Professional Documents
Culture Documents
Phương pháp điều chế keo
Phương pháp điều chế keo
1
- Na2SO4 (0,0012N)
- Na2SO4 (0,0018N)
b. Dụng cụ:
- 01 cốc chịu nhiệt 250 mL
- 01 ống đong 100 mL
- 01 pipet 2 mL
- 05 pipet 5 mL
- 01 giá đựng pipet
- 01 giá đựng ống nghiệm
- 01 bếp điện
III.2 Hướng dẫn thực hành thí nghiệm
III.2.1. Điều chế keo hydroxyt sắt trong nước.
Cho 60 mL nước cất (dùng ống đong) vào cốc 250 mL chịu nhiệt đun sôi. Khi nước sôi,
tắt bếp nhưng vẫn để cốc nước trên bếp. Dùng pipét hút 5 mL dung dịch FeCl3 3% cho từ từ
vào cốc nước đã được đun sôi. Quan sát sự hình thành keo hydroxyt sắt và viết nhận xét vào
nhật ký thí nghiệm hoặc báo cáo thí nghiệm.
III.2.2. Xác định ngưỡng keo tụ keo hydroxyt sắt:
a. Lấy 6 ống nghiệm cho vào mỗi ống thể tích các chất lần lượt như sau:
Ống nghiệm số 1 2 3 4 5 6
Nước (mL) 2,0 1,5 1,0 0,5 2,4 2,0 1,6 1,2
2
Trong đó: C – nồng độ chất điện ly dùng để keo tụ đlg.L-1; Vdl – thể tích (mL) chất điện
ly được dùng; Vtc – thể tích (mL) tổng cộng gồm keo, dung dịch điện ly và nước.
Dựa vào định nghĩa sự keo tụ và quan sát thực tế các thí nghiệm ở a) và b) để tính các
ngưỡng keo tụ.
Chú ý:
- 2 giá trị ngưỡng keo tụ tính được ở b) phải khớp nhau. Nếu chưa khớp, sinh viên cần thí
nghiệm kiểm tra thêm 1 ống trung gian giữa ống keo tụ và keo chưa tụ để quan sát hiện tượng
keo tụ rõ.
- Hoặc nếu xảy ra hiện tượng 8 ống ở thí nghiệm b) đều không có hiện tượng keo tụ, SV
tiếp tục tăng nồng độ chất điện ly bằng cách sử dụng dung dịch Na2SO4 0,0024 N và Na2SO4
0,0048 N với thể tích như bảng trên.
- Hoặc nếu xảy ra hiện tượng 8 ống ở thí nghiệm b) đều keo tụ, SV tiếp tục giảm nồng độ
chất điện ly bằng cách giảm thể tích Na2SO4 0,0012 N sao cho tổng thể tích không thay đồi.