(123doc) Bao Cao Thuc Tap Doanh Nghiep Cong Ty Compal

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 35

`TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN TỬ

-----š›&š›-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CÔNG TY TNHH COMPAL VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Anh Dũng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trọng Kính

Mã sinh viên: 2020600990

Lớp – Khoá: 2020DHKTMT01 – K15

Hà Nội, 2024
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô Trường đại
học Công Nghiệp Hà Nội và Công ty TNHH Compal (Việt Nam) đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sinh viên chúng em được thực tập về các lĩnh vực
chuyên ngành giúp em có thêm những kiến thức về công nghệ và kinh nghiệm
làm việc trong môi trường chuyên nghiệp. Đồng thời em cũng xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn cũng như các thầy cô trong
trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản cần thiết để cho em có thể
hoàn thành tốt khoá thực tập tốt nghiệp lần này.

Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến thầy Nguyễn Anh Dũng –
giảng viên hướng dẫn em trong suất quá trình thực tập tại công ty. Thầy đã
tận tình hướng dẫn chúng em rất nhiều trong suất quá trình thực tập tốt nghiệp
và hoàn thiện bài báo cáo thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 03 năm


2024

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trọng Kính


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i


MỤC LỤC..................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG TY TNHH COMPAL (VIỆT NAM).............................................2
1.1. Giới về Công Ty TNHH Compal (Việt Nam)..................................................2
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 2
1.1.2. Trụ sở chính của tập đoàn Compal 4
1.1.3. Trụ sở tại Việt Nam 4
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Compal........................6
1.3. Các hoạt động sản xuất.....................................................................................7
1.3.1. Các hạng mục đầu tư 7
1.3.2. Sản phẩm chính 8
1.3.3. Những thành tựu mà công ty đã đạt được 8
1.3.4. Các quy định nội bộ của công ty 9
1.3.5. Nội quy an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 9
1.3.6. Quy tắc bảo trì thiết bị 10
1.3.7. Làm việc an toàn cho người và thiết bị 10
1.3.8. Quản lý các mặt hàng bị cấm 11
1.3.9. Tình hình dịch bệnh của công ty và một số biện pháp phòng chống. 12
1.4. Quy trình quản lý và tổ chức dây chuyền sản xuất tại công ty Compal.........12
1.4.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý 12
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 13
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY
TNHH COMPAL....................................................................................................17
2.1. Lịch làm việc tại công ty................................................................................17
2.2. Nội dung 8 tuần thực tập................................................................................17
2.2.1. Đào tạo việc trên khu vực Training basic 17
2.2.2. Vị trí làm việc thực tập 18
2.2.3. Các bước thực hiện tại trạm #3 #4 Coaxial Cable 19
2.3. Tổng hợp, phân tích kết quả thực tập tại doanh nghiệp..................................20
2.3.1. Kết quả chung nhận được 20
2.3.2. Học hỏi từ công việc 21
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP VÀ Ý KIẾN
CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO.......................................................22
3.1. Đánh giá chương trình thực tập......................................................................22
3.2. Đánh giá và đề xuất giải pháp cải tiến phát triển tại doanh nghiệp................23
3.3. Bài học kinh nghiệm sau kì thực tập..............................................................24
3.4. Ý kiến cải tiến chương trình đào tạo..............................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................25
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1-1: Trụ sở công ty TNHH Compal........................................................3

Hình 1-2: Các khách hàng của công ty............................................................4

Hình 1-3: Trụ sở công ty TNHH Compal tại Việt Nam...................................5

Hình 1-4: Các hạng mục đầu tư của công ty....................................................8

Hình 1-5: Các mặt hàng cấm mang vào công ty............................................12

Hình 1-6: Cơ cấu sản xuất..............................................................................14

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1:Các sản phẩm chính của công ty.......................................................9

Bảng 2-1: Lịch làm việc hàng ngày................................................................18

Bảng 2-2: Một số lỗi thường gặp....................................................................20


LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, ngành công nghiệp điện tử không chỉ là một lĩnh
vực phát triển mạnh mẽ mà còn là một trong những ngành chủ
đạo của nền kinh tế toàn cầu. Sự tiến bộ trong công nghệ điện
tử đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong cuộc sống hàng ngày
của chúng ta, từ việc tiện ích hóa việc giao tiếp đến việc tối ưu
hóa các quy trình sản xuất công nghiệp.

Trong bối cảnh này, việc thực tập trong ngành điện tử
không chỉ là một cơ hội học tập thực tế mà còn là bước đệm
quan trọng giúp sinh viên áp dụng kiến thức học được từ
trường vào thực tế công việc. Báo cáo này là kết quả của quá
trình thực tập của tôi tại công ty Công ty THHH Compal (Việt
Nam), nơi tôi đã có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với môi trường
làm việc chuyên nghiệp và các dự án thực tế.

Trong quá trình thực tập, tôi đã có cơ hội làm việc với
những nhân viên có kinh nghiệm dày dặn trong ngành, tham
gia vào các dây chuyền sản suất các sản phẩm công nghệ, cũng
như trau dồi kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề trong
một môi trường đòi hỏi sự kỷ luật, sáng tạo và linh hoạt. Trong
báo cáo này, tôi sẽ trình bày một cái nhìn tổng quan về Công
ty THHH Compal (Việt Nam) và môi trường làm việc của họ,
mô tả các dự án tôi đã tham gia, điểm mạnh và điểm cần cải
thiện của chương trình thực tập, cũng như những kinh nghiệm
và bài học quý báu mà tôi đã rút ra từ quá trình này.

Hy vọng rằng báo cáo này sẽ mang lại cái nhìn sâu hơn về
thực tế của ngành công nghiệp điện tử và đóng góp vào việc
nâng cao chất lượng của chương trình thực tập trong tương lai.

1
2
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH COMPAL (VIỆT NAM)

1.1. Giới về Công Ty TNHH Compal (Việt Nam)

1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp

Được thành lập vào năm 1984, Compal Electronics với đội ngũ quản lý
chuyên nghiệp, danh tiếng về chất lượng sản phẩm cao và khả năng thiết kế
linh hoạt theo xu hướng thị trường, Compal đã lấy được lòng tin của giới mộ
điệu và phát triển thành một trong những công ty hàng đầu chính trong lĩnh
vực CNTT toàn cầu trong ngành công nghiệp. Năm 2005, tổng doanh thu
hàng năm đạt 7,025 tỷ đô la Mỹ với lực lượng lao động trên toàn thế giới trên
20.000 người. Compal đã thành lập nhiều chi nhánh dịch vụ khách hàng ở
Đài Loan, Trung Quốc, Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, nơi cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ linh hoạt và nhanh chóng.

Hình 1-1: Trụ sở công ty TNHH Compal

3
Công ty TNHH Compal Việt Nam là Công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài (Đài Loan), là doanh nghiệp trong danh sách Top 500 công ty hàng đầu
thế giới, danh sách Top 100 công ty công nghệ toàn cầu, là công ty xếp hạng
thứ ba tại Đài Loan, chuyên sản xuất máy tính xách tay, các thiết bị ngoại vi,
thiết bị thông minh khác như đồng hồ thông minh, xe hơi thông minh…

Là một trong những nhà sản xuất máy tính xách tay, sản phẩm LCD và
thiết bị thông minh hàng đầu thế giới với chất lượng vượt trội, chúng tôi tự
hào đưa R&D, sản xuất chất lượng và khái niệm thiết kế sáng tạo lên tầm cao
và quy mô mới.

Với trang thiết bị hiện đại, cùng với hệ thống quản lý chuyên nghiệp, đội
ngũ kỹ thuật lành nghề, đội ngũ kinh doanh tận tâm, năng động, ComPal
ngày càng mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao nhất,
giá thành hợp lý nhất nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu khác nhau của
khách hàng.

Hình 1-2: Các khách hàng của công ty


Thế mạnh làm nên thương hiệu, chất lượng nuôi dưỡng niềm tin, ComPal
đang ngày càng nâng cao sự chuyên môn hóa trong từng bộ phận, tính trách
nhiệm cao cùng sự giám sát cẩn thận trong từng bước công việc nhằm mang
lại những sản phẩm, dịch vụ hoàn thiện đến từng chi tiết nhỏ nhất cho các Dự
án của khách hàng. Ngoài ra, các bộ phận thường xuyên trao đổi công việc,

4
chia sẻ những khó khăn, sáng kiến xây dựng nên một ComPal năng động,
sáng tạo, chuyên nghiệp hơn trong từng dự án mà ComPal tham gia.

1.1.2. Trụ sở chính của tập đoàn Compal

- Tên nước ngoài: Compal Electronics Inc

- Chủ tịch: Xu Shengxiong

- Thành lập: 1984

- Trụ sở đại lục: Côn Sơn, Giang Tô

- Khẩu hiệu của công ty: Đổi mới - Hài hòa - Vươn xa

- Doanh thu hàng năm: 29,175 tỷ USD (2018)

- Trang web chính thức: http://www.compal.com/

1.1.3. Trụ sở tại Việt Nam

Hình 1-3: Trụ sở công ty TNHH Compal tại Việt Nam

- Tên công ty: Công Ty TNHH Compal (Việt Nam)

- Tên viết tắt: CVC

- Địa chỉ công ty: Khu công nghiệp Bá Thiện, Thị trấn Bá Hiến, Huyện Bình
Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam

- Mã số thuế: 2500288887

5
- Điện thoại: 02113.598.018/0859.411.333

- Ngày hoạt động: 04/10/2007

- Ngành nghề kinh doanh:

 Mã 2620: Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi


tính. Sản xuất và gia công máy tính xách tay, màn hình tinh thể
lỏng, ti vi tinh thể lỏng và thiết bị ngoại vi liên quan; Bảo hành
các sản phẩm do Công ty sản xuất - Sản xuất và gia công máy
tính để bàn ALL-IN-ONE, máy tính bảng PAD, điện thoại di
động, lắp ráp PCBA của điện thoại di động, lắp ráp PCBA của
máy tính bảng PAD - Sản xuất và gia công thiết bị thông minh
bao gồm thiết bị đọc sách E-Reader, các thiết bị Internet vạn vật
(IOT), đồng hồ thông minh, bút chì thông minh, lắp ráp PCBA
của các thiết bị Internet vạn vật (IOT), lắp ráp PCBA của đồng
hồ thông minh, lắp ráp PCBA của bút chì thông minh, lắp ráp
PCBA của E-Reader.

 Mã 2630: Sản xuất thiết bị truyền thông. Sản xuất, gia công, lắp
ráp Modtôi cáp, Điểm truy câp không dây Wi-fi AP, Truy cập vô
tuyến cố định 5G FWA, mạng quang thụ động GPON và các
thiết bị ngoại vi liên quan; bản mạch của Modtôi cáp, Điểm truy
câp không dây Wi-fi AP, Truy cập vô tuyến cố định 5G FWA,
mạng quang thụ động GPON (không bao gồm các loại mạch in
01 lớp, 02 lớp).

 Mã 2640: Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng. Sản xuất và gia
công tai nghe không dây.

 Mã 7212: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tiến hành nghiên cứu
và phát triển đối với các sản phẩm điện tử nêu trên.

6
- Phương châm của công ty:

- V ớ i tư d u y m ớ i v à ý tư ở n g m ớ i, c h ú n g tô i sẽ th ú c đ ẩ y sự
Sáng đ ổ i m ớ i tro n g R & D , c ô n g n g h ệ k ỹ th u ậ t, h o ạ t đ ộ n g k in h
tạo d o a n h , q u y trìn h , sả n p h ẩ m v à c h iế n lư ợ c .
- T h ú c đ ẩ y đ ổ i m ớ i, n g à y c à n g đ ổ i m ớ i sá n g tạ o .

- P h ố i h ợ p tố t, tìm k iế m sự th ố n g n h ấ t, h ìn h th à n h sự
Hài p h â n c ô n g la o đ ộ n g v à h ợ p tá c v ă n h ó a g ia đ ìn h .
hoà - H iệ u q u ả , tíc h h ợ p c á c n g u ồ n lự c c ủ a c ô n g ty v à tìm
k iế m sự p h á t triể n c h u n g .

Siêu K h ô n g c ó g ì tố t n h ấ t, c h ỉ c ó tố t h ơ n , đ ể v ư ợ t q u a th à n h tíc h
việt n g à y h ô m q u a v à tạ o ra th ế c ụ c m ớ i v à o n g à y m a i.

Tinh thần kinh doanh sáng tạo, hài hòa và siêu việt đã thúc đẩy Compal
nắm bắt xu hướng, tạo cơ hội và hướng tới một mô hình rộng lớn hơn. - bố trí
và cấu trúc công nghiệp. Nguồn cung cấp đầy đủ các thành phần cơ khí, bảng
điều khiển và Netcom trên các phương tiện truyền thông, phương tiện kỹ
thuật số, thiết bị di động, sản phẩm điện tử ô tô và tích hợp dọc (khung, ổ
trục, đầu nối, bảng mạch in, v.v.) tập trung vào Compal Computer chuỗi.
Đồng thời, công ty đầu tư vào các nhà sản xuất máy tính công nghiệp để tăng
tốc thâm nhập vào thị trường y tế và các ứng dụng dọc khác nhau.

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Compal

Tập đoàn Compal Electronic được thành lập năm 1984, năm 1992 tập đoàn
ra nhập thị trường chứng khoán Đài Loan. Năm 2000 Đầu tư công ty con
Compal Electronic Technology (Côn Sơn, Trung Quốc) đầu tư Warburg
Communications. Đến tháng 3 năm 2003 lại tiếp tục đầu tư thành lập Compal
7
Optoelectronics Technology (Côn Sơn 2, Trung Quốc), tháng 10 năm 2003
khởi công xây dựng nha máy thứ ba sản xuất Notebook. Tháng 10 năm 2007
thành lập nhà máy sản xuất Notebook tại Việt Nam.

Năm 2010 Thành lập một nhà máy tại Thành Đô, Tứ Xuyên, Trung Quốc.
Năm 2018 tiếp tục đầu tư vào Việt Nam, tại khu công nghiệp Bá Thiện 1,
Bình Xuyên, Vĩnh Phúc chuyên sản xuất điện thoại thông minh và máy tính
của khách hàng Dell. Năm 2020 Mở rọng đầu tư ở Việt Nam, mở rộng phân
xưởng tại khu công nghiệp Bình Xuyên 1, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc, Việt Nam.

1.3. Các hoạt động sản xuất

Công ty TNHH Compal (Việt Nam) là Công ty 100% vốn đầu tư nước
ngoài (Đài Loan), là doanh nghiệp trong danh sách Top 500 công ty hàng đầu
thế giới, danh sách Top 100 công ty công nghệ toàn cầu, là công ty xếp hạng
thứ ba tại Đài Loan, chuyên sản xuất máy tính xách tay, các thiết bị ngoại vi,
thiết bị thông minh khác như đồng hồ thông minh, xe hơi thông minh…

1.3.1. Các hạng mục đầu tư

Hình 1-4: Các hạng mục đầu tư của công ty


- Máy tính xách tay Máy tính xách tay mini / Máy tính AIO

- Điện thoại thông minh / Điện thoại bảng / Máy tính bảng / Phụ kiện thông
minh

- Tivi LCD / Màn hình LCD / màn hình công cộng

8
- Điện tử xe hơi

- Máy chủ / Máy tính công nghiệp / Ứng dụng IoT

- Chất bán dẫn và phụ kiện:

1.3.2. Sản phẩm chính

PCBG SDBG

 Máy tính xách tay  Điện thoại thông minh

 Máy tính AIO  Màn hình phẳng

 Máy tính bảng  Thiết bị đeo

 Máy chủ  Tivi LCD \ Màn hình LCD

Bảng 1-1:Các sản phẩm chính của công ty

1.3.3. Những thành tựu mà công ty đã đạt được

Những thành tựu nghiên cứu và phát triển hiệu quả đã giúp Compal nhận
được nhiều giải thưởng từ chính phủ, khách hàng và các tạp chí máy tính
chuyên nghiệp trên khắp thế giới, đồng thời kết quả hoạt động xuất sắc của
công ty được xếp hạng thứ sáu trong Bảng xếp hạng Sản xuất năm 2015 của
Tạp chí Thế giới năm 2015, và quy mô doanh nghiệp của công ty cũng được
xếp hạng trong tạp chí Forbes bảng xếp hạng toàn cầu. Bảng xếp hạng hàng
đầu 2000. Để đáp ứng với số lượng khách hàng đang gia tăng nhanh chóng
trên khắp thế giới, Trung tâm Thông tin và Hoạt động Toàn cầu của Compal
hoàn toàn nắm bắt được nhịp đập thị trường toàn cầu thông qua Internet và
thương mại điện tử.

Hệ thống hoạt động dịch vụ khách hàng ở nhiều nơi được thống nhất bằng
một cửa sổ duy nhất và hệ thống sản xuất và bán hàng ban đầu được sử dụng
để thực hiện một lượng nhỏ sản xuất nhanh đa dạng. Hiện tại, chỉ mất 48 giờ

9
từ khi nhận đơn đặt hàng đến khi vận chuyển, cung cấp dịch vụ tức thì và toàn
diện nhất để đáp ứng cho khách hàng.

1.3.4. Các quy định nội bộ của công ty

Tất cả nhân viên của công ty phải tuân thủ các quy định sau:

- Đi và về đúng giờ (sáng: 8:00 - 12:00, chiều 13:00 - 17:00), phấn đấu hết
thời gian công việc, không để chậm trễ, tồn đọng.

- Tuân theo mệnh lệnh của cấp trên, nếu có điều gì không đồng ý thì nên trình
bày một cách tế nhị hoặc trình bày bằng văn bản. cần được theo dõi ngay lập
tức.

- Cố gắng hết sức và giữ bí mật kinh doanh.

- Quan tâm đến tài sản của công ty, không lãng phí, không biến công thành tư.

- Tuân thủ mọi nội quy và quy tắc làm việc của công ty.

- Giữ gìn uy tín của công ty và không làm bất cứ điều gì gây tổn hại đến uy tín
của công ty.

- Chú ý tu dưỡng đạo đức của bản thân, tránh những thói hư tật xấu.

- Không được hoạt động tư nhân trong lĩnh vực kinh doanh liên quan đến lĩnh
vực kinh doanh của công ty hoặc tham gia các ngành nghề bên ngoài công
ty.

- Thái độ ứng xử với mọi người và mọi việc cần khiêm tốn, để giành được sự
hợp tác của đồng nghiệp và khách hàng.

- Nghiêm chỉnh, không nhận quà biếu, hối lộ, chiếm dụng tiền vay của người
hoặc ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.

1.3.5. Nội quy an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy

- Khi vào xưởng thì phải mặc đồ bảo hộ của công ty bao gồm áo, mũ, dép tĩnh
điện.

10
- Khi tham gia sản xuất thì phải tuân thủ quy định đeo dây tĩnh điện và bao
ngón cao su để hạn chế tĩnh điện ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

- Không được mặc đồ bảo hộ tĩnh điện ra ngoài khu vực công ty.

- Không được mang vật kim loại hoặc điện thoại, các thiết bị có hỗ trợ quay
phim chụp ảnh vào trong khu vực xưởng làm việc.

- Khi ra, vào phải quét mã thẻ để quản lý nhân viên.

- Thực hiện tốt các quy tắc về an toàn, vệ sinh, sạch sẽ mà công đi đã đề ra.
Tuân thủ theo đúng SOP (Quy trình thao tác chuẩn) trong khi sản xuất để đạt
được hiệu quả tốt nhất trong công việc.

1.3.6. Quy tắc bảo trì thiết bị

- Thiết bị đo đang sử dụng không được đặt trực tiếp trên sàn, bàn xưởng mà
nên đặt trong hộp thao tác.

- Dụng cụ đo sau khi sử dụng xong phải cho vào hộp bảo vệ và đặt vào tủ theo
đúng trình tự.

- Khi sử dụng các dụng cụ khác phải vệ sinh sạch sẽ, xếp vào hộp dụng cụ,
đúng thứ tự trong tủ.

1.3.7. Làm việc an toàn cho người và thiết bị

- Không chơi, đi dạo quanh xưởng. Chỉ di chuyển xung quanh vị trí được chỉ
định của mình.

- Trước khi chạm vào thiết bị, bạn phải dùng bút, đèn thử để đảm bảo thiết bị
vô nguồn.

- Khi thực hiện công việc chưa được giao phải báo cáo, xin phép trưởng
phòng và được chỉ đạo của trưởng phòng. đối với các hoạt động, các quy tắc
an toàn và sự cho phép để thực hiện công việc đó.

- Trước khi chạm vào vật, trước tiên bạn phải kiểm tra bút có nguồn điện
không, sau đó mới chạm vào thiết bị.
11
- Không sử dụng rượu, bia, chất kích thích trước khi vào nhà máy, xí nghiệp.

- Khi đóng điện, người đóng điện không được đứng trực tiếp với cầu dao để
đề phòng cháy nổ.

- Không sửa chữa khi nơi sửa chữa đã được cấp nguồn

- Không chơi trò chơi điện tử trong xưởng làm việc

- Trong trường hợp bị điện giật, người bị điện giật cần được cách ly kịp thời
khỏi nguồn điện. Cử người gọi bác sĩ hoặc chuyển bệnh nhân nhanh chóng
nhất Trạm y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.

1.3.8. Quản lý các mặt hàng bị cấm

- Nghiêm cấm mang dao, thuốc lá, bật lửa, rượu, bia và các chất kích thích
vào xưởng.

- Nghiêm cấm việc mang các hóa chất không có lợi cho sản xuất (như cồn,
xăng, dầu ...) vào nhà máy.

- Nghiêm cấm mang các thiết bị thông tin liên lạc không có giấy phép (như
máy ảnh, laptop, USB…) vào nhà máy.

- Sắp xếp vật dụng, vật dụng ngăn nắp, sạch sẽ, để từng loại vật dụng, cách xa
nơi kiểm tra lửa.

Hình 1-5: Các mặt hàng cấm mang vào công ty

12
1.3.9. Tình hình dịch bệnh của công ty và một số biện pháp phòng
chống.

Tình hình bệnh virus mới vẫn đang diễn biến rất phức tạp trên địa bàn cả
nước và tỉnh Vĩnh Phúc, ngày nào công ty cũng có ca bệnh, nhất là sau lễ hội
xuân làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

Một số biện pháp phòng chống dịch của công ty:

- Tất cả nhân viên phải đeo khẩu trang khi đến công ty, trừ khi ăn

- Giữ khoảng cách an toàn khi dùng bữa, không tụ tập, trò chuyện.

- Hàng ngày phải có người phun thuốc sát trùng hành lang, nhà vệ sinh công
cộng, căng tin.

- Công ty tổ chức sàng lọc nhanh hai ngày một lần để đảm bảo không có F0
trong nhà máy.

1.4. Quy trình quản lý và tổ chức dây chuyền sản xuất tại công ty
Compal

1.4.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý

Trên cao nhất lãnh đạo tất cả các phòng, bộ phận đó là Giám đốc.

Dưới đó là các phòng ban, bộ phận được chia thành:

- Bộ phận tuyển dụng: HR

- Bộ phận đào tạo: ETC

- Bộ phận kỹ thuật: TPM

- Bộ phận sản xuất: FATP

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

13
Công ty đang hoạt động theo mô hình chức năng phân chia công ty theo chiều
ngang thành những đơn vị chuyên môn hóa trong một số nhiệm vụ nhất định.

Hình 1-6: Cơ cấu sản xuất

Để đảm bảo tính linh hoạt cao và yêu cầu hoạt động có hiệu quả, công ty
đã tổ chức bộ máy hoạt động với qui mô hợp lý nhất, tối ưu nhất, mọi sai lầm
khó khăn trong kinh doanh được khắc phục kịp thời. Các bộ phận có sự liên
kết hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Phương pháp quản lý
theo phương pháp trực tuyến, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của công
ty, có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và các bộ phận chức năng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ giám đốc. Nhiệm vụ được quy định theo nguyên tắc tập trung dân
chủ trong quản lý, cơ cấu này đảm bảo nguồn lực để giải quyết các vấn đề
trọng tâm.

- Giám đốc:

Cơ sở 1 Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay đang
được điều hành bởi 2 người đó là Mr. Zacky và Mr. Chieu, là người trực tiếp
quản lý và lãnh đạo cơ sở. Ngoài ra giám đốc cũng là người đề ra các phương
án sản xuất và cải tiến cho các sản phẩm.

- Bộ phận tuyển dụng:

14
Đây là nơi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tuyển dụng nhân viên
cho các bộ phận khác trong công ty. Nhiệm vụ hàng đầu của bộ phận tuyển
dụng là phải đáp ứng được yêu cầu về nhân lực mà công ty đề ra để có thể
đảm bảo bảo được nguồn cung ứng công nhân qua đó có thể hoàn thành được
các đơn hàng mà khách hàng yêu cầu. Sau khi tuyển dụng sẽ phân nhân viên
vào các phòng ban khác đúng với yêu cầu và nguyện vọng của cả 2 bên.

- Bộ phận đào tạo: Bao gồm 2 phần là phần lý thuyết và phần thực hành.

Là nơi nhận bàn giao công nhân, nhân viên từ bộ phận tuyển dụng. Có
trách nhiệm đào tạo cho các công nhân mới được làm quen những bước đầu
khi còn bỡ ngỡ vừa mới bước chân vào công ty.

Các nội dung công nhân được đào tạo lý thuyết bao gồm: nội quy, quy
định của công ty về các vấn đề như lương, thưởng, phúc lợi xã hội, các vấn đề
về an toàn lao động, giờ giấc làm việc, ...Ở đây công nhân sẽ được giải đáp
mọi thắc mắc về các vấn đề liên quan để có thể nắm được quyền lợi và nghĩa
vụ của mình trước khi vào làm việc trong công ty.

Tiếp theo là phần đào tạo thực hành, người nào làm ở trạm nào ở trên dây
chuyền sẽ được phân vào chỗ nào đạo phù hợp và sẽ được đào tạo từ 5-8
tiếng. Sau nó sẽ làm 1 bài kiểm tra khảo sát. Nếu vượt qua được phần khảo
sát thì có để đạt yêu cầu và được vào dây chuyền tham gia sản xuất.

- Bộ phận kỹ thuật:

 Phòng ME: Có nhiệm vụ đi giám sát các quy trình sản xuất trên dây
chuyền sản xuất và dây chuyền test line sản phẩm, ngoài ra phòng
ME cũng là nơi tạo ra các SOP cho công nhân dựa vào làm theo các
trình tự.

 Phòng TE: Cài đặt, bảo trì, sửa chữa hệ thống trên dây chuyền sản
xuất và test line.

15
 Phòng EE: Phân tích lỗi xảy ra trên dây chuyền Test Line, nơi một
sản phẩm đã là thành phẩm chờ kiểm tra lỗi để hoàn thành dây
chuyền sản xuất.

 Phòng FA: Nơi tập chung của những con hàng đã bị sản xuất lỗi về
sửa lỗi.

 Phòng sửa lỗi: có nhiệm vụ nhận bàn giao các con hàng điện thoại
đã bị hư hỏng trong quá trình sản xuất và những máy đã sửa chữa
lại.

Nhiệm vụ chung của các phòng kỹ thuật đó là phân tích và tìm ra được
nguyên nhân những lỗi từ nhẹ cho đến nặng xuất hiện trên sản phẩm. Sau đó
đưa ra được giải pháp để cải tiến phương pháp sản xuất từ đó làm giảm thiểu
và ngăn ngừa các lỗi xảy ra trên mặt hàng gây tổn hại thời gian, tiền bạc của
công ty. Thường thì các cải tiến sẽ được cập nhật thường xuyên trên SOP
(Quy trình thao tác chuẩn) và cung cấp đến tay công nhân để mọi người nắm
được và phòng tránh lỗi.

- Bộ phận sản xuất:

Đây là bộ phận quan trọng nhất của tất cả các công ty điện tử nói chung và
công ty Compal nói riêng. Là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất, lắp ráp
các mặt hàng của công ty. Vì thế bộ phận sản xuất được chia thành rất nhiều
bộ phận con và mỗi một bộ phận sẽ lại có một người quản lý riêng để đảm
bảo được vận hành một cách trơn tru và ít xảy ra lỗi nhất.

Đầu tiên sẽ được chia thành 3 nơi sản xuất chính:

- Supply-line, xưởng thủ công là nơi sản xuất lắp ráp các linh kiện cho mặt
hàng sản phẩm cụ thể ở đây là điện thoại. Một số linh kiện được sản xất ở
đây như: vỏ máy, màn hình, bảng mạch, loa, ....

- Main-line là công đoạn quan trọng nhất trong dây chuyền sản xuất điện
thoại. Các linh kiện rời rạc sau khi được sản xuất, lắp ráp ở supply-line, thủ
16
công sẽ được vận chuyển lên và lắp ráp ở main-line để cho ra 1 con hàng
thành phẩm hoàn chỉnh.

- Test-line là dây chuyền áp dụng công nghệ máy móc hiện đại để kiểm tra lại
những con hàng đã được lắp ráp hoàn chỉnh và chuyển vào từ ngoài main-
line. Ở đây 1 chiếc điện thoại sẽ phải trải qua từ 10-15 công đoạn test để
kiểm tra tất cả các chức năng ở một chiếc điện thoại. Ví dụ như: màn hình,
loa, camera, pin, ...

Cuối cùng sau khi mọi thứ đã được hoàn thành và trải qua các lần kiểm
định nghiêm ngặt thì sẽ cho ra 1 con hàng điện thoại hoàn chỉnh để đưa đi
đóng gói và giao cho khách hàng.

Về đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành dây chuyền sản xuất. Đứng đầu mỗi
xưởng sản xuất là một xưởng trưởng. Dưới đó, là các tổ trưởng được chia ra
quản lý các dây chuyền. Mỗi một xưởng sản xuất thường sẽ được lắp đặt từ 8-
10 dây chuyền mỗi dây chuyền có 2 mặt. Dưới các tổ trưởng sẽ là các trưởng
ca quản lý mỗi ca công nhân làm việc.

Người đứng đầu quản lý các bộ phận thường là người nước ngoài. Mỗi
một ca làm việc sẽ có một người chịu trách nhiệm quản lý riêng. Khi hết ca
phải bàn giao lại công việc và sản phẩm lại cho người sau để công việc công
bị gián đoạn và kịp thời xử lý những con hàng bị lỗi, không gây mất thời gian
và tránh những thiệt hại về tiền bạc.

17
CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THỰC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI
CÔNG TY TNHH COMPAL

2.1. Lịch làm việc tại công ty

Thời gian Nội dung

0 Bắt đầu sản xuất


8
h
0
0

1 Nghỉ giải lao giữa giờ (lần 1)


0
h
0
0
-
1
0
h
1
5

1 Nghỉ ăn trưa
1
h
0
0
-
1

18
2
h

1 Bắt đầu sản xuất


2
h
0
0
-
1
5
h
0
0

1 Nghỉ giải lao giữa giờ (lần 2)


5
h
0
0
-
1
5
h
1
5

1 Bắt đầu sản xuất


5
h
0

19
0
-
1
7
h
0
0

1 Kết thúc giờ làm việc hành chính


7
h
0
0

Tăng ca nếu có

1 Nghỉ ăn bữa phụ


7
h
-
1
7
h
3
0

1 Bắt đầu sản xuất


7
h
3
0
-
20
2
0
h
0
0

2 Kết thúc giờ làm việc (tăng ca)


0
h
0
0

Bảng 2-2: Lịch làm việc hàng ngày

2.2. Nội dung 8 tuần thực tập

2.2.1. Đào tạo việc trên khu vực Training basic

Học những nội quy, quy định, an toàn lao động và các chế độ phúc lợi
chung của công ty Compal (Việt Nam). Sau mỗi bài đào tạo có kiểm tra test
chất lượng. Sau khi được đào tạo lý thuyết tôi được di chuyển đi khám sức
khỏe. Sau đó sẽ được phân công bộ phận sẽ tham gia thực tập.

Ở đây tôi được học tập để lắp đặt và ngoại quan kiểm tra một vài lỗi cơ
bản của một số sản phẩm sản xuất của công ty.

2.2.2. Vị trí làm việc thực tập

Giới thiệu về bộ phận được phân công thực tập:

Sau khi được học trên phòng đào tạo 2 ngày, tôi đã được
phân công làm việc sản xuất tại bộ phận FATP-AK3-
OFFLINE MAIN 4 - LINE 1-AA8.

Số lượng thành viên: 20

Giám đốc bộ phận FATP: Hoàng Đại Tấn

21
- Lĩnh vực: #3 #4 Coaxial Cable

- Chức vụ: OP

Bộ phận sản xuất FATP- AK3 - OFFLINE MAIN 4 - LINE 1-AA8 là bộ


phận sản xuất, lắp ráp điện thoại Google Pixel 8. Ở trên line sản xuất được
chia thành rất nhiều trạm và khu vực khác nhau, mỗi trạm sẽ có 1 nhiệm vụ
khác nhau để dần dần hoàn thành sản phẩm. Các trạm sẽ được chia thành 2
loại dựa rên màu sắc:trạm đỏ và trạm vàng. Trạm đỏ là những trạm đặc biệt
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng con hàng. Trạm vàng là những
trạm quan trọng, ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng con hàng. Mỗi khu vực sẽ
có các đa năng hoặc trưởng ca sẽ luôn luôn hỗ trợ công nhân trên chuyền để
hoàn thành sản phẩm đúng hạn và không gặp lỗi.

Trong quá trình lắp ráp sẽ bị gặp những lỗi của điện thoại như dây cáp,
chống thấm, lò xo, Sau khi dây chuyền Supply-line cung cấp linh kiện, công
nhân lắp ráp sẽ phải ngoại quan và phát hiện lỗi, nếu không có lỗi sẽ lắp ráp
như bình thường, nếu có lỗi sẽ phải báo với trưởng ca hoặc đa năng để sửa.

22
Bộ
STT Chi tiết
phận

#1 #2
Lỗi lò xo, thiếu tụ, chân đã
Coaxial
cắm cáp bị toét
Cable

#3 #4 Chân đã cắm cáp bị toét, đi


Coaxial dây cáp chưa song song với
Cable cáp đen dài từ cáp 1,2

Dán
tape
Tếp dán bị lệch
đồng
tròn

Tra keo
bảng Keo tra bị lệch
mạch

Inner
Housin Dán lệch NFC
g

Bảng 2-3: Một số lỗi thường gặp

Nói chung, OFFLINE hay còn gọi là line Thủ công là nơi hoàn thiện các
linh kiện trong một chiếc điện thoại bằng cách thủ công . Sau khi hoàn thành
lắp ráp các linh kiện đó thì sẽ chuyển các linh kiện vừa hoàn thành sang bên
MAIN LINE – nơi lắp ráp hoàn thiện thành một chiếc điện thoại hoàn chỉnh.

2.2.3. Các bước thực hiện tại trạm #3 #4 Coaxial Cable

Trong quá trình thực tập, em đã học được những bước để phân tích lỗi
chức năng của điện thoại, từ đó đưa ra cách giải quyết để sửa chữa và tiếp tục
đưa vào sản xuất.
23
Quá trình thực hiện công việc:

- Bước 1: Nhận bảng mạch được đặt trong zic từ Trạm #1 #2 Coaxial Cable.
Sau đó chúng ta phải ngoại quan lại xem dây cáp trắng ngắn và dây cáp đen
dài được cắm từ trạm trước xem có cắm thiếu dây nào không hoặc là đầu
chân cáp có bị bênh lên không (không cắm khớp vào chốt). Nếu sau khi
ngoại quan phát hiện cáp bị NG thì đưa sản phẩm đó cho trưởng ca hoặc đa
năng để xử lý lại. S

- Bước 2: Cắm cáp trắng dài ( cáp 3). Lấy dây cáp trắng dài từ hộp đựng cáp
(hộp màu vàng). Sau đó ngoại quan dây cáp trắng dài xem đầu cáp có bị toét
hay không hoặc vỏ bọc ngoài cáp có bị rách hay không. Nếu có thì ta để dây
cáp vaò hộp chứa hàng NG ( Hộp màu đỏ). Lấy nhíp sắt chuyên dụng được
cấp kẹp vào đầu cáp nhấn vuông góc vào chân cáp trên bảng mạch đã được
cố định sẵn. Sau khi cắm đầu cáp xong, ta lấy tay đi qua 6 chốt sao cho cáp
song song với cáp đen dài đã được cắm ở trạm #1 #2 và dây cáp không được
bung lên. Sau khi đi dây qua 6 chốt dùng nhíp sẵn kẹp vào đầu còn lại cắm
vào chốt đã chỉ định. Lưu ý, nếu không cắm được đầu cáp thì sẽ thay cáp
mới tránh cắm quá nhiều khiến đầu cáp bị toét

- Bước 3: Cắm cáp đen ngắn. Tương tự như bước 2, trước khi cắm chúng ta
phải ngoại quan dây cáp, sau đó cắm 2 đầu cáp vào 2 chân cáp và đi dây qua
2 chốt đã chỉ định. Lưu ý, nếu không cắm được đầu cáp thì sẽ thay cáp mới
tránh cắm quá nhiều khiến đầu cáp bị toét.

- Bước 4: Dán bọt biển. Sau khi cắm xong 2 dây cáp, ta tiến hành dán bọt
biển. Lấy bọt biển ở miếng chứa bọt biển, dán vừa khít vào ô hình chữ nhật
đã chỉ định trước

- Bước 5: Sau khi hoàn thiện bước 2, 3, 4, ta tiến hành ngoại quan lại toàn bộ
xem dây cáp có bị bênh hay không, bọt biển được dán đúng hay chưa. Sau
đó đặt lên truyền để xuống trạm dán tape lá đồng tròn.

24
2.3. Tổng hợp, phân tích kết quả thực tập tại doanh nghiệp

2.3.1. Kết quả chung nhận được

- Tác phong làm việc chuyên nghiệp và một môi trường công nghiệp thực thụ.

- Biết sáng tạo và cải thiện từ những điều nhỏ nhặt nhất để làm cho mọi thứ
được hiệu quả hơn.

- Cải thiện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm và có thêm nhiều người
bạn mới.

- Học hỏi phong cách làm việc và các kỹ năng cần thiết của mọi người trong
công ty, để áp dụng vào công việc sau khi tốt nghiệp.

- Trong quá trình thực tập và làm việc, em đã tích lũy được những kiến thức
và kinh nghiệm vô cùng bổ ích, học hỏi phong cách làm việc và các kỹ năng
cần thiết trong công việc.

2.3.2. Học hỏi từ công việc

- Quá trình thực tập ở Công ty ban đầu đã giúp tôi làm quen với tác phong,
thái độ làm việc cũng như ý thức trách nhiệm trong công việc,…

- Việc quan sát và trực tiếp tham gia sản xuất giúp tôi có được những kinh
nghiệm đầu tiên về thực tiễn sản xuất; hình dung rõ hơn về công việc của
người kỹ sư trong tương lai.

- Nắm bắt được quy trình sản xuất các sản phẩm.

- Hiểu rõ hơn về điện thoại di động mà mình vẫn sử dụng hàng ngày, cách
thức chế tạo và sử dụng các linh kiện, máy móc…

- Học tập được một số kỹ năng thực hành nhờ vào việc trực tiếp tham gia vào
các dây chuyền sản xuất.

Do thời gian thực tập không dài và năng lực tiếp thu còn hạn chế nên
những vấn đề nắm bắt được rất nhỏ so với những kiến thức, nội dung công
việc thực hiện tại công ty. Do đó trong báo cáo này không thể tránh được
25
những sai sót, rất mong thầy, cô giáo nhận xét và góp ý để tôi hoàn thiện hơn
báo cáo thực tập.

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH THỰC TẬP VÀ


Ý KIẾN CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

3.1. Đánh giá chương trình thực tập

Nhận thấy còn khá nhiều thiếu sót trong kiến thức thực tiễn, chương trình
thực tập đưa đến cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm để có thể bổ sung, áp
dụng cho quá trình làm việc trong tương lai.

Qua đợt thực tập tốt nghiệp giúp em ứng dụng những kiến thức và kỹ năng
có được từ các học phần đã học vào thực tế của các hoạt động trong công ty
nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên
cứu phần kiến thức chuyên sâu của ngành học.

Khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Compal(Việt Nam) đã giúp
em củng cố và bổ sung kiến thức, có được cái nhìn khách quan, thực tế về quy
trình làm việc và cách tổ chức công việc trong công ty. Ngoài ra, trong quá
trình thực tập, em đã rèn luyện được các kỹ năng giao tiếp xã hội, biết cách
kết nối với các đồng nghiệp trong cùng bộ phận và công ty, tiếp cận và làm
quen được các hoạt động liên quan tới nhân sự, nâng cao sự nhận thức, trách
nhiệm của bản thân tới công việc, đam mê mình theo đuổi.

Chương trình thực tập của nhà trường được đánh giá là một phần không
thể thiếu trong quá trình đào tạo của sinh viên, đặc biệt là trong lĩnh vực điện

26
tử. Em tin rằng để thành công trong ngành điện tử, kiến thức lý thuyết từ
giảng đường không đủ, mà cần phải có kinh nghiệm thực tế. Một trong những
yếu tố quan trọng không thể bỏ qua là kỹ năng mềm. Đó chính là "vốn sống"
khi bước ra làm việc, bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử với mọi
người, và thái độ làm việc chuyên nghiệp và tích cực.

Chương trình thực tập của nhà trường, đặc biệt là tại Đại học Công Nghiệp
Hà Nội và khoa Điện Tử, đã có những cải tiến đáng kể. Chương trình này
không chỉ giúp sinh viên tìm kiếm được các cơ hội thực tập phù hợp với
ngành nghề mà họ đang học mà còn hỗ trợ và tạo điều kiện cho họ trong quá
trình thực tập. Điều này giúp sinh viên có thêm cơ hội trải nghiệm và học hỏi
từ môi trường làm việc thực tế, từ đó tích lũy được nhiều bài học và kinh
nghiệm quý báu.

3.2. Đánh giá và đề xuất giải pháp cải tiến phát triển tại doanh
nghiệp

Sự phát triển của công ty COMPAL Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất cho
thấy công ty đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, vẫn còn
một số thách thức mà công ty cần đối mặt để tiếp tục cải thiện và phát triển
sản xuất.

Một trong những thách thức lớn nhất mà công ty đang phải đối diện là cần
phải nâng cao hiệu suất sản xuất. Quy trình sản xuất hiệu quả không chỉ giúp
tiết kiệm thời gian và nguồn lực mà còn giúp giảm chi phí sản xuất. Đồng
thời, việc tối ưu hóa quy trình sản xuất cũng giúp tăng cường sự linh hoạt và
đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu thị trường. Ngoài ra, một thách thức khác là
cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng đồng nhất và
đáp ứng đúng tiêu chuẩn không chỉ giúp tăng cường niềm tin của khách hàng
mà còn là yếu tố quyết định thành công của công ty trên thị trường cạnh tranh.

Để cải thiện tình hình, công ty có thể đề xuất một số giải pháp. Đầu tiên,
công ty có thể đầu tư vào công nghệ sản xuất tiên tiến để tối ưu hóa quy trình
27
sản xuất và tăng cường tự động hóa. Việc này không chỉ giúp tăng cường hiệu
suất mà còn giảm thiểu sai sót trong quy trình sản xuất.

Việc đào tạo và phát triển nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Nhân viên được
đào tạo tốt không chỉ làm việc hiệu quả mà còn đóng góp ý kiến xây dựng cho
sự phát triển của công ty.

Cuối cùng, công ty cũng cần liên tục đánh giá và cập nhật công nghệ mới
nhằm duy trì sự cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách linh hoạt.
Điều này bao gồm việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để sản xuất các
sản phẩm mới, sáng tạo và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

3.3. Bài học kinh nghiệm sau kì thực tập

Theo em nghĩ rằng, để làm tốt một công việc hay các kỹ năng văn phòng,
điều cần thiết không chỉ là có các kiến thức lý thuyết trên trường lớp tốt mà
cần có những kinh nghiệm thực tế trong quá trình làm việc. Một trong những
kinh nghiệm quan trong không kém đó chính là các kỹ năng mềm. Nó chính
là những vốn sống khi ta ra làm một công việc nào đó, đó chính là kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm… của
mình với mọi người và thái độ lúc chúng ta làm việc khi được cấp trên giao
phó. Bên cạnh đó làm việc nhóm còn có thể giúp chúng ta làm việc hiệu quả
và năng suất làm việc cao hơn. Tuy nhiên, ta có thể làm việc độc lập cũng
giúp ích cho ta rất nhiều khi làm những công việc mà cấp trên đòi hỏi chỉ một
người làm. Và ta cũng nên học hỏi những người xung quanh để có thể rút ra
những kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Đọc hiều tài liệu cũng rất quan
trọng cho mình khi làm việc.

3.4. Ý kiến cải tiến chương trình đào tạo

Em rất mong nhà trường sẽ tạo cơ hội cho sinh viên được trải nghiệm với
môi trường thực tế nhiều hơn nữa để sinh viên có sự cọ xát, tiếp xúc với các
sản phẩm CNTT đang được quan tâm và ưa chuộng hiện nay.
28
Bổ sung nhiều kiến thức chuyên sâu về ngành học để có thể phù hợp với
sự thay đổi của môi trường làm việc trong tương lai.

Bổ sung các kiến thức mới về quản trị mạng, quản trị hệ thống, các kiến
thức về điện toán đám mây để sinh viên có thêm cơ hội được tiếp xúc với các
xu hướng đang rất được ưa chuộng hiện nay.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trang web chính thức của công ty Compal.

Website:

www.compal.com

[2] Một số website tham khảo:

- https://masothue.com/2500288887-cong-ty-tnhh-compal-viet-nam

- https://gipgroup.vn/customer/18/cong-ty-tnhh-compal-electronic-viet-
nam.html

- https://www.topcv.vn/cong-ty/cong-ty-compal-viet-nam/47137.html

30

You might also like