Professional Documents
Culture Documents
Dự Đoán Khủng Hoảng Kinh Tế Kích Hoạt Rủi Ro Tự Tử
Dự Đoán Khủng Hoảng Kinh Tế Kích Hoạt Rủi Ro Tự Tử
1
1.1. Nghiên cứu của Lê Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Lan và Vi Thị Thanh Xuân (2022)
Nghiên cứu của Lê Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Lan và Vi Thị Thanh Xuân (2022): “Mối quan hệ
giữa suy thoái kinh tế và vấn đề tự tử ở Hàn Quốc giai đoạn 1993-2016”. Với mục tiêu:
“Hướng tới đánh giá sự khác biệt về tỷ lệ tự tử do nghề nghiệp ở những người Hàn Quốc
trưởng thành trong độ tuổi từ 20 đến 59, đã hoạt động kinh tế ở Hàn Quốc, trong vòng 20
năm”. Dữ liệu được sử dụng trong Hồ sơ tử vong quốc gia năm 1993 đến năm 2016 do Văn
phòng thống kê quốc gia Hàn Quốc cung cấp. Hầu hết các nhóm dễ bị tổn thương là công
nhân dịch vụ và thương mại ở độ tuổi trung niên khi tốc độ tăng trưởng GDP giảm, và lao
động tay nghề cao tuổi trung niên khi thất nghiệp tỷ lệ trầm trọng hơn. Kết quả phân tích phân
tầng nghề nghiệp và nhóm tuổi cho thấy số vụ tự tử dao động theo tốc độ tăng trưởng GDP và
tỷ lệ thất nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này cho thấy rằng xu hướng tỷ lệ tự tử giữa các
ngành nghề khác nhau bởi giới tính, phù hợp với những phát hiện của các nghiên cứu trước
đây cho rằng: chính sự khác biệt về kinh tế xã hội dẫn đến tỷ lệ tự tử ở nam giới lớn hơn
nhiều so với ở nữ giới.
TỶ LỆ TỰ TỬ
Tỷ lệ tử vong
chuẩn hóa trực
tiếp (DSM)
Tỷ lệ tử vong
chuẩn hóa
(SMR)
1.2. Nghiên cứu của Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Thượng Văn, Lê Thiên Công và
Trần Lê Ngoan (2021)
Nghiên cứu của Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Thượng Văn, Lê Thiên Công và Trần Lê Ngoan từ
Đại học Y Hà Nội với đề tài: “Tỷ lệ tử vong do tự tử ở Việt Nam: Xu hướng thời gian và tình
trạng kinh tế xã hội liên quan ở tỉnh A và toàn quốc từ năm 2005 đến năm 2014” (2021).
Nhằm mục đích: “Xem xét sự thay đổi về tỷ lệ tử vong do tự tử từ năm 2005 đến năm 2014
tại một tỉnh và mối liên hệ giữa tình trạng kinh tế xã hội và tỷ lệ tử vong do tự tử ở cấp tỉnh và
cấp quốc gia”. Cụ thể, nghiên cứu chọn thu thập dữ liệu ở tỉnh Nghệ An và tất cả 64
2
tỉnh/thành phố năm 2005 thông qua hệ thống đăng ký tử vong do Bộ Y Tế thành lập. Một
trong những phát hiện quan trọng từ nghiên cứu là tình trạng kinh tế xã hội (MRR) có liên
quan tiêu cực đến tỷ lệ tử vong do tự tử. Đồng thời dựa vào kết quả phân tích, tỷ lệ tử vong do
tự tử thuộc nhóm tuổi từ 80 trở lên là cao nhất, nhóm tác giả đã đề xuất cần nghiên cứu sâu
hơn việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam.
Mức độ điều
kiện kinh tế xã Biến kiểm soát:
hội - Nhóm tuổi
- Giới tính
Tỷ lệ tử vong - Tỉnh thành
không rõ - Khoảng thời gian
nguyên nhân
TỶ LỆ TỰ TỬ
Tỷ lệ tử vong
do mọi nguyên
nhân
MMR
3
nhưng không liên quan đến tự tử ở tuổi trẻ và già. Những yếu tố kinh tế khác, như tỷ lệ việc
làm trong ngành sản xuất, có liên quan đến mức độ tự tử ở các bang.
4
Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa xã hội
TỶ LỆ TỰ TỬ
TỶ LỆ TỰ TỬ
Toàn cầu hóa
dân số
Tỷ lệ tự tử
1.1. Tỷ lệ tự tử
Tỷ lệ tự tử là thước đo thống kê phản ánh tần suất hoặc số vụ tự tử xảy ra trong một nhóm dân
số cụ thể trong một khoảng thời gian xác định. Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ phổ
biến và mức độ nghiêm trọng của hành vi tự tử trong một nhóm hoặc xã hội cụ thể. Số liệu
trong nghiên cứu là kết quả của công thức tính:
số ngườitự tử
Tỷ lệ tự tử = ×100
100.000 cá nhân trong nhóm dân số
6
CPI là viết tắt của Chỉ số giá tiêu dùng. Nó là thước đo được sử dụng để theo dõi những thay
đổi về mức giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo thời gian. CPI là một trong
những chỉ số lạm phát được sử dụng phổ biến nhất và thường được chính phủ, ngân hàng
trung ương, nhà kinh tế và doanh nghiệp sử dụng để theo dõi sự ổn định giá cả và đưa ra
quyết định sáng suốt về chính sách kinh tế và đầu tư.
Trong công thức trên, t là giai đoạn xem xét để tính chỉ số giá tiêu dùng, kỳ cơ sở được lấy bất
kỳ, thường là từ 5 đến 7 năm. Chỉ số giá tiêu dùng năm gốc luôn bằng 1.
8
1. Kết quả mô hình
Từ bảng kết quả hồi quy cho thấy: Đối với mô hình tổng thể, X1 ảnh hưởng dương đến y và có
ý nghĩa thống kê khi tỷ lệ trầm cảm tăng lên 1 điểm % thì tỷ lệ tự tử tăng 0.704 điểm %. Đồng
thời, X1 có ảnh hưởng mạnh hơn đối với nam, do hệ số đứng trước X 1 của mô hình đối với
nam cao hơn đối với nữ. Một xu hướng tương tự cũng được thể hiện cho X 3 ở cả ba mô hình
tổng thể, nam và nữ. Ngược lại, X 2 và X4 ảnh hưởng âm lên y và có ý nghĩa khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng tăng 1 điểm % thì tỷ lệ tự tử giảm lần lượt 0.246 và
0.025 điểm %. Trong khi mức ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế lên nam và nữ là
không đổi (ảnh hưởng lên nam mạnh hơn so với nữ) thì mức ảnh hưởng của chỉ số giá tiêu
dùng thể hiện xu hướng ngược lại do hệ số đứng trước X 4 của mô hình đối với nữ cao hơn đối
với nam. Cuối cùng, hệ số hồi quy đứng trước biến X 5 cho chúng ta thấy khi các yếu tố khác
là như nhau, tỉ lệ tự tử ở các nước đang phát triển thấp hơn các nước đã phát triển 1.553%.
2. Bảng tương quan và mối quan hệ tương quan giữa các biến
10