Và khoa cơ khí đã tạo điều kiện cho
sinh viên tiếp cận với thực tế công việc liên quan đến ngành nghề đang học và thích
ứng với điều kiện làm việc sau khi ra trường, bố trí thời gian để chúng em tham gia
thực hiện đồ án tốt nghiệp và với sự giúp đỡ tận tình từ phía giáo viên hướng dẫn cùng
các thầy cô khác trong khoa cơ khí chế tạo máy. Nhờ vậy mà chúng em đã được học
tập và vận dụng và đối chiếu lại kiến thức trong quá trình học tập với quá trình thực
hiện đồ án. Chúng em đã nhận ra những lỗ hỏng kiến thức cơ bản và học được nhiều
điều bổ ích mà trong qúa trình ngồi ở ghế nhà trường chúng em chưa được tiếp xúc.

Trong quá trình thực hiện đồ án này cùng với sự hướng dẫn và chỉ dạy tận tình
của thầy Đặng Minh Phụng mặc dù gặp phải nhiều khó khăn chủ quan và khách chủ
nhưng chúng em đã dần dần khắc phục và hoàn thành công việc được giao và chúng
em cũng nhân ra rằng bản thân mỗi chúng ta phải tự học hỏi không ngừng vì kiến thức
nói chung và ngành cơ khí nói riêng là luôn luôn đổi mới từng ngày.

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Đặng Minh Phụng,
người đã tận tình giúp đỡ, theo sát hướng dẫn việc thực hiện đồ án này và chỉ bảo để
chúng em hoàn thành bài báo cáo đạt kết quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn !

Tp.HCM ngày 14 tháng 07 năm 2018


Đại diện Nhóm Sinh viên thực hiện

Đặng Võ Ngọc Phát

Trang viii
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

TÓM TẮT ĐỒ ÁN
CHẾ TẠO MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Đồ án tốt nghiệp với đề tài “Chế tạo máy hàn ống bán tự động” gồm các bộ
phận chính sau: động cơ điện , xy lanh, các cơ cấu truyền động trong máy như bộ
truyền đai….

Máy thực hiện các nhiệm vụ thông qua động cơ điện và khí nén. Mô tơ làm bộ
truyền đai quay. Từ trục bộ truyền đai truyền qua trục của vít me đai ốc truyền chuyển
động cho tải chuyển động trên hai trục cố định. Khí nén giúp cho xy lanh họat động
thông qua các công tắc.
Đồ án đã thực hiện các nhiệm vụ:

 Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về công nghệ hàn tự động


 Khảo sát các loại máy có trên thị trường
 Tính toán thiết kế và thi công mô hình

Trang ix
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................vi


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................vii
TÓM TẮT ĐỒ ÁN..................................................................................................................viii
MỤC LỤC.................................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...............................................................1
I. Tính Cấp Thiết Của Đề Tài.................................................................................................1
II. Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn Của Đề Tài..................................................................2
III. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................3
IV. Kết cấu đồ án tốt nghiệp...................................................................................................4
V. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................................................5
1. Máy hàn Mig hàn ống tự động dạng chống tâm 2 đầu....................................................5
2. Máy hàn Tig hàn ống tròn qua cơ cấu 2 con lăn.............................................................6
3. Máy hàn ống tự động di chuyển bằng ngàm xoay đầu hàn.............................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..............................................10
I. Khái niệm và phân loại hàn...............................................................................................10
II. Khái quát về kỹ thuật hàn Tig..........................................................................................12
1. Mô tả sơ lược về hàn Tig..............................................................................................12
2. Lịch sử phát triển của hàn Tig:.....................................................................................13
III. Giới thiệu về qui trình hàn Tig thủ công.........................................................................16
1. Máy hàn Tig:.................................................................................................................16
2. Cơ cấu hoạt động của máy hàn Tig:..............................................................................18
3. Súng hàn:.......................................................................................................................19
4. Độ ngấu đường hàn:......................................................................................................23
IV. Những hư hỏng thường gặp trong hàn Tig và cách khác phục.......................................24
V. Phần mềm hỗ trợ thiết kế Autodesk Inventor 2018:........................................................32
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ NGUYÊN LÝ MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ
ĐỘNG.......................................................................................................................................44
I. Phương án chống tâm 2 đầu...............................................................................................44
II. Cơ cấu 2 con lăn...............................................................................................................44
III. Phương án sử dụng bộ truyền vít me đai ốc, bộ truyền đai và xylanh............................45

Trang x
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
IV. Nguyên lý hoạt động của máy hàn ống bán tự động.......................................................45
V. Chức năng của các xy lanh khí nén..................................................................................47
VI. Chức năng của công tắc hành trình.................................................................................47
VII. Phạm vi dụng của ứng máy...........................................................................................47
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG..........................48
I. Tính toán thiết kế máy, chọn động cơ...............................................................................48
II. Tính bộ bộ chuyển động tròn, bộ truyền đai....................................................................48
III. Tính toán mối ghép then trên trục vít me bi....................................................................51
IV. Phương pháp tính toán truyền động Vít me bi................................................................52
V. Tính toán và chọn ổ lăn cho trục vít me bi.......................................................................55
VI. Kiểm nghiệm về độ bền của hai trục cố định..................................................................57
VII. Kiểm tra ứng suất trên máy và quá trình thiết kế, gia công...........................................58
1. Tính toán tải và chuyển vị bằng phần mềm Inventor 2018..........................................58
2. Quá trình thiết kế và gia công.......................................................................................64
3. Mục đích và ứng dụng của máy....................................................................................67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................68
I. Kết Luận............................................................................................................................68
II. Kiến nghị và một số đề xuất phát triển đề tài...................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................69

Trang xi
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
I. Tính Cấp Thiết Của Đề Tài

Hiện nay, hầu hết các sản phẩm cơ khí chúng ta sử dụng hàng ngày đều có sự
góp phần của công nghệ hàn. Không những mang lại kết cấu vững chắc mà còn tạo
nên những sản phẩm có kích cỡ lớn. Công nghệ hàn có mức ảnh hướng rất lớn đến sự
phát triển cơ khí ở Việt Nam hiện nay.
Có thể kể ra một vài ví dụ sau: Hệ thống giàn giáo nêm, ringlock, bàn ghế dân
dụng, cửa sắt, đồ dùng gia đình, chế tạo máy móc thiết bị…

Hình 1.1 Sản phẩn hàn

Vì thế nhu cầu hàn trong cuộc sống rất lớn và cần thiết. Công nghệ hàn từ đó
cũng phát triển mạnh và đa dạng theo. Hiện nay, trên thế giới có nhiều công nghệ hàn
khác nhau, nhưng mỗi loại chỉ áp dụng được trong một phạm vi nhất định và có những
ưu nhược điểm riêng. Do đó tuỳ vào nhu cầu sử dụng mà người dùng sẽ chọn một
công nghệ thích hợp.

Căn cứ vào nhu cầu thiết thực đó, nhóm chúng em quyết định thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thiết kế máy hàn ống bán tự động”. Với đề tài này, chúng em hy vọng
sẽ góp phần vào việc giảm được sức lao động lao động chân tay so với việc hàn thủ
công lúc trước.Cơ cấu hàn còn cho ra sản phẩm chất lượng cao và năng suất ổn
định hơn.

Trang 1
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
II. Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn Của Đề Tài
Ý nghĩa khoa học
Tạo điều kiện, tiền đề cho người nghiên cứu áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã
học và thực tập vào đời sống thực tiễn.
Ra một sản phẩm mới đối với nước ta, góp phần vào quá trình “công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước,” xứng đáng với sự tin tưởng của Đảng và nhà nước vào
giáo dục.
Ý nghĩa thực tiễn
Giúp việc hàn thép ông thực hiện nhanh chóng, gọn gàng, đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí do công nhân phải hàn tay thường
xuyên.
Sản phẩm góp phần cải thiện công nghệ hàn của nước nhà. Đặc biệt là xu hướng
hàn theo hướng qui mô phân xưởng, tạo sự cạnh tranh của sản phẩm hàn nước nhà
trong thời điểm Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO ngay
trên chính đất nước chúng ta.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu chức năng, nguyên lý, cơ cấu điều khiển và mô hình của máy hàn ống
bán tự động tập trung vào một vị trí nhất định. Thiết kế, chế tạo các kết cấu và nguyên
lí của máy dựa trên mô hình có trên thị trường để phù hợp hơn với thực tiễn, ứng dụng
được vào sản xuất.
Mô hình hóa thiết kế 3D bằng phần mềm Autodesk Inventor 2018.
Tính toán và hoàn chỉnh thiết kế cho máy hàn ống bán tự động.
Gia công, lắp ráp và kiểm nghiệm các hệ thống của máy và hoàn chỉnh máy, đưa
vào chạy thực nghiệm.
Đối tượng nghiên cứu
Hàn quy mô phân xưởng.
Các quy cách sản phẩm của các máy hàn chuyên dùng và loại máy hàn tự động.
Nguyên lý là cho phôi đi vào cơ cấu tròn xoay, đầu hàn được lập trình tự động để
chạy theo độ dài đường hàn phôi.

Trang 2
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Phần mềm Inventor 2018.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế, tính toán, thiết kế và chế tạo máy hàn ống bán tự động vừa và
nhỏ.
Sử dụng phần mềm Autodesk Inventor 2018 trong thiết kế, mô phỏng chuyển động.

III. Phương pháp nghiên cứu


Cơ sở phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học
nhằm đạt đến chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Theo
định nghĩa này cần phải có những nguyên tắc cụ thể và dựa theo đó các vấn đề được
giải quyết.
Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của các cơ cấu hoạt động, cơ cấu hàn, cơ cấu kẹp
ống, cơ cấu điều chỉnh xoay ống sao cho hợp lí để tạo ra mối hàn đẹp và đáp ứng yêu
cầu kĩ thuật. Từ đó có sự bao quát đúng đắn trong việc tính toán, thiết kế và chế tạo
máy hàn ống bán tự động.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể


Để thực hiện đề tài này, chúng em sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Tham khảo các nguồn tài liệu: sách, giáo trình, tài
liệu tham khảo, các bài viết từ những nguồn tin cậy trên Internet, các công trình nghiên
cứu… nhằm xác định được các cơ cấu hoạt động, các phương án truyền động, gia công
tối ưu cho máy.
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên máy hàn ống
bán tự động, tự động với các dãy tốc độ khác nhau, để làm tiền đề, cơ sở chính xác cho
việc tính toán tốc độ, lực xoay, lực kẹp xylanh, thiết kế và chế tạo các chi tiết máy.
Phương pháp phân tích-tổng hộp: Sau khi đã tham khảo, nghiên cứu tài liệu, quá
trình nghiên cứu thực nghiệm cho ra các số liệu cần thiết đầu tiên và những hình dung
ban đầu.
Phát thảo nên mô hình và phương pháp truyền động trên giấy, phân tích các yếu tố
cần thiết tác động vào để đạt được yêu cầu sơ bộ ban đầu đặt ra.

Trang 3
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Tổng hộp lại các yếu tố đã phân tích loại bỏ các yếu tố thừa không cần thiết và lựa
chọn được cơ cấu truyền tối ưu nhất trong quá trình làm việc.
Phương pháp mô hình hóa:
Xây dựng mô hình 3D bằng phần mềm Autodesk Inventor 2018
Gia công, chế tạo ra sản phẩm là mục tiêu chính của đề tài, là cơ hội để áp dụng các
kiến thức đã học và thực tập, là thách thức với những kiến thức mới mà thực tiễn đòi
hỏi đặt ra.
Phương pháp kiểm nghiệm:
Sản phẩm gia công chế tạo xong sẽ được kiểm nghiệm trên đồng hồ kiểm nghiệm
lại lý thuyết và khắc phục sai hỏng mà lý thuyết không lường hết được.

IV. Kết cấu đồ án tốt nghiệp


Chương 1: Trình bày tổng quan nghiên cứu của đề tài và một số phương pháp, cách
thức thực hiện đề tài, các nghiên cứu liên quan.

Chương 2: Trình bày về cơ sở lý thuyết để thực hiện đề tài.

Chương 3: Các phương pháp hàn để áp dụng và hàn bán tự động, tự động.

Chương 4: Các phương án thiết kế, nguyên lý, chức năng các bộ phận máy hàn ống
bán tự động.

Chương 5: Tính toán các thông số về kết cấu và các chi tiết máy cơ bản.

Chương6: Chế tạo và kiểm nghiệm máy hàn ống bán tự động.

Trang 4
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

V. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1. Máy hàn Mig tự động chống tâm 2 đầu.

Hình 1.2 Máy in lụa dạng lăn

Mô tả về máy:

 Xuất Sứ Trung Quốc.

Công dụng:
 Hàn ống tròn với mặt bích, sủ dụng trọng hàn hệ thống giàn giáo, một lần hàn 2
bên đầu ống ……

Thông số kỹ thuật:
 Điện Áp: 220V.
 Đường kính hàn lớn nhất : Ø150 mm.
 Đường kính hàn nhỏ nhất : .Ø15 mm.

Tính năng của máy:


 Cơ cấu kẹp khí nén vững chắc.
 Chỉnh thời gian hàn tùy ý .
 Chỉnh tốc độ hàn theo năng suất.
 Chỉnh được lực ép bằng khí.

Trang 5
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

2. Máy hàn Tig hàn ống tròn qua cơ cấu con lăn

Hình 1.3 Máy hàn ống tròn tự động

Mô tả về máy:

 Hàn ống tròn rỗng, đặc, hàn mặt bích, hàn nối chi tiết tròn…
 Đường kính hàn tối đa: 150 mm.
 Năng suất: 400 –500 đường hàn /8 tiếng.
 Công suất: 0,6 Kw.
 Điện thế: 220 V.
 Kích thước bao (DxRxC): 1700 x1000x1000 mm.

Trang 6
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
3. Máy hàn ống tròn tự động bằng cơ cấu đầu hàn xoay Orbimatic.

Hình 1.4 Máy hàn ống tròn tự động

Mô tả về máy:

 Hàn Tig các mối nối ống, mặt bích….


 Đường kính hàn tối đa: 115 mm.
 Đường kính hàn tối thiểu: 30 mm.
 Có biến tần chỉnh tốc độ hàn.

 Năng suất: 400 –500 lần hàn/8 giờ.


 Điện thế: 220 V.

Trang 7
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

I. Phân loại hàn


1.1.Khái niệm chung

a. Khái niệm

Hàn là phương pháp công nghệ nối các chi tiết máy bằng kim loại hoặc phi kim loại với
nhau bằng cách nung nóng chỗ nối đến trạng thái hàn (chảy hoặc dẻo). Sau đó kim loại
lỏng hóa rắn hoặc kim loại dẻo thông qua có lực ép, chỗ nối tạo thành mối liên kết bền
vững gọi là mối hàn.

b. Đặc điểm

Phương pháp hàn ngày càng được phát triển và sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế
vì chúng có đặc điểm sau:
- Tiết kiệm nhiều kim loại, so với các phương pháp nối khác như tán rivê, ghép bulông
tiết kiệm từ 10 - 25% khối lượng kim loại, hoặc so với đúc thì hàn tiết kiệm 50%.
- Hàn có thể nối những kim loại có tính chất khác nhau. Ví dụ, kim loại đen với kim loại
đen, kim loại với vật liệu phi kim loại,…
- Tạo được các chi tiết máy, các kết cấu phức tạp mà các phương pháp khác không làm
được hoặc gặp nhiều khó khăn.
- Độ bền mối hàn cao, mối hàn kín.
- Tuy nhiên hàn có nhược điểm: sau khi hàn vẫn tồn tại ứng suất dư, vật hàn dễ biến
dạng (cong vênh).

1.2. Phân loại các phương pháp hàn

Căn cứ theo trạng thái kim loại mối hàn khi tiến hành nung nóng, người ta chia các
phương pháp hàn thành hai nhóm sau:
- Hàn nóng chảy là chỗ hàn và que hàn bổ sung được nung đến trạng thái nóng chảy.
- Hàn áp lực nếu chỗ nối của các chi tiết được nung nóng đến trạng thái dẻo thì phải
dùng ngoại lực ép lại. Sau khi ép thì mới có khả năng tạo nên mối hàn bền vững.

Trang 8
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
II.

III.
Tên Định nghiã
1. Hàn Phương pháp nối các phần tử thành một khối liên kết không
thể tháo rời bằng cách nung nóng chỗ nối đến trạng thái chảy
hoặc dẻo, sau đó kim loại hóa rắn (hoặc chịu tác dụng lực) cho
mối hàn.

2. Hàn đắp Phủ lên bề mặt của chi tiết một lớp kim loại.
3. Hàn chảy Phương pháp hàn mà tại chỗ hàn kim loại được làm chảy để
nối các phần tử liên kết.
4. Hàn hồ quang bằng Sử dụng nhiệt hồ quang để làm chảy kim loại phụ (điện cực
que hàn nóng chảy - que hàn) và một phần kim loại cơ bản.
5. Hàn hồ quang hở. Hàn hồ quang với điện cực nóng chảy có khí bảo vệ hàn, khi
đó vùng hồ quang nhì thấy được.
6. Hàn hồ quang điện Phương pháp hàn hồ quang, nhưng điện cực là loại không
cực không nóng chảy. nóng chảy (như điện cực vônfram). Điện cực này có tác dụng để
gây hồ quang và duy trì sự cháy của hồ quang trong quá trình

Trang 9
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
hành.
7. Hàn dưới lớp thuốc Phương pháp hàn hồ quang mà hồ quang cháy trong lớp thuốc
hàn (không nhìn thấy hồ quang - gọi là hồ quang kín).
8. Hàn hồ quang trong Phương pháp hàn hồ quang mà hồ quang cháy trong vùng
môi trường khí bảo vệ. khí bảo vệ (như khí argon) được đưa vào.
9. Hàn hồ quang Hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ là argon (TIG;
argon. MIG).
10. Hàn trong khí CO2. Hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ là CO2 - (MAG).
11. Hàn hồ quang tự Hàn hồ quang mà trong đó chuyển động của dây hàn (điện
động. cực) và hồ quang hàn (được duy trì và dịch chuyển) được thực
hiện bằng máy.
12. Hàn hai hồ quang. Phương pháp hàn hồ quang tự động, thực hiện đồng thời hai
hồ quang bằng hai nguồn và dòng hàn riêng.
13. Hàn nhiều hồ Phương pháp hàn hồ quang tự động, thực hiện đồng thời nhiều
quang hồ quang (hơn 2) với nguồn hàn và dòng hàn riêng.

14. Hàn hai điện cực. Phương pháp hàn hồ quang tự động, thực hiện đồng thời hai
điện cực hàn với dòng hàn truyền dẫn chung

15. Hàn hồ quang tay. Phương pháp hàn hồ quang có điện cực là que hàn. Trong
quá trình hàn các chuyển động như gây hồ quang, dịch chuyển
que, dịch chuyển hồ quang theo dọc mối hàn được thực hiện
bằng tay.

Bảng 11.1. Tên và định nghĩa các phương pháp hàn

Đối với phương pháp hàn nóng chảy yêu cầu nguồn nhiệt có công suất đủ lớn (ngọn lửa
ôxy - acetylen, hồ quang điện, ngọn lửa plasma…) đảm bảo nung nóng cục bộ phần kim
loại ở mép hàn của vật liệu cơ bản và que hàn (vật liệu bổ sung) tới nhiệt độ chảy.

Trang 10
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Khi hàn nóng chảy, các khí xung quanh nguồn nhiệt có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
luyện kim và hình thành mối hàn. Do đó để điều chỉnh quá trình hàn theo chiều hướng tốt
thì phải dùng các biện pháp công nghệ nhất định: dùng thuốc bảo vệ, khí bảo vệ, hàn trong
chân không…

Trong nhóm hàn này, ta thường gặp các phương pháp hàn khí, hàn hồ quang tay, hàn tự
động và bán tự động dưới lớp thuốc, hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ, hàn điện
xỉ, hàn plasma,..

Đối với hàn áp lực: phạm vi nguồn nhiệt tác động để hàn rất lớn. Bằng nguồn nhiệt này, ở
một số phương pháp hàn, kim loại cơ bản bị nung nóng đến nhiệt độ bắt đầu nóng chảy
(như hàn điểm, hàn đường).

Ở một số phương pháp khác, kim loại cơ bản chỉ đạt đến trạng thái dẻo (như hàn tiếp xúc
điện trở hoặc công nghệ hàn khuếch tán) kim loại hoàn toàn không chảy, nhưng tất cả đều
có sự liên kết hàn xảy ra là do khuếch tán ở trạng thái rắn có sự tác dụng của nhiệt và áp
lực.

Trang 11
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Ngoài ra còn có dạng hàn chỉ có tác dụng của áp lực, ở phương pháp này sự liên kết hàn
chỉ do tác dụng lực mà hoàn toàn không có nguồn nhiệt cung cấp như hàn nguội.

Căn cứ vào dạng năng lượng cung cấp cho quá trình hàn ta có các dạng sau:
- Hàn điện là phương pháp sử dụng điện năng biến thành nhiệt cung cấp cho quá trình
nung nóng. Ví dụ: hàn hồ quang, hàn tiếp xúc…
- Hàn hóa học là phương pháp sử dụng hóa năng (các phản ứng hóa học) biến thành nhiệt
năng cung cấp cho quá trình hàn. Hàn khí, hàn nhiệt nhôm là dạng hàn hóa học.
- Hàn cơ học là sử dụng cơ năng biến thành nhiệt để làm dẻo chỗ hàn như hàn ma sát,
hàn nguội, hàn nổ…

Người ta còn phân ra dạng hàn đặc biệt. Đó là các phương pháp dựa trên những nguyên lý
đặc biệt để hàn các kết cấu có yêu cầu cao hoặc với dạng thường dùng. Có nhiều dạng hàn
đặc biệt như: hàn xỉ điện để hàn nối các vật rất dày, lớn; hàn bằng chùm tia điện tử với
nhiệt độ rất cao trong buồng chân không; hàn siêu âm sử dụng các dao động siêu âm với
tần số cao, hàm cảm ứng, hàn lazer; hàn nổ…

II. Khái quát về kỹ thuật hàn Tig

1. Mô tả sơ lược về hàn Tig


Hàn TIG (Tungsten inert gas) hay hàn hồ quang điện cực wolfram có khí bảo vệ (Gas
tungsten arc welding -GTAW) là quá trình hàn nóng chảy, trong đó nguồn nhiệt điện cung
cấp bởi hồ quang được tạo thành giữa điện cực không nóng chảy và vũng hàn (Hình vẽ).
Vùng hồ quang được bảo vệ bằng môi trường khí trơ (Ar, He hoặc Ar + He) để ngăn cản
những tác động có hại của oxi và nitơ trong không khí. Điện cực không nóng chảy thường
dùng là volfram, nên phương pháp hàn này tiếng Anh gọi là hàn TIG (Tungsten Inert Gas).

Trang 12
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Hồ quang trong hàn TIG có nhiệt độ rất cao có thể đạt tới hơn 6100 độ C. Kim loại mối
hàn có thể tạo thành chỉ từ kim loại cơ bản khi hàn những chi tiết mỏng với liên kết gấp
mép, hoặc được bổ sung từ que hàn phụ. Toàn bộ vũng hàn được bao bọc bởi khí trơ thổi
ra từ chụp khí.
1.1 Đặc điểm phương pháp hàn TIG
Một số ưu điểm đáng chú ý
– Tạo mối hàn có chất lượng cao đối với hầu hết kim loại và hợp kim
– Mối hàn không phải làm sạch sau khi hàn
– Hồ quang và vũng hàn có thể quan sát được trong khi hàn
– Không có kim loại bắn tóe
– Có thể hàn ở mọi vị trí trong không gian
– Nhiệt tập trung cho phép tăng tốc độ hàn, giảm biến dạng của liên kết hàn.
1.2 Phạm vi ứng dụng của phương pháp hàn TIG
Phương pháp hàn TIG được áp dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất, đặc biệt rất thích hợp
trong hàn thép hợp kim cao, kim loại màu và hợp kim của chúng…

Phương pháp hàn này thông thường được thao tác bằng tay và có thể tự động hóa hai khâu
di chuyển hồ quang cũng như cấp dây hàn phụ.

Thường được sử dụng trong lĩnh vực hàng không vũ trụ, trong sản xuất xe không gian…

Sử dụng hàn các tấm mỏng, ống thành mỏng trong ngành công nghiệp xe đạp
Thường được sử dụng trong quá trình phục chế sửa chữa các chi tiết bị hỏng, đặc biệt là
các chi tiết làm bằng nhôm và magie.

2. Lịch sử phát triển của hàn Tig:

-Coffin đã có ý tưởng của hàn trong môi trường khí trơ vào năm 1890, nhưng ngay cả
trong những năm đầu thế kỷ 20, hàn vật liệu kim loại màu như nhôm và magiê vẫn còn
khó khăn, bởi vì các kim loại phản ứng nhanh chóng với không khí, tạo khuyết tật mối
hàn.

-Năm 1930, đã sử dụng bình khí trơ vào quá trình hàn, một vài năm sau dòng điện một
chiều được đưa vào để hàn nhôm trong công nghiệp hàng không.

-Năm 1941, quá trình hàn GTAW được hoàn thiện, và phát triển mỏ hàn được làm mát
bằng nước.

-Năm 1953, một quá trình mới dựa vào quá trình hàn GTAW được phát triển, được gọi là
hàn hồ quang plasma. Nó có đủ khả năng kiểm soát, cải thiện chất lượng mối hàn tốt hơn.
Ngày nay GTAW phổ biến sử dụng xung điện.

Trang 13
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

III. Giới thiệu về qui trình hàn Tig thủ công

Cho dù in thủ công, bán thủ công hay thực hiện bằng máy kỹ thuật in lụa cũng bao
gồm các công đoạn chính như sau: làm khuôn in, chế tạo bàn in, dao gạt, pha chế chất tạo
màu, hồ in và in.

1. Máy hàn Tig:

MÁY HÀN ELIP PLATINUM TIG-250

Trang 14
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 2.6 Máy hàn Tig TE-250


Máy hàn TIG 400

Tính năng nổi bật



 Công nghệ MOSFET
 Tự động bảo vệ dòng khi quá tải, quá áp
 Tự động bù khi điện vào không ổn định
 Cấu tạo chắc chắn, dễ di chuyển
 Kiểu dáng đẹp, dòng hàn khỏe
 Ứng dụng hàn kim loại
 Tiết kiệm điện
 Mối hàn bóng đẹp
 Hàn Tig DC
 Lựa chọn điện áp 380V

Trang 15
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
 Chống quá tải
 Giảm khói hàn
 Hàn sắt, Inox

Thông số kỹ thuật

 Điện áp: 380V


 Tần số : 50/60Hz
 Công suất đầu vào:14,3 KVA
 Phạm vi dòng hàn: 10-400A
 Điện áp không tải: 45V
 Cấp độ bảo vệ: IP23
 Lớp cách điện F
 Chu kì làm việc: 60% ở 35 *C
 Hiệu suất làm việc: 85%
 Trọng lượng: 38,5Kg

Phụ kiện theo máy

 Mỏ hàn TIG , 5m
 Cáp mát, kẹp mát
 Đồng hồ Argon
 Dây khí Argon

2. Cơ cấu hoạt động của máy hàn Tig:


Về các dòng máy hàn điện tử hiện nay có rất nhiều loại máy với các chức năng khác nhau,
về cơ bản nguyên lý làm việc là giống nhau đều là kết nối vật liệu tạo thành mối hàn
chung.Ở các bài trước chúng tôi có giới thiệu đến các bạn về máy hàn tig, cấu tạo và cách
sử dụng lắp đặt. Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn nguyên lý hoạt động của loại
máy hàn này.
Máy hàn tig là máy hàn điện tử được sử dụng trong sản xuất cơ khí công nghiệp. Máy hàn
tig làm việc trong môi trường khí trơ, mối hàn được khí trơ bảo vệ tránh khỏi sự xâm nhập
của không khí bên ngoài.

2.1. Sơ đồ làm việc của máy hàn tig

Trang 16
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Kết nối các thiết bị hàn, phụ kiện hàn theo sơ đồ trên.
Kết nối với kẹp mát qua cáp mát
Kết nối với mỏ hàn qua dây hàn
Kết nối các bộ phận chai khí và van điều áp
Kết nối với nguồn điện hàn

2.2. Nguyên lý hoạt động

Trang 17
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
-Trong hàn tig kim loại được hợp nhất với nhau bằng cách nung nóng chúng bằng một
dòng điện được thiết lập giữa điện cực vonfram và phôi. Một kim loại phụ có thể không
được sử dụng tùy thuộc vào kích thước mối hàn. Các kim loại nóng chảy, điện cực
vonfram và vùng hàn được bảo vệ khỏi bầu khí quyển (không khí xung quanh nó) bằng
một dòng khí trơ qua mỏ hàn. Các mối hàn kết quả có tính toàn vẹn hóa học giống như
kim loại cơ bản ban đầu.

-Máy hàn Tig được sử dụng để có thể được thực hiện ở bất kỳ vị trí hàn và trong chế độ
bằng tay, bán tự động và tự động; các phương pháp được sử dụng phụ thuộc vào các trang
thiết bị và ứng dụng.
-Các khí trơ thường argon, heli, hoặc hỗn hợp helium và argon.

2.3. Hiệu chỉnh thông số máy hàn tig

a. Hiệu chỉnh dòng hàn:

Theo tốc độ hàn thực nghiệm cho thấy chọn thông số hàn tốt nhất là 1A cho 0.0001 in bề
dày, tức là vào khoảng 40A/mm ứng với tốc độ 250mm/phút. Khi hàn thủ công thì rất khó
để hàn với tốc độ đó, do đó ta phải giảm dòng tương ứng, vào khoảng 16A/mm bề dày với
tốc độ hàn 100mm/phút.

Trang 18
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

b. Hiệu chỉnh tốc độ hàn:

Tốc độ hàn thường vào khoảng 100-250mm/phút

b. Hiệu chỉnh dòng hồ quang:

- Chiều dài hồ quang được tính từ điện cực đến bề mặt vùng chảy
- Theo quy tắc hàn ta chọn chiều dài hồ quang cỡ khoảng 0,5 - 3 mm và thường tùy thuộc
vào vật liệu hàn. Ví dụ:
- Khi hàn tôn mỏng dưới 1mm thì điều chỉnh dòng hồ quang khoảng 0.6mm và do vậy
không dùng que đắp
- Khi hàn tôn dày (nhỏ hơn hơn 4mm) hoặc hàn ngấu thì chiều dài dòng hồ quang vào
khoảng 2mm

3. Giới thiệu về mỏ hàn TIG và cấu tạo của mỏ hàn TIG


Trong phương pháp hàn TIG, mỏ hàn TIG có chức năng dẫn dòng điện và khí trơ vào vùng
hàn. Bên trong thân mỏ hàn, điện cực Vonfram được giữ chắc chắn bằng các đai giữ và vít
lắp bên trong.

Các đai này phải có đường kính phù hợp với điện cực. khí bảo vệ được cung cấp vào vũng
hàn qua mũ chụp khí. Trong chụp khí có ren được lắp vào đầu mỏ hàn để phân phối và
hướng dòng khí bảo vệ vào vũng hàn. Mỏ hàn có các kích thước và hình dáng khác nhau
tùy theo nhu cầu công việc cụ thể của người thợ hàn.

Trang 19
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Theo cơ cấu làm mát, mỏ hàn TIG được phân thành hai loại:
- Mỏ hàn được làm mát bằng khí, có cường độ dòng điện hàn tương ứng dưới 120A.
- Mỏ hàn được mát bằng nước, có cường độ dòng điện hàn tương ứng trên 120A.
4. Độ ngấu đường hàn.
Các loạ i mối hàn đều có thể thực hiện bằng ph ương pháp hàn TIG. Các đặc trưng của m
ối hàn được xác lập theo các yêu cầu kỹ thuật. các mối hàn cơ bản gồm : giáp mối (butt),
chồng mí (lap), hàn góc (corner), mối hàn bẻ gờ (edge), mối hàn chữ T (tee).

Trang 20
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 9: chuẩn bị mối hàn TIG

Mối hàn TIG chất lượng có các đặc trưng sau:


o Tiết diện ngang mốI hàn hơi lồi
o Bề mặt Chắc và mịn đẹp;
o Vảy hàn phẳng đều ;
o Biên hàn nóng chảy tốt và không bị khuyết .
Muốn được như vậy, chi tiết hàn cần phải tẩy sạch bằng bàn chải thích hợp , hoặc bằng
phấn thạch hoặc dung dịch tẩy thích hợp .
Sử dụng các vật liệu hàn phù hợp với kim loại hàn .
Điện cực phải chuẩn bị , chọn chủng loại , kích cở phù hợp với ứng dụng:
o Để hàn vớI dòng một chiều (DCEN) đầu điện cực phải mài đúng qui cách dạng cône
góc côn từ 30 đến 60°
o Để hàn vớI dòng xoay chiều (AC) hoặc một chiều (DCEP) đầu điện cực được
định hình có dạng bán cầu .
Chiều dài từ đầu contact tip đến mũi điện cực tốt nhất nên để mũi điện cực nhô ra khỏi
mỏ phun khoảng 1 lần đường kính điện cực . Trong trường hợp hàn góc cho phép nhô ra
nhiều hơn để bảo đảm hồ quang quét qua được cạnh đáy của góc hàn (tất nhiên khi đó phải
chọn điện cực có cở lớn hơn để tránh điện cực quá nóng .

Trang 21
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Bảo vệ vùng hàn phải bảo đảm vùng hàn được bảo vệ tốt bằng dòng khí bằng cách chọn
cở mỏ phun và lưu lượng khí hợp lý .Mỏ có đường kính lớn phun khí nhiều , bảo vệ tốt
hơn song khó quan sát và đưa vũng chảy sâu vào rãnh hàn nếu không kéo dài phần nhô ra
ra của điện cực . Trong trường hợp như thế điện cực sẽ quá nóng và dễ hỏng . Trường hợp
dùng cở mỏ phun bé cần hiệu chỉnh lưu lượng phun khí thích ứng không tạo nên dòng
chảy rối khiến cho việc bảo vệ vũng chảy kém hiệu quả và điện cực dễ bị oxýt hóa làm cho
hỏng.
o Khi hàn trên các loại thép và vật liệu nhạy cảm với oxy , hydro cần bố trí khí bảo vệ
phía lưng mối hàn và trong nhiều trường hợp bảo vệ cả mối hàn trong quá trình đông
rắn và nguội lại .Biện pháp này đặc biệt quan trọng khi hàn ống.
o Khi hàn các tấm mỏng với mối hàn đâu mí , ngấu hoàn toàn trên các vật liệu nhạy cảm
chúng ta có thể dùng các bộ gá chuyên dụng.
o Khi hàn Inox, có thể dùng các tấm gá bằng đồng và dùng khí Argon bảo vệ mặt sau
mối hàn sẽ cho chất lượng hàn cao hơn .
o Khi hàn ống đường kính nhỏ cần thiết phải thổi khí bảo vệ mặt trong của ống .
o Khi hàn các ống đường kính lớn thì chế tạo các nút chặn , có cơ cấu nạp và thoát khí để
bảo vệ. Có thể dùng các băng dán chuyên dụng để bảo vệ mặt lưng mối.

IV. Những hư hỏng thường gặp trong in lụa và cách khác phục
Những Lỗi Thường Gặp Ở Hàn TIG
+.Bật thiết bị
– Điều chỉnh máy hàn
Các cách điều chỉnh trên máy hàn TIG rất khác nhau đối với từng loại máy. Về cơ bản, bất
kì máy hàn TIG cũng phải có 3 thông số sau cần phải được điều chỉnh: dòng điện hồ
quang, lượng khí bảo vệ và lượng khí làm mát. Các thông số trên phải có khả năng điều
chỉnh một cách riêng trên bảng điều khiển của máy hoặc trên bộ điều khiển từ xa của nó.
Và các bước này được thực hiện trước khi bật máy.
Trong máy hàn TIG có nhiều mối nối giữa thiết bị cung cấp, máy hàn và mỏ hàn. có một
số qui tắc chung khi nối thiết bị hàn TIG.
-Van giảm áp và lưu lượng kế đo khí bảo vệ được nối giống như ta nối van giảm áp trong
hàn khí.
-Đảm bảo chắc chắn là máy đã tắt và các van đã đóng mới được tiếp tục tiến hành nối thiết
bị.
-Tất cả các mối nối điện đều phải sạch và kín.
-Tháo hế nước ra một nơi an toàn để nước không chảy ra sàn và máy.
-Cáp dẫn phải được bố trí ở vị trí an toàn tránh tia lửa hồ quang, không để vướng đường
tránh bị giẩm lên.
Kiểm tra tất cả các bước 2 lần trở lên.
+ Các thao tác cơ bản
-Đặt mỏ hàn cách xa vật hàn để không gây ra hồ quang khi bật máy.
-Mở van nước làm mát.
-Mở từ từ van khí để chúng tránh làm hỏng các van khác như van giảm áp
-Cầm mỏ hàn trong tay rồi bắt đầu bật máy.
-Khi máy đã bật,kiểm tra đường nước để đảm bảo là nước làm mát đã chảy. kiểm tra luồng
argon bằng cách bật tắt van khí.
-Khi đã mở van khí, điều chỉnh lưu lượng kế để có được lưu lượng như yêu cầu.

Trang 22
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Khi đã hoàn thành các bước trên, lúc này đã có thể gây hồ quang và bắt đầu hàn. Trước khi
gây hồ quang, nên kiểm tra lại khả năng tắt thiết bị một cách an toàn.
+ Tắt thiết bị
Sau khi hàn xong hoặc trong lúc đang kiểm tra lại khả năng tắt thiết bị, lúc này người thợ
phải nắm rõ qui trình tắt máy. phải thực hiện đầy đủ các bước sau đê có thể tắt thiết bị một
cách an toàn
– Đầu tiên là phải đặt mỏ hàn vào nơi không thể gây hồ quang.
– Tiếp theo là đóng chặt van khí bảo vệ trên chai khí.
– Mở van khí trên máy hoặc trên bộ điều khiển từ xa, để xả hết lượng khí trong ống dẫn.
Vẫn để van khí mở, tiếp tục
– Ngắt nguồn nước làm mát.
– Mở van nước trên máy để nước thoát hết ra ngoài.
– Ngắt nguồn hoặc tắt công tắt trên máy.
Khi thợ hàn đã nắm rõ các qui trình bật và tắt thiết bị một cách an toàn, lúc này đã có thể
bắt đầu thực hành làm việc

V. Phần mềm hỗ trợ thuyết kế Autodesk Inventor 2018:


Phần mềm Autodesk Inventor là nền móng cho công nghệ mô hình số hoá. Mô hình
3D thiết kế trên Autodesk Inventor là một mô hình số 3D chính xác, cho phép người dùng
kiểm soát hình dạng, thuộc tính, và các chức năng của một thiết kế, giới hạn bớt nhu cầu
đối với các mô hình vật lý, cũng như giảm bớt chi phí thay đổi thiết kế như trong thiết kế
truyền thống khi đưa ra sản xuất. Phần mềm Inventor cũng cung cấp đầy đủ các công cụ
cho phép tạo ra các bản vẽ thiết kế, cũng như chế tạo chính xác một cách trực tiếp từ mô
hình 3D, và giúp cho những người dùng AutoCAD cảm nhận được những lợi ích của công
nghệ mô hình số hoá bằng cách tận dụng đầy đủ các tiện ích của dữ liệu thiết kế dưới dạng
DWG, cũng như sản phẩm khác của AutoCAD. Phần mềm Autodesk Inventor cũng cung
cấp rất nhiều công cụ để đơn giản hoá, nhận biết và chuyển đổi sang thiết kế 3D cho những
người dùng AutoCAD.
Tất cả các gói phần mềm của Inventor đều hỗ trợ phiên bản mới nhất của phần mềm
AutoCAD Mechanical trong những trường hợp người dùng cần sử dụng công cụ thiết kế
bản vẽ kỹ thuật với năng suất cao. Hãy tìm hiểu tại sao phần mềm Autodesk Inventor đang
thay đổi dần suy nghĩ của những người dùng AutoCAD về quá trình thiết kế.

Trang 23
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 2.14 Phần mềm Inventor 2018

CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ NGUYÊN LÍ MÁY HÀN ỐNG


BÁN TỰ ĐỘNG

I. Phương án chống tâm 2 đầu.

Trong phương án này phôi sẽ


được gá trên đồ gá chuyên dụng, sau đó
dùng cơ cấu xylanh kẹp chặt. Hai đầu
chống tâm sẽ xoay kéo theo phôi tròn
quay đều để súng hàn hàn phôi.
Phương án này có ưu điểm là
truyền động ổn định và chính xác. Bên
cạnh đó còn có những nhược điểm như
chỉ hàn được ống tròn, cơ cấu máy quá
lớn và phức tạp.

Hình 4.1 Chống tâm 2 đầu

Trang 24
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

II. Phương án in lụa sử dụng xylanh

Ở phương án này ống tròn


được đặt lên các con lăn và di
chuyển tròn đều.
Ưu điểm của phương án
này là hàn với đô chinh xác cao,
thẩm mỹ cao dùng để hàn inox
hoặc các chi tiết đòi hỏi độ thẩm
mỹ kĩ thuật.
Nhược điểm chi phí cao,
lực truyền tải thấp, phôi hàn hạn
chế.

Hình 4.2 Cơ cấu con lăn

III. Phương án sử dụng bộ truyền vít me đai ốc, bộ truyền đai và xylanh

Các chuyển động chính của


phương án này bao gồm: chuyển động
quay tròn đều của hộp gá phôi qua bộ
truyền đai. Chuyển động tịnh tiến khứ hồi
của đầu hàn gắn vào trục vít me đai ốc
thông qua động cơ servo điều khiểu.
Ưu điểm là truyền động chính xác,
ít rung động và ổn định. Năng suất đạt
được hiệu quả cao, phù hợp cho sản xuất
với qui mô vừa và nhỏ, những chi tiết đòi
hỏi độ chinh xác cao.
Nhược điểm của phương pháp là
còn chưa tạo nên quy mô lớn trong công
nghiệp, điều khiển tự động đòi hỏi phần
điện điều khiểu cao.
Hình 4.3 hàn ống bán tự động.

 Qua kết quả phân tích, phương án sử dụng vít me đai ốc, bộ truyền đai và
xylanh là phù hợp để phát triển thiết kế, chế tạo máy hàn ống bán tự động.

Trang 25
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

IV. Nguyên lý hoạt động của máy hàn ống bán tự động
Sơ đồ nguyên lý của máy hàn ống bán tự động

Hình 4.4 Sơ đồ động của máy hàn ống bán tự động

Hình 4.5 Biểu đồ trạng thái

Trang 26
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 4.6 Mạch động lực

Máy hoạt động như sau:


Giai đoạn 1: Cấp phôi.
Ống (phôi) được gá trên đồ cấp phôi thông qua người vận hành máy.

Giai đoạn 2: Khởi động máy hàn.


Khởi động và chạy máy, momen truyền từ trục động cơ qua bánh đai tới trục lăn. Đồng
thời 2 xylanh đẩy và kẹp phôi.

Giai đoạn 3: Bắt đầu quá trình hàn


Trục vít me được truyền momen từ động cơ servo làm mũi hàn chuyển động dọc trục vít
me. Khi mũi hàn di chuyển qua bề mặt phôi đã được gá sẵn trước đó, lửa hàn sẽ nung nóng
và hàn phôi .

Giai đoạn 4: Kết thúc quá trình hàn


Sau khi trục vít me kết hợp với cơ cấu xoay tự động, thì 2 xylanh tự động trở về vị trí cũ
thông qua công tắc. Trục vít me mang đầu hàn di chuyển trở về vị trí ban đầu, phôi hàn
được lấy ra từ người vận hành máy. Kết thúc 1 chu kỳ hàn.

V. Chức năng của các xy lanh khí nén

Hành trình chuẩn của xy lanh khí nén có trên thị trường: 25; 50; 75; 80; 120; 150; 175;
200; 225; 250; 300; 350; 400; 450; 500; xy lanh trên 1000 có nhưng khó kiếm.
Ta chọn hành trình xy lanh 40 mm.
Thời gian dẫn động là 1(s).

Trang 27
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

F
kẹp

F xylanh

Fxylanh + Fkẹp + F2 = 0
F xylanh
F kẹp= =P ống=11,1 × 9 ,8=108( N )→ F xylanh=108 × √ 3 ≈ 187 N Vì kẹp bằng khối
√3
V nên Fxylanh = 187 x 2 = 374 N
Mà áp suất của máy nén khí thông dụng là p = 6bar = 6,1183 kgf/ .
Chọn đường kính xy lanh D =

Nên ta chọn D = 32 (mm) cho cả 2 xylanh.
4. F
3 , 14. p√=
4.374
3 , 14.6 .1183
=28 (mm).

Máy sử dụng 2 xylanh khí nén tương ứng với 2 chức năng:
Xy lanh mang đồ gá kẹp: nâng hạ cụm đồ gá, được điều khiển bằng khí nén.
Xy lanh mang đồ gá kẹp: nâng hạ cụm đồ gá, được điều khiển bằng khí nén.

VI. Chức năng của cảm biến và công tắc hành trình

- Cặp cảm biến tiếp cận dạng từ loại PNP gắn trên bàn máy để giới hạn hành trình
gạt mực của đầu in. Có ưu điểm giá thành rẻ, dễ sử dụng
- Các cặp công tắc hành trình được gắn trên giá đỡ và đồ gá ly để giới hạn hành
trình của xylanh.

VII. Phạm vi dụng của ứng máy

Máy hàn ống bán tự động, tự động được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực , đặc biệt khi
có yêu cầu hàn sản phẩm với số lượng lớn và năng suất cao.
Máy hàn ống hàn được ống tròn và ống vuông, hàn nối ống, hàn mặt bích, rất được
ưa chuộng để có những sản phẩm vừa và nhỏ.
Máy hàn ống vuông bán tự động hướng tới kích cỡ ống từ 20mm đến 100mm.

CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY IN LỤA

I. Tính toán chọn trục vòng bi, bạc đạn

Trang 28
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Lực kẹp của 1 má kẹp vào ống Fkẹp = (Fxylanh /2√ 3) = 139 N
 Trục vòng bi chịu tải uốn là 139N
Biểu đồ momen :

II. Tính toán thiết kế máy, chọn động cơ


Số vòng quay sơ bộ:

(v/ph)
p = 2 ; số cặp cực
f = 50Hz
 Chọn số vòng quay đồng bộ nđb = 1500v/ph
Lực dọc trục theo định luật II Newton F=ma (chọn a=10m/s2 gia tốc của tải)
m=13kg khối lượng của tải
 F = 13.10 = 130N
Từ năng suất 30s/ống bao gồm: 5s gá đặt ly, 3s xylanh đi ra và 22s hành trình tải.
Vậy vận tốc của tải sẽ là:
Vt = S/t = 500/30 = 16mm/s = 0,016 m/s
Với S =500 là quãng đường tải đi hết trong 1 chu kỳ hàn.
F . Vt 130.0,016
Pct = = =0.0022kw
1000 1000.0 , 94

Vậy ta chọn động cơ điện có tần số 50Hz ký hiệu động cơ là K90S4 có công suất
0,75KW số vòng quay là 1420 (vòng/phút), hiệu suất = 73,5% hệ số cosφ = 0,76 tỉ số
của mômen khởi động là 2,1.

Trang 29
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
III. Tính bộ truyền đai

Chọn loại đai :


Đai được chọn làm bộ truyền là đai thang. Đai hình thang chia làm 7 loại theo kích
thước tiết diện từ nhỏ đến lớn: O, A, , B, , , . Kích thước đai và chiều dài đai đã được tiêu
chuẩn hóa. Vì vận tốc của đai V > 5 (m\s). Ở đây ta chọn phương án đai Ƃ.
Tra bảng 4.13 trang 92 sách chi tiết máy ta có:
Tiết diện đai ƃ
Công suất của động cơ Pđc = 0,75 kW
Số vòng quay của trục động cơ nđc = 1420 v/ph
Tỉ số truyền đai uđ = 3
Hệ thống truyền động đai thang từ Puli động cơ qua trục nối kéo con lăn.
Xác định đường kính bánh đai nhỏ d1
Tra bảng 5 -14 trang 94 sách chi tiết máy (SCTM) đối với đai A ta chọn đường
kính bánh đai nhỏ d1= 150(mm).
Kiểm nghiệm vận tốc đai:

Định đường kính bánh đai lớn d2

: Hệ số trượt đai
Chọn

Theo bảng 4.21, Trang 63_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, chọn đường kính

bánh đai lớn


Như vậy tỉ số truyền thực tế

Kiểm tra

Trang 30
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Theo bảng 4.16, Trang 60_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, chọn sơ bộ khoảng

cách trục

Theo công thức 4.4, Trang 54_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, chiều dài dây
đai

Theo bảng 4.13, trang 59_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, chọn chiều dài dây

đai tiêu chuẩn


Nghiệm số vòng chạy của dây đai trong 1s
Theo công thức 4.15, Trang 60_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí,

Tính khoảng cách trục a theo chiều dài tiêu chuẩn


Theo công thức 4.6, Trang 54_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí

Với

Vậy

Theo công thức 4.7, Trang 54_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, góc ôm

Trang 31
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
- Xác định số đai z: Theo công thức 4.10, Trang 60_ Tính toán hệ thống dẫn động
cơ khí

Theo bảng 4.7, trang 55_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí,

: Hệ số tải trọng động

Theo bảng 4.15, Trang 61_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, với

: Hệ số ảnh hưởng của góc ôm


Theo bảng 4.15, Trang 61_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, với

(bảng 4.19, Trang 62)

: Hệ số ảnh hưởng của chiều dài


Theo bảng 4.17, Trang 61_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, u =3

: Hệ số ảnh hưởng của tỉ số truyền

Theo bảng 4.19, Trang 62_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí,

Theo bảng 4.18, Trang 61_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí,

: hệ số ảnh hưởng phân bố không đều tải trọng cho các dây đai

Vậy
Lấy Z =1 đai
- Theo công thức 4.17. Trang 63_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí, chiều rộng
bánh đai

Theo bảng 4.21, trang 63_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí,
t =15, e = 12,5, h0 = 4,2mm

(mm)

Trang 32
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Đường kính ngoài của bánh đai
Da = d1 + 2h0 = 150 + 2.4,2 = 158,4mm
- Xác định lực căng ban đầu F0
Theo công thức 4.19, Trang 63_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí

Trong đó: Theo công thức 4.20, Trang 64_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí

Theo bảng 4.22, Trang 64_ Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí,

Xác định lực tác dụng lên trục:


Theo công thức 4.21, Trang 64_Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí

IV. Tính toán mối ghép then trên trục vít me bi

Có đường kính lắp then d = 17mm


Lm = (1,2…1,7)d = 1,3.17 = 22 mm
Từ đường kính ngõng trục ta tra bảng 9.1 a (sách HTDD cơ khí tập 1)
Ta sử dụng then bằng có các thông số sau:
B=50mm; h =5mm; t = 3mm; t2 = 2,3mm
Rmin = 0,16 ; rmax = 0,25 ; lt = 0,8lm = 17,6mm
 Chọn lt = 18mm
Kiểm nghiệm về độ bền dập và bền cắt của then
Theo công thức 9.1 (sách HTDD cơ khí tập 1)

Ta có công suất trên trục vít me là

Momen xoắn trên trục vít me

Trang 33
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

; ứng suất dập cho phép (tra bảng 9.5)


Theo công thức 9.2 (sách HTDD cơ khí tập 1)

=40…60Mpa; ứng suất cắt cho phép


Then trên trục vít me thỏa điều kiện bền dập và cắt.

V. Phương pháp tính toán truyền động Vít me bi

- Xác định sơ bộ đường kính trong d1


Vật liệu vít – thép 45 không tôi
Đai ốc – thép 45
Lực dọc trục theo định luật II Newton F=ma (chon a=10m/s2 gia tốc của tải)
F = 10.10 = 100N
m=10kg khối lượng của tải

trong đó = = =113,3Mpa
với giới hạn chảy của vật liệu vít
=340 Mpa

Lấy d1 = 22mm

Chọn các thông số của bộ truyền


Đường kính bi db = (0,08…0,15)d1mm
db= 0,15.22 = 3,3 mm
bước vít p = db+(1..5)mm = 3,3 + 3 = 6,3 mm
bán kính rãnh lăn
r1 = (0,51…0,53)dbmm (db< 8 mm)
r1 = 0,51db = 0,51.3,3= 1,68 mm
khoảng cách từ tâm rãnh lăn đến tam bi
c = (r1 – db/2).Cosβ
β-góc tiếp xúc
profin ren của vít me bi sử dụng là profin tròn có góc tiếp xúc β=45o
c = (1,68-3,3/2).Cos45o = 0,02 mm
đường kính vòng tròn qua các tâm bi
Dtb = d1 + 2(r1-c) = 22+2(1,68-0,02)=25,32mm
Đường kính trong của đai ốc

Trang 34
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
D1 = Dtb + 2(r1-c) = 25,3 + 2(1,68-0,02) = 28,64mm
Chiều sâu của profin ren h1 = (0,3…0,35)db
h1 = 0,35.db = 0,35.3,3 = 1,15mm
Đường kính ngoài của vít và đai ốc
d= d1 + 2h1 = 22+2.1,15 = 24,3mm chọn d= 25mm
D= D1 - 2h1 = 28,64-2.1,15 = 26,34 mm
Góc vít γ = arctan[s/( .Dtb)]
= arctan6,3/(3,14.25,32) = 4,53o
Số vòng ren làm việc theo chiều cao đai ốc không nên quá 2 – 2,5 vòng nếu không sẽ làm
tăng sự phân bố không đều tải trọng cho các vòng ren.
Số bi trên các vòng ren làm việc
Zb = .DtbK/db – 1
Với k=2 số vòng ren làm việc

Chọn số bi Zb=48
Xác định khe hở hướng tâm
=D1 – (2db + d1) = 28,64 – (2.3,3 +22) = 0,04
Thỏa điều kiện (0,03 – 0,12)mm
Khe hở tương đối
= /d1=0,04/22=0,002
Góc ma sát lăn thay thế
= arctan[2ft/(d1.sin )]
Trong đó ft=0,004…0,006
Chọn ft=0,005 hệ số ma sát lăn thay thế

=arctan( )=0,04o
Hiệu suất khi biến chuyển động quay thành tịnh tiến

Momen quay của đai ốc

Momen quay của động cơ

Momen quay của trục vít me

Trang 35
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

(có iđ = 3)
Với

Bảng 5.1 Bảng tính toán động cơ và trục vít me

Công suất Số vòng quay Momen xoắn


Thông số Tỉ số truyền u
P(kW) n(v/ph) T(N.mm)

Động cơ 0.75 1420 5044


3
Trục vít me 0.008 473.3 1331

Các thông số của ren


Chiều sâu profin ren h1 = 1,15mm
Đường kính ngoài d = 25mm
Đường kính trong d1 = 22mm
Đường kính bi db = 3,3mm
Bước vít p = 6,3mm
Góc vít = 4,53o
Bán kính rãnh lăn r1 = 1,68mm

Kiểm nghiệm về độ bền


Tải trọng riêng dọc trục được xác định theo công thức

Trong đó 0,8 hệ số phân bố không đều tải trọng cho các viên bi

Từ khe hở tương đối đã chọn và tải trọng riêng dọc trục q a theo hình 8.10 để xác định ức
suất lớn nhất và trị số phải thỏa điều kiện
Dựa vào hinh 8.10
= 1000MPa ( thỏa điều kiện)

Kiểm nghiệm về ổn định


Nhằm đảm bảo điều kiện ổn định
Công thức kiểm nghiệm o-le có dạng

S0 hệ số an toàn về ổn định
Fth tải trọng tới hạn (N)
Fa lực dọc trục (N)

Trang 36
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
=2,5…4 hệ số an toàn ổn định cho phép
Để xác định tải trọng tới hạn cần dựa vào

=1 hệ số chiều dài tương đương


L = 570mm chiều dài tính toán của vít

Bán kính quán tính của tiết diện vít

Với 60 < < 100


Fth được tính theo công thức thực nghiệm sau

Trong đó a,b – hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào vật liệu vít đối với thép 45
a= 450 ; b=1,67

Do đó hệ số an toàn ổn định

Vậy điều kiện của vít me bi được đảm bảo.

VI. Tính toán và chọn ổ lăn cho trục vít me bi

Xác định các thông số cơ bản để chọn ổ lăn


Lực tác dụng của bánh đai lên trục Fr = 153,8N
Lm =22mm, l= 570mm; chiều dài may-o và chiều dài giữa 2 ô lăn
Chọn khoảng cách từ mặt mút bánh đai đến nắp ổ k3 = 15
Chiều cao nắp ổ và đầu bulong h = 15mm
Đường kính để lắp ổ bi D = 20mm
Lực dọc trục do tải sinh ra Fa = 100N

Ta có tỉ số > 0,3
 Ta dùng ổ bi đỡ chặn cỡ nhẹ hẹp 36204 có đường kính d =20mm có đường kính
ngoài D= 47mm góc tiếp xúc bề rộng b =14m, khả năng tải động C=12,3
KN, khả năng tải tĩnh Co = 8,47KN

Trang 37
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Xác định lực hướng tâm tại 2 ổ lăn

Khoảng cách từ tâm bánh đai đến tâm ổ bi

Xét cân bằng momen tai 1 ổ lăn


Fr.lđ -Fr1.l = 0
 153,8.48 = Fr1.570
 Fr1 = 13N
 Fr0 = Fr + Fr1 = 153,8 + 13 = 166,8N

Tính kiểm nghiệm khả năng tải động của ổ


Xét tỉ số Fa/C0 = 100/(8,47.103)=0,012
Theo bảng 11.4 ta chọn được e 0,3
Theo 11.8 lực dọc trục do lực hướng tâm sinh ra trên các ổ
Fs0 = e.Fr0 = 0,3.166,8 = 50N
Fs1 = e.Fr1 = 0,3.13 = 3,9N
Theo bảng 11,5 với sơ đồ bố trí đã chọn

Fs1 và Fat cùng chiều nên Fat lấy dấu (+)


Fs0 và Fat cùng chiều nên Fat lấy dấu (-)
Xác định X và Y

V: hệ số khi vòng trong quay V =1

Ta chọn được X=0,45 Y = 1,81 (tra bảng 11.4)


Theo công thức 11.3 tải trọng qui ước trên ổ 0 và 1
Q0 = (VXFr0 + YFa0)Kt.Kđ = 289N
Q1 = (VXFr1 + YFa1)Kt.Kđ = 305N
Trong đó Kt = 1 hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ
Kđ =1,1 hệ số kể đến đặc tính tải trọng, tra bảng 11.3
Như vậy chỉ cần tính cho ổ 1 , là ổ chịu lực lớn hơn
Theo công thức 11.1 khả năng tải động

Trong đó: m=3 bậc của đường cong mỏi

Trang 38
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
L giờ tuổi thọ tính bằng triệu vòng quay
Với Lh = 106L/(60n)
Lh=5000 giờ - tuổi thọ của ổ lăn
N=473,3 v/ph số vòng quay của vít me bi

 = 142 triệu vòng


Kiểm nghiệm khả năng tải tĩnh của ổ


Theo bảng 11.6 ổ bi đỡ chặn
X0= 0,5; Y0= 0,47
Theo công thức 11.19 khả năng tải tĩnh
Qt =X0Fr1 + Y0Fa1 = 0,15.13 + 0,47.150 = 77N > Fr1
Như vậy Qt = Fr1 = 77N << C0 = 8,47KN
Vậy ổ đã chọn đảm bảo khả năng tải tĩnh và tải động.

VII. Kiểm nghiệm về độ bền của hai trục cố định

Vật liệu trục là thép C45 có


Vì trục đứng yên nên momen xoán T = 0

Lực tải trọng tác dụng lên trục là F = 180N, chiều dài của trục l = 560mm
Theo sức bền vật liệu ta tính được My = 50400N.m

=63Mpa ứng suất cho phép chế tạo trục

Kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh theo ct 10.27

Trong đó : = Mmax/(0,1d3)
= Tmax /(0,2d3)
=0,8 =0,8.340 = 272Mpa
Mmax và Tmax: momen uốn lớn nhất và momen xoắn lớn nhất tại tiết diện nguy hiểm
- giới hạn chảy của vật liệu trục
Vì không có momen xoắn nên = 0

Trang 39
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Thỏa điều kiện về độ bền tĩnh.

Kiểm nghiệm trục về độ cứng


Tính độ cứng uốn
Có E = 2,1.105MPa modun đàn hồi.

momen quán tính.


L =560mm chiều dài của trục
[f] = (0,002…0,003)l = 1,12mm độ võng cho phép.
[ ]=0,005 rad góc xoay cho phép.

TÍnh góc xoay


A =0,002 rad

B = 0,003rad

I = 0

Độ võng

Vậy trục đảm bảo về độ cứng uốn.

VIII. Kiểm tra ứng suất trên máy và quá trình thiết kế, gia công

1. Tính toán tải và chuyển vị bằng phần mềm Inventor 2015

Cụm khuôn in ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác gia công nên tiến hành kiểm tra
bền, độ biến dạng của cụm.
Các lực mô phỏng và điều kiện làm việc dựa trên điều kiện làm việc thực tế của máy.
Đầu tiên tiến hành đặt lực vào mô hình:

Trang 40
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 5.1 Hệ số an toàn trên máy

Hình 5.2 Ứng suất trên máy

Trang 41
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 5.3 Phân bố ứng suất trên máy

Sau khi đặt tải ta thấy ứng suất tập trung tại thanh ngang và cụm khuôn in. Ta tiến hành
kiểm tra tại hai trí này.vị

Hình 5.4 Hệ số an toàn trên cụm khuôn in

Trang 42
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 5.5 Ứng suất cụm khuôn in

Hình 5.6 Phân bố ứng suất trên cụm khuôn in

Trang 43
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
Sau khi đặt tải, tiến hành kiểm tra biến dạng bằng phần mền Autodesk Inventor 2015 kết
quả thu được là: biến dạng của toàn cụm theo cả 3 phương X, Y, Z. Độ lớn của biến dạng
được biểu thị theo thang màu trên hình. Hệ số an toàn được biểu thị theo thang màu trên

Hình 5.7 Hệ số an toàn trên thanh ngang

Trang 44
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Hình 5.8 Ứng suất trên thanh ngang

Hình 5.9 Phân bố ứng suất trên thanh ngang

Trang 45
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
2. Quá trình thiết kế và gia công

Tên
Thiết kế 3D Gia công
cụm

Bát L
gắn gối
đỡ trục

Bát để
bắt con
trượt

Trang 46
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Trục
trượt
và con
trượt

Trục
vít me

Trang 47
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Khung
máy

Trang 48
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

Máy
hoàn
chỉnh

Hình 5.10 Sản phẩm trên máy in lụa

3. Mục đích và ứng dụng của máy

 Sản phẩm sau khi qua in lụa được dùng để trang trí hoặc đưa vào sử dụng với tính
chất quảng bá sản phẩm hoặc nhãn hiệu được in trên mặt ly.
 Máy in lụa trên ly được sử dụng hầu hết trên các loại ly có mặt trên thị trường. Đáp
ứng được nhiều nhu cầu đa dạng cho người tiêu dùng với các logo, màu sắc thay đổi
theo ý muốn của khách hàng.

Trang 49
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết Luận

Sau thời gian thực tập và thực hiện luận án tốt nghiệp, các nhiệm vụ đề ra ban đầu đối
với đề tài đã được hoàn thành. Một số kết quả đạt được như sau:
 Tìm hiểu về quy trình hàn cơ khí.
 Tìm hiểu về các loại hàn thông dụng.
 Tìm hiểu và đánh giá được nhu cầu hàn trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện
nay. Đồng thời, xem xét ưu nhược điểm của các loại máy cơ cấu hàn tự động hiện
có trên thị trường.
 Dựa vào quy trình hàn bán tự động, tự động đã khảo sát và những phân tích về kết
cấu máy theo cụm, sơ đồ nguyên lý hoạt động và sơ đồ động học của các cơ cấu hàn
được xác định.

II. Kiến nghị và một số đề xuất phát triển đề tài

- Vài lưu ý khi vận hành máy:


 Canh chuẩn lực kẹp xylanh, cần điều chỉnh độ song song giữa phôi và đầu hàn để
đảm bảo chất lượng đường hàn.
 Điều chỉnh khoảng cách súng hàn để tạo nên đường hàn đung chuẩn kích thước và
độ ngấu..
 Cần điều chỉnh tốc độ quay của cơ cấu kẹp phôi cho phù hợp với di chuyển của
súng hàn .

Trong quá trình tính toán và chế tạo máy hàn ống bán tự động. Do khả năng còn hạn chế
và điều kiện kinh tế và công nghệ chưa đủ. Nên vẫn còn những khuyết điểm và thiếu sót
chưa khắc phục được.
Vì vậy, để đề tài được hoàn thiện nhóm chúng em xin đề xuất phát triển máy hàn ống
absn tự động với một số khía cạnh sau:
 Thiết kế thêm hệ thống cấp phôi tự động, sẽ làm tăng năng suất của máy
trong quá trình sản xuất.
 Thiết kế mới hoặc cải tiến một số chi tiết trong cụm gá phôi hàn và đầu
hàn để giúp rút ngắn hơn nữa quá trình gá lắp khung hàn.
 Cải tiến trang thiết bị của máy, để máy hoạt động êm.
 Thiết kế hoặc cải tiến đồ gá để ứng dụng trong việc sản xuất được đa
dạng hóa .

Trang 50
GVHD: ĐẶNG MINH PHỤNG THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY
HÀN ỐNG BÁN TỰ ĐỘNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đoàn Văn Điện, Nguyễn Bảng – Lý Thuyết Và Tính Toán Máy Nông Nghiệp –
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh – Năm 1987.
[2] Trịnh Chất, Lê Văn Uyển – Tính Toán Thiết Kế Hệ Dẫn Động Cơ Khí – tập 1 – Nhà
Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam – Năm 2010.
[3] Trịnh Chất, Lê Văn Uyển – Tính Toán Thiết Kế Hệ Dẫn Động Cơ Khí – tập 2 – Nhà
Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam – Năm 2010.
[4] Ninh Đức Tốn – Sổ tay Dung Sai Lắp Ghép – Nhà Xuất Bản Giáo Dục– Năm 2009.

Trang 51

You might also like